Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

nghiên cứu tác dụng của bài thuốc hy thiêm kiện cốt thang điều trị thoái hóa khớp gối

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 59 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
HỌC VIỆN Y DƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN VIỆT NAM
NGUYỄN THANH SANG
NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG CỦA BÀI
THUỐC
HY THIÊM KIỆN CỐT THANG
ĐIỀU TRỊ THOÁI HÓA KHỚP GỐI
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
Hà Nội - 2011
1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
HỌC VIỆN Y DƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN VIỆT NAM
NGUYỄN THANH SANG
NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG CỦA BÀI
THUỐC
HY THIÊM KIỆN CỐT THANG
ĐIỀU TRỊ THOÁI HÓA KHỚP GỐI
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
Chuyên ngành: Y học cổ truyền
Mã số: 60.72.60
Hướng dẫn khoa học: TS Phạm Quốc Bình
Hà Nội - 2011
2
LỜI CẢM ƠN
Với sự giúp đỡ của các nhà khoa học và đồng nghiệp, tôi đã hoàn thành công
trình “Nghiên cứu tác dụng của bài thuốc Hy Thiêm Kiện Cốt Thang điều trị
thoái hóa khớp gối”
Với lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của Tiến
sỹ Phạm Quốc Bình là người thầy đã hết lòng hướng dẫn tận tình và truyền thụ
kiến thức quý báu, dìu dắt tôi trên con đường nghiên cứu khoa học và hoàn
thành luận văn này.


Tôi cũng chân thành cảm ơn sự chỉ bảo và giúp đỡ sâu sắc của Giáo sư – Tiến sỹ
Trương Việt Bình – Giám đốc Học viện Y dược học cổ truyền Việt Nam, Phó
giáo sư – Tiến sỹ Nguyễn Duy Thuần – Học viện Y dược học cổ truyền Việt
Nam, Phó giáo sư – Tiến sỹ Phạn Thúc Hạnh - Học viện Y dược học cổ truyền
Việt Nam, Phó giáo sư – Tiến sỹ Nguyễn Văn Mạn - Học viện Y dược học cổ
truyền Việt Nam, Tiến sỹ Lê Thị Kim Dung - Học viện Y dược học cổ truyền
Việt Nam.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Quý thầy cô đã dạy dỗ, giám sát, động viên và
tạo điều kiện giúp đõ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu khoa học và đống
góp những ý kiến quý báu cho tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn tập thể lãnh đạo bệnh viện Y dược cổ truyền tỉnh
Đồng Nai, các y bác sỹ khoa Nội bệnh viên Y dược cổ truyền tỉnh Đồng Nai,
các bệnh nhân đã đồng ý cho tôi thu thập kết quả nghiên cứu và tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi trong quá trình thực hiện công trình này.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cha mẹ, anh chị em trong gia
đình, các bạn bè và đồng nghiệp đã động viên, tạo điều kiện thuận lợi và hết
lòng cổ vũ cho tôi trong quá trình hoàn thành luận văn này.
3
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai song bố trong các công trình
nào khác.
Nguyễn Thanh Sang
4
ĐẶT VẤN ĐỀ
Thoái hoá khớp là bệnh khớp phổ biến nhất trong các loại bệnh lý cơ xương
khớp, gây ảnh hưởng đến 50% số người trên 65 tuổi và hầu hết ở những người
trên 75 tuổi. Biểu hiện lâm sàng chính của bệnh là đau, cứng khớp và hạn chế
vận động. Ở những người cao tuổi thoái hoá khớp gối đang là nguyên nhân hàng
đầu gây hạn chế vận động và tàn tật mạn tính ở các nước phát triển [48], [50].

Theo thống kê của Tổ chức y tế thế giới (WHO), có 0,3, 0,5% dân số bị bệnh
về khớp thì trong đó có 20% bị thoái hóa khớp. Tại Mỹ, tính riêng dân số từ
trên 20 tuổi; có 15,8 triệu người, tức khoảng 12% trong độ tuổi 25-74 có triệu
chứng của thoái hóa khớp [1], [50].
Cùng với sự phát triển của kinh tế và khoa học, đời sống nhân dân được cải
thiện, tuổi thọ được nâng cao. Tuổi thọ tăng làm tăng tỷ lệ bệnh lý ở người cao
tuổi trong đó có bệnh thoái hóa khớp. Dự đoán năm 2020, 18.2% dân số Mỹ
(159,4 triệu người) sẽ bị ảnh hưởng của bệnh thoái hóa khớp [14], [50].
Thoái hóa khớp có thể xảy ra ở tất cả các khớp, các vị trí thường gặp thì
nhiều nhất là ở cột sống (cột sống thắt lưng: 31%, cột sống cổ: 14%). Thoái hóa
khớp gối xếp hàng thứ ba, chiếm 13%, nhưng lại đứng đầu so với thoái hóa
khớp các chi khác. Thoái hóa khớp gối gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh
hoạt của người bệnh và sức lao động xã hội, đang là nguyên nhân hàng đầu gây
hạn chế vận động và tàn tật mạn tính ở người già [1], [2], [5], [48].
Theo YHCT, thoái hóa khớp gối thuộc phạm vi “Chứng Tý”. Nguyên nhân
chủ yếu là do tuổi cao, thận khí hư, vệ khí hư yếu, tà khí (phong, hàn, thấp,
nhiệt) xâm nhập vào cơ thể, tà khí ứ lại ở cơ nhục, cân mạch, kinh lạc làm khí
huyết không thông; hoặc thận hư không chủ được cốt tủy, can huyết hư không
nuôi dưỡng được cân; hoặc do chấn thương làm tổn thương kinh mạch, dẫn tới
đường đi của khí huyết không thông, ứ lại mà gây “Chứng Tý".
Điều trị thoái hóa khớp gối bằng bài thuốc nghiệm phương Hy thiêm kiện
cốt thang đã được bệnh viện YHCT tỉnh Đồng Nai sử dụng trong nhiều năm.
5
Tuy nhiên, chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu đánh giá kết quả điều
trị. Vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài này với mục tiêu:
1. Nghiên cứu độc tính cấp của bài thuốc Hy thiêm kiện cốt thang trên thực
nghiệm
2. Đánh giá tác dụng điều trị khớp gối của bài thuốc Hy thiêm kiện cốt
thang trên lâm sàng.
3. Đánh giá tác dụng không mong muốn của bài thuốc Hy thiêm kiện cốt thang.

