Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại nh mbbank chi nhánh thăng long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (215.85 KB, 38 trang )

LỜI MỞ ĐẦU

Ngân hàng Thương mại là 1 loai hình DN kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, tín
dụng, 1 trung gian tài chính cung ứng vốn chủ yếu, hữu hiệu cho nền kinh tế. Việc
tạo lập và tổ chức quản lý vốn là 1 trong những nội dung quan trọng hàng đầu đối
với NHTM. Nhưng để cung cấp đủ vốn đáp ứng cho nhu cầu của thị trường, NH sẽ
phải huy động vốn từ bên ngoài. Vì vậy, các NHTM rất chú trọng vấn đề huy động
vốn đáp ứng nhanh và đầy đủ nhu cầu kinh doanh của mình. Có thể nói hoạt động
huy động các nguồn khác nhau trong xã hội là phần quan trọng nhất của các
NHTM.
Chính vì tầm quan trọng của vốn đối với sự phát triển kinh tế nên các NH phải
tìm những biện pháp hữu hiệu nhất để tối đa hoá nguồn vốn huy động.
Dưới sự hướng dẫn của thầy giáo PGS.TS Nguyễn Huy Thịnh, em đã hoàn thành
báo cáo thực tập tốt nghiệp và luận văn với đề tài : “Giải pháp nâng cao hiệu quả
huy động vốn tại NH MBBank Chi nhánh Thăng Long”
Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận cơ bản về vốn kinh doanh và hiệu quả huy động vốn
của NHTM trong nền kinh tế thị trường.
Chương 2: Thực trạng công tác huy động vốn và hiệu quả huy động vốn
tại NH MBBank chi nhánh Thăng Long.
Chương 3 : Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại
chi nhánh
Do vốn kiến thức cũng như kinh nghiệm của bản thân còn nhiều hạn chế nên
trong bài luận văn của em không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được
sự đóng góp và chỉ bảo của thầy cô và các cán bộ tại NH để luận văn của em được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Chương 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG
VỐN CỦA NHTM TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1. Vốn kinh doanh của NHTM.


Hoạt động kinh doanh luôn đòi hỏi phải có vốn đầu tư. Có thể nói rằng, vốn luôn là
một trong những yếu tố đầu vào cơ bản trong quá trình hoạt động kinh doanh của
mỗi doanh nghiệp. Chúng ta cần khẳng định rằng không thể thực hiện được các
mục tiêu kinh tế nói chung của Nhà nước cũng như các mục tiêu kinh doanh của
doanh nghiệp nói riêng nếu như không có vốn. Đối với các NHTM với tư cách là
một doanh nghiệp, một chế tài trung gian hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ thì vốn
có vai trò hết sức quan trọng.
Vốn kinh doanh của NHTM là những giá trị tiền tệ do NHTM tạo lập và huy
động được dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác.
Thực chất vốn của NHTM là bao gồm các nguồn tiền tệ của chính bản thân ngân
hàng và của những thể nhân và pháp nhân có vốn tạm thời nhàn rỗi. Họ chuyển
tiền vào ngân hàng với các mục đích khác nhau như lấy lãi, nhờ thu, nhờ chi hoặc
dùng các sản phẩm dịch vụ khác của ngân hàng. Nhờ việc có được nguồn vốn, các
ngân hàng có thể tiến hành kinh doanh : cho vay, bảo lãnh, cho thuê…Nói chung
vốn kinh doanh chi phối toàn bộ hoạt động của NHTM, quyết định sự tồn tại và
phát triển của Ngân hàng.
1.1.1.Vốn chủ sở hữu của Ngân hàng thương mại
Vốn chủ sở hữu của NHTM thuộc quyền sở hữu của NH, là vốn tự có cần
thiết khi bắt đầu hoạt động của Ngân hàng thương mại và được tích luỹ tăng dần
trong quá trình hoạt động. Tuy chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ nhưng nó lại chính là điều
kiện pháp lý bắt buộc khi thành lập Ngân hàng. Do tính chất thường xuyên ổn
định, NHTM có thể sử dụng nó vào mục đích khác nhau như: trang bị cơ sở vật
chất, nhà xưởng, mua sắm tài sản cố định phục vụ cho bản thân Ngân hàng, cho
vay, tham gia đầu tư góp vốn kinh doanh. Vốn chủ sở hữu bao gồm: vốn điều lệ,
các quỹ dự trữ và các tài sản nợ khác theo quy định.
-Vốn điều lệ là vốn ghi trong điều lệ hoạt động của NHTM. Tuỳ theo ác hình
thức sở hữu mà vốn điều lệ của NHTM được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau.
Đối với NHTM Nhà nước thì vốn điều lệ do Ngân sách cấp khi thành lập và được
bổ sung thêm trong quá trình hoạt động. NHTM cổ phần thì vốn điều lệ do các cổ
đông đóng góp. Đối với Ngân hàng Liên doanh thì do các bên tham gia kinh doanh

