Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

GIẢI PHÁP NHẰM đẩy MẠNH CÔNG tác PHÁT HÀNH và THANH TOÁN THẺ tại NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 76 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
CƠ SỞ THANH HÓA – KHOA KINH TẾ

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC
PHÁT HÀNH VÀ THANH TOÁN THẺ TẠI NGÂN HÀNG
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
GV HƯỚNG DẪN: LÊ ĐỨC THIỆN
SV THỰC HIỆN : LÊ THỊ HỒNG ANH
MSSV : 10010583
LỚP : CDTN12TH
THANH HÓA, THÁNG 06 NĂM 2013
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Lê Đức Thiện
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thức hiện, để bài chuyên đề tốt nghiệp của em có thể
hoàn thành, bản thân em đã nhận được sự giúp đỡ, sự đóng góp ý kiến rất nhiều
thầy cô và các anh chị trong ngân hàng.
Em xin chân thành cảm ơn các quý thầy cô khoa kinh tế trường Đại Học
Công Nghiệp TPHCM. Đặc biệt là giảng viên Lê Đức Thiện đã hướng dẫn em
hoàn thành bài chuyên đề tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn các anh chị, cô chú trong các phòng ban của
Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam đã giúp đỡ và hướng dẫn em hoàn thành bài
chuyên đề tốt nghiệp này.
Tuy nhiên trong quá trình thức hiện bài chuyên đề tốt nghiệp này do sự
hiểu biết và kiến thức của em còn hạn chế nên không thể tránh khỏi một vài sai
sót. Mong quý thầy cô và các bạn đóng góp ý kiến để bài chuyên đề của em được
hoàn thiện hơn.
Em xin cam đoan bài chuyên đề là do chính bản thân em thực hiện, những


số liệu trong bài là do chính bản thân em thu thập được trong quá trình thực tập
tại Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam. Những lời cam đoan là hoàn toàn đúng
sự thật, nếu có sai sót, em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước nhà trường.
Cuối cùng em xin kính chúc các quý thầy cô và các bạn dồi dào sức khỏe
và đạt nhiều thành công trong công việc.
Ngày ….tháng ….năm 2013
SINH VIÊN THỨC HIỆN
Lê Thị Hồng Anh
Sinh viên: Lê Thị Hồng Anh -10010583 – Lớp: CDTN12TH
Chuyên đề tốt nghiệp ii
GVHD: Lê Đức Thiện
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN















Ngày …. Tháng … năm 2013
GIẢNG VIÊN
Sinh viên: Lê Thị Hồng Anh -10010583 – Lớp: CDTN12TH

Chuyên đề tốt nghiệp iii
GVHD: Lê Đức Thiện
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TT TỪ VIẾT TẮT DIỄN GIẢI
1 NHPH Ngân hàng phát hành thẻ
2 NHTT Ngân hàng thanh toán thẻ
3 ĐVCNT Đơn vị chấp nhận thẻ
Sinh viên: Lê Thị Hồng Anh -10010583 – Lớp: CDTN12TH
Chuyên đề tốt nghiệp iv
GVHD: Lê Đức Thiện
DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Bảng 2.3: Bảng tổng kết tình hình thanh toán thẻ tại NHNT
Reference source not found
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Sinh viên: Lê Thị Hồng Anh -10010583 – Lớp: CDTN12TH
Chuyên đề tốt nghiệp v
GVHD: Lê Đức Thiện
MỤC LỤC
Sinh viên: Lê Thị Hồng Anh -10010583 – Lớp: CDTN12TH
Chuyên đề tốt nghiệp 1
GVHD: Lê Đức Thiện
LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những thập kỷ cuối cùng của thế kỷ 20, loài người đã được chứng
kiến những bước phát triển mang tính đột phá của nhiều nghành khoa học và công
nghệ, trong đó có công nghệ thông tin và công nghệ sinh học. Cách đây hơn 10
năm, mạng Internet còn là một lĩnh vực bí hiểm của riêng các nhà vật lý thì nay nó
đã trở thành cuốn bách khoa toàn thư bình thường của hàng triệu học sinh trên
toàn thế giới.

Là người đi sau và còn ít kinh nghiệm, trong hơn 10 năm thực hiện chế độ
thanh toán thẻ, Ngân hàng Ngoại Thương không tránh khỏi những bỡ ngỡ, vấp
váp, thậm chí cả thăng trầm. Ví như cơn bão tài chính tiền tệ Châu á năm 2007 đã
làm giảm đáng kể doanh số thanh toán thẻ. Từ những vấp váp và thăng trầm ấy,
điều cần thiết có ý nghĩa sống còn là tìm ra cho được những giải pháp thích ứng có
hiệu quả để lấy lại được thế cân bằng, khôi phục và phát triển hình thức thanh toán
này trong thời gian tới.
Với nhận thức đó, tôi mạnh dạn nghiên cứu qua tài liệu và thực tế hoạt động
của Ngân hàng Ngoại thương trong thời gian qua để đưa ra một số giải pháp trong
chuyên đề tốt nghiệp của mình với tựa đề “Giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác
phát hành và thanh toán thẻ tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam”.
2. Mục đích nghiên cứu
Dựa trên những kiến thức được học và kinh nghiệm học hỏi được trong thời
gian thực tập, qua quá trình tìm hiểu về công tác phát hành thẻ và thanh toán thẻ tại
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, em đi sâu đánh giá thực trạng công tác phát
hành thẻ và thanh toán thẻ, từ đó đưa ra giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác phát
hành và thanh toán thẻ tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp phân tích,
Phương pháp hệ thống hóa,
Sinh viên: Lê Thị Hồng Anh -10010583 – Lớp: CDTN12TH
Chuyên đề tốt nghiệp 2
GVHD: Lê Đức Thiện
Phương pháp thống kê,
Phương pháp so sánh
Phương pháp luận giải.
4. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề này là nghiên cứu về thực trạng phát
hành thẻ và thanh toán thẻ taij Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
5. Phạm vi nghiên cứu