6
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1. QUAN NIỆM VỀ THOÁI HÓA KHỚP GỐI THEO YHHĐ
Thoái hóa khớp gối có nhiều tên gọi tùy theo từng nước và từng tác giả.
Rhumatisme degenerative:bệnh khớp do thoái hóa.
Osteoarthritis là tên gọi thoái hóa khớp theo Anh-Mỹ
Thoái hóa khớp là hiện tượng hư hỏng phần sụn đđệm giữa hai đầu xương
kèm theo phản ứng về hiện tượng giảm thiểu lượng dịch nhầy bội trơn điểm nối
giữa hai dầu xương . Nguyên nhân chính của hư khớp là quá trình lão hoá và
tình trạng chịu áp lực quá tải kéo dài của sụn khớp [1], [4].
1.1. Giải phẫu chức năng và mô học khớp gối
Khớp gối là khớp phức hợp của cơ thể, động tác chủ yếu khớp gối là gấp và
duỗi, tuy nhiên khi cẳng chân gấp khớp có thể làm các động tác như: dạng-khép,
xoay trong-xoay ngoài (rất ít) [27].
Khớp gối gồm hai khớp:
- Khớp giữa xương đùi và xương chày thuộc loại khớp lồi cầu.
- Khớp giữa xương đùi và xương bánh chè thuộc loại khớp phẳng.
Giữa các khớp này được đệm bằng sụn chêm ngoài hình chữ O và sụn chêm
trong hình chữ C, làm cho diện khớp này thêm sâu rộng và trơn láng. Hai sụn
chêm nối nhau bởi dây chằng ngang gối và dính vào xương chày bởi các dây
chằng, do đó nó dễ dàng di chuyển khi khớp cử động. Nó trượt ra sau khi gối
gấp và ra trước khi gối duỗi.
Trong động tác duỗi gối quá mạnh khi cẳng chân đang ở tư thế xoay ngoài
hay xoay trong, sụn chêm có thể bị tổn thương. Sụn chêm ít có mạch máu nuôi
nên khi tổn thương khó hồi phục và có thể trở thành một vật chèn không cho
khớp gối hoạt động .
Hoạt động của khớp gối tuỳ thuộc vào các thành phần:
Sụn khớp [23]:
Mô sụn là mô ít tế bào, không quá 10% trọng lượng, tế bào sụn nằm trong

hốc nhỏ của chất cơ bản gọi là ổ sụn. Chất cơ bản được tế bào sụn tổng hợp lên
bao gồm Proteoglycan, glucosaminglycan, các sợi collagen mà chủ yếu là
collagen type II, sợi chun và sợi tạo keo.
7
Các sợi collagen là những phần tử lớn Acid amin có cấu tạo chuỗi dài tạo lên
các sợi đan móc vào nhau, chủ yếu là Mucopolysacarid gắn với một protein gọi
là Chondromucoprotein (Chondroitin và keratosulfate). Ở người trưởng thành tế
bào sụn dần phân chia và số lượng tế bào tương đối ổn định, chúng bị thoái hoá
rất chậm chạp và trong trường hợp bị hư khớp tế bào sụn có thể tăng lên.
Sụn ở khớp không có màng sụn nên mô sụn được nuôi dưỡng bởi dịch khớp
hoặc từ mô xương dưới sụn
Chức năng của sụn là tạo nên sự trơn láng trên mặt của khớp, làm giảm hệ số
ma sát giữa hai mặt khớp khi vận động cũng như lúc chịu lực, nó làm phân tán
sự tập trung của các stress, bảo vệ xương khỏi bị tổn thương khi chịu lực, do đó
sự duy trì chức năng của khớp tùy thuộc vào khả năng của sụn .
Bao khớp [23]:
Là một bao liên kết có nhiều sợi tạo keo, ít tế bào và mạch máu, trong bao
khớp có thần kinh cảm giác, tiểu thể xúc giác (Pacini hoặc Ruffini), mặt trong
bao khớp là màng hoạt dịch.
Màng hoạt dịch [23], [27]:
Màng hoạt dịch: được cấu tạo bởi 2 lớp, lớp chun và một lớp phủ bề mặt. Nó
có 3 loại tế bào: tế bào A là tế bào khớp thực bào, tế bào B là tế bào sợi khớp có
khả năng tạo dịch khớp và acid hyaluronic, tế bào C là loại tế bào trung gian
giữa tế bào A và tế bào B.
Bao hoạt dịch khớp gối khá phức tạp, lót bên trong bao khớp. Cũng như bao
khớp, bao hoạt dịch bám vào sụn chêm ( Các dây chằng chéo đều nằm ngoài bao
hoạt dịch). Ở phía trên, bao hoạt dịch lên rất cao tạo thành túi thanh mạc trên
bánh chè. Ngoài ra, quanh khớp gối còn có nhiều túi thanh mạc khác.
Ổ khớp [23]:
Là nơi chứa dịch khớp có tác dụng cơ học và dinh dưỡng đối với sụn khớp,

khối lượng, độ nhớt, tỷ lệ các chất và thành phần tế bào trong dịch khớp thay
đổi rõ rệt trong các bệnh khớp.
1.2. Giải phẫu bệnh lý trong thoái hóa khớp gối
1.2.1. Tổn thương sụn [4 ], [51], [54]
Sụn chuyển sang màu vàng nhạt, mờ đục, khô ráp, kém đàn hồi, bề mặt tiếp
xúc giữa xương và sụn thông thường có sự vôi hoá liên tục bị thâm nhập bởi số
lượng mạch máu tăng dần từ khớp xương bên dưới. Khi hư khớp càng tiến triển
thì có xu hướng tạo ra những khe nứt vuông góc bắt đầu từ bề mặt của sụn và
ngày càng trở nên sâu hơn, có thể thành loét. Tổ chức sụn ngày càng bị ăn mòn
8
và đôi khi dần dần biến mất hoàn toàn để lại một tổ chức xương trơ trọi. Mảnh
sụn thoái hoá có thể rơi vào trong ổ khớp.
Về vi thể, các sợi Collagen bị gãy đứt nhiều tạo thành những bó to chạy song
song từ ngoài vào trong, tế bào sụn trở nên thưa thớt, chất cơ bản mất tính đồng
nhất, đôi chỗ có những ổ hoại tử, lượng Mucopolysacarit giảm rõ, lượng nước
giảm nhiều.
Có những phần xương dưới sụn xơ hoá dày lên và có một số hốc nhỏ (do sự
gãy của bè xương) trong chứa chất hoạt dịch.
1.2.2. Tổn thương xương [4],[5],[51]
Trong hư khớp, có gai bờ xương, xơ xương dưới sụn và có thể có những hốc
và xung quanh có hiện tượng xơ xương, thường nằm ngay ranh giới của sụn và
xương.
Gai bờ xương (osteophytose marginale) bao giờ cũng gặp trong hư khớp do
phát triển quá mức quá trình cốt hoá nội sụn ở vùng lân cận, đồng thời tăng sinh
tổ chức liên kết hình thành tổ chức xương ở dưới màng, nơi tiếp giáp giữa sụn
và màng xương. Xơ xương dưới sụn hình thành do ép các lớp tổ chức xương .
1.2.3. Tổn thương màng hoạt dịch [5],[52]:
Hư khớp khi đã rõ rệt bao giờ cũng kèm theo xơ màng hoạt dịch, xơ bao
khớp, xơ dây chằng, làm co rút tổ chức, hạn chế cử động khớp và cuối cùng dẫn
đến biến dạng khớp. Xơ là hậu quả của viêm mạn tính màng hoạt dịch và có thể