góp vốn.
Vốn điều lệ nhiều hay ít phụ thuộc vào khả năng tài chính của các chủ sở
hữu và quy mô hoạt động của từng Ngân hàng, nhưng không được thấp hơn mức
vốn pháp định mà luật pháp quy định cho từng loại hình Ngân hàng.
-Các quỹ dự trữ: Trong quá trình hoạt động của Ngân hàng, nhiều quỹ được
trích lập để đảm bảo duy trì và phát triển hoạt động kinh doanh, mỗi quỹ có mục
đích riêng bao gồm : Quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tổn thất, quỹ bảo hiểm
an toàn vốn, quỹ phúc lơi, quỹ khen thưởng…
-Các tài sản nợ khác: Theo quy định của pháp luật, một số tài sản nợ khác
được coi như vốn chủ sở hữu của NHTM bao gồm: Vốn đầu tư xây dựng và mua
sắm tài sản do Nhà nước cấp ( nếu có ), các khoản chênh lệch do đánh giá lại tài
sản, chênh lệch tỷ giá, lợi nhuận được để lại chưa phân bổ các quỹ.
1.1.2 Vốn huy động
Vốn huy động là bộ phận lớn nhất trong tổng nguồn vốn của NHTM, là
những giá trị tiền tệ mà Ngân hàng huy động thông qua quá trình thực hiện các
nghiệp vụ tín dụng, thanh toán, các nghiệp vụ kinh doanh khác và được dùng làm
vốn kinh doanh. Ngân hàng có quyền được sử dụng vốn và có trách nhiệm phải
hoàn trả cả gốc và lãi đúng thời hạn cho người gửi. Ngân hàng có thể huy động
vốn từ nhiều nguồn khác nhau.
1.1.2.1 Nguồn tiền gửi và huy động tiết kiệm.
Tiền gửi của khách hàng là nguồn tài nguyên quan trọng nhất, chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng nguồn tiền của Ngân hàng. Đó chính là tiền tiền gửi của các tổ
chức kinh tế, doanh nghiệp cơ quan Nhà nước và các định chế tài chính trung gian
cùng cá nhân trong và ngoài nước có quan hệ tiền gửi tại Ngân hàng.
a. Phân loại theo thời hạn.
-Tiền gửi có kỳ hạn: đây là loại tài khoản đúng như tên gọi của nó là thời
hạn gửi tiền được xác định trước. Nguyên tắc tiến hành khoản tiền gửi này là người
gửi chỉ được rút tiền khi đến thời hạn thoả thuận có thể là 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng.
1 năm,v v… và khách hàng được hưởng số tiền lãi trên số tiền gửi đó. Nhưng hiện
nay, các NHTM để thu hút khách hàng đã cho phép được rút tiền tuy nhiên chỉ

hưởng lãi suất thấp hay lãi suất tiền gửi không kì hạn
Tiền gửi có kỳ hạn là nguồn vốn mang tính ổn định. Ngân hàng có thể dùng
nguồn vốn này để kinh doanh vì vậy mà các NHTM thường khuyến khích gửi tiền
với thời hạn càng dài thì lãi suất càng cao để NH có thể chủ động trong kinh
doanh.
-Tiền gửi không kỳ hạn: Là loại tiền gửi khách hàng gửi vào ngân hàng mà
không có sự thoả thuận trước về thời gian rút tiền. Loại tiền gửi này khách hàng có
thể rút ra bất kỳ lúc nào và ngân hàng luôn có nghĩa vụ phải thanh toán theo yêu
cầu của khách hàng. Loại tiền gửi này có mục đích chính là để thanh toán vì thể mà
lãi suất của nó rất thấp, nên nguồn vốn này giúp ngân hàng hạ thấp chi phí huy
động vốn, nâng cao khả năng cạnh tranh trong cho vay và đầu tư.
b. Phân loại theo đối tượng.
-Tiền gửi của dân cư: Tiền gửi của dân cư là một bộ phận thu nhập bằng tiền
của dân cư gửi tại Ngân hàng. Tiền gửi của dân cư bao gồm tiền gửi tiết kiệm và
tiền gửi thanh toán. Các NHTM đã tìm mọi hình thức để huy động tối đa các khoản
tiền nhàn rỗi này, từ đó tạo ra một nguồn vốn không nhỏ để đáp ứng nhu cầu vốn
của nền kinh tế và phục vụ cho các hoạt động kinh doanh của ngân hàng nhằm thu
lợi nhuận,
-Tiền gửi của các tổ chức kinh tế: Trong quá trình sản xuất kinh doanh các tổ
chức kinh tế thường có một bộ phận vốn nhàn rỗi tạm thời như: Khấu hao đã trích
nhưng chưa đến lúc sử dụng; Tiền thu bán hàng chưa ohải mua nguyên vật liệu, trả
lương cho nhân viên; Các quỹ đầu tư phát triển, phúc lợi, khen thưởng đã trích
nhưng chưa sử dụng đến… Vì thế để đảm bảo an toàn tài sản và đồng vốn vẫn sinh
lời, các tổ chức này thường gửi số vốn đó vào ngân hàng. Hoặc để thuận tiện cho
quá trình sử dụng vốn, họ có thể thanh toán qua ngân hàng cũng như sử dụng các
dịch vụ ngân hàng khác. Đây là nguồn vốn mà ngân hàng huy động được với chi
phí thấp và được sử dụng cho vay không chỉ ngắn hạn mà còn cả trung hạn và dài
hạn. Tuy nhiên, nguồn này còn nhiều hạn chế là tính ổn định và khối lượng vốn
nhiều hay ít phụ thuộc vào quy mô, loại hình doanh nghiệp.
c. Phân loại theo mục đích.

