Trờng Đại học kinh tế quốc dân
Lơng Hoài Giang
Quản lý chi ngân sách nhà nớc cho đơn vị sự
nghiệp công lập có thu ngành y tế
tỉnh Bắc Ninh (Giai đoạn 2008 - nay)
Thực trạng - kinh nghiệm và giải pháp
Hà nội, năm 2013
Trờng Đại học kinh tế quốc dân
Lơng Hoài Giang
Quản lý chi ngân sách nhà nớc cho đơn vị sự
nghiệp công lập có thu ngành y tế
tỉnh Bắc Ninh (Giai đoạn 2008 - nay)
Thực trạng - kinh nghiệm và giải pháp
Chuyên ngành: Lịch sử kinh tế
Ngời hớng dẫn khoa học:
TS. Lê tố hoa
Hà nội, năm 2013
LỜI CAM ĐOAN
Bản luận văn này được hoàn thành là cả quá trình nghiên cứu
nghiêm túc của tôi cùng với sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn:
TS. Lê Tố Hoa. Tôi cam đoan các số liệu, kết quả, trích dẫn trong luận
văn có nguồn gốc rõ ràng và trung thực.
Hà Nội, ngày tháng năm 2013
Học viên
Lương Hoài Giang
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thiện đề tài luận văn thạc sỹ “Quản lý chi ngân sách nhà nước đối
vói đơn vị sự nghiệp công lập có thu ngành y tế tỉnh Bắc Ninh (Giai đoạn 2008
đến nay). Thực trạng kinh nghiệm và giải pháp”, bên cạnh sự cố gắng nỗ lực của
bản thân, tác giả còn nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình của các Thầy Cô, cũng như
sự động viên ủng hộ của gia đình và bạn bè trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu
và thực hiện luận văn thạc sỹ.
Tác giả xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến TS. Lê Tố Hoa đã trực tiếp
hướng dẫn và giúp đỡ, tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tác giả hoàn thành luận văn này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các Thầy giáo, Cô giáo Viện Đào tạo Sau đại
học Trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý
báu cũng như tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tác giả trong suốt quá trình học
tập,nghiên cứu đề tài luận văn.
Hà Nội, ngày tháng năm 2013
Học viên
Lương Hoài Giang
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN 1
LỜI CẢM ƠN 2
MỤC LỤC 3
DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ 6
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC, CHI NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO ĐƠN VỊ SỰ
NGHIỆP CÓ THU NGÀNH Y TẾ 5
1.1. Những vấn đề chung về chi ngân sách nhà nước 5
1.1.1.Khái niệm, đặc điểm cơ bản về ngân sách nhà nước 5
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm cơ bản về chi NSNN 6
1.1.3. Nội dung của chi NSNN 7
1.1.4.Nhiệm vụ của chi NSNN 10
1.2. Nội dung, đặc điểm và nguyên tắc chi NSNN đối với ngành y tế 12
1.2.1.Nội dung chi NSNN đối với ngành y tế 12
1.2.2. Đặc điểm của chi NSNN cho ngành y tế 15
1.2.3. Nguyên tắc chi NSNN đối với đơn với ngành y tế 16
1.2.4. Một số yếu tố ảnh hưởng tới chi NSNN cho ngành y tế 17
1.3. Nội dung của quản lý chi NSNN cho Y tế 20
1.3.1. Chi cho Bộ máy tổ chức 21
1.3.2. Công tác lập dự toán 23
1.3.3. Phân bổ ngân sách nhà nước cho Y tế 26
1.3.4. Công tác kiểm tra giám sát 27
1.4. Sự cần thiết của tăng cường quản lý chi Ngân sách Nhà nước cho y tế 29
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
CHO ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP CÓ THU NGÀNH Y TẾ TỈNH BẮC
NINH GIAI ĐOẠN 2008 - NAY, BÀI HỌC KINH NGHIỆM 31
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và hệ thống y tế tỉnh Bắc
Ninh 32
2.1.1. Hệ thống tổ chức bộ máy ngành y tế Bắc Ninh (Sơ đồ hệ thống tổ chức bộ
máy trang 42) 32
2.2. Thực trạng công tác chi ngân sách nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công
lập ngành y tế tỉnh Bắc Ninh 36
2.2.1.Tỷ trọng chi ngân sách nhà nước cho đơn vi sự nghiệp công lập ngành y tế
Bắc Ninh 36
2.2.2.Cơ cấu chi ngân sách nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế
Bắc Ninh 38
2.2.3.Nguồn kinh phí chi ngân sách nhà nước cho ngành y tế Bắc Ninh 41
2.2.4.Thực trạng quản lý chi NSNN cho đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế
Bắc Ninh giai đoạn 2008-nay 42
2.2.5.Quản lý chi thường xuyên của NSNN cho sự nghiệp y tế theo nhóm mục
chi 47
2.2.6.Quản lý chi thường xuyên của NSNN cho sự nghiệp y tế theo chu trình
ngân sách 50
2.2.7.Thực trạng thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm 56
2.3. Đánh giá thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN cho đơn vị sự
nghiệp ngành y tế 58
2.3.1 Kết quả đạt được 58
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân 59
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG
TÁC CHI NSNN CHO ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU NGÀNH Y TẾ TỈNH
BẮC NINH 68
3.1.1. Phương hướng của Đảng 68
3.1.2. Phương hướng chung của ngành y tế 69
3.1.3. Phương hướng cụ thể của tỉnh Bắc Ninh đối với ngành y tế 70
3.1.4. Mục tiêu và quan điểm phát triển sự nghiệp y tế Bắc Ninh đến năm 201571
3.2. Cân đối nhu cầu và khả năng sử dụng vốn cho ngành y tế ở Bắc Ninh 73
3.2.1. Nhu cầu vốn cho y tế Bắc Ninh đến năm 2015 73
3.2.2. Khả năng huy động vốn cho y tế Bắc Ninh đến năm 2015 75
3.3. Yêu cầu trong việc tăng cường quản lý chi NSNN cho đơn vị sự nghiệp
công lập ngành y tế tỉnh Bắc Ninh 76
3.4. Giải pháp tăng cường công tác chi NSNN cho sự nghiệp đơn vị sự nghiệp
công lập ngành y tế tỉnh Bắc Ninh 77