biểu hiện bằng những vùng xâm nhập tế bào đơn nhân và tràn dịch trong khớp .
1.2.4. Dịch khớp [4], [54]
Trong thoái hóa khớp gối dịch khớp trong màu vàng chanh, số lượng bạch
cầu ít, thường chỉ dưới 2000/mm
3
, 50% là bạch cầu đa nhân trung tính, độ quánh
gần như bình thường.
1.3. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh
Thoái hóa khớp là bệnh của toàn bộ thành phần cấu tạo khớp như sụn khớp,
xương dưới sụn, bao hoạt dịch, bao khớp , thường xảy ra ở các khớp chịu lực
nhiều nthoái hóa khớp gối [5].
1.3.1. Nguyên nhân [4], [5], [32]
Tình trạng hư của sụn khớp do nhiều nguyên nhân gây nên mà chủ yếu là sự
lão hoá của tế bào và tổ chức, ngoài ra còn một số yếu tố khác thúc đẩy quá trình
này nhanh hơn và nặng thêm .
9
 Sự lão hoá: Theo qui luật của sinh vật, các tế bào sụn với thời gian lâu
dần sẽ già, khả năng tổng hợp các chất tạo nên sợi collagen và
mucopolysaccharid sẽ giảm sút và rối loạn, chất lượng của sụn sẽ kém dần nhất
là tính đàn hồi và chịu lực, hơn nữa tế bào sụn ở người trưởng thành không có
khả năng sinh sản và tái tạo
 Yếu tố cơ giới: là yếu tố quan trọng, nó thúc đẩy quá trình thoái hoá tăng
nhanh. Yếu tố cơ giới thể hiện bằng sự tăng bất thường lực nén trên một đơn vị
diện tích của mặt khớp và đĩa đệm, còn được gọi là hiện tượng quá tải. Là yếu tố
chủ yếu trong thể thoái hóa khớp thứ phát. Bao gồm:
• Các dị dạng bẩm sinh làm thay đổi diện tỳ nén bình thường của khớp gối.
Các biến dạng thứ phát sau chấn thương, loạn sản làm thay đổi hình thái, tương
quan của khớp và cột sống.
Như các dị tật của trục khớp gối:
- Khớp gối quay ra ngoài (genu valgum)

- Khớp gối quay vào trong (genu varum)
- Khớp gối quá duỗi (genu recurvatum)…
Các di chứng của bệnh khớp gối:
- Di chứng chấn thương, vi chấn thương
- Di chứng viêm (thấp khớp mạn, lao khớp, viêm mủ )
- Chảy máu trong khớp (hemarthrosis).
• Sự tăng trọng tải: tăng cân quá mức do béo phì, tăng tải trọng do nghề
nghiệp, do thói quen sinh hoạt xấu làm tăng lực tỳ đè kéo dài trên sụn khớp
 Các yếu tố khác
• Di truyền: cơ địa già sớm.
• Nội tiết: mãn kinh, đái tháo đường, loãng xương do nội tiết.
• Chuyển hoá: bệnh gút, bệnh da sạm màu nâu.
1.3.2. Cơ chế bệnh sinh [4], [5], [22], [32], [4], [50], [51]
Cơ chế sinh bệnh học làm trung gian cho các thay đổi bệnh lý này rất phức
tạp và còn được tiếp tục nghiên cứu. Có hai lý thuyết được mô tả:
- Lý thuyết cơ học: dưới ảnh hưởng của các tấn công cơ học, các vi gẫy
xương do suy yếu các đám collagen dẫn đến việc hư hỏng các chất
Proteoglycan.
- Lý thuyết tế bào: đối với tế bào sụn, bị cứng lại do tăng áp lực, các tế bào sụn
phóng các enzym tiêu protein, enzym này làm hủy hoại dần dần các chất cơ bản.
10
 Ở giai đoạn đầu của bệnh có sự suy giảm chất căn bản, nồng độ collagen
và proteoglycan của mô giảm, thể hiện một cân bằng trao đổi âm tính do ưu thế
dị hoá đối với đồng hoá. Sự dị hoá chất căn bản là kết quả của các men hủy hoại
metaloprotein (collagenase để tiêu collagen và stromelysin để phân hủy
proteoglycan). Các men này được tế bào sụn cốt bào tổng hợp, chúng được tăng
lên cùng với sự gia tăng của tế bào sụn nhằm mục đích duy trì tổ chức sụn. Tuy
nhiên việc phân giải protein nhanh hơn với sự tổng hợp dẫn tới sự mất chất căn
bản trong bệnh hư khớp.
Chất căn bản Proteoglycan rất nhạy cảm với sự phân rã của các men thủy

phân protein, song chúng cũng được khôi phục rất nhanh bởi các tế bào sụn do
vậy các tổn thương không hồi phục chỉ xảy ra khi các sợi keo bị thoái hoá vì
thành phần này không thể thay thế được để giữ sự nguyên vẹn của nó.
 Giai đoạn mạn tính: hiện tượng quân bình của sụn bị phá vỡ thể hiện bằng
giảm đồng hoá (giảm tổng hợp collagen và proteoglycan). Song song các sản
phẩm liên quan đến sự thoái hoá mô sụn được tiếp tục đổ vào dịch khớp. Tại sụn
khớp, lượng proteoglycan giảm, thay đổi về cấu trúc và sự suy yếu về cơ học mở
đường cho những tổn thương thực thể. Từ đó, sự chịu đựng kém đối với cơ học
đưa đến sự hủy hoại sụn.
 Sụn cốt bào hoạt hoá tiết ra prostaglandin làm tổn thương proteoglycan,
các gốc tự do làm thúc đẩy giải trùng hợp của proteoglycan, làm tiếp tục quá
trình cắt đoạn sợi collagen được khởi phát từ tác dụng của men collagenase và
đẩy mạnh giải phóng prostaglandin.
 Các yếu tố tăng trưởng quan trọng nhất đối với sụn là hormon tăng trưởng
GH, IGF - 1 (insulin like Grow factor ß) chúng làm tăng sinh các sụn cốt bào và
tăng tổng hợp proteoglycan, IGF - 1 cũng kích thích tổng hợp collagen và người
ta đã biết là IGF - 1 huyết thanh bị giảm trong bệnh nhân thoái hoá khớp. Vai trò
của các yếu tố tăng trưởng này vẫn còn chưa được sáng tỏ nhưng dẫu sao cũng
đã gợi cho thấy vai trò điều hoà trao đổi chất cuả sụn khớp bởi các cytokin.
 Vai trò của các Cytokin (Interleukin I):
• Kích thích sự tổng hợp và tiết các men tiêu protein và yếu tố hoạt hoá các
plasminogen của tổ chức ngăn cản sự tổng hợp proteoglycan của tế bào sụn, ức
chế sư tái tạo tổ chức.
• Interleukin I tham gia vào hiện tượng viêm nhiễm của khớp bị thoái hoá,
giữ vai trò chủ chốt trong bệnh sinh cuả viêm trong thoái hóa khớp gối, là nguồn
gốc của viêm và đau.
11
12
SƠ ĐỒ 1.1: VAI TRÒ CỦA INTERLEUKIN I TRONG THOÁI HOÁ KHỚP
 Vai trò của sự tăng áp lực (cơ học) cũng góp phần quan trọng trong cơ chế