-Tiền gửi tiết kiệm: Là khoản tiền để dành của mỗi cá nhân được gửi vào
ngân hàng nhằm hưởng lãi suất theo quy định. Khi gửi tiền, người gửi được giao
cho một sổ tiết kiệm coi như một giấy chứng nhận tiền gửi vào Ngân hàng. Đến
thời hạn, khách hàng được nhận một khoản tiền lãi trên tổng số tiền gửi tiết kiệm.
-Tiền gửi thanh toán: Các cá nhân trong xã hội nếu có nhu cầu cũng được
pháp luật cho phép thực hiện thanh toán qua Ngân hàng. Khi đó, họ sẽ mở tài
khoản tiền gửi thanh toán tại Ngân hàng và gửi tiền vào đó để đáp ứng các nhu cầu
thanh toán hoặc để sử dụng các tiện ích khác của Ngân hàng.
1.1.2.2. Nguồn đi vay.
Bên cạnh việc huy động tiền gửi, khi cần Ngân hàng cũng phải đi vay để
đảm bảo thanh toán, bảo đảm dự trự bắt buộc…
a. Vay của các NHTM khác:
Đây là khoản vay mượn lẫn nhau của giữa các Ngân hàng, các tổ chức tín
dụng khác trên thị trường liên Ngân hàng. Hình thức vay này rất đơn giản, NH vay
chỉ cần liên hệ trực tiếp với NH cho vay thông qua NH đại lý. Các khoản vay có
thể không cần thế chấp hay thế chấp bằng các chứng khoán của kho bạc. Các
khoản này thường có thời hạn ngắn chủ yếu chỉ để giải quyết các nhu cầu tức thời.
b.Vay vốn từ NHTW.
Ngân hàng Trung Ương là Ngân hàng của các Ngân hàng và là Ngân hàng
cho vay cuối cùng trong nền kinh tế. Vì vậy, các NHTM có thể được NHTW cho
vay vốn khi cần thiết. Ở Việt Nam, NHNN cho NHTM vay vốn ngắn hạn dưới
hình thức sau:
-Chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn.
-Cho vay có đảm bảo bằng cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn
hạn.
Ngoài ra, NHTW còn cho NHTM vay bổ sung vốn thiếu hụt trong thanh
toán bù trừ. Trong trường hợp đặc biệt,(khi Thủ tưóng Chính phủ cho phép)
NHTW còn cho các NHTM vay trong trường hợp mất khả năng chi trả và có nguy
cơ gây mất an toàn hệ thống.
c. Nguồn vốn khác.

Ngoài các nguồn trên, NH còn thực hiện huy động vốn thông qua:
-Nguồn uỷ thác: NH thực hiện các dịch vụ uỷ thác, qua đó làm tăng nguồn
vốn của NH như: uỷ thác đầu tư, uỷ thác vay, uỷ thác cấp phát, uỷ thác phát hành
trái phiếu và chứng chỉ tiền gửi…
-Nguồn trong thanh toán: Là nguồn vốn tạo ra khi thực hiện các khoản thanh
toán không dùng tiền mặt như: L/C, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi…
Nói chung, các nguồn vốn khác của Ngân hàng tuy không nhiều, thời gian
sử dụng ngắn nhưng Ngân hàng không phải tốn kém chi phí huy động, nhưng lại
cosss điều kiện phát triển các nghiệp vụ và dịch vụ Ngân hàng khác, phục vụ tốt
nhất nhu cầu của khách hàng.
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn.
1.1.3.1. Nhân tố khách quan.
a. Môi trường pháp lý.
Mọi hoạt động kinh doanh trong đó có hoạt động Ngân hàng đều phải chịu
sự điều chỉnh của pháp luật. Bởi hoạt động của Ngân hàng làm ảnh hưởng tới rất
nhiều chủ thể trong nền kinh tế như: các nhà đầu tư, người gửi tiền, người vay
tiền… Môi trường pháp lý đem đến cho Ngân hàng những cơ hội song cũng đặt ra
nhiều thách thức. Những bộ luật ảnh hưởng trực tiếp đến nghiệp vụ tạo vốn của
Ngân hàng: luật các tổ chức tín dụng, luật NHNN… Những luật này quy định tỷ lệ
huy động vốn của NH so với vốn tự có, quy định về việc gửi và sử dụng tài khoản
tiền gửi… Ngoài ra, các Luật đầu tư nước ngoài, chính sách tài chính tiền tệ của
quốc gia cùng ảnh hưởng lớn đến nghiệp vụ huy động vốn của Ngân hàng
Như vậy, môi trường pháp lý là nhân tố khách quan có tác động rất lớn tới
quá trình huy động vốn của NHTM. Mục tiêu hoạt động của NHTM được xây
dựng dừa vào các quy định, quy chế của Nhà nước để đảm bảo an toàn và nâng cao
niềm tin từ khách hàng.
b. Môi trường kinh tế.
Các nhân tố ảnh hưởng tới vấ đề tạo vốn gồm có: tốc độ tăng trưởng kinh tế, tỷ
lệ thất nghiệp, yếu tố lạm phát, sự biến động tỷ giá hối đoái… Trong điều kiện nền
kinh tế phát triển hưng thịnh thu nhập dân cư cao và ổn định thì nguồn tiền vào ra

