Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Báo cáo thực tập tổng hợp tại công ty cổ phần bao bì và in nông nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (394.73 KB, 51 trang )

BÁO CÁO TỎNG HỢP
Vũ Lan Hương- Ke toán 1K9
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 4
1.1.LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CỒNG TY 3
1.1.1.Giới thiệu khái quát về Công ty cổ phần Bao bì và in Nông nghiệp 3
1.1.2.Lịch sử hình thành và phát triển của công ty qua các thời kỳ 3
1.2.ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT - KINH DOANH CỦA CÔNG TY 6
1.2.1.Chức năng, nhiệm vụ của công ty 6
1.2.2.Đặc điếm hoạt động sản xuất - kinh doanh của công ty 6
1.2.3.Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty 9
Thiết kế mẫu mã 10
IN 10
Hoàn thiện sau In 10
1.3.TỎ CHỨC Bộ MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT - KINH DOANH
CỦA CỒNG TY 11
1.3.1.Hội Đồng Quản Trị công ty 12
BÁO CÁO TỎNG HỢP
Vũ Lan Hương- Ke toán 1K9
1.3.2.Ban lãnh đạo công ty 12
1.3.2.1.Giám đốc công ty 12
1.3.2.2.Phó giám đốc công ty 13
1.3.3.Ban kiểm soát 13
PHẦN 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY KÉ TOÁN VÀ HỆ THỐNG
KẾ TOÁN TẠI CỔNG TY 22
2.1.TỐ CHỨC Bộ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY 22
GIÁM ĐÓC 23
KÉ TOÁN 23
2.2.TỐ CHỨC HỆ THÓNG KÉ TOÁN TẠI CỒNG TY 24
2.2.1.Các chính sách kế toán chung 24
2.2.2.Tổ chức vận dụng hệ thống chửng từ kế toán 25


2.2.3.Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán 26
2.2.4.Tố chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán 27
BÁO CÁO TỎNG HỢP
Vũ Lan Hương- Ke toán 1K9
2.2.5.Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán 29
2.3. TỔ CHỨC KẾ TOÁN CÁC PHẦN HÀNH cụ THỂ 30
2.3.1.Tổ chức hạch toán yếu tố TSCĐ 30
2.3.2.Tố chức hạch toán Nguyên vật liệu, Công cụ dụng cụ 31
2.3.6.Tổ chức hạch toán Tổng họp các Nghiệp vụ bán hàng (giá vốn, doanh thu,
chi phí kinh doanh và kết quả bán hàng) 37
PHÀN 3: MỘT SỎ ĐÁNH GIÁ VÈ TÌNH HÌNH
TẠI CÔNG TY 40
3.2.ĐÁNH GIÁ VÈ TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN 41
3.2.1. Ưu điểm: 41
3.2.2 Nhược điểm: 43
PHỤ LỤC 1 : BÁO CẢO TÀI CHÍNH TÓM TẮT 44
III. CÁC CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH co BẢN 47
Phụ lục 2: Hệ thống tài khoản sử dụng tại công ty
Cổ phần Bao bì và in Nông nghiệp 48
BÁO CÁO TỐNG HỢP
Vũ Lan Hương- Ke toán 1K9
LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với thời gian và sự phát triển của đất nước, nền kinh tế Việt Nam đã
bước vào thời kỳ phát triển mới: chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang
nền kinh tế thị trường có sự quản lý vĩ mô của nhà nước. Cơ chế thị trường đã tạo
điều kiện thuận lợi cho sự xuất hiện của hàng loạt các doanh nghiệp mới với sự đa
dạng phong phú của các sản phẩm. Đây chính là nhân tố làm cho nền kinh tế thị
trường ở Việt Nam trở nên cạnh tranh quyết liệt. Tồn tại và phát triển không phải là
một điều dễ dàng đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào, nhưng Công ty cố phần
Bao bì và in Nông nghiệp đã có những bước chuyển biến mạnh mẽ trong hoạt