gây thoái hoá khớp.
 Dưới tác dụng của sự gia tăng áp lực lên sợi bình thường hay sự phân bố
áp lực không đều do xương dưới sụn bất thường hoặc áp lực bình thường lên sợi
mỏng manh, khung sợi collagen bị vỡ ra từng chỗ, gây ra xâm lấn không bình
thừơng của proteoglycan và tăng giữ nước của sụn. Sự tăng hàm lượng nước
trong mô là dấu hiệu sinh hoá đầu tiên của hư khớp. Sự đàn hồi của mô sụn bị
giảm làm cho khả năng hạn chế bớt áp lực lên xương dưới sụn bị giảm, xương
dưới sụn phản ứng lại bằng tăng sinh và trở nên đặc xương và các gai xương
cũng đựơc hình thành.
INTERLEUKIN I
Giảm đồng hoá
 proteoglycan trong sụn
Loại khả năng tự sửa chữa
Ngăn tổng hợpCollagen / sụn
hyalin
Viêm nhiễm khớp
Tế bào sụn
Tế bào hoạt dịch
Hoạt hoá hiện tượng dị hoá
 sản xuất enzyme thoái giáng
 gene Metaloprotease
 gene Gelatinase
Hoạt hoá tế bào hủy xương
Phá vỡ sự quân bình:
 tổng hợp chất cơ bản
 enzyme thoái giáng
Thay đổi phenotype:
+ Collagen I và II
+ Proteoglycan khác
Khuôn sụn

có kiến trúc
bất thường
Thoái giáng dưới
sụn
Sụn bị phá hủy Tự sửa chữa khuôn sụn không
thích hợp
Tổn thương sụn tuần tiến
“VĨNH CỬU HOÁ” QUÁ TRÌNH THOÁI HOÁ VÀ VIÊM NHIỄM Ở
KHỚP XƯƠNG
13
 Quá trình viêm trong thoái hóa khớp gối [4]:
Là quá trình thứ phát xảy ra do sự thực bào của màng hoạt dịch đối với các
sản phẩm phân hủy của chất cơ bản và chất hoà tan, với các triệu chứng đau và
giới hạn vận động. Nhưng viêm màng hoạt dịch ở đây không có tính chất thường
xuyên và nhiều như trong viêm khớp dạng thấp tuy nhiên đôi khi cũng có thể
gây nên tràn dịch khớp,
1.4. Cơ chế gây đau trong thoái hóa khớp gối
• Nhắc lại sinh lý đau
Đau là cảm giác đặc biệt, bất thường, khác biệt với các giác quan như vị giác,
thính giác, xúc giác và thị giác. Tín hiệu đau thường khởi đầu từ các cảm thụ
quan ngoại biên về đến sừng sau tuỷ sống. Từ đây tín hiệu được chuyển lên các
cấu trúc dưới vỏ và vỏ não.
Hai loại đau: đau chức năng và đau thực thể. Đau thực thể phân biệt 2 loại đau:
đau gây bởi kích thích gây đau trở nên quá mức và đau do thương tổn hệ thần kinh
[19].
• Đau trong thoái hóa khớp gối do nhiều cơ chế [48]
- Màng hoạt dịch: viêm
- Xương dưới sụn: tăng áp lực trong tủy xương (do mạch máu bị gai xương
làm vặn, méo), và những đường nứt nhỏ.
- Gai xương: làm căng giãn của đầu tận cùng thần kinh ở màng xương.

- Dây chằng: căng giãn.
- Bao khớp: viêm, căng.
- Cơ quanh khớp: co cơ.
1.5. Các giai đoạn của thoái hóa khớp gối:
Gồm 2 giai đoạn:
• Giai đoạn tiền lâm sàng: có những tổn thương thoái hoá về mặt sinh hoá
và giải phẫu bệnh nhưng phần lớn bệnh nhân không có biểu hiện lâm sàng cả ở
mức tiến triển hơn, có dấu hiệu đặc trưng của thoái hóa khớp gối trên phim X
quang. Chưa thể coi đây là bệnh lý thoái hóa khớp gối thực sự.
• Giai đoạn lâm sàng: bệnh nhân có biểu hiện đau, hạn chế vận động, biến
dạng khớp gối ở nhiều mức độ khác nhau, giai đoạn này thường xuất hiện sớm ở
thể thoái hóa khớp thứ phát; xuất hiện muộn hoặc không ở thể thoái hóa khớp
gối nguyên phát.
14
Tàn tật trên các cá thể bị thoái hóa khớp gối thường đi kèm nhiều hơn với sự
yếu cơ tứ đầu đùi hơn là biểu hiện đau khớp hoặc biểu hiện nặng của bệnh trên
phim X- quang [4],[47].
1.6. Các yếu tố nguy cơ của thoái hóa khớp:
Trong đó các yếu tố nguy cơ cuả thoái hóa khớp gối được lưu ý gồm:
1.6.1. Tuổi tác [48], [52]
Là yếu tố nguy cơ mạnh mẽ nhất của thoái hóa khớp. Ở nữ tuổi dưới 45 chỉ
có 2% thoái hóa khớp trên X quang, từ 45->64 tuổi thì tỉ lệ tăng lên là 30% và từ
trên 65 tuổi là 68%. Ở nam tỉ lệ bệnh tương đương và có thể thấp hơn ở các
nhóm tuổi lớn.
Thoái hóa khớp gối chỉ có 0,1% trong độ tuổi 25-34 nhưng tăng lên đến 10
-> 20% trong độ tuổi từ 65->74. Thoái hóa khớp gối nghiêm trọng tăng theo
tuổi, 33% trong độ tuổi 65->74.
1.6.2. Giới tính [4]
Thoái hóa khớp gối xuất hiện ở cả phái nam và phái nữ, tỉ lệ thoái hóa khớp
gối ở nữ cao hơn chiếm 80%.