các Ngân hàng cúng ổn định, số vớn huy động được cùng dồi dào, cơ hội đầu tư
cũng được mở rông. Nếu nền kinh tế suy thoái thì khả năng khai thác vốn đưa vào
nền kinh tế bị hạn chế, Ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc điều chỉnh lại công
tác huy động vốn.
c. Môi trường văn hoá - xã hội.
Đây cũng là một nhân tố được các nhà lãnh đạo Ngân hàng quan tâm vì nó
chi phối rất lớn tới hành vi tiêu dùng các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng của khách
hàng. Đó là phong tục tập quan, trình độ dân trí, lối sống của người dân…
Nếu người dân có sự hiểu biết về Ngân hàng cũng như các hoạt động cung
cấp dịch vụ Ngân hàng và thấy được những tiện ích mà những dịch vụ ấy đem lại
thì họ sẽ tiếp tục thói quen sử dụng các dịch vụ của Ngân hàng này. Như vây, lợi
ích mà các Ngân hàng nhận được là không nhỏ nếu có sự nghiên cứu kỹ lưỡng về
khách hàng mục tiêu
1.1.3.2. Nhân tố chủ quan.
Ngân hàng muốn đa dạng hoá nguồn vốn thì trước hết phải đa dạng hoá hình
thức huy động vốn. Hình thức huy động vốn của Ngân hàng càng phong phú, linh
hoạt bao nhiêu thì khả năng thu hút vốn từ nền kinh tế càng lớn bấy nhiêu. Bên
cạnh đó, việc duy trì lãi suất giữa các Ngân hàng đã trở nên cực kỳ quan trọng
trong việc thu hút khoản tiền mới và duy trì tiền gửi hiện có. Trong giai đoạn khan
hiếm tiền tệ, những khác biệt tương đối nhỏ về lãi suất sẽ thúc đẩy ngừoi gửi tiết
kiệm và nhà đầu tư chuyển vốn từ NH này sang NH khác.
Không chỉ riêng Ngân hàng mà trong bất cứ hoạt động nào, ngành nghề nào,
yếu tố con người cũng phải đặt lên hàng đầu. Chính vì thế, trình độ, năng lực,
phong cách phục vụ của cán bộ nhân viên Ngân hàng ảnh hưởng rất lớn tới hiệu
quả hoạt động của Ngân hàng. Do đó, để thu hút và tạo lòng tin với khách hàng thì
các nhân viên trong Ngân hàng phải hội tụ những tiêu chí của một nhân viên
chuyên nghiệp: hiểu biết và tôn trọng khách hàng, hiểu biết nghiệp vụ, hiểu biết
quy trình, hoàn thiện phong cách phục vụ.
1.2. Hiệu quả huy động vốn của NHTM.
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả huy động vốn.

-Khái niệm định lượng: Hiệu quả huy động vốn của NHTM là tiêu chí chỉ rõ sự
tương quan giữa khối lượng vốn huy động với chi phí bỏ ra để có được số vốn ấy
và hệ số vốn được sử dụng trên tổng số vốn huy động được trong một thời gian
nhất định.
-Khái niệm định tính: Hiệu quả huy động vốn là sự tăng trưởng bền vững của vốn
huy động, đáp ứng được nhu cầu sử dụng vốn hợp lý của các thành phần kinh tế -
xã hội.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn của NHTM.
-Chi phí huy động vốn là chỉ tiêu mà các NH quan tâm hàng đầu khi cần huy động
vốn. Chỉ tiêu này càng nhỏ thì lời nhuật đạt được càng lớn.
Tỷ lệ chi phí huy động vốn (CF) = Tổng chi phí (C)/
Tổng nguồn vốn huy động được ( V )
Trong đó:
CF: Tỷ lệ chi phí
C: Các chi phí: trả lợi tức cho người gửi tiền, chi phí quản lý…
V: Tổng vốn huy động
-Hệ số vốn sử dụng là chỉ tiêu phản ánh cứ 1 đồng vốn huy động được sẽ có bao
nhiều đồng vốn được sử dụng.
Tỷ trọng vốn sử dụng trên vốn huy động = Vốn được sử dụng ( cho vay, đầu
tư)/
Tổng vốn huy động
-Rủi ro trong huy động vốn là khoản tổn thất khi NH tiến hành huy động vốn.
Rủi ro trong huy động vốn = Tổng rủi ro/ Tổng vốn huy động
(*)Để đánh giá được hiệu quả huy động vốn ta dựa trên khả năng sử dụng vốn và
chi phí của đồng vốn.
- Nguồn vốn tăng trưởng ổn định về thời gian và số lượng: Đánh giá qua mức độ
tăng giảm nguồn vốn huy động và số lượng vốn huy động có kỳ hạn. nguồn vốn
tăng đều qua các năm ( năm sau – năm trước > 0 ) là nguồn vốn tăng trưởng ổn
đinh. Nguồn vốn có số lượng kỳ hạn lớn chứng tỏ sự ổn định về thời gian cao và
ngược lại.

- Nguồn vốn có khả năng đáp ứng cho các hoạt động kinh doanh của NH: Đáng giá
qua việc so sánh nguồn vốn huy động được với các nhu cầu tín dụng, thanh toán và
các nhu cầu khác.
- Chi phí huy động vốn: Đánh giá qua chỉ tiêu lãi suất huy động bình quân, laiz
suất huy động từng nguồn và chênh lệch lãi suất đầu ra – đầu vào.
- Mức đôh hoạt động của nguồn vốn: Đánh giá qua chỉ tiêu hệ số sử dụng vôn.
- Mức độ thuận tiện cho khách hàng: Đánh giá qua việc thực hiện các thủ tục gửi
tiền, rút tiền.
1.3. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả huy động vốn
1.3.1. Đối với NHTM:
Nâng cao hiệu quả huy động vốn đối với NH có ý nghĩa tiết kiệm chi phí, tăng lợi
nhuận hay nâng cao hiệu quả kinh doanh, nâng cao khả năng cạnh tranh của
NHTM. Đặc biệt có ý nghĩa hơn khi nhu cầu vốn của thị trường ngày càng tăng
cao. Muốn đáp ứng nhu cầu thị trường thì việc huy động một lượng vốn lớn là
quan trọng. Song chất lượng và hiệu quả mà lượng vốn ấy đem lại còn quan trọng
hơn. Hơn thế nữa, hiệu quả huy động vốn của NH không chỉ phản ánh hiệu quả
kinh doanh của, khả năng cạnh tranh mà nó còn góp phần làm tăng uy tín của NH.
1.3.2. Đối với nền kinh tế:
Huy động vốn đảm bảo yêu cầu đầu tư phát triển kinh tế: Đây là 1 vấn đề quan
trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế của bất kỳ quốc gia nào, dân tộc nào trên
thế giới. Để thực hiện được điều đó thì quan trọng hơn cả là nguồn vốn đầu tư.
Càng có nhiều nguồn vốn thì cơ hội để phát triển nền kinh tế càng lớn. Vì vậy,
nghiệp vụ huy động vốn góp pphần không nhỏ đảm bảo nhu cầu phát triển của nền
kinh tế quốc dân.
Bên cạnh đó, huy động vốn cũng tạo điều kiện cân bằng cung cầu tiền tệ, giảm lạm
phát. Bằng chứng là nếu hiệu quả huy động vốn của NH không hiệu quả thì lượng
tiền nhàn rỗi trong xã hội còn cao dẫn đến nguy cơ xảy ra lạm phát. Vì thế nghiệp
vụ huy động vốn của NH đã góp phần làm giảm lạm phát, ổn định tiền tệ và ổn
định nền kinh tế.
1.3.3. Đối với người tham gia gửi tiền tại NH.