3.4.1. Xác định cơ cấu chi thường xuyên ngân sách cho sự nghiệp y tế trong tổng
chi ngân sách và cơ cấu từng nội dung chi 77
3.4.2.Hoàn thiện định mức chi thường xuyên từ NSNN phù hợp với điều kiện
thực tế của địa phương 78
3.4.3.Hoàn thiện quy trình lập, phân bổ dự toán, cấp phát, quyết toán nguồn kinh
phí 80
3.4.4.Tăng cường công tác thanh kiểm tra, giám sát trong quản lý, sử dụng, thanh
quyết toán chi NSNN 82
3.4.5. Bổ sung, củng cố, kiện toàn và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý
tài chính ở các đơn vị sự nghiệp công lập 83
3.4.6. Hoàn thiện hệ thống công nghệ tin học thông tin 83
3.4.7. Đẩy mạnh công tác xã hội hoá y tế 85
3.4. Kiến nghị 86
3.4.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản, chính sách pháp luật 86
3.4.2. Đổi mới và thực hiện các biện pháp quản lý chặt chẽ trên toàn bộ các khâu
của chu trình ngân sách 87
3.4.3. Đảm bảo gắn trách nhiệm của cơ quan được phân cấp với hiệu quả chi
NSNN 89
3.4.4. Tăng cường đầu tư phát triển hệ thống thông tin 90
KẾT LUẬN 92
DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ
Bảng biểu:
Bảng 2.1: Tình hình chi NSNN cho sự nghiệp y tế tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2008-
2012 36
Bảng 2.2: Chi NSNN cho y tế tại một số tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng 37
Bảng 2.3: Cơ cấu chi NSNN cho y tế tỉnh Bắc Ninh 38
Bảng 2.4: Chi sự nghiệp y tế theo nội dung nghiệp vụ ngành y tế 47
Bảng 2.5: Chi NSNN cho sự nghiệp y tế theo 4 nhóm mục chi 48
Bảng 2.6: Định mức phân bổ ngân sách Nhà nước cho y tế theo giường bệnh 51
Bảng 2.7: Định mức phân bổ theo tiêu chí biên chế cho y tế 52
Bảng 2.8: Cơ cấu GDP phân theo ngành y tế 61
Bảng 3.1: Dự báo nhu cầu nguồn vốn NSNN của y tế Bắc Ninh đến năm 2015 74
Bảng 3.2: Khả năng huy động vốn đầu tư phát triển y tế Bắc Ninh đến năm 2015 75
Biểu đồ:
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu chi NSNN cho y tế tỉnh Bắc Ninh năm 2008 38
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu chi NSNN cho y tế tỉnh Bắc Ninh năm 2012 39
Biểu đồ 2.3: Chi NSNN cho sự nghiệp y tế qua các năm 2006-2011 59
Sơ đồ:
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức hệ thống ngành Y tế 21
Sơ đồ 2.2: Mô hình quản lý, cấp phát chi sự nghiệp y tế giai trước năm 2008 43
Sơ đồ 2.3: Mô hình quản lý, cấp phát chi sự nghiệp y tế giai đoạn 2009 đến nay 45
LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời đại ngày nay cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ, một
trong những chiến lược quan trọng hàng đầu của tất cả các quốc gia trên thế giới là
chiến lược phát triển con người. Nhân tố con người luôn giữ vai trò quyết định, nó
vừa là mục tiêu, vừa là động lực đồng thời cũng là nguồn lực năng động nhất trong
mọi nguồn lực của sự phát triển. Để phát huy hết vai trò và ưu điểm của nguồn lực
này, việc chăm sóc bồi dưỡng nâng cao chất lượng cuộc sống đối với con người là
điều rất cần thiết, trong đó, sức khoẻ của con người được ưu tiên hơn cả, bởi vì có
sức khoẻ, con người mới có thể học tập, nghiên cứu, lao động để tạo ra những sản
phẩm có ích phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia.
Nhận rõ được tầm quan trọng của sức khoẻ và vai trò của ngành Y tế trong
việc chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ, hàng năm, Nhà nước đã dành một phần từ Ngân
sách Nhà nước cho sự nghiệp y tế. Nhưng do Ngân sách Nhà nước còn hạn hẹp,
với chủ trương xoá bỏ nền kinh tế tập trung bao cấp chuyển sang nền kinh tế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa thì chi Ngân
sách Nhà nước cho sự nghiệp Y tế cũng có những thay đổi theo hướng “Giảm dần
các khoản chi có tính bao biện từ Ngân sách Nhà nước, chi có trọng tâm trọng
điểm” nhưng vẫn đảm bảo mục tiêu của Đảng và Nhà nước ta là “Nâng cao tính
công bằng và hiệu quả trong việc tiếp cận và sử dụng các dịch vụ chăm sóc và bảo
vệ sức khoẻ của nhân dân” ( Trích văn kiện Đại hội Đảng IX )
Bắc Ninh là tỉnh được tái lập từ năm 1997 đến nay, với quy mô về diện tích
tự nhiên và dân số nhỏ, nhưng có tốc độ tăng trưởng bình quân là 14,2%/năm.
Trong những năm qua, ngành Y tế Bắc Ninh đứng trước nhiều thử thách do diễn
biến phức tạp của thời tiết, bệnh dịch cũng như tình hình kinh tế xã hội, nhưng cán
bộ nhân viên ngành Y tế Bắc Ninh với tinh thần trách nhiệm, yêu ngành, yêu nghề
tận tụy với việc chăm sóc sức khoẻ nhân dân. Tiếp tục phát huy những thành quả đã
đạt được, không ngừng tăng cường công tác quản lý Nhà nước, đa dạng hoá các loại
hình phục vụ, đổi mới trang thiết bị, nâng cao kỹ thuật chuyên môn, đáp ứng kịp
thời nhu cầu chăm sóc sức khoẻ ngày càng cao của nhân dân trong tỉnh. Tuy nhiên
1
trong quá trình hoạt động, ngành Y tế Bắc Ninh còn có một số những tồn tại như :
Trang thiết bị hiện nay chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển của ngành, nguồn cán
bộ có tay nghề chuyên môn cao còn thiếu. Phần Ngân sách Nhà nước cho hoạt động
y tế, trong quá trình phân bổ, quản lý và sử dụng còn nhiều kẽ hở dẫn tới lãng phí
và giảm hiệu quả. Những tồn tại trên đòi hỏi phải có những biện pháp khắc phục để
nâng cao hiệu quả và công tác quản lý chi Ngân sách Nhà nước cho hoạt động y tế.