động sản xuất kinh doanh, ngày càng xác lập vai trò, vị trí của mình trên thương
trường.
Trên thị trường hiện nay, mặt hàng kinh doanh của Công ty cổ phần Bao bì và
in Nông nghiệp có nhiều doanh nghiệp cùng kinh doanh. Đe giành được thắng lợi
trong cạnh tranh, Công ty đã xây dựng những chiến lược, chính sách trong kinh
doanh; đồng thời củng cố và hoàn thiện mạng lưới kinh doanh đế cho quá trình sản
xuất, kinh doanh và dịch vụ diễn ra một cách nhanh chóng, tạo điều kiện thuận lợi
giữa hai bên (doanh nghiệp và khách hàng) nâng cao uy tín, cho Công ty trong việc
chiếm lĩnh thị trường.
Sau thời gian kiến tập tại Công ty cố phần Bao bì và in Nông nghiệp, được sự
giúp đỡ tận tình của Giám đốc công ty, ban lãnh đạo công ty, cán bộ công nhân
viên chức trong công ty. Đặc biệt là sự tận tình hướng dẫn của cô giáo PGS.TS.
Nguyễn Minh Phưong, đã giúp em hoàn thành nội dung bài: "Báo cáo thực tập
tổng họp" của mình, bao gồm những phần sau:
BÁO CÁO TỐNG HỢP -2-
Vũ Lan Hương- Ke toán 1K9
• Phần 1 : Tống quan về đặc điểm kinh tế- kỹ thuật và tổ chức
bộ máy quản lí hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cố phần
Bao bì và in Nông nghiệp
• Phần 2: Tổ chức bộ máy kế toán và hạch toán kế toán tại công ty.
• Phần 3: Một số đánh giá về tình hình tại công ty.
Vũ Lan Hương- Ke toán 1K9
BÁO CÁO TỐNG HỢP -3 -
PHẦN 1: TỐNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KĨ
THUẬT VÀ TỎ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG
SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỒ PHÀN BAO
BÌ VÀ IN NÔNG NGHIỆP.
1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CỒNG TY.
1.1.1. Giới thiệu khái quát về Công ty cổ phần Bao bì và in Nông nghiệp
Công ty cố phần Bao bì và in Nông nghiệp (tên giao dịch quốc tế:

Agriculture Printing and Packing Joint Stock Company (APPprint)) được thành lập
vào ngày 1-7-2004 với hoạt động kinh doanh chủ yếu là in ấn các sản phẩm như
tem nhãn, sách báo, tạp chí và đặc biệt là bao bì hộp trên các loại chất liệu - carton
- giấy phủ nhôm. Ngoài ra, công ty còn cung cấp cho khách hàng tất cả vật tư
ngành in đa dạng và phong phú của các hãng trong nước và các hãng nổi tiếng thế
giới.
1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty qua các thời kỳ
- Năm 1963. Xí nghiệp in Nông Nghiệp và Công Nghiệp Thực Pham được
thành lập từ một tố in thuộc Vụ quản lý ruộng đất Bộ Nông Nghiệp. Với cơ sở vật
chất thiếu thốn, máy móc cũ kỳ lạc hậu, số lượng lao động ít. Hàng năm xí nghiệp
chỉ giải quyết được một số ấn phẩm in bản đồ phục vụ ngành Nông nghiệp. Tố in
này đóng trên địa bàn phường Phương Mai, quận Đống Đa, Hà Nội.
- Từ năm 1963-1969. Là xưởng in vẽ bản đồ thuộc vụ quản lý ruộng đất- Bộ
Nông nghiệp. Nhiệm vụ chính của xí nghiệp là in vẽ bản đồ nông nghiệp và tài liệu
trong ngành.
- Năm 1970: Xí nghiệp được đối tên thành Xưởng in vẽ Bản đồ và Khung
ảnh I thuộc Vụ tuyên giáo- Bộ Nông Nghiệp. Nhiệm vụ chính của công ty trong
giai đoạn này là in vẽ bản đồ địa hình nông nghiệp các loại phục vụ Bộ Nông
BÁO CÁO TỐNG HỢP -4-
Vũ Lan Hương- Ke toán 1K9
nghiệp, biểu bảng quản lý kinh tế kỹ thuật và các tài liệu giấy tờ quản lý ngành
khác có liên quan. Thời gian này nhà in tùng bước được mỏ' rộng: số lượng thiết bị
được tăng lên, cán bộ công nhân viên được tăng lên cả về mặt số lượng và chất
lượng. Nhà in được Cục xuất bản- Bộ Văn hóa thông tin cho phép sản xuất kinh
doanh ngành in offset.
- Năm 1974: Hạch toán kinh doanh tại nhà in cho kết quả về số vốn ban đầu
như sau:
+ Vốn lưu động: 140.000 đồng.
+ Tài sản cố định: 350.000 đồng.
Với tống tài sản và vốn lưu động như trên, Nhà in được đối tên thành Xưởng