Huy động vốn tạo điều kiện đưa tiền nhàn rỗi vào lưu thông và sinh lời: thực tế mà
ai cũng biết khi huy động vốn thì NHTM sẽ phải trả một khoản lãi suất theo quy
định tương ứng với số vốn huy động được cho người sở hữu số vốn đó. Vì vậy,
nghiệp vụ huy động vốn của NHTM không những có thể đưa tiền nhàn rỗi vào lưu
thông mà còn góp phần làm cho số tiền đó có khả năng sinh lời và tăng thu nhập
cho người sở hữu vốn.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN VÀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG
VỐN TẠI NH MBBANK CHI NHÁNH THĂNG LONG
1. Quá trình hình thành và phát triển NH MBBanh, chi nhánh Thăng Long
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội Việt Nam (MBBANK) được
thành lập theo Giấy phép hoạt động số 0042/NH-GP của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam cấp ngày 12 tháng 8 năm 1993 với thời gian hoạt động 99
năm. Ngân hàng bắt đầu hoạt động từ ngày 04 tháng 9 năm 1993 theo Giấy phép
thành lập số 1535/QĐ-UB ngày 04 tháng 09 năm 1993.
MBBank đã có tổng số 130 Chi nhánh và Phòng giao dịch trên toàn quốc:
- Tại Hà Nội: 1 Trụ sở chính, 44 chi nhánh và phòng giao dịch
- Trong năm 2005, MBBank tiếp tục được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận cho
mở thêm một số Chi nhánh nữa, đó là Chi nhánh Cần Thơ; Chi nhánh Quảng Ninh;
Chi nhánh Vĩnh Phúc; Chi nhánh Thanh Xuân; Chi nhánh Thăng Long…
2. Cơ cấu tổ chức của NH MBBank, chi nhánh Thăng Long
2.1. Chức năng và nhiệm vụ của chi nhánh
Với chức năng huy động vốn nhàn rỗi trong dân cư và các thành phần kinh
tế dưới nhiều hình thức khác nhau( huy động cả vốn nội tệ và ngoại tệ ) trong mấy
năm qua chi nhánh đã có số dư nợ cho vay vượt chỉ tiêu kế hoạch mà NH MBBank
giao cho.
Chức năng chính của chi nhánh là trực tiếp kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch
vụ ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận
( theo phân cấp của NH MBBank ) . Thực hiện công tác thanh toán cho các tổ chức
xã hội. Ngoài những nhiệm vụ trên, chi nhánh Thăng Long còn làm 1 số dịch vụ

khác:Tổ chức điều hành kinh doanh tiền tệ, kiểm tra, kiểm soát nội bộ theo uỷ
quyền của Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc giao cho.
2.2. Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ cụ thể của các phòng ban
Đến hết 31/12/2008, tổng số nhân viên nghiệp vụ toàn chi nhánh là 100 người, hơn
92% trong số đó có độ tuổi dưới 40, khoảng 80% CBNV có trình độ đại học và
trên đại học.
Tính đến cuối năm 2008, NH MBBank, chi nhánh Thăng Long có 5 phòng
nghiệp vụ được phản ánh qua sơ đồ sau:
BAN GIÁM ĐỐC
2.2.1. Ban giám đốc
Các phòng
giao dịch
Phòng hành
chính
Phòng kế
toán ngân
quỹ
Phòng tín
dụng
Là người đứng đầu, chịu trách nhiệm trước pháp luật, Nhà nước, NH cấp I
về hoạt động kinh doanh của NH mình; Điều hành mọi đoạt động kinh doanh đạt
hiệu quả cao nhất. Xây dựng phương hướng hoạt động của đơn vị trên cơ sở địnhh
hướng hoạt động kinh doanh của Ngành để từ đó, giao cho các phòng chức năng
thực hiện nhiệm vụ.
Giám đốc chịu trách nhiệm chung, phó Giám đốc giúp việc Giám đốc.
2.2.2 Phòng tín dụng:
Thực hiện việc kinh doanh tiền tệ ( như: Vay ngắn hạn, trung, dài hạn bằng
VNĐ và ngoại tệ ), đồng thời thực hiện nghiệp vụ cho vay ( thông qua nghiệp vụ
tín dụng hiện hành ) đối với các doanh nghiệp tư nhân thuộc mọi thành phần kinh
tế đóng trên địa bàn; Bảo đảm an toàn vốn để kinh doanh có hiệu quả. Trực tiếp lấy