Về không gian: Nghiên cứu về tình hình phát hành thẻ và thanh toán thẻ tại
Ngân hàng ngoại thương Việt Nam, một số giải pháp của ngân hàng
Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng phát hành thẻ và thanh toán thẻ của
Ngân hàng ngoại thương Việt Nam trong 3 năm gần (2010 – 2012)
6. Kết cấu của đề tài
Kết cấu của đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về thẻ thanh toán
Chương 2: Thực trạng của công tác phát hành và thanh toán thẻ tại Ngân
hàng Ngoại thương Việt Nam
Chương 3: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác phát hành và thanh
toán thẻ tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
7. Hạn chế của đề tài
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tôi đã nhận được sự động viên, giúp đỡ
chỉ bảo và hỗ trợ nhiệt tình, sự động viên khích lệ của những người thân gia đình,
của các thầy cô, của các bộ Ngân hàng Ngoại thương.
Nhân dịp này, tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn Lê Đức Thiện
về sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình và có hiệu quả trong quá trình nghiên cứu, viết và
hiệu chỉnh chuyên đề tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các chú anh chị và cán bộ khác của Ngân hàng
Ngoại thương Việt nam đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong qua trình thực tập,
nghiên cứu, cung cấp cho tôi tài liệu, số liệu và những thông tin cần thiết khác.
Sinh viên: Lê Thị Hồng Anh -10010583 – Lớp: CDTN12TH
Chuyên đề tốt nghiệp 3
GVHD: Lê Đức Thiện
CHƯƠNG 1
LÍ LUẬN CHUNG VỀ THẺ THANH TOÁN
1.1.TỔNG QUAN VỀ THẺ THANH TOÁN
1.1.1. Lịch sử ra đời và phát triển của thẻ thanh toán
Thẻ thanh toán là một phương thức thanh toán không dùng tiền mặt hiện đại
và hữu ích. Thẻ ra đời vào năm 1949 do ông Frank Mc Namara, một doanh nhân

người Mỹ sáng chế. Có một lần sau khi dùng bữa tối tại một nhà hàng, ông bỗng
phát hiện ra mình không mang theo tiền mặt. Ông phải gọi điện cho vợ nhanh
chóng mang tiền đến thanh toán. Tình trạng khó xử này đã khiến ông mày mò chế
tạo một phương tiện chi trả tiền mặt trong những trường hợp tương tự như thế. Thế
là lần đầu tiên Mc Namara cho ra đời loại thẻ mang tên “Diners Club”.
Theo chân “Diners Club”, hàng loạt thẻ mới ra đời như Trip Charge, Golden
Key, Gourmet Club, Espire Club và đến năm 2005, Carte Blanche và American
Express ra đời (1958) và thống lĩnh thị trường. Lúc đầu phần lớn thẻ chỉ dùng cho
giới doanh nhân nhưng các ngân hàng đã thấy rằng giới bình dân mới là đối tượng
sử dụng chủ yếu trong tương lai. Với sự thay đổi chiến lược khách hàng của mình,
các ngân hàng nhanh chóng thâm nhập vào thị trường thẻ và coi đây là thị trường
đầy tiềm năng.
Ngân hàng Mỹ quốc là nơi đầu tiên phát hành thẻ Bank Americard mà ngày
nay là Visa Card. Năm 1966, Bank Americard bắt đầu liên kết với các liên bang
khác để phát triển mạng lưới thẻ này.
Trong khi thẻ Bank Americard đang thành công rực rỡ thì các tổ chức phát
hành thẻ khác cũng đang tìm kiếm khả năng cạnh tranh với loại thẻ này. năm 1966,
một hiệp hội ngân hàng mới, trong đó gồm 14 ngân hàng của Mỹ đã xây dựng một
hệ thống giao dịch tự động nối mạng trong thanh toán thẻ tín dụng. Ngay sau đó,
năm 1967, có bốn ngân hàng bang Califonia có hiệp hội thẻ mang tên Wessten
States Bank Card Association đã liên kết với hiệp hội ngân hàng Interbank phát
hành thẻ Master Charge mà ngày nay có tên là Master Card. Năm 1979, tổ chức
Sinh viên: Lê Thị Hồng Anh -10010583 – Lớp: CDTN12TH
Chuyên đề tốt nghiệp 4
GVHD: Lê Đức Thiện
thẻ quốc tế Master Card được thành lập. Hiện nay hiệp hội có tới 29000 thành
viên.
Bên cạnh Visa Card và Master Card, thẻ American Express (Amex) và JCB
của Nhật Bản cũng vươn lên mạnh mẽ. Doanh thu của các loại thẻ này cũng lên tới
hàng trăm tỷ USD với hàng chục triệu thẻ lưu hành.

Với sự phát triển của thẻ thanh toán, các hiệp hội đang cạnh tranh nhau
quyết liệt nhằm dành phần lớn thị trường cho mình. Sự cạnh tranh này tạo điều
kiện cho thẻ thanh toán có cơ hội phát triển nhanh chóng trên phạm vi toàn cầu.
1.2. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM CẤU TẠO VÀ PHÂN LOẠI THẺ:
1.2.1 Khái niệm và đặc điểm cấu tạo của thẻ
Thẻ thanh toán là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt được
cung cấp bởi ngân hàng hoặc các công ty lớn. Thẻ được dùng để thanh toán tiền
hàng hoá, dịch vụ mà không dùng tiền mặt. Thẻ cũng được dùng để rút tiền mặt tại
các ngân hàng đại lý hoặc các máy rút tiền tự động. Số tiền thanh toán hay rót ra
phải nằm trong phạm vi số dư trong tài khoản tiền gửi hoặc hạn mức tín dụng ngân
hàng cho phép.
Kể từ khi ra đời, cấu tạo của thẻ luôn được cải tiến để phù hợp và thuận lợi
cho việc sử dụng, thanh toán thẻ. Thẻ được chế tạo dựa trên những thành tựu to lớn
của công nghệ thông tin điện tử. Thẻ được làm bằng nhựa cứng, hình chữ nhật với
kích thước 9,6 cm x 5,4 cm x 0,076 cm. Mặt trước của thẻ có in huy hiệu là tên của
tổ chức phát hành thẻ (Ví dụ: Viêtcombank), số thẻ, ngày hiệu lực của thẻ, họ và
tên, ảnh của chủ thẻ, số mật mã của ngày phát hành, ngoài ra còn một đặc điểm
không thể thiếu, đó là biểu tượng riêng của tổ chức thẻ quốc tế (Ví dụ: Tổ chức thẻ
Master Card có biểu tượng là hai hình tròn giao nhau nằm ở góc dưới bên phải của
thẻ. Hình tròn bên phải màu vàng cam, bên trái là màu đỏ, có chữ Master Card
màu trắng chạy ngang giữa. Phía bên trên hai hình tròn này là hai nửa hình tròn
giao nhau in chìm). Riêng số thẻ, ngày hiệu lực và tên số thẻ được in nổi, Mặt sau
của thẻ là một dải băng từ có khả năng lưu giữ thông tin cần thiết. Phía dưới băng
Sinh viên: Lê Thị Hồng Anh -10010583 – Lớp: CDTN12TH
Chuyên đề tốt nghiệp 5
GVHD: Lê Đức Thiện
từ là dải ô chữ ký của chủ thẻ.
Trên thế giới hiện nay, có nhiều loại thẻ do các tổ chức khác nhau phát hành
nhưng dù là loại thẻ nào thì về cơ bản cũng có đặc điểm nêu trên nhằm đảm bảo an
toàn và thuận tiện cho các bên tham gia.