1.6.3. Béo phì [32], [48]
Béo phì là một yếu tố nguy cơ của thoái hóa khớp gối, tỷ lệ thoái hóa khớp
gối tăng 7 lần so với người có trọng lượng trung bình và nhẹ cân. Đối với thoái
hóa khớp gối Nặng (Severe), béo phì tăng nguy cơ tương đối lên 1,9 lần ở giới
nam và 3,2 lần ở giới nữ, béo phì đóng một vai trò lớn trong bệnh nguyên của
hầu hết các trường hợp thoái hóa khớp gối nghiêm trọng. Vả lại người béo phì
mà chưa thoái hóa khớp gối có thể giảm được nguy cơ của họ bằng cách giảm
cân.
1.6.4. Những hoạt động nghề nghiệp hoặc chấn thương [1], [4], [32], [48],
[52]
Chấn thương trong hoạt động thể thao và sử dụng khớp lặp đi lặp lại (nghề
nghiệp) là một yếu tố nguy cơ quan trọng của thoái hóa khớp gối, trong đó thiểu
năng dây chằng chéo trước và thương tổn sụn chêm gây ra thoái hóa khớp gối.
Một số nghiên cứu cho thấy thoái hóa khớp gối ở công nhân mỏ cao hơn đối
với những người bảo vệ hay các thư ký văn phòng. Người ta cũng ghi nhận tần
suất thoái hóa khớp gối cao hơn ở những người lao động chân tay nặng, đặc biệt
là công nhân bốc vác nặng.
15
1.7. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của thoái hóa khớp gối
1.7.1. Triệu chứng lâm sàng [2], [4], [32], [48]
 Dấu hiệu cơ năng:
- Đau: đau sâu ở mặt trước hoặc trong gối, đau tăng khi đi lại, lên xuống
dốc, ngồi xổm, thay đổi thời tiết và giảm nhẹ khi nghỉ ngơi, nhưng vì bệnh tiến
triển nên đau có thể trở nên dai dẳng. Đau vào ban đêm mà ảnh hưởng đến giấc
ngủ. Có thể có dấu hiệu “phá gỉ khớp” khi khởi động, có liên quan tăng vào buổi
sáng hoặc sau một giai đoạn sau không vận động .
- Hạn chế vận động: không đi xa được vì đau, có tiếng lạo xạo trong khớp,
hạn chế nhiều phải chống gậy, nạng.
 Thăm khám:
- Tăng cảm giác khu trú vùng khớp đau và khớp sưng nếu có do các gai

xương và mô mềm. Tìm điểm đau ở khe khớp bánh chè - ròng rọc, chày - ròng
rọc. Gõ mạnh vào bánh chè đau.
- Lạo xạo khớp gối khi cử động khớp là đặc trưng. Dấu hiệu bào gỗ: di
động bánh chè trên ròng rọc như kiểu bào gỗ thấy tiếng lạo xạo.
- Khớp có thể có tràn dịch màng hoạt dịch (dấu hiệu bập bềnh xương bánh
chè), thường là không nhiều và một số ít trường hợp có thoát vị màng hoạt dịch
ở vùng khoeo. Sờ nắn có thể thấy ấm ở trên khớp, hiếm khi có dấu hiệu viêm
nặng như sưng to, nóng, đỏ.
- Hạn chế vận động: các động tác, nhất là gấp khớp gối.
- Teo cơ: tổn thương kéo dài có teo các cơ ở đùi.
1.7.2. Cận lâm sàng
 X quang: Các dấu hiệu X quang thấy ở trên khớp chày, ròng rọc (thẳng)
và bánh chè, ròng rọc (nghiêng)
- Hẹp khe khớp (< 3 mm), đặc xương dưới sụn, mọc gai xương ở mặt và rìa
khớp gối, có thể có “hình ảnh dị vật trong khớp hay quanh khớp”.
 Chụp khớp gối cản quang tìm hình ảnh thoát vị màng hoạt dịch.
 Siêu âm khớp gối: Có thể phát hiện: kén Baker do thoát vị màng hoạt dịch
khớp gối, tràn dịch khớp gối.
 Dịch hoạt dịch khớp gối: Trong thoái hóa khớp gối dịch khớp trong màu
vàng chanh, số lượng bạch cầu ít, thường chỉ < 2000/mm
3
, 50% là bạch cầu đa
nhân trung tính, độ quánh gần như bình thường.
16
1.8. Chẩn đoán thoái hóa khớp gối
Chẩn đoán thoái hóa khớp gối chủ yếu dựa vào đặc điểm lâm sàng kết hợp
với các dấu hiệu X quang và các xét nghiệm [4].
 Lâm sàng:
• Đau ở mặt trước hoặc trong khớp gối, đau tăng khi vận động, cứng khớp
(dấu hiệu phá gỉ khớp), hạn chế vận động khớp, dấu lạo xạo khi vận động khớp

gối
 Dấu hiệu X quang:
• Gai xương, hẹp khe khớp, đặc xương dưới sụn.
 Các xét nghiệm khác
• Hematocrit (thể tích huyết cầu) bình thường, VS (tốc độ máu lắng) bình
thường hoặc tăng nhẹ, bạch cầu máu bình thường, RF (yếu tố dạng thấp) (-).
2. THOÁI HÓA KHỚP GỐI THEO Y HỌC CỔ TRUYỀN
Các biểu hiện lâm sàng trong thoái hóa khớp gối như: đau khớp gối tự nhiên
hay đau khi vận động sinh hoạt, hạn chế vận động khớp kèm co cứng cơ hoặc
sưng khớp gối, tiếng lạo xạo, teo cơ đùi…cũng được mô tả trong phạm vi
Chứng tý và hạc tất phong của YHCT
2.1. Quan niệm của YHCT
2.1.1. Chứng tý [26], [28], [39], [58], [59]
Được mô tả :
Chứng tý vừa được dùng diễn tả biểu hiện của bệnh như là tình trạng đau, tê,
mỏi nặng, sưng, nhức buốt ở da thịt, khớp xương, vừa dùng để diễn tả tình trạng
bệnh sinh là sự vận hành không thông của khí huyết, kinh lạc.
2.1.2. Hạc tất phong [10]
Hạc tất phong là một thể lâm sàng Chứng tý, biểu hiện chứng đầu gối sưng to
như gối con hạc, đùi và ống chân teo nhỏ [9].
2.2. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh[5], [9], [10], [11], [17], [20], [26], [28],
[31], [39],[58],[59]
2.2.1. Chứng tý
Theo YHCT, trong phạm vi mô tả của chứng tý, nguyên nhân và cơ chế bệnh
sinh kết hợp các yếu tố:
- Ngoại nhân: tà khí, phong, hàn, thấp.
- Nội thương: khí huyết suy giảm, chức năng can thận bị tổn thương hay suy yếu.
17
- Nguyên nhân khác: vai trò của điều kiện sống trong môi trường ẩm thấp
và lao động cực nhọc, mưa lạnh kéo dài, ăn uống dinh dưỡng kém .