ý kiến của khách hàng về sự đáp ứng của Ngân hàng để có biện pháp khắc phục và
đề xuất với ban Lãnh đạo những vấn đề còn nổi cộm, nhằm có biện pháp giải quyết
ngay tức thời.
2.2.3 Phòng hành chính:
Có nhiệm vụ hoàn thiện các công tác tổ chức - đào tạo cán bộ, lực lượng lao
động cho Chi nhánh theo đúng chủ trương - chính sách nhà nước và quy định của
NH MBBank VN. Bên cạnh đó, phòng cũng thực hiện các công tác văn thư, hành
chính quản trị, công tác tuyên truyền, tiếp thị, lễ tân, tiếp khách; Xây dựng đơn vị
văn minh, lịch sự; Giúp Ban Giám đốc quy hoạch, sắp xếp, bố trí cán bộ; Thông
báo các quyết định khen thưởng, kỷ luật, các chính sách, chế độ đối với người lao
động.
2.2.4 Phòng kế toán ngân quỹ:
Ngoài nghiệp vụ kế toán nội bộ , kế toán tiền gửi - tiền vay phục vụ khách
hàng, phòng còn quản lý chặt chẽ tiền gửi, tiền ứng trước, các hợp đồng có liên
quan đến việc gia hạn, gián nợ, thu lãi được Giám đốc phê duyệt. Lập các báo cáo
tình hình dư nợ, tình hình cân đối nguồn vốn; Lập các báo cáo cân đối tổng hợp
từng tháng, quí, năm và thực hiện lưu trữ các hồ sơ vay vốn cũng như các chứng từ
liên quan theo quy định.
Thường xuyên đối chiếu các số liệu bảo đảm khớp với kế toán; Thanh lý các
hợp đồng tín dụng; Lưu giữ các chứng từ kế toán và hạch toán.
2.2.5 Các phòng giao dịch
Mỗi phòng giao dịch giống như một Ngân hàng thu nhỏ. Nhiệm vụ chủ yếu
là cho vay, thu nợ, huy động vốn, làm dịch vụ chuyển tiền dưới sự lãnh đạo trực
tiếp của NH
3. Thực trạng huy động vốn tại NH MBBank chi nhánh Thăng Long
3.1. Công tác huy động vốn
Trong những năm qua, Ngân hàng MBbank Thăng Long đã nỗ lực hoàn
thiện bộ máy thực hiện công tác huy động vốn cũng như trang thiết bị và trình độ
của đội ngũ cán bộ. Nhiều hình thức huy động hấp dẫn được mở ra nhằm thu hút
vốn; nhiều quỹ tiết kiệm được thành lập, các hình thức thanh toán qua NH liên tục

được mở rộng.
Bảng 2.1. Bảng kết quả huy động vốn năm 2008 – 2009 tại NH MBBank chi
nhánh Thăng Long
Đơn vị : tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 So sánh 09/08
Số tiền Tỷ lệ
Tổng nguồn vốn 9.260 10.830 1.570 17%
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh MBBank Thăng Long)
Số liệu bảng 2.1 trên ta thấy: Năm 2009, Tổng vốn huy động đã tăng đáng
kể, với mức tăng là 17%, do chi nhánh đã triển khai nhiều hình thức huy động vốn
phong phú, hấp dẫn ( như: huy động tiết kiệm dự thưởng,phát hành kì phiếu và
chứng chỉ tiền gửi…) . Nguồn vốn của Ngân hàng chủ yếu được huy động từ 2
nguồn, là : Huy động của dân cư và huy động của các tổ chức kinh tế. Bên cạnh đó,
Chi nhánh còn đẩy mạnh công tác quảng cáo, đổi mới phong cách phục vụ v v…
Bảng 2.2 : Tình hình huy động vốn tại Ngân hàng.
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 So sánh năm 2009/2008
Số tiền Tỷ
trọng
Số tiền Tỷ
trọng
Số tiền Tỷ lệ
Tổng vốn huy động 9.260 100% 10.830 100% 1.570 17%
1. Phân theo đối
tượng
100% 100%
Huy động từ dân cư 6.851 74% 6.587 61% -264 -3.8%
Huy động từ tổ chức
ktế
2.409 26% 4.241 39% 1.832 76%
2. Phân theo loại tiền