1.2.2 Phân loại thẻ
1.2.2.1. Phân loại theo công nghệ
Thẻ khắc chữ nổi: Đây là loại thẻ được làm dựa trên kỹ thuật khắc chữ nổi.
Đó cũng là loại thẻ đầu tiên được sản xuất theo công nghệ tiên tiến này. Trên bề
mặt thẻ những thông tin cần thiết được khắc nổi. Hiện nay người ta không dùng
loại thẻ này nữa vì kỹ thuật sản xuất qua thô sơ, dễ bị làm giả.
Thẻ băng từ: Thẻ này được sản xuất dựa trên kỹ thuật thư tín với hai băng từ
chứa thông tin ở mặt sau của thẻ. Thẻ loại này được sử dụng phổ biến trong vòng
20 năm trở lại đây nhưng đã bộc lộ một số điểm yếu: dễ bị lợi dụng do thông tin
ghi trong thẻ không tự mã hoá được, có thể đọc thẻ dễ dàng nhờ thiết bị đọc gắn
với máy vi tính; thẻ chỉ mang thông tin cố định; khu vực chứa tin hẹp, không áp
dụng các kỹ thuật đảm baỏ an toàn.
Thẻ thông minh (Smart Card): Đây là thế hệ mới nhất của thẻ thanh toán.
Thẻ thông minh được sản xuất dựa trên kỹ thuật vi xử lý tin học, nhờ gắn vào thẻ
một chíp điện tử mà thẻ có cấu tạo giống như một máy tính hoàn hảo. Thẻ thông
minh có nhiều nhóm với dung lượng nhớ khác nhau.
Hiện nay, thẻ thông minh đuợc sử dụng rất phổ biến trên thế giới vì có ưu
điểm về mặt kỹ thuật độ an toàn cao, khó làm giả được, ngoài ra còn làm cho quá
trình thanh toán thuận tiện, an toàn và nhanh chóng hơn.
1.2.2.2. Phân loại theo chủ thể phát hành
Thẻ do ngân hàng phát hành: Đây là loại thẻ do ngân hàng cung cấp cho
khách hàng, giúp khách hàng sử dụng linh hoạt tài khoản của mình hoặc sử dụng
số tiền do ngân hàng cấp tín dụng.
Thẻ này được phát triển rộng không chỉ trong phạm vi một quốc gia mà đã
Sinh viên: Lê Thị Hồng Anh -10010583 – Lớp: CDTN12TH
Chuyên đề tốt nghiệp 6
GVHD: Lê Đức Thiện
phát triển trên phạm vi toàn thế giới.
Thẻ do các tổ chức phi ngân hàng phát hành: Đây là thẻ du lịch, giải trí cho
các tập đoàn kinh doanh lớn như Diners Club, Amex. Thẻ cũng được sử dụng trên

phạm vi toàn cầu với các quy trình thanh toán không khác nhiều so với thẻ do ngân
hàng phát hành.
1.2.2.3. Phân loại theo tính chất thanh toán của thẻ
Thẻ tín dụng: Đây là loại thẻ được sử dụng phổ biến hiện nay. Chủ thẻ được
sử dụng một hạn mức tín dụng tuần hoàn không phải trả lãi để mua hàng hoá và
dịch vụ. Cuối tháng, khách hàng sẽ nhận được một báng sao kê (sao kê là một bảng
kê chi tiết các khoản chi tiêu và trả nợ của chủ thẻ cùng lãi và phí phát sinh trong
một chu kỳ sử dụng thẻ. Sao kê được gửi cho chủ thẻ hàng tháng ngay sau ngày lập
bảng sao kê) do ngân hàng gửi tới. Nếu khách hàng thanh toán được hết số tiền nợ
thì sẽ không phải trả lãi. Còn nếu trả được một phần (hiện nay quy định thấp nhất
là 20% số tiền nợ) thì chủ thẻ phải trả lãi, trả phí hoặc bị phạt theo quy định của
ngân hàng trong từng thời kỳ.
Thẻ ghi nợ: Loại thẻ này có quan hệ trực tiếp và gắn liền với tài khoản tiền
gửi hoặc tài khoản séc. Khi mua hàng hoá, dịch vụ, giá trị giao dịch sẽ được khấu
trừ ngay lập tức vào tài khoản của chủ thẻ thông qua các thiết bị điện tử đặt tại nơi
tiếp nhận thẻ.
Thẻ rút tiền mặt tự động: (Thẻ ATM) : Là loại thẻ ghi nợ cho phép chủ thẻ
sử dụng thẻ để rút tiền mặt từ tài khoản của chủ thẻ tại các máy rút tiền tự động
(ATM) hoặc sử dụng các dịch vụ khác mà máy ATM cung ứng.
1.2.2.4. Phân loại theo phạm vi lãnh thổ:
Thẻ trong nước: Là lợi thẻ được sử dụng trong phạm vi một quốc gia, do vậy
đồng tiền giao dịch là đồng bản tệ. Thẻ cũng có các đặc điểm như các loại thẻ
khác, song điểm khác chủ yếu là phạm vi sử dụng.
Thẻ quốc tế: Là loại thẻ được chấp nhận thanh toán trên toàn cầu, sử dụng
ngoại tệ mạnh để thanh toán. Thẻ này được khách hàng ưa chuộng do tính thuận
Sinh viên: Lê Thị Hồng Anh -10010583 – Lớp: CDTN12TH
Chuyên đề tốt nghiệp 7
GVHD: Lê Đức Thiện
lợi, an toàn. Các ngân hàng cũng có được lợi ích đáng kể với loại thẻ này như nhận
được nhiều sự giúp đỡ trong nghiên cứu thị trường, chi phí xây dựng cơ sở chấp