 Ngoại nhân:
Thừa khi vệ khí của cơ thể không đầy đủ
• Tà khí “phong, hàn, thấp”, xâm nhập vào cân, cơ, khớp, xương, kinh lạc
làm cho sự vận hành của khí huyết tắc lại, gây đau, sưng ở các khớp.
• Ba tà khí “phong, hàn, thấp” lẫn lộn dồn đến, hợp lại thành Chứng tý.
Trong ba khí đó, nếu phong khí thắng thời là hành tý, hàn khí thắng thời là
thống tý, thấp khí thắng thời là chước tý.
• Người nào dương thịnh, nhiệt náu bên trong, bị nhiễm “phong, hàn, thấp”
tà thì hoá nhiệt gọi là nhiệt tý.
• Nếu hành tý, thống tý, chước tý đau lâu ngày không khỏi, tà lưu lại ở kinh
lạc, mà hoá nhiệt cũng có thể trở thành nhiệt tý.
 Nhóm ngoại nhân kết hợp với nội thương:
• Điều kiện để tà khí phong hàn thấp xâm nhập gây bệnh được là cơ thể :
- Có sẵn khí huyết hư, vệ khí suy yếu, người già có can thận hư suy
• Do người già can thận bị hư hoặc bệnh lâu ngày làm khí huyết giảm sút,
dẫn đến can thận bị hư. Thận hư không chủ được cốt tủy, dẫn đến không đứng
được hoặc đứng thì lảo đảo. Can huyết hư không nuôi dưỡng được gân: gối là
chỗ của gân, gân sắp bại thì không co duỗi được. Kết quả làm khớp, xương bị
thoái hoá, biến dạng cơ bị teo và khớp bị co duỗi khó khăn .
Theo Nội kinh: Tà khí sở dĩ cảm vào được tất là chính khí đã hư. Chính khí
đã hư suy thì tà khí mới có chỗ hở để lấn vào.Vì các bệnh không bệnh nào
không do hư gây ra, không chưã vào chỗ hư, còn hỏi gì đến bệnh khác.
Điều kiện thuận lợi để tà khí xâm nhập gây bệnh cho các 2 thể loại trên là
sống và làm việc trong môi trường ẩm thấp, ngâm tẩm thường xuyên dưới nước,
ăn uống thiếu chất dinh dưỡng, làm việc mệt nhọc lại bị mưa rét thường xuyên.
2.2.2. Hạc tất phong [10], [15]
Hạc tất phong với triệu chứng là đầu gối sưng to, đùi và cẳng chân teo nhỏ
mà nguyên nhân do can thận bị hư lại cảm phải “phong, hàn, thấp”, tích lâu
ngày, hư nhiệt kết hợp với khí huyết ứ trệ mà sinh ra.
2.3. Triệu chứng lâm sàng [6], [15], [17], [28], [39]

Theo YHCT chia chứng tý thành 4 thể:
 Phong tý (hành tý):
18
Do phong khí nhiều nên tình trạng đau nhức trong cơ thể di chuyển, khi đau chỗ
này, khi đau chỗ khác không nhất định nên còn gọi là hành tý. Phong tý phần nhiều
hành bệnh đi lên, làm cho lưng, vai, cánh tay đau đớn, vận động khó khăn.
Triệu chứng gồm có:
- sang khớp khác. Da thịt, xương khớp tê dại, đau ê ẩm, vận động co duỗi khó
khăn.Thường đau các khớp ở phần trên cơ thể. Khớp sưng đau, di chuyển từ khớp này
sang khớp khác. Da thịt, xương khớp tê dại, đau ê ẩm, vận động co duỗi khó khăn.
- Có thể có sốt, ngứa trên da. Mạch phù.
 Hàn tý (thống tý):
Do hàn khí trội nhiều hơn làm do cân, cơ, khớp, da đau buốt, có khi còn làm
cho phù thủng nên còn gọi là thống tý. Hành tý phần nhiều hành bệnh đi xuống
làm cho hai chân nặng như treo đá, có khi sưng phù.
Triệu chứng gồm có:
- Cân, cơ, khớp đau nhức dữ dội, chói buốt, chườm nóng giảm đau. Hạn
chế vận động các khớp.
- Sưng khớp thường ở phần dưới như: gối, cổ chân, bàn chân, đôi khi kèm
theo phù.
- Sợ lạnh. Mạch phù khẩn.
 Thấp tý (trước tý):
Do thấp khí trội nhiều làm cho cơ thể, tứ chi tê nặng. Đau cố định ở một vị
trí, không di chuyển. Nếu thấp khí lại kiêm cả hàn và phong thì hành bệnh cả
trên lẫn dưới làm cho thân mình cứng nhắc, hai chân nặng như đá.
Triệu chứng gồm có:
- Đau nhức cố định ở khớp sưng. Chân tay nặng nề, đau nhức, tê mỏi
- Khớp sưng ở cả phần trên và phần dưới cơ thể
- Mạch phù hoạt.
 Nhiệt tý:

Là biến thể của ba thể trên nên nặng hơn, cấp tính hơn
- Khớp sưng to, mềm, nóng, đỏ. Nhức buốt dữ dội, hạn chế vận động khớp
do đau
- Toàn thân có sốt, mệt, khát nước, lưỡi đỏ, môi miệng khô, tiểu ít, táo bón
- Mạch hoạt sác.
19
Tuy nhiên trên thực tế lâm sàng ít có biểu hiện từng thể riêng biệt như trên
mà trong chứng tý thường phối hợp thành thể: phong thấp hàn và phong thấp
nhiệt [6], [39].
Cơ chế bệnh sinh của chứng tý mà nguyên nhân do can thận âm hư làm gối
cứng, đau, gấp duỗi đi lại khó khăn, trên nền hư đó cộng với tà khí xâm nhập
gây tổn thương phần cân (cân tý), cốt (cốt tý) [15], [28]. Do người già phối hợp
với tình trạng bệnh lâu ngày (khí huyết giảm sút) làm tổn thương thêm hai tạng
can thận. Lâm sàng có đau khớp gối có tính chất âm ỉ, cứng khớp, gấp duỗi khó
khăn kèm biểu hiện toàn thân của Can thận âm hư . Nên thoái hóa khớp gối còn
gặp thể Can thận âm hư.
Chứng tý có 3 thể lâm sàng:
• Phong hàn thấp
Chủ chứng: khớp gối đau nhức dữ dội hoặc nặng buốt ,tê, không có hiện
tượng nóng đỏ, hay kèm đau nhức ở các; gân cơ quanh khớp gối, bắp chân, bàn
chân , có thể sưng phù. Khớp gối cứng, khó co duỗi và khớp đau tăng khi cử
động và mưa, lạnh, xoa ấm chườm nóng thì giảm đau, người sợ gió, lạnh hoặc
chân tay nặng nề, lưỡi rêu trắng, mạch phù, hoạt thường không sác.
• Phong thấp nhiệt (còn gọi là nhiệt tý)
Chủ chứng: khớp gối đau nhức, chói buốt, chỗ đau thấy nóng hoặc sưng đỏ,
đau không chạm vào được, gặp lạnh thì dễ chịu, khớp xương cử động được,
miệng khát, người buồn bực, rêu lưỡi vàng, mạch hoạt sác.
• Can thận âm hư
Chủ chứng: khớp đau âm ỉ, mỏi gối, gân cơ đùi hay cẳng chân có thể teo,
kèm tai ù, đau thắt lưng, mắt mờ, tiểu đêm nhiều lần, rêu lưỡi vàng khô, mạch