1.Sự cần thiết phải nghiên cứu đề tài
NSNN được sử dụng như một công cụ quan trọng nhất, tập trung nhất để xây
dựng và phát triển nền kinh tế nước ta. Vì lý do không thể cho phép nguồn ngân
sách nhà nước dàn trải và tiếp tục bao cấp cho các đơn vị sự nghiệp công lập như
những thời kỳ quản lý nền kinh tế theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung trước đây. Bài
toán đặt ra cho các đơn vị sự nghiệp công lập là muốn tồn tại và phát triển phải có
cơ chế biện pháp tổ chức thực hiện để huy động các nguồn tài chính đầu tư đồng
thời phải biết sử dụng nó một cách hiệu quả.
Những vấn đề đặt ra để nghiên cứu trong luận văn này sẽ cố gắng đóng góp
một lời giải làm sáng tỏ phần nào những vấn đề lý luận và thực tiễn về chi NSNN
cho các đơn vị sự nghiệp công lập có thu ngành y tế trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
nhằm làm rõ vai trò NSNN trong việc thực hiện chính sách tài chính để phát triển
đơn vị sự nghiệp công lập có thu của ngành y tế Bắc Ninh.
2. Mục đích nghiên cứu
Từ những nghiên cứu cơ sở lý luận, phân tích thực trạng, chỉ rõ những kết quả,
hạn chế, nguyên nhân để rút ra một số bài học kinh nghiệm làm cơ sở cho việc đề xuất
một số giải pháp nhằm nâng cao công tác chi NSNN cho các đơn vị sự nghiệp công lập
nói chung và đơn vị sự nghiệp công lập có thu ngành y tế Bắc Ninh nói riêng
Một là: Luận giải về các phương diện lí luận và thực tiễn các vấn đề có liên
quan đến đơn vị sự nghiệp công lập và việc chi NSNN cho đơn vị sự nghiệp công
lập có thu ngành y tế.
Hai là: Đánh giá phân tích thực trạng, tồn tại, các nguyên nhân về chi NSNN
cho các đơn vị sự nghiệp công lập có thu ngành y tế Bắc Ninh trong những năm vừa
qua, những kinh nghiệm ở một số tỉnh. Trên cơ sở đó để làm rõ sự cần thiết phải đổi
2
mới và hoàn thiện việc chi NSNN cho đơn vị SN công lập ngành y tế Bắc Ninh
trong giai đoạn hiện nay.
Ba là: Đề xuất những kiến nghị và đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao công
tác chi NSNN cho các đơn vị sự nghiệp công lập có thu ngành y tế Bắc Ninh trong
thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề về
NSNN, chi NSNN, chi NSNN đối với ngành y tế cũng như chi NSNN cho các đơn
vị SN công lập có thu ngành y tế tỉnh Bắc Ninh.
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu chi thường
xuyên của ngân sách nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế tỉnh Bắc
Ninh từ nguồn ngân sách địa phương dưới góc độ quản lý của Sở Tài chính từ năm
2008 đến nay.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để lý
giải các vấn đề nghiên cứu
Luận văn cũng sử dụng các phương pháp phân tích, so sánh, thống kê, tổng
hợp trong các phần trình bày về lý luận cũng như thực tiễn để làm rõ các đánh giá
nhận định. Từ đó luận văn đề ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác nâng
cao quản lý chi NSNN cho đơn vị sự nghiệp ngành y tế trong thời gian tới.
5.Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận văn
- Lê Đôn Huấn (2007) Đổi mới cơ chế Thanh tra tài chính đối với các đơn vị
sự nghiệp công tự chủ tài chính ở Việt Nam Luận án thạc sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế
Quốc dân, Hà Nội.
- Phạm Thị Song Hà (2008) Hoàn thiện khoán chi NSNN đối với cơ quan
hành chính ở Việt Nam Luận án thạc sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
Mặc dù đã có công trình nghiên cứu liên quan đến tình hình chi NSNN cho
các đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế, nhưng dưới góc độ và phạm vi nghiên
cứu khác nhau. Các đánh giá về thực trạng và những đề xuất giải pháp là khách
3
quan, khoa học, song phạm vi nghiên cứu và cách tiếp cận vấn đề đó đã có những
thay đổi. Vì vậy, đề tài “Quản lý chi ngân sách nhà nước đối vói đơn vị sự nghiệp
công lập có thu ngành y tế tỉnh Bắc Ninh (Giai đoạn 2008 đến nay). Thực trạng
kinh nghiệm và giải pháp” được nghiên cứu là không trùng lắp với các công trình
khoa học đã được công bố.
6. Đóng góp dự kiến về khoa học của luận văn
Luận văn góp phần hệ thống những vấn đề lí luận chung về đơn vị sự nghiệp
công lập có thu ngành y yế và chi NSNN cho loại hình đơn vị này.
Đánh giá khách quan, khoa học công tác chi NSNN đối với đơn vị sự nghiệp
công lập có thu ngành y tế Bắc Ninh dưới góc độ thành công, hạn chế và nguyên nhân
Đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác quản lý chi NSNN đối với đơn vị
sự nghiệp công lập có thu ngành y tế Bắc Ninh trong điều kiện hiện nay cũng như trong
chiến lược phát triển toàn tỉnh đến năm 2020 Bắc Ninh trở thành một tỉnh công nghiệp
7. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn của Luận văn
Luận văn hệ thống hoá làm rõ những vấn đề lí luận về đơn vị sự nghiệp công
lập, chi NSNN và chi NSNN cho đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế, cùng với
việc phân tích tình hình thực trạng công tác chi NSNN đối với đơn vị sự nghiệp
công lập ngành y tế Bắc Ninh và đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường công tác
quản lý chi NSNN đối với đơn vị sự nghiệp công lập có thu ngành y tế trong tỉnh.
8. Nội dung nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được
kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về NSNN, Chi NSNN đối với đơn vị sự nghiệp có
thu ngành y tế
Chương 2: Thực trạng chi NSNN cho đơn vị sự nghiệp công lập có thu
ngành y tế của tỉnh Bắc Ninh từ 2008 đến nay, bài học kinh nghiệm
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả chi
NSNN chođơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế tỉnh Bắc Ninh
4
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC,
CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ CHI NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC
CHO ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU NGÀNH Y TẾ
1.1. Những vấn đề chung về chi ngân sách nhà nước
1.1.1.Khái niệm, đặc điểm cơ bản về ngân sách nhà nước
Ngân sách Nhà nước (NSNN) là một bộ phận quan trọng của hệ thống tài
chính, là quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của một quốc gia và là cơ sở vật chất cho
Nhà nước tồn tại, hoạt động cũng như thực hiện các chức năng của mình.