Tiền VNĐ 5.358 58% 6.839 63% 1.481 27,6%
Ngoại tệ quy đổi 3.902 42% 3.991 37% 89 2,28%
3. Phân theo thời hạn
Ngắn hạn 6.323 68,3% 8.259 76,3% 1.936 30,6%
Trung - Dài hạn 2.937 31,7% 2.671 23,7% -266 -9,05%
Đơn vị : Tỷ đồng
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của MBBank)
Vốn là một vấn đề cơ bản đối với mỗi doanh nghiệp cũng như đối với mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh , đặc biệt là đối với hệ thống ngân hàng thì huy động
vốn đóng vai trò khởi nguồn cho mọi hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Hoạt
động huy động vốn không chỉ có ý nghĩa đối với bản thân NH mà còn có ý nghĩa
đối với toàn xã hội. Nhận thấy tầm quan trọng ấy mà NH MBBank đã tích cực thực
hiện nhiều biện pháp và công cụ cần thiết để thu hút vốn nhàn rỗi trong dân cư và
các tổ chức kinh tế nhằm tạo nguồn vốn tín dụng để cho vay.
Nhìn vào bảng 2.2 ta có thể thấy kết quả công tác huy động vốn của Chi nhánh.
-Về cơ cấu nguồn vốn phân loại theo đối tượng: huy động vốn từ tổ chức kinh tế
đạt 4.241 tỷ đồng tăng 76% so với 2008, về tuyệt đối tăng 1.832 tỷ đồng. Huy
động từ dân cư 2009 tuy có giảm nhưng tỷ lệ không đáng kể so với 2008, ở mức
3.8% (264 tỷ đồng).
-Về cơ cấu nguồn vốn phân theo loại tiền: huy động vốn bằng tiền đồng ( VNĐ )
đạt 6.839 tỷ đồng tăng 27,6 % so với năm 2008, về tuyệt đối tăng 1.481 tỷ đồng.
Huy động vốn bằng ngoại tệ quy đổi đạt 3.991 tỷ đồng tăng không nhiều so với
năm 2008 ( 2,28% ). Tỷ trọng nội bao giờ cũng lớn hơn so với ngoại tệ là do lãi
suất huy động của đồng nội tệ bao giờ cũng cao hơn so với ngoại tệ.
-Về cơ cấu nguồn vốn phân loại theo thời hạn: huy động vốn trung – dài hạn năm
2009 giảm 9,05 % so với 2008 ( 266 tỷ đồng), mức giảm này do nền kinh tế trong
năm có nhiều biến động, người dân có xu hướng gửi tiền trong thời gian ngắn để
đảm bảo tài sản. Vì thế mà nguồn vốn ngắn hạn tăng 30,6% so với 2008 ( 1.936 tỷ
đồng ).
3.2 Công tác sử dụng vốn.

Chủ trương của MBBank là cho vay tất cả các thành phần kinh tế; khách
hàng được bình đẳng trong vay vốn của Ngân hàng. MBBank đã cố gắng đáp ứng
kịp thời nhu cầu về vốn cho các thành phần kinh tế; Ưu tiên tập trung các dự án có
trọng điểm; Quan tâm đến các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trong công tác sử dụng
vốn và đã đạt được kết quả đáng kể, như: Tổng mức sử dụng vốn sinh lời chiếm tới
98,6% tổng nguồn vốn vào năm 2009. Từ năm 2008 đến nay, Chi nhánh có sự tăng
trưởng cả về tỷ trọng và quy mô dư nợ ( Xem bảng 2.3)
Bảng 2.3: Tình hình sử dụng vốn của chi nhánh
Chỉ tiêu
Năm 2008 Năm 2009
So sánh năm
2009/2008
Số tiền
Tỷ
trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ lệ
- Phân theo loại
tiền
3.581
100%
3.974
100%
Cho vay = VND
1.790
48,6%
2254
56,7% 545 32%
Cho vay = Ngoại tệ
qui đổi
1.809
51,4%

1.720
43,3% -89 -5%
- Phân theo kỳ hạn
3.581
100%
3974
100% 456 13%
Ngắn hạn
2.593
73,7%
2.467
62% -126 -4,9%
Trung, dài hạn
915
26%
773
19,5% -142 15,5%
Khác
10
0,3%
733
18,5% 723 74,5%
Đơn vị : Tỷ đồng
( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh MBBank Thăng Long)
Tín dụng qua các năm không ngừng tăng. Dư nợ tăng theo chiều hướng đi
lên: Năm 2008 đạt 3.158 tỷ đồng, năm 2009 đạt 3.947 triệu đồng. Trong đó :
- Dư nợ cho vay trung và dài hạn chiếm 16,19% tổng dư nợ đầu tư cho vay.
- Dư nợ cho vay ngoại tệ chiếm tỷ trọng 37,73% tổng dư nợ
Chi nhánh lấy hiệu quả kinh doanh của khách hàng làm mục tiêu của mình,
xác định mọi hoạt động có khởi đầu là khách hàng, phát triển khách hàng truyền

thống, mở rộng và chọn lọc khách hàng mới. Số liệu cho thấy: Hoạt động tín dụng
cho vay
trung và dài hạn của Chi nhánh đạt mức khá cao. Năm 2008 là 2.593 triệu
đồng (chiếm 73,7% ); năm 2009 tuy có thấp hơn những vẫn duy trì ở mức 2.467
triệu đồng chiếm ( 62,08% tổng dư nợ ).
MBBank tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu khách hàng, ngành hàng hợp lý hơn.
Tăng cường cho vay các doanh nghiệp nhỏ và vừa, các hộ kinh doanh công -
thương nghiệp có tài sản đảm bảo. Chú trọng cho vay trung và dài hạn, tuân thủ
theo tiêu chí mà hội sở MBBank đã đề ra. Chú trọng nâng cao năng lực thẩm định
tài chính, tích cực khai thác các thông tin tín dụng để nắm rõ thị trường và khách
hàng, giảm thiểu rủi ro kinh doanh.
3.3. Một số hoạt động kinh doanh khác của NH:
3.3.1 Hoạt động kinh doanh ngoại tệ:
Doanh số mua bán ngoại tệ năm 2009 đạt 18,5 triệu USD, tăng 54% so với
năm 2008; Lãi thu từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ đạt 0,64 tỷ đồng, tăng 17,2%
so với năm 2008. Trong năm 2009, Chi nhánh tiếp tục quản lý ngoại tệ theo quy
định của Ngân hàng Nhà nước và của NH MBBank Việt Nam. Công tác mua bán
ngoại tệ tiền mặt luôn đảm bảo tuân thủ theo đúng quy định. Tổng doanh số mua
bán ngoại tệ mặt (quy đổi USD) lên tới 6.113 ngàn USD ( tăng 93% so với 2008 ).
3.3.2 Hoạt động bảo lãnh:
Trong những năm qua, MBBank Thăng Long đã thực hiện nhiều nghiệp vụ
bảo lãnh trong và ngoài nước, như: Bảo lãnh dự thầu, thực hiện hợp đồng, bảo lãnh
bảo hành các công trình. Các nhu cầu bảo lãnh của các doanh nghiệp đều được giải
quyết nhanh chóng.
4. Đánh giá hiệu quả huy động vốn tại MBBank Thăng Long
Bảng 2.4: Kết quả hoạt động kinh doanh của MBBank Thăng Long
Đơn vị : Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 So sánh2009/2008
Số tiền Tỷ lệ
Tổng số thu 675.355 560.746 -114.609 -17%