in vẽ bản đồ và khung ảnh I.
- Ngày 12-5-1983: Theo quyết định số 150/1983/QĐ-BNN, Xưởng in vẽ
Bản đồ và Khung ảnh I được chính thức đổi tên thành Xí nghiệp in Nông nghiệp ĩ,
trục thuộc Bộ Nông Nghiệp. Nhiệm vụ của Xí nghiệp lúc này là in các tài liệu,
sách báo, bản đồ cho ngành và hồ trợ in ấn cho một số các nhà xuất bản khác.
Ngoài ra, xí nghiệp còn in bao bì và tem nhãn hàng hóa nhưng với số lượng không
nhiều. Song song với việc áp dụng công nghệ in Typo sắp chữ thủ công, thời gian
này, công ty cũng đã bước đầu áp dụng công nghệ in offset.
- Năm 1989: Xí nghiệp được Bộ Nông Nghiệp và Tổ chức lương nông Liên
hợp quốc- FAO (Food and Agriculture Organization) đau tư một máy offset tờ rời
mới Heidelberg một màu của Cộng hòa Dân chủ Đức. Sự xuất hiện của máy offset
này đã làm cho năng xuất in của Xí nghiệp tăng lên gấp nhiều lần. Năm 1990, Xí
nghiệp tiếp tục đầu tu mới máy dập hộp của ĩtaly và một số máy in của Đức. Nhờ
vậy, Xí nghiệp không chỉ hoàn thành nhiệm vụ in ấn của Bộ Nông nghiệp mà còn
có thể nhận các đơn đặt hàng về sản phẩm bao bì, hàng hóa. Sự chuyển hướng
sang in ấn các loại bao bì, nhãn mác, hàng hóa cũng bắt đầu từ thời gian này.
Vũ Lan Hương- Ke toán 1K9
BÁO CÁO TỐNG HỢP -5 -
- Ngày 24-3-1993: Xí nghiệp in Nông Nghiệp I đối tên thành Xí nghiệp in
Nông nghiệp và Công nghiệp thực phấm trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Công
nghiệp thực phẩm. Cũng trong năm 1993, Xí nghiệp cũng đầu tư thêm một máy
Heidelberg màu khố lớn của Đức. Với công nghệ và máy móc thiết bị mới, Xí
nghiệp đã loại bỏ hoàn toàn công nghệ in Typo thủ công và tập trung chủ yếu vào
in bao bì và tem nhãn hàng hóa.
- Ngày 20-3-2002: Xí nghiệp một lần nữa đổi tên thành Công ty in Nông
nghiệp và Công nghiệp Thực phẩm thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn. Năm 2004, lần đầu tiên, công ty đã đầu tư 16 tỷ đồng đế đầu tư mua sắm
thiết bị và máy móc mới, trong đó có máy in Flexo 6 mày hiện đại của Mỹ. Công
nghệ mới này không chỉ giúp công ty tăng năng suất lao động mà còn giúp sản
phẩm in bao bì và tem nhãn hàng hóa của công ty trở nên tinh tế và hợp thị hiếu

hơn.
- Ngày 1-7-2004: Cùng với xu hướng cố phần hóa các doanh nghiệp nhà
nước để tăng cường hiệu quả hoạt động kinh doanh cũng như hoạt động quản lý,
công ty quyết định chuyển đổi sang mô hình công ty cố phần và đổi tên thành
Công ty cố phần Bao bì và in Nông nghiệp (APPprint) với số vốn điều lệ là 27
tỷ. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hiện trỏ' thành một trong những cổ
đông của công ty, sở hữu khoảng 25% số cố phần.
BÁO CÁO TỐNG HỢP -6-
Vũ Lan Hương- Ke toán 1K9
Có thể nói, sau 5 năm cổ phần hóa Công ty cổ phần Bao bì và in Nông
nghiệp (APPprint) đã không ngừng cố gắng vượt lên khó khăn thử thách, hòa nhịp
với nền kinh tế thị trường và đã vươn lên đạt được nhiều thành tựu to lớn. Tiêu
biểu, năm 1995 tập thể công ty được Bộ nông nghiệp và phát triển Nông thôn tặng
cò' thi đua xuất sắc, được tặng bằng khen của Thủ tướng chính phủ, Năm 1996
công ty được Nhà nước tặng thưởng huân chương lao động hạng Ba, cũng trong
năm 1996 công ty đạt danh hiệu xanh-sạch-đẹp, an toàn lao động và được Tống
liên đoàn lao động tặng bằng khen, cố phần hóa được coi là một hướng đi đúng
của công ty. Hiện nay Nhà nước chỉ đóng vai trò là một cô đông của công ty, hàng
năm được chia cô tức. Hoạt động của công ty được điều hành bởi Hội đồng quản
trị vì lợi ích của các cố đông và toàn bộ lao động trong toàn công ty. Chính kết quả
sản xuất kinh doanh khả quan của công ty sau 5 năm cố phần hóa đã tạo một cơ
hội rất lớn đế công ty tiếp tục mở rộng và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình.
1.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT - KINH DOANH CỦA CÔNG
TY.
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty
APPprint là một doanh nghiệp chuyên in các tài liệu, sách báo phục vụ ngành
Nông nghiệp, in vẽ bản đồ và các loại bao bì, tem nhãn cao cấp trên các loại giấy
theo quy trình công nghệ khép kín với các loại máy móc chuyên dùng trên loại
nguyên liệu chính là giấy và mực in. Sản phấm của công ty được sản xuất hàng