NSNN là dự toán thu chi bằng tiền của Nhà nước trong một khoảng thời gian
nhất định thường là một năm. Như vậy, NSNN là một kế hoạch tài chính cơ bản của
Quốc gia, trong đó bao gồm kế hoạch thu, kế hoạch chi và được lập theo phương
pháp cân đối.
Theo luật Ngân sách Nhà nước Việt Nam thì: “NSNN là toàn bộ các khoản
thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và thực
hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nước”.
Có thể tóm tắt một số đặc điểm chủ yếu của NSNN như sau:
Việc tạo lập và sử dụng quỹ NSNN luôn gắn liền với quyền lực của Nhà
nước và phục vụ cho việc thực hiện các chức năng của Nhà nước, được Nhà nước
tiến hành trên cơ sở luật định. Đây cũng chính là điểm khác biệt giữa NSNN với các
khoản tài chính khác. Các khoản thu NSNN đều mang tính chất pháp lý, còn chi
NSNN mang tính chất cấp phát “không hoàn trả trực tiếp”. Do nhu cầu chi tiêu của
mình để thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, Nhà nước đã ban hành hệ thống pháp
luật tài chính, buộc mọi pháp nhân và thể nhân phải nộp một phần thu nhập của
5
mình cho Nhà nước để tạo quỹ NSNN như pháp luật về thuế; đồng thời có các chế
độ chi tiêu nhằm sử dụng NSNN tiết kiệm, hiệu quả cho những mục tiêu nhất định.
Các hoạt động thu chi NSNN cũng luôn chịu sự kiểm tra của các cơ quan Nhà nước.
NSNN luôn gắn chặt với sở hữu Nhà nước, chứa đựng lợi ích chung của toàn
xã hội. Ẩn sau các hoạt động thu, chi NSNN là việc xử lý các mối quan hệ kinh tế,
quan hệ lợi ích trong xã hội khi Nhà nước tham gia phân phối các nguồn lực tài
chính quốc gia. Các doanh nghiệp nộp thuế cho Nhà nước góp phần hình thành
nguồn thu cho NSNN đồng thời doanh nghiệp được Nhà nước trợ cấp, đầu tư, tài
trợ (nếu có), được hưởng các lợi ích gián tiếp khác (cơ sở hạ tầng, giáo dục đào tạo
nguồn nhân lực…) do Nhà nước chủ trì mang lại. Các hộ gia đình, dân cư xã hội và
các đoàn thể, tổ chức phi lợi nhuận có nghĩa vụ đóng thuế cho Nhà nước và được
Nhà nước tài trợ hoặc cấp kinh phí (trợ cấp gia đình, trợ cấp thất nghiệp, kinh phí
hoạt động…), được Nhà nước đảm bảo về quốc phòng, an ninh, cơ sở hạ tầng, bảo
đảm xã hội, giáo dục, chăm sóc sức khoẻ cộng đồng và phúc lợi công cộng khác…
Quỹ NSNN luôn được phân chia thành các quỹ tiền tệ nhỏ hơn trước khi đưa
vào sử dụng, chủ thể sử dụng các quỹ này là những đơn vị sử dụng NSNN được
quyền sử dụng Ngân sách theo chức năng, nhiệm vụ và các quy định về Ngân sách
do Nhà nước ban hành. Việc phân phối NSNN thành các quỹ nhỏ với mục đích
khác nhau chính là quá trình sử dụng NSNN nhằm thực hiện chức năng của Nhà
nước, không trực tiếp chi dùng từ quỹ tiền tệ tập trung.
Hoạt động thu, chi NSNN được thực hiện theo nguyên tắc không hoàn trả
trực tiếp là chủ yếu. Tính không hoàn trả trực tiếp được thể hiện ở chỗ không phải
mọi khoản thu với mức độ và số lượng của những địa chỉ cụ thể đều được hoàn lại
bằng các khoản chi của NSNN. Điều này được quyết định bởi các chức năng tổng
hợp về kinh tế - xã hội của Nhà nước. Đặc điểm này phân biệt các khoản chi NSNN
với các khoản tín dụng.
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm cơ bản về chi NSNN
6
Khái niệm chi NSNN: Chi NSNN là việc phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm
đảm bảo thực hiện các chức năng của Nhà nước theo những nguyên tắc nhất định.
Như vậy có thể hiểu chi NSNN là các khoản chi tiêu của các cơ quan Nhà
nước, các đơn vị sử dụng Ngân sách để duy trì sự hoạt động của bộ máy Nhà nước
và thực hiện các chức năng kinh tế - xã hội mà Nhà nước đảm nhận. Quy mô, cơ
cấu chi NSNN như thế nào là tuỳ thuộc vào từng Nhà nước và mục tiêu phát triển
của quốc gia trong từng thời kỳ.
Chi NSNN là sự phối hợp giữa hai quá trình phân phối và sử dụng quỹ
NSNN thể hiện:
Quá trình phân phối quỹ NSNN là quá trình hình thành các loại quỹ trước
khi đưa vào sử dụng. Số lượng các loại quỹ, tỷ trọng các loại quỹ trong tổng số là
tuỳ thuộc vào việc thực hiện các nhiệm vụ chức năng của Nhà nước trong từng thời
kỳ nhất định và khối lượng NSNN hàng năm.
Quá trình sử dụng quỹ NSNN là quá trình trực tiếp chi dùng các khoản tiền
cấp phát từ Ngân sách cho các nhu cầu phù hợp với mục đích hình thành các loại
quỹ trước khi đưa vào sử dụng. Hiệu quả quỹ NSNN phụ thuộc vào nhiều yếu tố
khác nhau như: sự lựa chọn đúng đắn các khoản chi, hiệu quả quản lý chi NSNN…
Việc phân biệt hai quá trình này trong chi tiêu NSNN có ý nghĩa quan trọng
trong quản lý NSNN. Vì mỗi giai đoạn có đối tượng quản lý, yêu cầu quản lý và
mục tiêu quản lý khác nhau.
Chi NSNN có quan hệ chặt chẽ với thu NSNN. Thu NSNN là nguồn vốn
đảm bảo nhu cầu chi NSNN. Ngược lại vốn NSNN chi cho mục tiêu tăng trưởng
kinh tế là điều kiện để phát triển và tăng nhanh nguồn thu của NSNN. Do vậy, việc
sử dụng vốn, chi tiêu NSNN một cách tiết kiệm, hiệu quả sẽ góp phần nâng cao hiệu
quả của nền sản xuất xã hội và tăng sản phẩm quốc dân.