trầm tế.
 Hạc tất phong: đầu gối sưng to, đau nhức mà bắp thịt đùi và chân
teo lại.
3. ĐIỀU TRỊ
3.1. Điều trị theo YHHĐ
Điều trị bệnh thoái hóa khớp không có thuốc chữa quá trình thoái hóa
khớp , điều trị triệu chứng và phục hồi chức năng là quan trọng. Mục đích điều
trị: giảm đau cho bệnh nhân và duy trì chức năng vận động của khớp, phải phối
hợp điều trị nội khoa, vật lý trị liệu và ngoại khoa, với mỗi bệnh nhân với mỗi vị
20
trí hư khớp có điều trị phù hợp. Hiện nay YHHĐ đã có phác đồ điều trị cho
thoái hóa khớp gối[3], [5], [32], [46], [48], [53], [55].
Trong phác đồ này sử dụng các biện pháp không dùng thuốc bao gồm: bảo vệ
khớp dùng băng thun bó khớp gối, di chuyển dùng gậy, dùng đế lót giày phù
hợp, vật lý trị liệu.
Phối hợp với thuốc: theo mức độ tăng dần.
Theo dõi và đánh giá trong 18 tuần, nếu không cải thiện phối hợp với các
phương pháp ngoại khoa [47].
3.1.1. Các phương pháp không dùng thuốc [3], [5], [12], [34], [46], [48]
Mục đích: Tránh cho khớp bị quá tải bởi vận động và trọng lượng.
• Nên dùng nạng, can chống một hoặc hai bên, băng thun khớp gối khi đi lại
• Chú ý vấn đề giảm trọng lượng đối với các bệnh nhân béo phì.
• Sửa chữa các biến dạng, lệch trục khớp và cột sống.
• Vật lý trị liệu: phục hồi chức năng nhằm giảm đau, duy trì vận động khớp,
làm mạnh cơ tứ đầu đùi, ngăn ngừa biến dạng khớp gối. Các phương pháp điều trị:
- Điều trị bằng tay: xoa bóp, kéo nắn, tập vận động thụ động.
- Điều trị bằng nhiệt: hồng ngoại, bùn nóng, parafin…
- Điều trị bằng nước: nước nóng, nước khoáng, bơi.
- Sử dụng các dụng cụ chỉnh hình
• Với nghề nghiệp của bệnh nhân, nếu có thể tìm các phương pháp cho

bệnh nhân thích nghi với điều kiện làm việc, trên nguyên tắc làm cho khớp
tổnthương không bị quá tải.
• Các bài tập thể dục cho riêng đối với thoái hóa khớp gối: ảnh hưởng tai
hại của sức đè lên mặt khớp vẫn là yếu tố chính gây đau và làm tổn thương khớp
nên cần được loại bỏ bằng cách tập luyện cho người bệnh di chuyển với gậy hay
nạng. Trong giai đoạn cấp tính: nghỉ ngơi tại giường, tập gồng cơ tứ đầu đùi,
vận động chủ động bàn chân để tránh huyết khối ở người già. Giai đoạn bán cấp
và mạn tính: giảm đau bằng nhiệt nông hay sâu, vận động có trợ giúp tiến dần
tới có đề kháng để tăng lực cơ, đặc biệt là lực cơ tứ đầu đùi. Kéo giãn những cơ
co cứng và cho người bệnh nằm sấp 30 phút sáng và chiều.
• Chương trình tại nhà: duy trì tầm vận động khớp và lực cơ là những điểm
chính của chương trình, giúp đỡ bệnh nhân thích ứng với sự sinh hoạt với bệnh
tật của họ.
21
• Về tâm lý liệu pháp: ghi nhận một số đối tượng (những người ít được hỗ
trợ về mặt xã hội) thì sự quan tâm cũng có hiệu quả như thuốc giảm đau không
Steroid (NSAID) trong việc giảm đau, điều này cho thấy tầm quan trọng của các
yếu tố tâm lý như là các yếu tố quyết định trong gây đau.
Phác đồ điều trị thoái hóa khớp gối [47]
22
3.1.2. Điều trị ngoại khoa
Chỉ định: các trường hợp hạn chế chức năng nhiều, hoặc đau khớp gối không
đáp ứng với phương thức điều trị nội khoa.
• Các phương pháp: chêm lại khớp, gọt giũa xương (osteotomy), làm cứng
khớp, thay một phần hoặc toàn bộ khớp. Trong đó, gọt giũa xương đặc biệt tốt
để sửa chữa các khớp bị lệch trục nthoái hóa khớp gối vẹo vào trong hoặc cong
ra ngoài. Đau có thể được cải thiện khi tư thế tốt làm cho sụn khớp tốt hơn [3],
[46].
• Điều trị dưới nội soi khớp
- Chỉ định: tổn thương trên X quang ít tiến triển và đau nhiều