nhận thẻ thấp hơn so với tự hoạt động
Như vậy, mặc dù có nhiều cách phân loại thẻ khác nhau nhưng các loại thẻ
trên đều có đặc điểm chung là dùng để thanh toán hàng hóa và rút tiền mặt. Do
vây, một cách tổng quát người ta gọi là thẻ thanh toán.
1.3 QUY TRÌNH PHÁT HÀNH VÀ THANH TOÁN THẺ
1.3.1 Một số khái niệm về các chủ thể tham gia vào công tác phát hành, sử
dụng và thanh toán thẻ
Ngân hàng phát hành (NHPH): là thành viên chính thức của các tổ chức thẻ
quốc tế, là ngân hàng tiến hành các thủ tục để in thẻ cho khách hàng. Ngân hàng
phát hành có trách nhiệm: xem xét việc phát hành thẻ, hướng dẫn chủ thẻ sử dụng
và thực hiện các quy định cần thiết khi sử dụng thẻ, thanh toán số tiền trên hoá đơn
do ngân hàng đại lý chuyển đến, cấp phép cho các thương vụ vượt hạn mức. Từng
định kỳ, ngân hàng phát hành phải lập sao kê ghi rõ và đầy đủ các giao dịch phát
sinh và yêu cầu thanh toán đối với chủ thẻ tín dụng hoặc khấu trừ trực tiếp vào tài
khoản của chủ thẻ đối với thẻ ghi nợ.
Chủ thẻ: là người có tên ghi trên thẻ, được dùng thẻ để thanh toán hàng hoá,
dịch vụ thay tiền mặt. Do vậy không áp dụng chế độ uỷ quyền sử dụng thẻ cho
người thứ hai. Chỉ có chủ thẻ mới có quyền sử dụng thẻ. Mỗi khi thanh tóan cho cơ
sở chấp nhận thẻ, chủ thẻ xuất trình thẻ để cơ sở kiểm tra theo quy định và lập biên
lai thanh toán. Ngoài ra chủ thẻ có thể sử dụng thẻ để rút tiền mặt tại các máy rút
tiền tự động hoặc tại các ngân hàng đại lý.
Đơn vị chấp nhận thẻ (ĐVCNT): là đơn vị bán hàng hóa, dịch vụ có ký kết
với ngân hàng thanh toán về việc chấp nhận thanh toán thẻ như: cửa hàng, khách
sạn, nhà hàng Thông thừờng các đơn vị này được ngân hàng trang bị máy móc kỹ
thuật để chấp nhận thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ bằng thẻ.
Ngân hàng thanh toán (NHTT): là ngân hàng trực tiếp ký hợp đồng với
Sinh viên: Lê Thị Hồng Anh -10010583 – Lớp: CDTN12TH
Chuyên đề tốt nghiệp 8
GVHD: Lê Đức Thiện
ĐVCNT và thanh toán các chứng từ giao dịch do ĐVCNT xuất trình. Đối với thẻ

Visa Card và Master Card thì ngân hàng thanh toán phải là thành viên chính thức
của tổ chức thẻ quốc tế đó. Một ngân hàng vừa có thể đóng vai trò là ngân hàng
thanh toán vừa đóng vai trò là ngân hàng phát hành.
Tổ chức thẻ quốc tế: là tổ chức cho phép ngân hàng phát hành thẻ và làm
trung tâm xử lý, cấp phép, thông tin giao dịch, thanh toán của các ngân hàng thành
viên trên toàn thế giới. Mỗi tổ chức thẻ quốc tế đều có tên trên sản phẩm của mình.
Khác với ngân hàng thành viên, tổ chức thẻ quốc tế không có quan hệ trực tiếp với
chủ thẻ hay đơn vị chấp nhận thẻ, mà chỉ cung cấp một mạng lưới viễn thông toàn
cầu phục vụ cho quy trình thanh toán, cấp phép cho ngân hàng thành viên một cách
nhanh chóng.
* Một số khái niệm khác
-Danh sách Buletin: là danh sách báo động khẩn cấp, liệt kê những thẻ
không được cấp phép, thanh toán. Đó là những thẻ chi tiêu quá hạn mức, thẻ giả
đang lưu hành, thẻ bị lộ mật mã cá nhân, thẻ bị mất cắp, thất lạc
- Số PIN: là mã số cá nhân Riêng chỉ dành cho chủ thẻ nhằm mục đích thực
hiện các giao dịch rút tiền tại các máy rút tiền tự động. Mã số này do ngân hàng
phát hành cung cấp cho chủ thẻ nên chỉ một mình chủ thẻ được biết
1.3.2. Phát hành thẻ
Khi muốn sử dụng thẻ, khách hàng phải đến ngân hàng để làm một số thủ
tục cần thiết như điền vào giấy xin phát hành thẻ. Khi đến ngân hàng để xin phát
hành thẻ, chủ thẻ cần xuất trình các giấy tờ tuỳ thân như chứng minh thư nhân dân
hoặc quân đội hoặc hộ chiếu. Ngoài ra còn phải xuất trình một số giấy tờ khác như:
giấy thông hành, biên lai trả lương, nộp thuế thu nhập
Khi nhận đủ hồ sơ, ngân hàng tiến hành thẩm định lại. Thông thường ngân
hàng xem xét tính chính xác của hồ sơ, tình hình tài chính (nếu khách hàng là công
ty), hay các khoản thu nhập thường xuyên của khách hàng (nếu là cá nhân) hoặc số
dư trên tài khoản tiền gửi của khách hàng, mối quan hệ tín dụng trước đây (nếu
Sinh viên: Lê Thị Hồng Anh -10010583 – Lớp: CDTN12TH
Chuyên đề tốt nghiệp 9
GVHD: Lê Đức Thiện

có).
Nếu hồ sơ xin phát hành thẻ đã phù hợp thì ngân hàng sẽ tiến hành phân loại
khách hàng. Đối với thẻ ghi nợ, việc phát hành thẻ đơn giản vì khách hàng đã có
tài khoản tại ngân hàng. Còn đối với thẻ tín dụng, ngân hàng phải tiến hành phân
loại khách hàng để có một chính sách tín dụng Riêng. Thông thường có hai loại
hạn mức tín dụng:
+ Hạn mức theo thẻ vàng: Thường cấp cho nhân vật quan trọng, có quan hệ
tốt với ngân hàng hoặc có thu nhập cao và ổn định. Hạn mực tín dụng theo thẻ
vàng thường cao hơn nhiều so với thẻ chuẩn (hiện nay quy định tối đa là
90.000.000 VND, tối thiểu là 50.000.000 VND).
+ Theo hạn mức chuẩn: Hạn mức tín dụng theo thẻ chuẩn thấp hơn so với
thẻ vàng, chủ yếu cung cấp cho giới bình dân nhưng khách hàng ở đây cũng phải
đủ tiêu chuẩn, điều kiện để nhận thẻ tín dụng (quy định từ 50.000.000 VND và tối
thiểu là 10.000.000 VND).
Sau khi thẩm định và phân loại khách hàng, nếu khách hàng đáp ứng đủ điều
kiện thì ngân hàng tiến hành in thẻ cho khách hàng. Trước khi phát hành thẻ, ngân
hàng yêu cầu chủ thẻ ký tên và đăng ký chữ ký mẫu ở ngân hàng. Sau đó bằng kỹ
thuật riêng của từng ngân hàng phát hành, ngân hàng tiến hành đưa những thông
tin cần thiết lên thẻ, đồng thời mã hoá và ấn định mã số các nhân (PIN) cho chủ
thẻ, nhập các thông tin, dữ liệu cần thiết để quản lý sau này.
Khi ngân hàng giao thẻ cho khách hàng thì giao luôn số PIN, yêu cầu chủ
thẻ giữ bí mật. Nếu để lộ số PIN thì mọi rủi ro gây nên chủ thẻ phải hoàn toàn chịu
trách nhiệm.
Sau khi giao thẻ cho khách hàng, coi như nghiệp vụ phát hành thẻ đã kết
thúc.
Thời gian kể từ khi khách hàng đề nghị mua thẻ đến khi nhận được thẻ
thông thường không qua 5 ngày.
Sinh viên: Lê Thị Hồng Anh -10010583 – Lớp: CDTN12TH
Chuyờn tt nghip 10
GVHD: Lờ c Thin