1.1.3. Nội dung của chi NSNN
7
Nội dung chi NSNN là sự sắp xếp các khoản chi vào các nhóm theo tiêu thức
nhất định, nhằm đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý và định hướng chi NSNN.
Thông thường nội dung chi NSNN được dựa trên các tiêu thức chủ yếu sau:
1. Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động:
Chi đầu tư kinh tế: là những khoản chi nhằm hoàn thiện và mở rộng nền sản
xuất xã hội. Khoản chi này có vai trò điều tiết quan trọng, được thực hiện qua nhiều
kênh khác nhau, tạo ra sự tác động tổng hợp, kích thích sự phát triển của khu vực
kinh tế tư nhân, tạo thế cân bằng cho nền kinh tế.
Chi cho y tế bao gồm các khoản chi để duy trì và mở rộng hoạt động y tế.
Chi cho giáo dục: bao gồm các khoản chi cho việc duy trì và phát triển hoạt
động giáo dục, đào tạo
Chi cho phúc lợi xã hội: là những khoản chi mà xã hội cần chính phủ quan
tâm, giúp đỡ. Đó là các khoản trợ cấp cho người già, người tàn tật, trẻ mồ côi,
người lao động chưa có việc làm, nhân dân các vùng thiên tai, địch họa, cho thương
binh, gia đình liệt sĩ
Chi cho quản lý hành chính: là những khoản chi nhằm duy trì hoạt động của
các cơ quan quản lý thuộc chính quyền các cấp, quốc hội, Hội đồng nhân dân, viện
kiểm soát nhân dân, toà án nhân dân, chi về ngoại giao
Chi cho An ninh và quốc phòng: là những khoản chi dành cho các lực lượng
vũ trang và công tác bảo vệ trị an trong nước.
2. Căn cứ vào mục đích kinh tế - xã hội, chi NSNN được phân thành:
Chi tích lũy: bao gồm các khoản chi xây dựng cơ bản, chi cấp vốn lưu động
cho các doanh nghiệp Nhà nước, chi dự trữ.
Chi tiêu dùng: Chi tiêu dùng đa dạng và phức tạp hơn nhiều so với chi tích
lũy bao gồm: chi quản lý hành chính, chi sự nghiệp, chi bù giá và chi khác
3. Căn cứ vào yếu tố thời hạn tác động của các khoản chi, chi Ngân sách Nhà
nước được phân thành 3 nhóm:
8
Chi thường xuyên: Là những khoản chi có thời hạn tác động ngắn, bao gồm:
chi lương và các khoản có tính chất tiền lương, cho bổ sung quỹ hưu trí, chi công vụ
phí, chi mua sắm hàng hóa và dịch vụ cho nghiệp vụ và cho sửa chữa thường
xuyên, chi trợ cấp, bù giá, chi trả lãi tiền vay trong và ngoài nước, chi cho quỹ dự
trữ thường xuyên, dự bị phí.
Chi đầu tư phát triển: Là những khoản chi có thời hạn tác động dài, bao gồm:
chi đầu tư các dự án phát triển, chi chuyển giao vốn đầu tư cho các doanh nghiệp
Nhà nước hoặc các địa phương, chi dự trữ cho mục đích đầu tư, chi viện trợ, đầu tư
cho nước ngoài
Chi trả khác: bao gồm, chi cho vay (cho vay các tổ chức Nhà nước, cho vay
nước ngoài ) và trả nợ gốc (trả nợ trong nước, trả nợ ngoài nước)
Ở nước ta, trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung, chi NSNN được phân loại
dựa vào tiêu thức mục đích kinh tế - xã hội của các khoản chi, phân thành 2 nhóm
lớn là chi tích lũy và chi tiêu dùng. Việc phân loại này đã tạo điều kiện thuận lợi
cho công tác phân tích đánh giá kết quả chi tiêu NSNN gắn với quá trình phân phối
thu nhập quốc dân và phù hợp với cơ chế hiện hành. Kể từ khi nền kinh tế nước ta
chuyển mình sang cơ chế mới, vận hành theo cơ chế thị trường, cách phân loại này
bắt đầu bộc lộ một số nhược điểm đó là:
Thứ nhất, nó không thể hiện được mối quan hệ giữa chi tiêu tài chính của
Nhà nước và việc thực hiện các chức năng quản lý Nhà nước, từ đó, gây khó khăn
cho cuộc tìm kiếm phương án phân phối phù hợp trong từng thời kỳ
Thứ hai, không phù hợp với cơ chế mới và thông lệ quốc tế.
Thứ ba, thuật ngữ tích lũy cũng rất trìu tượng, dễ dẫn đến tranh cãi trong việc
sắp đặt một số khoản chi, chẳng hạn như: các khoản chi dự trữ, chi bù lỗ, bù giá có
tài liệu đưa vào phần chi tích lũy, có tài liệu lại đưa vào phần chi tiêu dùng. Xuất
phát từ đó, việc tìm kiếm một phương thức phân loại mới, vừa phù hợp với thông lệ
quốc tế, vừa phù hợp với tình hình thực tế, yêu cầu đổi mới chung của nền KTXH,
đồng thời thừa hưởng được những kinh nghiệm đã tích lũy lâu nay ở nước ta bắt
đầu được đặt ra.
9
Trong thời gian này, ở nước ta có rất nhiều quan điểm khác nhau, song phần
lớn ý kiến đề xuất nên áp dụng tiêu thức yếu tố thời hạn để tiến hành phân loại chi
tiết về chi Ngân sách Nhà nước, bên cạnh việc kết hợp tiêu thức phân loại theo lĩnh
vực cụ thể và theo chủ thể quản lý.
Sau một thời gian dài nghiên cứu, học tập kinh nghiệm, thảo luận đã đi đến
thống nhất phân loại chi NSNN hiện hành như sau: Chi thường xuyên, Chi đầu tư
phát triển, Chi trả nợ và chi khác
1.1.4.Nhiệm vụ của chi NSNN
Chi NSNN là quá trình phân phối sử dụng quỹ NSNN theo những nguyên tắc
nhất định cho việc thực hiện những nhiệm vụ của Nhà nước. Thực chất, chi NSNN
chính là việc cung cấp các phương tiện tài chính cho việc thực hiện các nhiệm vụ
của Nhà nước. Chi NSNN có các đặc điểm sau:
Chi NSNN luôn gắn với nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội mà Nhà nước
phải đảm nhận. Mức độ và phạm vi chi tiêu Ngân sách Nhà nước phụ thuộc vào
nhiệm vụ của Nhà nước trong từng thời kỳ.