- Phương pháp: Thông qua nội soi rửa khớp, lấy bỏ các phần mềm và mảnh
sụn khớp rơi vào ổ khớp, trong khớp, gọt giũa bề mặt không đều của sụn.
- Bơm dịch nhờn vào trong ổ khớp.
• Thay khớp giả
Chỉ định: thoái hóa khớp gối tiến triển.
Thay khớp gối có hiệu quả rõ với triệu chứng đau và vận động của khớp.
Thay toàn bộ khớp gối sẽ làm giảm đau và cải thiện vận động. Khớp gối nhân
tạo được làm bằng kim loại (có nhiều loại như: Shiers, Waldius, Debreye, Yong,
Guepar. Biến chứng: nhiễm khuẩn, viêm tắc tĩnh mạch, tắc mạch phổi, tổn
thương dây thần kinh hoặc các biến chứng do bản thân khớp giả: mềm hoặc gãy
xương. Sau khi ghép 90% trường hợp có kết quả tốt (đi lại đựơc, không đau, gấp
duỗi dễ dàng…) [4], [12], [22].
Hiện nay, việc sửa khớp gối để điều trị thoái hóa khớp gối đã được ứng dụng
ở một số cơ sở y tế như: khoa Cơ, Xương, Khớp, bệnh viện Bạch Mai, Viện
Quân y 108 (Hà Nội), bệnh viện 175 và bệnh viện Chấn thương chỉnh hình (TP.
HCM)…
3.2. Điều trị theo YHCT
Đau nhức là do khí huyết tắc nghẽn, không lưu thông, do đó điều trị phải
hành khí hoạt huyết thông kinh lạc để tạo sự lưu thông cho khí huyết, kết hợp
phù chính khử tà.
Pháp trị gồm: ôn thông kinh lạc, hành khí hoạt huyết, bổ can thận, bổ khí
huyết, khu phong, tán hàn, trừ thấp [5], [58], [59].
23
Có nhiều phương pháp mà YHCT đã ứng dụng điều trị như: dùng thuốc
uống, thuốc đắp bó ngoài, thuốc xoa bóp hoặc thuốc bôi lên khớp sưng, châm
cứu, xoa bấm huyệt, tập dưỡng sinh
Theo Nội kinh: Sở dĩ tà khí cảm vào được tất là chính khí đã hư. Chính khí
đã hư suy thì tà khí mới có chỗ hở để lấn vào.Vì các bệnh không bệnh nào
không do hư gây ra, không chữa vào chỗ hư, còn hỏi gì đến bệnh khác [28].
Theo Kim quỹ yếu lược:

Các khớp chân đau nhức, thân thể cao gầy, chân sưng như thoát, là do hình
thể bất túc, mà thấp nhiệt ở dưới nhiều, đầu xây xẩm, hơi thở ngắn nóng, muốn
nôn. Dùng Quế chi thược dược tri mẫu thang để chữa (dùng để thông dương,
hành khí, khu phong, trừ thấp.)
Bệnh lịch tiết, không thể co duỗi, đau nhức thì dùng ô đầu thang để chữa (bài
thuốc này gồm: ô đầu, ma hoàng, thược dược, hoàng kỳ, cam thảo chích) [15].
Theo Hải Thương Lãn ông:
Chữa phong nên bổ huyết, chữa hàn nên bổ hoả, chữa thấp nên kiện tỳ, tuy
dùng thuốc phong thấp nhưng cần dùng nhiều thuốc bổ khí huyết để giám chế
đi, song cốt yếu là 2 kinh can thận , bổ nguồn gốc của khí huyết để làm tác dụng
cho gân xương, đó là do bên trong hư mà gây nên
 Trong bộ “Khôn hoá thái chân” nêu những điều trọng yếu của hậu thiên
Tỳ vị, dùng bài Đại phòng phong thang chuyên chữa Hạc tất phong (gối hạc) ,
bài Tam tý thang chữa chúng khí huyết ngưng trệ tay chân co quắp…phong hàn
thấp gọi là Tam tý thang. Dùng bài Độc hoạt tang ký sinh thang chữa chứng can
thận hư nhiệt, phong thấp phạm vào eo lưng và đầu gối đau lạnh và tê, co duỗi
khó khăn và thấy yếu[37].
Nam dược thần hiệu:
• Hạt ý dĩ giã trắng chữa chứng phong tê, phong thấp, xương đau gân rút
• Mộc thông chữa chứng Bạch hổ lịch tiết phong, đau nhức khắp mình, 2, 3
năm chân đi không được
• Bồ kết + muối rang nóng chườm chỗ đau, lạnh trị chứng “Bạch hổ lịch
tiết phong”
• Hoa cúc, lá ngải cứu bọc thuốc vào đầu gối trị đau gối , đầu gối sưng to
• Cây hy thiêm, kim ngân hoa trị thống phong, đau khắp các khớp xương,
đêm ngày không ngớt[35].
24
Theo Trung y học khái luận:
• Phép chữa chủ yếu là khu phong, tán hàn, trừ thấp
• Hành tý: tán phong là chính, khu hàn trừ thấp là phụ, gia thêm hoạt huyết

vì huyết hành được thì phong tự hết. Ví dụ: phòng phong thang.
• Thống tý: Tán hàn làm chính, sơ phong táo thấp làm phụ, gia thuốc ôn
thông, vì rằng nhiệt thì lưu thông, hàn thì ngưng trệ. Ví dụ: ngũ tích tán
• Trước tý: táo thấp làm chính, khu phong tán hàn làm phụ, gia thuốc bổ tỳ
vì tỳ vượng thì thắng được thấp tà. Ví dụ: trừ thấp quyên tý thang[31].
Theo YHCT Trung Quốc:
• Phong thấp hàn tý: khử phong tán hàn lợi thấp. Bài Xúc tý thang.
• Phong thấp nhiệt tý: thanh nhiệt giải độc là chính, sơ phong, thông lạc là
phụ. Bài Thạch cao tri mẫu, Quế chi thang gia giảm [39].
Qua các tài liệu trên, phép trị trong điều trị chứng tý là khu phong, tán hàn,
trừ thấp, thanh nhiệt. Bên cạnh đó kết hợp chặt chẽ với bổ khí huyết, hoạt huyết,
bổ tỳ vị, bổ can thận, mạnh gân xương.
4. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ ĐIỀU TRỊ THOÁI HÓA
KHỚP
4.1. Các công trình điều trị thoái hóa khớp bằng thuốc YHCT ở Việt Nam
- Tác dụng giảm đau của viên hoàn PT5 trên bệnh thoái hóa khớp [43]: tác
dụng giảm đau rõ từ ngày thứ 6 sau điều trị, giảm giới hạn vận động rõ từ ngày
thứ 9 sau điều trị.
- Tác dụng giảm đau của trà thuốc PT5 trên bệnh thoái hóa khớp [16], so
sánh tác dụng của trà thuốc PT5 với Ibuprofen. Thuốc có tác dụng giảm đau
trên thoái hóa khớp từ tuần lễ thứ nhất trở đi và kéo dài trong suốt thời gian
dùng thuốc. Tác dụng giảm đau của trà PT5 tương đương với liệu pháp dùng
Ibuprofen (liều dùng 200mg/lần x 3 lần/ngày). Thuốc làm giảm đau, cải thiện
được biên độ cử động khớp, thời gian cứng khớp buổi sáng, tình trạng ăn ngủ
tác dụng trên cả hai thể hàn, nhiệt.
- Tác dụng của Độc hoạt tang ký sinh trên đau khớp do thoái hoá [7]. Thuốc
có tác dụng giảm đau khá và tốt; đạt tỉ lệ 61,58% trên đau lưng do thoái hóa cột
sống, 58,12% trên thoái hóa khớp gối và 19,27% trên thoái hoá cột sống cổ.
25

×