1.3.3. Thanh toỏn th
S 1.1: S quy trỡnh thanh toỏn th
+ Chp nhn th
Khỏch hng sau khi mua th cú th s dng ngay th ú mua hng hoỏ,
dch v ti cỏc VCNT. Khỏch hng xut trỡnh th, VCNT s tin hnh kim tra
tớnh hp l ca th. Sau khi kim tra xong, VCNT s lp húa n thanh toỏn v
yờu cu ch th ký vo ú. VCNT s so sỏnh ch ký ú vi ch ký mu trờn th.
Hoỏ n thng c lp thnh 4 liờn, khỏch hng gi 1 liờn, VCNT giu 1 liờn,
cũn li 2 liờn s c np li cho ngõn hng. Sau mt khong thi gian nht nh
(thng l mt tun) cỏc VCNT s lp bn kờ cho tng loi th np ngõn hng
ngh thanh toỏn.
+ Xin cp phộp
Trng hp giỏ tr giao dch bng hoc vt mc thanh toỏn, VCNT phi
liờn h vi ngõn hng phỏt hnh thụng qua ngõn hng thanh toỏn v trung tõm x
lý s liu thuc t chc th quc t xin cp phộp. Ngõn hng phỏt hnh sau khi
kim tra hn mc tớn dng s tr li cp phộp cho VCNT thụng qua trung tõm v
ngõn hng thanh toỏn.
Sinh viờn: Lờ Th Hng Anh -10010583 Lp: CDTN12TH
Chủ thẻ
Ngân hàng
phát hành
Đơn vị chấp
nhận thẻ
Ngân hàng
thanh toán
Tổ chức thẻ
quốc tế
Chuyờn tt nghip 11
GVHD: Lờ c Thin
S 1.2: S tng quỏt v cp phộp

+Thanh toỏn
Ti ngõn hng thanh toỏn: khi tip nhn hoỏ n v bng kờ, ngõn hng phi
tin hnh tớnh hp l ca cỏc thụng tin trờn hoỏ n. Nu khụng cú vn gỡ thỡ
ngõn hng tin hnh ghi n vo ti khon ca mỡnh v ghi cú vo ti khon ca
VCNT. Vic ghi s ny phi tin hnh ngay trong ngy nhn c hoỏ n v
chng t ca VCNT.
Sau ú ngõn hng thanh toỏn tng hp d liu gi n trung tõm x lý d
liu (trng hp ni mng trc tip). Nu ngõn hng thanh toỏn khụng c ni
mng trc tip thỡ gi hoỏ n, chng t n ngõn hng m mỡnh lm i lý thanh
toỏn
Trung tõm s tin hnh chn lc d liu, phõn loi bự tr gia cỏc ngõn
hng thanh toỏn v ngõn hng phỏt hnh, ng thi thc hin bỏo cú v bỏo n trc
tip cho cỏc ngõn hng thnh viờn. Vic x lý bự tr, thanh toỏn c thc hin
thụng qua ngõn hng thanh toỏn v ngõn hng bự tr.
Ngõn hng phỏt hnh khi nhn thụng tin, d liu s tin hnh thanh toỏn.
nh k trong thỏng, ngõn hng phỏt hnh lp bng sao kờ bỏo cho ch th cỏc
khon ch th ó s dng v yờu cu ch th thanh toỏn (i vi th tớn dng).
1.4 CC YU T NH HNG N S PHT HNH V THANH TON
TH
1.4.1 Cỏc yu t nh hng n s phỏt hnh ca th
* Trỡnh dõn trớ v s phỏt trin ca nn kinh t
Trỡnh nhn thc ca ngi dõn l yu t quan trng ỏnh giỏ s phỏt
Sinh viờn: Lờ Th Hng Anh -10010583 Lp: CDTN12TH
Ngân hàng
phát hành
Ngân hàng
thanh toán
Trung tâm xử
lý số liệu
Đơn vị chấp

nhận thẻ
Chuyên đề tốt nghiệp 12
GVHD: Lê Đức Thiện
triển của một xã hội. Trình độ dân trí cao cũng đồng nghĩa với một nền kinh tế phát
triển về mọi mặt, tiếp cận được với nền văn minh thế giới, ứng dụng được những
thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại nhất phục vụ nhu cầu cần thiết của con
người. Vì vậy, khi trình độ dân trí của một nước phát triển chắc chắn người ta sẽ
tiếp cận với một phương tiện thanh toán nhanh chóng, hiệu quả và an toàn nhất, đó
là thẻ- một phương tiện thanh toán đa tiện ích, cùng với sự phát triển này thì tất
yếu doanh số phát hành thẻ lúc này sẽ tăng cao.
* Quy mô và phạm vi hoạt động của ngân hàng
Ngân hàng phát hành phải có một quy mô hoạt động rộng và uy tín cao
không những tại thị trường trong nước mà trên cả thị trường quốc tế. Có mối quan
hệ với tư cách là thành viên chính thức của các tổ chức thẻ Quốc tế nổi tiềng nhất
trên thế giới, có một hệ thống các phương tiện cập nhật nhanh chóng, hiện đại, an
toàn. Có như vậy mới có thể cạnh tranh được trên thị trường một cách mạnh mẽ.
* Môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý được xem là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp
đến sự phát triển của thẻ. Một môi trường pháp lý hoàn thiện, chặt chẽ, đầy đủ,
hiệu lực mới có thể đảm bảo đầy đủ quyền lợi của các bên tham gia vào quá trình
phát hành thẻ.
1.4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự thanh toán thẻ
* Thu nhập của người dùng thẻ
Thu nhập cao đồng nghĩa với mức sống cao hơn. khi đó, nhu cầu của con
người không chỉ đơn thuần là mua được hàng hoá mà họ yêu cầu phải mua hàng
hoá đó với một đọ thoả dụng tối đa. Thẻ thanh toán sẽ đáp ứng được nhu cầu của
họ. Khi mức sống được nâng cao, nhu cầu du lịch, giải trí của con người cũng cao
hơn. Khi ấy thẻ thanh toán là phương tiện hữu hiệu nhất đáp ứng nhu cầu này của
họ. Vì vậy, thu nhập của người dùng thẻ càng cao thì nhu cầu thanh toán bằng thẻ
càng nhiều.