Tính hiệu quả của các khoản chi NSNN được thể hiện ở tầm vĩ mô và mang
tính toàn diện cả về kinh tế, xã hội, chính trị và ngoại giao. Các khoản chi NSNN
đều là các khoản cấp phát mang tính không hoàn trả trực tiếp.
Chi NSNN thường liên quan đến phát triển kinh tế xã hội, tạo việc làm mới,
thu nhập, giá cả và lạm phát…
Nhiệm vụ chi NSNN bao gồm:
Chi thường xuyên: Bao gồm các khoản chi cho tiêu dùng xã hội gắn liền với
chức năng quản lý XH của Nhà nước, khoản chi này được phân thành 2 bộ phận:
Một bộ phận vốn được sử dụng để đáp ứng nhu cầu của dân cư về phát triển văn
hóa xã hội, nó có mối quan hệ trực tiếp đến thu nhập và nâng cao mức sống của dân
cư và một bộ phận phục vụ cho nhu cầu quản lý KTXH chung của Nhà nước. Bằng
các khoản chi tiêu dùng thường xuyên Nhà nước thể hiện sự quan tâm của mình đến
nhân tố con người trong quá trình phát triển kinh tế, đồng thời với các khoản chi
10
này Nhà nước thực hiện chức năng văn hóa, giáo dục, quản lý, an ninh quốc phòng.
Chi tiêu dùng thường xuyên gồm các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế, xã
hội, văn hóa thông tin, thể dục thể thao, khoa học, công nghệ và môi trường, các sự
nghiệp khác; các hoạt động sự nghiệp kinh tế; quốc phòng, an ninh và an toàn xã hội;
hoạt động của các cơ quan Nhà nước, Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị xã
hội; trợ giá theo chính sách của Nhà nước, các chương trình quốc gia; hỗ trợ bảo
hiểm xã hội, trợ cấp cho các đối tượng chính sách xã hội, hỗ trợ cho các tổ chức
chính trị xã hội, xã hội nghề nghiệp; các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
Chi đầu tư phát triển: Một trong các chức năng quan trọng của Nhà nước là
chức năng tổ chức kinh tế. Chức năng này trong cơ chế thị trường của chúng ta hiện
nay được thể hiện bằng vai trò của Nhà nước trong quản lý và điều tiết vĩ mô nền
kinh tế. Ngân sách Nhà nước với các vai trò của nó được coi là một công cụ quan
trọng trong việc thực hiện chức năng nói trên của Nhà nước. Chi đầu tư phát triển là
những khoản chi mang tính chất tích lũy phục vụ cho quá trình tái sản xuất mở rộng
gắn với việc xây dựng cơ sở hạ tầng nhằm tạo ra môi trường và điều kiện thuận lợi
cho việc bỏ vốn đầu tư của các Doanh nghiệp vào các lĩnh vực cần thiết phù hợp
với mục tiêu của nền kinh tế. Nói khác đi, việc chi cho đầu tư phát triển của Ngân
sách Nhà nước nhằm mục đích tạo ra một sự khởi động ban đầu, kích thích quá
trình vận động các nguồn vốn trong xã hội để hướng tới sự tăng trưởng.
Chi đầu tư phát triển được cấp phát chủ yếu từ Ngân sách trung ương và một
bộ phận đáng kể của Ngân sách địa phương và bao gồm các khoản chi cơ bản sau
đây: đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; đầu tư hỗ trợ
vốn cho các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của Nhà nước;
mục tiêu quốc gia, dự án Nhà nước, chi bổ sung dự trữ Nhà nước; các khoản chi
khác theo quy định của Nhà nước; các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
Chi trả nợ gốc và lãi các khoản tiền do Chính phủ vay:
Trả nợ trong nước: là những khoản nợ mà trước đây Nhà nước đã vay các
tầng lớp dân cư, các tổ chức kinh tế và các tổ chức khác bằng cách phát hành các
loại chứng khoán Nhà nước như tín phiếu kho bạc, trái phiếu quốc gia.
11
Trả nợ nước ngoài: là các khoản nợ Nhà nước vay của các Chính phủ nước
ngoài, các doanh nghiệp và các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế
Hàng năm, số chi trả nợ của Nhà nước được bố trí theo một tỷ lệ nhất định trong
tổng số chi của Ngân sách Nhà nước nhằm đảm bảo khả năng trả nợ đúng hạn.
Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được lập quỹ dự
trữ tài chính từ các nguồn: tăng thu, kết dư Ngân sách và bố trí trong dự toán chi
Ngân sách hàng năm. Quỹ dự trữ tài chính được sử dụng để đáp ứng các nhu cầu
chi khi nguồn thu chưa tập trung kịp và phải hoàn trả ngay trong năm Ngân sách,
trừ trường hợp đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quy định. Mức khống chế tối đa
của quỹ dự trữ tài chính ở mỗi cấp do Chính phủ quy định.
Chi bổ sung cho Ngân sách cấp dưới: Ngân sách Nhà nước bao gồm Ngân
sách Trung ương và Ngân sách các cấp chính quyền địa phương (Ngân sách địa
phương). Quan hệ giữa Ngân sách các cấp được thực hiện theo nguyên tắc: Ngân
sách Trung ương và Ngân sách mỗi cấp chính quyền địa phương được phân định
nguồn thu và nhiệm vụ chi cụ thể. Thực hiện bổ sung từ Ngân sách cấp trên cho
Ngân sách cấp dưới để đảm bảo công bằng. Phát triển cân đối giữa các vùng, các
địa phương. Số bổ sung này là khoản thu của Ngân sách cấp dưới; Trường hợp cơ
quan quản lý Nhà nước cấp trên ủy quyền cho cơ quan quản lý cấp dưới thực hiện
nhiệm vụ chi thuộc chức năng của mình, thì phải chuyển kinh phí từ Ngân sách cấp
trên cho cấp dưới để thực hiện nhiệm vụ đó.
1.2. Nội dung, đặc điểm và nguyên tắc chi NSNN đối với ngành y tế.
1.2.1.Nội dung chi NSNN đối với ngành y tế
Khái niệm: Chi Ngân sách Nhà nước cho sự nghiệp Y tế được hiểu là sự thể
hiện quan hệ phân phối dưới hình thức giá trị, từ một bộ phận quỹ tiền tệ tập trung
của Nhà nước nhằm duy trì, phát triển sự nghiệp Y tế theo nguyên tắc không hoàn
trả trực tiếp; Hay đó là khoản chi để duy trì sự tồn tại và hoạt động của hệ thống Y
tế từ Trung ương xuống cơ sở nhằm thực hiện chính sách bảo vệ và chăm sóc sức
khoẻ cộng đồng.