Tổng số chi 642.066 449.309 -192.757 -30%
Tổng thu nhập 33.289 111.437 78.148 234.7%
( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh MBBank Thăng Long)
Năm 2008, tổng thu đạt mức 675.355 triệu đồng. Tuy nhiên tổng chi cũng ở
mức cao ( 642.066 triệu đồng ) dẫn đến thu nhập năm 2008 chỉ còn mức 33.289
triệu đồng. Đến năm 2009 nhờ điều chỉnh kịp thời, linh hoạt lãi suất cho vay ( cũng
như lãi suất huy động) nên tổng thu nhập đã tăng lên 111.437 ( tăng 234,7% so với
2008 ).
Hoạt động kinh doanh có hiệu quả, chất lượng dịch vụ được cải thiện là
nguyên nhân chính làm cho lợi nhuận của NH tăng mạnh vào năm 2009, với nguồn
vốn rẻ, đầu tư vào các dự án có hiệu quả làm cho chênh lệch thu chi ngày càng lớn.
Ngoài ra, NH cũng chú trọng phát triển các dịch vụ tiện ích cho khách hàng như:
Phát triển dịch vụ thẻ, dịch vụ trả lương qua tài khoản cá nhân,…qua đó đã ngày
càng thu hút càng nhều khách đến mở tài khoản giao dịch và sử dụng các dịch vụ
của NH.
Bảng 2.5: Chi phí huy động vốn tại MBBank Thăng Long
Đơn vị : tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009
Tổng chi phí huy động vốn 1.520 2.168
Tổng nguồn vốn huy động 9.260 10.830
( Nguồn: Báo cáo thường niên của MBBank chi nhánh Thăng Long )
Chi phí huy động vốn là tất cả các khoản mà Ngân hàng chi ra để phục vụ
cho hoạt động huy động vốn và các dịch vụ khác.Qua bảng số liệu ta thấy chi phí
huy động vốn của chi nhánh tăng dần, năm 2009 cao hơn 2008. Khi chi phí tăng
lên, lượng vốn huy động cũng tăng lên tương ứng là hoàn toàn hợp lý.
Bảng 2.6. Hiệu suất sử dụng vốn
Stt Loại tỷ suất Tiêu chuẩn Thực hiện năm
2008
Thực hiện năm
2009

1 Tỷ lệ vốn ngắn hạn đã sử dụng cho
vay dài hạn
≤40% 0,4% 2,66%
2 Tỷ lệ khả năng chi trả (TS có thể
thanh toán ngay/ TS nợ phải thanh
toán ngay)
≥1% 108% 332%
3 Tỷ lệ an toàn vốn tổi thiểu (Vốn
TC/TS có rủi ro)
≥8% 15% 26%
(Nguồn: Báo cáo Thường niên MBBank Thăng Long)
Các chỉ tiêu trong bảng 2.6 trên đây cho biết khả năng sử dụng nguồn vốn
của NH cũng như khả năng thanh khoản của NH. Số liệu trong bảng chỉ ra rằng:
Tỷ lệ vốn ngắn hạn được sử dụng cho vay dài hạn chưa cao, tuy nhiên năm 2009
có kết quả tốt hơn 2008. Tỷ lệ khả năng chi trả và tỷ lệ an toàn vốn của NH tương
đối cao,năm sau cao hơn năm trước nhiều lần. Điều này chứng tỏ hoạt động kinh
doanh của NH đã đạt kết quả đáng khen ngợi. Để có được những thành tích như
vậy là nhờ có nỗ lực của toàn thể cán bộ nhân viên NH cùng với những đổi mới
hoàn toàn hợp lý về cơ cấu huy động cũng như cách thức huy động vốn,phong
cách phục vụ cũng như trang thiết bị công nghệ.
4.1. Kết quả đạt được
Trong bối cảnh nền kinh tế có lạm phát cao, thì Ngân hàng là một trong số
những công cụ giúp kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, tăng trưởng bền
vững. Huy động vốn là nghiệp vụ trọng tâm, xuyên suốt trong điều hành hoạt động
kinh doanh của MBBank Thăng Long và đã đạt được những kết quả đáng khích lệ:
- Tiền gửi của NH vẫn có sự tăng trưởng đều đặn mặc dù gặp rất nhiều khó khăn
trong công tác huy động vốn.
- Luôn đổi mới quy trình giao dịch và phong cách làm việc nhằm phục vụ tốt
nhất nhu cầu của khách hàng
- Ngân hàng đã đa dạng hoá các hình thức huy động, kỳ hạn tiền gửi, nhằm thu

hút mọi nguồn vốn nhàn rỗi một cách triệt để. Khung lãi suất ngày càng hợp lý và
các hình thức huy động ngày càng phong phú hơn.
4.2 . Tồn tại và hạn chế.

×