* Trình độ kỹ thuật công nghệ của ngân hàng
Sinh viên: Lê Thị Hồng Anh -10010583 – Lớp: CDTN12TH
Chuyên đề tốt nghiệp 13
GVHD: Lê Đức Thiện
Thanh toán thẻ gắn liền với các máy móc thiết bị hiện đại. Nếu hệ thống
máy móc này có trực trặc thì sẽ gây ra ách tắc trong toàn hệ thống. Vì vậy, đã đưa
ra dịch vụ thẻ thì ngân hàng phải đảm bảo một công nghệ thanh toán hiện đại theo
kịp công nghệ của thế giới.
Hơn nữa, chỉ có trình độ kỹ thuật cao thì việc vận hành, bảo sưỡng và duy trì
hệ thống máy móc phục vụ cho phát hành và thanh toán thẻ mới có hiệu quả cao,
giảm được giá thành phục vụ, từ đó thu hút thêm được người sử dụng nó.
* Thói quen tiêu dùng của người dân
Đây là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của thẻ. Thói quen tiêu
dùng của người dân sẽ tạo ra một môi trường thanh toán cho thanh toán thẻ. Nếu
như một thị trường mà người dân chỉ có thói quen tiêu dùng bằng tiền mặt sẽ
không thể là một môi trường tốt để phát triển thị trường thẻ, chỉ khi mà việc thanh
toán được thực hiện chủ yếu qua hệ thống ngân hàng thì thẻ thanh toán mới thực
sự phát huy hết hiệu quả của nó.
* Số lượng các đơn vị chấp nhận thẻ
Số các đơn vị chấp nhận thẻ đóng vai trò rấtt quan trọng trong nghiệp vụ
thanh toán thẻ, là cầu nối của hoạt động thanh toán giữa ngân hàng và chủ thẻ. Nếu
trong một môi trường không tồn tại một mạng lưới ĐVCNT đa dạng, chất lượng
thì sẽ không thể đảm bảo “lượng cung” để kích thích dân chúng trong và ngoài
nước sử dụng thẻ. Vì vậy, một môi trường với một mạng lưới cơ sở chấp nhận thẻ
dày đặc sẽ là điều kiện để hoạt động thanh toán thẻ phát triển mạnh mẽ.
* Các chính sách, biện pháp của nhà nước
Trong khi thực hiện chức năng quản lý vĩ mô của mình nhà nước luôn có
những chính sách cụ thể can thiệp như tăng thuế, hay có những biện pháp cứng rắn
đối với các nghành hay đối với từng người dân nhằm duy trì một mặt bằng kinh tế
chính trị của toàn xã hội.

Sinh viên: Lê Thị Hồng Anh -10010583 – Lớp: CDTN12TH
Chuyên đề tốt nghiệp 14
GVHD: Lê Đức Thiện
1.5 MỘT SỐ TIỆN ÍCH CỦA THẺ THANH TOÁN
1.5.1. Đối với chủ thẻ (Cardholder)
Thẻ tín dụng là hình thức chi tiêu trước, trả tiền sau. Khác với cho vay thông
thường, thẻ cho phép khách hàng sử dụng tín dụng của ngân hàng mà không phải
đến ngân hàng xin vay.
Khác với cho vay thông thường khi đến hạn khách hàng phải thanh toán hết
một lần thì thẻ tín dụng cho phép khách hàng có thể thanh toán một lượng tối thiểu
(hiện nay khoảng 20%) hoặc có thể trả hơn hạn mức này mà không phải chịu một
khoản phạt nào từ ngân hàng. Thông thường khách hàng không trả hết ngay một
lần mặc dù họ có đủ tiền thanh toán. Theo thống kê, khoản 70% khách hàng không
trả ngay toàn bộ số tiền thanh toán.
Xét về khía cạnh an toàn, việc thẻ bị rơi hoặc mất cắp chưa chắc đã bị rủi ro
mất tiền. Điều này khác với tiền mặt khi mất nghĩa là khả năng mất tiền là chắc
chắn.
Khi sử dụng thẻ tín dụng, khách hàng không phải mang theo một lượng tiền
mặt lớn dễ gây rủi ro bị mất cũng như việc bảo quản cũng rất phức tạp. Chưa kể
đến việc rất bất tiện khi sử dụng tiền mặt khi tiêu ở các nước khác nhau. Việc dùng
thẻ tín dụng hoặc thẻ thanh toán đảm bảo khả năng chi tiêu đa ngoại tệ, không bị lệ
thuộc vào ngoại tệ của nước nào.
Với việc ra đời Internet và các dịch vụ toàn cầu khác, thẻ tín dụng đóng vai
trò rất lớn trong việc cho phép người mua hàng có thể đặt mua hàng qua Internet.
Có thể nói thương mại điện tử phát triển dựa vào rất nhiều khả năng sử dụng tiền
điện tử, đặc biệt là thẻ thanh toán.
1.5.2. Đối với ngưòi bán hàng (ĐVCNT) (Merchant hay Retailer)
Việc sử dụng thẻ làm công cụ thanh toán làm cho người tiêu dùng thuận tiện
và dễ dàng hơn trong việc mua hàng. Điều này tạo điều kiện cho người bán hàng
có cơ hội tăng doanh số bán hàng của mình.

Tạo cơ hội mở rộng thị trường bán hàng cho người bán. Thị trướng sẽ trở
Sinh viên: Lê Thị Hồng Anh -10010583 – Lớp: CDTN12TH
Chuyên đề tốt nghiệp 15
GVHD: Lê Đức Thiện
thành toàn cầu đối với họ một khi cho phép người tiếu dùng mua bán hàng hoá trên
Internet hoặc trong kinh doanh thương mại điện tử.
Với việc chấp nhận thẻ thanh toán, người bán hàng có khả năng giảm thiểu
các chi phí về quản lý tiền mặt như bảo quản, kiểm đếm nộp vào tài khoản ở ngân
hàng Ngoài ra, việc thanh toán giữa người mua và người bán được ngân hàng bảo
đảm vừa nhanh chóng, thuận tiện và chính xác.
1.5.3. Đối với ngân hàng
Thẻ tín dụng là một cách dễ nhất cho ngân hàng mở rộng tín dụng và cũng là
một phương thức tạo thuận tiện cho khách hàng muốn vay ngân hàng. Do hạn mức
tín dụng là tuần hoàn nên khách hàng có thể vay tiền, hoàn trả và vay lại tiếp mà
không phải đến ngân hàng xin khoản vay mới. Một khi khách hàng đã thanh toán,
hạn mức tín dụng tự động được tăng lên. Điều này đồng nghĩa với việc khách hàng
đã được ngân hàng chấp nhận một khoản vay mới (hạn mức tín dụng mới).
Việc sử dụng thẻ thanh toán tạo điều kiện cho các ngân hàng có thể mở rộng
thị trường và tăng thêm khách hàng mà không cần phải mở thêm nhiều chi nhánh.
Ngoài ra, một cách gián tiếp, lượng tiền gửi của khách hàng xét trên cả hai đối
tượng: chủ thẻ (người mua) và người bán sẽ tăng lên vì cả hai đối tượng này đều
được những lợi ích nhất định khi chấp nhận sử dụng thẻ thanh toán.
Việc thanh toán bằng thẻ tạo điều kiện huy động vốn cho ngân hàng, bổ
sung nguồn vốn cho ngân hàng. Ngân hàng có thể sử dụng tốt nguồn vốn thanh
toán này để phục vụ hoạt động sản xuất doanh. Đây là một nguồn vốn rất lớn cần
được khai thác.
1.6. MỘT SỐ RỦI RO TRONG PHÁT HÀNH, SỬ DỤNG VÀ THANH
TOÁN THẺ
Như phần trên đã trình bày, thẻ thanh toán có rất nhiều ưu điểm. Chính nhờ
có những ưu điểm đó mà hiện nay trên thế giới, dịch vụ thẻ thanh toán rất phát