12
Nội dung: Chi NSNN cho sự nghiệp Y tế có nhiều nội dung chi tiết khác
nhau và được phân ra dưới một số tiêu thức chủ yếu sau:
Theo chức năng ngành y tế
Nội dung chi NSNN cho sự nghiệp Y tế gồm: Chi phòng bệnh, chi chữa bệnh,
chi đào tạo, chi nghiên cứu khoa học y Dược, chi quản lý hành chính và chi khác.
Tác dụng của việc phân loại này là nhằm phục vụ cho việc phân tích đánh giá
tình hình sử dụng vốn NSNN cho chuyên môn nghiệp vụ của ngành Y tế như thế
nào, từ đó đánh giá được mức độ chi cho chuyên môn nghiệp vụ đã hợp lý chưa để
có sự điều chỉnh phù hợp với nhu cầu phát triển của xã hội.
Theo tính chất các khoản chi
Nội dung chi NSNN cho sự nghiệp Y tế gồm:
Chi Đầu tư như: Chi xây lắp, chi thiết bị, chi khác về đầu tư
Chi thường xuyên như : Chi lương cho cán bộ nhân viên Y tế và đội ngũ bác
sĩ, chi bù lỗ bù giá, chi công tác phí, chi hội nghị phí, công vụ phí, chi đào tạo và
chi khác.
Tác dụng của cách phân loại theo tính chất các khoản chi là có thể quản lý
một cách chặt chẽ các khoản chi dành cho đầu tư và chi thường xuyên, từ đó có thể
có được những thông tin chính xác về tình hình quản lý biên chế và quỹ lương, tình
hình tuân thủ chính sách chế độ chi NSNN tại mỗi đơn vị thụ hưởng.
Theo tuyến chi :
Chi NSNN cho sự nghiệp Y tế gồm : Chi Y tế cho tuyến Trung ương, tuyến
tỉnh, tuyến huyện và tuyến xã.
Tác dụng của việc phân loại này là có thể xác định được mức độ chi Ngân
sách Nhà nước cho sự nghiệp Y tế ở mỗi cấp để có sự điều chỉnh hợp lý, đảm bảo
tính công bằng trong việc phân bổ kinh phí hoạt động Y tế giữa các tuyến, phù hợp
với nhu cầu phát triển của ngành Y tế nói riêng và sự phát triển của kinh tế - xã hội nói
chung của từng vùng.
13
Trong công tác quản lý các khoản chi tiêu thường xuyên của Ngân sách Nhà
nước chi Ngân sách Nhà nước cho sự nghiệp Y tế được phân chia theo 4 nhóm
chính sau :
Nhóm 1: Chi Bộ máy
Đứng trên góc độ tài chính, đây là khoản chi tiêu thường xuyên như : Tiền
lương, tiền thưởng, phụ cấp, phúc lợi tập thể, các khoản đóng góp và các khoản
khác. Trong đó:
Tiền lương bao gồm: Lương ngạch bậc, lương tập sự, lương hợp đồng.
Tiền phụ cấp gồm: Phụ cấp chức vụ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp làm thêm,
phụ cấp lưu động, phụ cấp độc hại nguy hiểm và phụ cấp đặc biệt.
Tiền thưởng gồm: Thưởng thường xuyên, thưởng đột xuất và thưởng khác.
Phúc lợi tập thể gồm: Trợ cấp khó khăn thường xuyên, trợ cấp khó khăn đột
xuất, tiền tàu xe, phúc lợi khác.
Các khoản đóng góp: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
Nhóm 2: Chi quản lý hành chính
Nhóm này bao gồm các khoản chi: Chi thanh toán dịch vụ công cộng (tiền
điện, tiền nước, nhiên liệu, vệ sinh môi trường và dịch vụ công cộng khác); Chi vật
tư văn phòng (gồm văn phòng phẩm, công cụ dụng cụ và vật tư văn phòng khác);
Chi thông tin liên lạc (gồm điện thoại, fax, tuyên truyền, ấn phẩm truyền thông );
Chi công tác phí (tiền vé máy bay, tàu xe, phụ cấp công tác phí, thuê phòng ngủ,
khoán công tác phí và công tác phí khác); Chi hội nghi phí (gồm tài liệu, bồi dưỡng
giảng viên, thuê phòng ngủ, thuê hội trường, chi bù tiền ăn và các chi phí khác).
Nhóm 3: Chi nghiệp vụ chuyên môn.
Đây là khoản chi quan trọng nhất tác động trực tiếp đến công tác khám chữa
bệnh. Khoản chi này bao gồm: Chi cho vật tư dùng cho chuyên môn, thiết bị chuyên
dụng, in ấn chỉ, trang phục, bảo hộ lao động, sách, tài liệu, mua súc vật dùng cho hoạt
động chuyên môn, thanh toán hợp đồng với bên ngoài, thuốc khám và điều trị
Nhóm 4: Chi mua sắm sửa chữa thường xuyên tài sản.
14
Như mua ô tô, đồ gỗ, mây tre, máy tính, máy điều hoà nhiệt độ, các tài sản cố
định có độ bền cao , sữa chữa ô tô, xe chuyên dụng, đường điện, cấp thoát nước
Đây là nhóm chi không thể thiếu được của toàn ngành y tế. Hàng năm, do sự
xuống cấp của các tài sản cố định dùng cho hoạt động y tế, đòi hỏi phải có kinh phí
để đầu tư mua sắm, trang bị thêm hoặc phục hồi lại và từng bước hiện đại hoá trang
thiết bị ngành Y tế ở những đơn vị Y tế được Nhà nước bao cấp. Chính nhờ nhóm
chi này đã góp phần nâng cao năng lực hiện có của tài sản cố định, nâng cao chất
lượng của các bệnh viện, phòng khám, qua đó giúp cho hoạt động khám chữa bệnh
ngày càng được nâng cao về chất lượng cũng như về quy mô.
1.2.2. Đặc điểm của chi NSNN cho ngành y tế
Chi NSNN cho sự nghiệp y tế là khoản chi thường xuyên thuộc lĩnh vực văn
xã, nhưng so với các khoản chi thường xuyên khác, chi NSNN cho sự nghiệp y tế
có những nét riêng biệt :
Thứ nhất, chi NSNN cho sự nghiệp y tế là khoản chi vừa mang tính chất tiêu
dùng hiện tại, vừa mang tính chất tích luỹ đặc biệt.