triển. Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi trên còn xuất hiện một số rủi ro và nguy
cơ rủi ro cần quan tâm. Về cơ bản có tám loại rủi ro chính. Những rủi ro này đều
Sinh viên: Lê Thị Hồng Anh -10010583 – Lớp: CDTN12TH
Chuyên đề tốt nghiệp 16
GVHD: Lê Đức Thiện
có thể xảy đến với một hoặc nhiều bên tham gia.
- Loại rủi ro thứ nhất: Đơn phát hành với các thông tin giả mạo: Ngân hàng
có thể phát hành thẻ cho khách hàng có đơn xinh phát hành với các thông tin giả
mạo do không thẩm định kỹ các thông tin mà khách hàng đưa đến. Trường hợp này
có thể dẫn đến những rủi ro về tín dụng cho ngân hàng phát hành khi chủ thẻ sử
dụng thẻ hoặc không có khả năng thanh toán.
- Loại rủi ro thứ hai: Thẻ giả: Thẻ do các tổ chức tội phạm hoặc các cá nhân
làm giả với các thông tin có được từ các chứng từ giao dịch hoặc thẻ bị mất cắp,
thất lạc. Thẻ giả được sử dụng tạo ra các giao dịch giả mạo gây tổn thất cho ngân
hàng phát hành bởi theo quy định của tổ chức thẻ quốc tế, ngân hàng phát hành
phải chịu hoàn toàn trách nhiệm với mọi giao dịch sử dụng thẻ giả có mã số (PIN)
của ngân hàng phát hành. Đây là rủi ro đặc biệt nguy hiểm khó quản lý vì nằm
ngoài sự tiên liệu của ngân hàng phát hành.
- Loại rủi ro thứ ba: Thẻ bị mất cắp, thất lạc: Chủ thẻ bị mất cắp, thất lạc thẻ
và bị người khác sử dụng trước khi chủ thẻ kịp thông báo cho ngân hàng phát hành
để có biện pháp hạn sử dụng thẻ hoặc thu hồi thẻ. Các tổ chức tội phạm có thể in
nổi và mã hoá lại các thẻ để thực hiện các giao dịch giả. Trường hợp này dễ dẫn
đến rủi ro cho chủ thẻ hoặc ngân hàng phát hành. Loại rủi ro này chiếm tỷ lệ lớn
trong các loại, xấp xỉ 49%.
- Loại rủi ro thứ tư: Chủ thẻ không nhận được thẻ do ngân hàng phát hành
gửi đến: Ngân hàng phát hành gửi thẻ cho chủ thẻ bằng đường bưu điện nhưng thẻ
bị đánh cắp trên đường gửi. Thẻ bị sử dụng trong khi chủ thẻ chính thức không biết
gì về việc thẻ đã được gửi cho mình. Nếu không có biện pháp gì quản lý đảm bảo,
ngân hàng phát hành chịu mọi rủi ro đối với các giao dịch trong trường hợp này.
- Loại rủi ro thứ năm: Thanh toán hàng hoá, dịch vụ qua thư, điện thoại: Cơ

sở chấp nhận thẻ cung cấp hàng hoá, dịch vụ qua thư, điện thoại trên sơ sở thông
tin về thẻ như: loại thẻ, số thẻ, ngày hiệu lực, tên chủ thẻ. Trong trường hợp chủ
thẻ chính thức không phải là người đặt mua hàng thì giao dịch đó cơ sở chấp nhận
Sinh viên: Lê Thị Hồng Anh -10010583 – Lớp: CDTN12TH
Chuyên đề tốt nghiệp 17
GVHD: Lê Đức Thiện
thẻ bị ngân hàng thanh toán từ chối thanh toán. Trường hợp này dễ dẫn đến rủi ro
cho cơ sở chấp nhận thẻ hoặc ngân hàng thanh toán.
- Loại rủi ro thứ sáu: Tài khoản của chủ thẻ bị lợi dụng: Đến kì phát hành lại
thẻ, ngân hàng phát hành nhận được thông báo thay đối địa chỉ của chủ thẻ và
được yêu cầu gửi về địa chỉ mới. Do không kiểm tra tính xác thực của thông báo
đó nên ngân hàng phát hành đã gửi thẻ về địa chỉ theo yêu cầu nhưng thực ra đây
không phải là yêu cầu của chủ thẻ đích thực. Tài khoản của chủ thẻ đã bị người
khác sử dụng và chỉ được phát hiện khi chủ thẻ không nhận được thẻ nên liên lạc
với ngân hàng phát hành hoặc khi ngân hàng yêu cầu chủ thẻ thanh toán sao kê.
Trường hợp này dễ dẫn đến rủi ro cho chủ thẻ hoặc ngân hàng phát hành.
- Loại rủi ro thứ bảy: Nhân viên cơ sở chấp nhận thẻ in nhiều hoá đơn thanh
toán của chủ thẻ. Khi thực hiện giao dịch, nhân viên cơ sở chấp nhận thẻ đã cố tình
in nhiều bộ hoá đơn thanh toán thẻ nhưng chỉ giao một bộ hoá đơn cho chủ thẻ ký
để hoàn thành giao dịch. Sau đó nhân viên cơ sở chấp nhận thẻ mạo chữ ký thật
của chủ t’hẻ để nộp hoá đơn thanh toán cho ngân hàng thanh toán. Trường hợp này
dễ dẫn đến rủi ro cho ngân hàng phát hành hoặc cơ sở chấp nhận thẻ.
- Loại rủi ro thứ tám:Tạo băng từ giả: Là loại giao dịch thẻ sử dụng kỹ thuật
công nghệ cao, trên cơ sở thu thập các thông tin trên băng từ của thẻ thật thanh
toán tại cơ sở chấp nhạn thẻ, các tổ chức tội phạm làm thẻ giả đã sử dụng phần
mềm riêng để mã hoá và in tạo ra các băng từ trên thẻ giả. Sau đó chúng thực hiện
giao dịch giả mạo thẻ. Loại giả mạo này đang tăng nhanh ở các nước tiên tiến.
Tóm lại, song song với những lợi ích mà dịch vụ thẻ mang lại cho chủ thẻ,
cho ngân hàng vẫn còn có những rủi ro và nguy cơ rủi ro đối với họ. Tuy nhiên,
nếu các bên liên quan cùng phối hợp thông tin cho nhau, có các biện pháp phòng

ngừa tốt thì vẫn có thể tránh được những rủi ro trên.
1.7. KINH NGHIỆM VÀ XU THẾ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TÁC PHÁT
HÀNH, SỬ DỤNG VÀ THANH TOÁN THẺ TRÊN THẾ GIỚI
1.7.1. Kinh nghiệm của tổ chức thẻ American Express
Sinh viên: Lê Thị Hồng Anh -10010583 – Lớp: CDTN12TH
Chuyên đề tốt nghiệp 18
GVHD: Lê Đức Thiện
Mỹ là nơi sinh ra thẻ đồng thời cũng là nơi phát triển nhất của các loại thẻ.
Khu vực này dường như đã bão hoà về thẻ tín dụng, do đó sự cạnh tranh và phân
chia thị trường rất khốc liệt. Do vậy, việc học hỏi kinh nghiệm của những tổ chức
thẻ của Mỹ là không thể không thể nói tới. Ở đây em xin trình bày những chiến
lược kinh doanh thẻ nổi bật của tổ chức thẻ American Express đã làm cho tổ chức
thẻ du lịch và giải trí của Mỹ này trở thành một tập đoàn kinh doanh thẻ lớn trên
thế giới:
Ngay từ khi chiếc thẻ Amex ra đời lần đầu tiên vào năm 1958, Tổ chức này
đã xác định cho mình thị trường chủ yếu đó là giới bình dân. Họ cho rằng đây mới
là đối tượng sử dụng thẻ chủ yếu.
Để cạnh tranh với các tổ chức lớn như Visa Card và Master Card, tổ chức
này đã không ngừng nghiên cứu phát hành các loại thẻ mới nhằm đáp ứng tốt hơn
cho nhu cầu của thị trường. Năm 1987, American Express cho ra đời loại thẻ tín
dụng mới có khả năng cung cấp tín dụng tuần hoàn cho khách hàng có tên là
Optima Card để cạnh tranh với Visa và Master Card.
American Express không ngừng mở rộng thị trường bằng nhiều hình thức
quảng cáo, khuyến mại. Tháng 11 năm 2008, khi American Express tung ra thị
trường thẻ Ấn Độ các thẻ tín dụng của mình, họ đã gặp rất nhiều khó khăn như: thu
nhập có thể dùng để chi tiêu của dân nước này không cao, trong đó có 30 triệu
người lớn có thể sử dụng thẻ tín dụng. Ngoài ra người Ấn Độ thích sử dụng tiền
mặt và hầu hết người sử dụng thẻ tín dụng đều thanh toán các hoá đơn thanh toán
của họ trước khi chúng bắt đầu phát sinh các khoản lãi phải trả ngân hàng. Đứng
trước thách thức này, American Express đã quyết tâm tập trung vào những người

đang sử dụng thẻ tín dụng bằng cách cung cấp cho họ những khoản tín dụng rẻ
hơn.
Khi mới xâm nhập vào thị trường Canada, American Express thấy khách
hàng ở đây khá trung thành với ngân hàng của họ nên họ chỉ chấp nhận thẻ của
hiệp hội Visa và Master đã hoạt động lâu đời ở đây. Đánh giá được thuận lợi của
Sinh viên: Lê Thị Hồng Anh -10010583 – Lớp: CDTN12TH
Chuyên đề tốt nghiệp 19
GVHD: Lê Đức Thiện
đối thủ, American Express đã tạm thời hướng vào mục tiêu chính là người du lịch
Canada và nghành hàng không nước này.
Với một số những giải pháp đã thực hiện, American Express hiện nay đã
thực sự trở thành một tổ chức thẻ lớn trên thế giới.
1.7.2 Xu thế phát triển thẻ tín dụng tại một số khu vực trên thế giới
Với tốc độ phát triển nhanh chóng như hiện nay, trong tương lai thẻ thanh
toán vẫn sẽ là một phương thức thanh toán không dùng tiền mặt được ưa chuộng,
nhất là trong tầng lớp dân cư. Số lượng thẻ sẽ tiếp tục tăng ở các thị trường trên thế
giới. Nhưng tốc độ phát triển của thẻ tại các khu vực cụ thể sẽ có những thay đổi rõ
rệt. Điều này được thể hiện rõ qua bảng tổng kết và dự báo sau:
Bảng 1.1: Bảng tổng kết và dự báo các thị trường thẻ trên thế giới
Thị trường
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
DS thanh toán
(tỷ USD)
Tỷ lệ
(%)
DS thanh toán
(tỷ USD)
Tỷ lệ
(%)
DS thanh

toán (tỷ
USD)
Tỷ lệ
(%)
Mỹ 547,53 6 1246,1 44 2200,79 39
Châu âu 352,85 8 728,16 6 1420,73 26
Châu á-TBD 206,52 7 594,84 1 1407,33 25
Canada 50,85 4 81,21 3 121,54 2
Mỹ la tinh 41,23 3 109,36 4 283,57 5
Trung đông
Châu phi
19,65 2 55,2 2 144,51 3
Tổng cộng 1245,67 00 2815,41 100 5585,47 100
Nguồn: Vietcombank
Theo bảng tổng kết dự báo trên, trong thời gian tới, Mỹ vẫn là nước có
doanh số thanh toán thẻ lớn nhất trên thế giới, mỗi năm doanh số này vẫn tăng
20%. Điều này dễ hiểu bởi Mỹ là quê hương của thẻ thanh toán. Trong năm 2010,
Mỹ là nước có doanh số thanh toán thẻ lớn nhất trên thế giới (chiếm 46%). Tuy
năm 2011, doanh số có tăng nhiều so với năm 2010 nhưng tỷ trọng lại giảm xuống
còn 44%, chứng tỏ thị phần của Mỹ có xu hướng giảm và dự kiến đến năm
2012giảm xuống còn 39%. Nguyên nhân là do sự vươn lên của các thị trường mới
Sinh viên: Lê Thị Hồng Anh -10010583 – Lớp: CDTN12TH

×