Xét về hình thức bên ngoài và theo từng niên độ Ngân sách thì đây là khoản
chi mang tính tiêu dùng xã hội, nhằm thoả mãn nhu cầu chăm sóc và bảo vệ sức
khoẻ của nhân dân, không trực tiếp tạo ra của cải vật chất cho xã hội ở mỗi năm đó.
Song khoản chi này gián tiếp tác động đến việc tạo ra của cải vật chất cho xã hội,
nâng cao tri thức con người, tạo điều kiện cho nền kinh tế ổn định và tăng trưởng,
tăng tích luỹ Ngân sách.
Vì vậy, nếu xét về bản chất bên trong và xét về tác dụng lâu dài thì khoản chi
này tác động mạnh mẽ tới yếu tố con người, tác động đến sự sáng tạo ra của cải vật
chất và văn hoá tinh thần, là nhân tố tác động đến sự phát triển và tăng trưởng của
nền kinh tế xã hội trong tương lai.
Thứ hai, chi NSNN cho sự nghiệp Y tế là khoản chi chứa đựng nhiều yếu tố
xã hội.
15
Chi NSNN cho sự nghiệp y tế quyết định mức độ ưu đãi đối với các tầng lớp
giai cấp trong xã hội mà đặc biệt là những người có hoàn cảnh khó khăn, những đối
tượng thuộc diện ưu tiên, những gia đình chính sách, những người có công với cách
mạng, những đối tượng thuộc vùng sâu vùng xa và những vùng thường xuyên xảy
ra dịch bệnh; Qua đó để thực hiện công bằng xã hội. Mặt khác, chi NSNN cho sự
nghiệp y tế cũng chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố xã hội (phong tục, tập quán, mức
sống ). Chính những yếu tố này sẽ quyết định tới quan điểm hoạt động của sự
nghiệp y tế.
1.2.3. Nguyên tắc chi NSNN đối với đơn với ngành y tế
Để các khoản chi NSNN cho sự nghiệp Y tế thực sự mang lại hiệu quả và phát
huy được những vai trò to lớn của mình thì trong quá trình tổ chức quản lý phải
tuân theo những nguyên tắc cơ bản sau :
Nguyên tắc thứ nhất : Quản lý theo dự toán.
Quản lý theo dự toán là việc phân bổ, cấp phát, sử dụng và quyết toán các
khoản chi Ngân sách Nhà nước cho sự nghiệp y tế phải căn cứ vào dự toán chi đã
được duyệt để thực hiện.
Đây là nguyên tắc xuất phát từ yêu cầu bắt buộc của chu trình quản lý tài chính
Nhà nước. Mọi khoản chi từ NSNN chỉ có thể trở thành hiện thực khi các khoản chi
đó đã nằm trong cơ cấu chi theo dự toán đã được cơ quan quyền lực Nhà nước xét
duyệt và thông qua. Mặt khác, do phạm vi chi của NSNN cho sự nghiệp y tế rất
rộng, phức tạp và đa dạng cho nên phải dự tính các khoản chi trong quá trình lập dự
toán để trên cơ sở đó có thể lên cân đối chung, tạo điều kiện thuận lợi cho việc điều
hành Ngân sách, hạn chế được tính tuỳ tiện về nguyên tắc ở các đơn vị thụ hưởng
Ngân sách, phát huy được tính chủ động về điều hành Ngân sách và tăng cường công
tác quản lý Ngân sách của đơn vị.
Nguyên tắc thứ hai : Chi tiêu phải đảm bảo tính tiết kiệm và hiệu quả.
Tiết kiệm là tiền đề để đạt được hiệu qủa. Hiệu quả ở đây phải gắn với mục
tiêu của các khoản chi và mức chi phí cần thiết tối thiểu để đạt được mục tiêu đó.
16
Sở dĩ có nguyên tắc này là vì tiết kiệm và hiệu quả là nguyên tắc chủ đạo của mọi
hoạt động kinh tế, tài chính nói chung và hoạt động chi thường xuyên nói riêng, bởi
chúng ta luôn phải đối mặt với một thực tế là nguồn lực thì khan hiếm mà nhu cầu
là vô hạn. Mặt khác, do các khoản chi Ngân sách Nhà nước cho sự nghiệp y tế diễn
ra trong phạm vi rộng, đa dạng và phức tạp. Nhu cầu chi từ Ngân sách Nhà nước
luôn gia tăng với tốc độ nhanh trong khi khả năng huy động nguồn thu chỉ có hạn,
cho nên càng phải tôn trọng nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả trong quản lý các
khoản chi từ Ngân sách Nhà nước cho sự nghiệp y tế.
Nguyên tắc thứ ba : Kiểm soát chi qua Kho bạc.
Mọi khoản chi đều phải chi trực tiếp qua Kho bạc bởi vì Kho bạc Nhà nước là
nơi quản lý quỹ của NSNN, do đó, Kho bạc Nhà nước vừa có quyền, vừa có trách
nhiệm phải kiểm soát chặt chẽ mọi khoản chi Ngân sách Nhà nước, đặc biệt là
khoản chi thường xuyên; Chi NSNN cho sự nghiệp y tế là một khoản chi thường
xuyên nên phải quán triệt nguyên tắc này.Trong thực tiễn, chi NSNN trực tiếp qua
Kho bạc tạo điều kiện cho Kho bạc Nhà nước kiểm soát chặt chẽ hơn các khoản chi
của Ngân sách Nhà nước cho sự nghiệp y tế, đảm bảo NSNN được sử dụng đúng
mục đích, tiết kiệm và hiệu quả.
Đứng trên giác độ cơ quan tài chính, thì cơ quan tài chính các cấp phải có trách
nhiệm phối hợp với Kho bạc Nhà nước kiểm tra, kiểm soát việc sử dụng kinh phí
của các đơn vị dự toán, có trách nhiệm thẩm định dự toán và thông báo hạn mức
kinh phí quý cho các đơn vị sử dụng kinh phí Ngân sách, kiểm tra việc sử dụng kinh
phí, xét duyệt quyết toán chi của các đơn vị và tổng hợp quyết toán chi của các đơn
vị đồng thời tổng hợp quyết toán chi NSNN.
1.2.4. Một số yếu tố ảnh hưởng tới chi NSNN cho ngành y tế
Chi NSNN chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố, có thể kể đến như :
1.2.4.1. Mức độ tăng trưởng của nền kinh tế và quan hệ phân phối Ngân sách
Nhà nước
17