loạt theo số lượng của đơn đặt hàng, chu kỳ sản xuất ngắn, quy mô sản xuất vừa.
1.2.2. Đặc điếm hoạt động sản xuất - kinh doanh của công ty
Xuất phát từ chức năng và nhiệm vụ nêu trên, mô hình hoạt động sản xuất-
kinh doanh của công ty như sau:
Khi nhận được đơn đặt hàng của khách hàng, phòng kế hoạch sẽ dựa trên sự
BÁO CÁO TỐNG HỢP -7-
Vũ Lan Hương- Ke toán 1K9
phức tạp, số lượng, yêu cầu chất lượng của sản phẩm cần in để tính toán chi phí
cho đơn đặt hàng đó dựa trên một số định mức chi phí mà công ty xây dựng được.
Sau đó, căn cứ thêm vào mức lợi nhuận mong muốn, công ty thỏa thuận về giá cho
đơn đặt hàng đó.
Mô hình sản xuất của công ty gồm ba phân xưởng sản xuất, trong đó gồm
nhiều tố đội sản xuất đảm nhận các chức năng nhiệm vụ cụ thế khác nhau nhằm
phù họp với quy trình công nghệ. Cụ thể:
- Phân xưởng chế bản in: có nhiệm vụ chế bản khuôn in.
- Phân xưởng in: Trong phân xưởng in có nhiều tố máy in cùng đảm nhận
công việc in ấn sản phấm.
- Phân xưởng thành phấm: có nhiệm vụ hỗ trợ cho phân xưởng in các khâu
công việc trước và sau khi in. Nó bao gôm 4 tô: Tô tuyên chọn, Tô máy xén và bao
gói, Tố bế hộp, Tố phục vụ thành phấm.
BÁO CÁO TỐNG HỢP
Vũ Lan Hương- Ke toán 1K9
Khách hàng Phòng kinh doanhPhòng kế hoạch
Phòng kỹ thuật
sản xuất
Phân xưởng thành phẩm ~ Tố
tuyen chọn
Tố máy xén và bao gói
Tổ bế hộp
Tổ phục vụ thành phẩm

Phân xưởng chế
bản in
Phân xưỏng in
Hình 1.1: Quy trình hoạt động - sản xuất tại đơn vù
Các khách hàng của công ty chủ yếu ở miền Bắc như: Công ty thuốc lá
Thăng Long, Công ty CP Bóng đèn phích nước Rạng Đông, Công ty CP Dược
Traphaco, Công ty thuốc lá Bắc Sơn, Công ty bánh kẹo Hải Hà, Công ty TNHH
Dược phẩm Nata Hoa Linh, Công ty Dược phấm Nam Hà, Công ty CP CNC
Traphaco,
Sản phẩm của công ty dựa trên hai loại nguyên liệu chủ yếu là giấy và mực
in các loại. Ngoài ra, còn có một số loại nguyên liệu phụ như: Axeton, Amiang,
dầu pha mực, .Nguồn cung cấp nguyên vật liệu của công ty chủ yếu là thị trường
trong nước như: Công ty giấy Việt Trì, Công ty giấy Bãi Bằng, ngoài ra cũng có
một số nhà cung cấp nước ngoài. Đe việc thanh toán với khách hàng và nhà cung
cấp được nhanh chóng, thuận lợi công ty có mở tài khoản và thư tín dụng tại Ngân
hàng đầu tư và phát triến chi nhánh tại Hà Nội, Ngân hàng ngoại thương Việt
Nam.
BÁO CÁO TỐNG HỢP -9-
Vũ Lan Hương- Ke toán 1K9
1.2.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty.
Cũng giống như nhiều ngành kỹ thuật khác, in là một ngành có công nghệ
sản xuất rất đặc trung và riêng biệt. Ớ thời điểm ban đầu khi ngành in chưa phát
triển và chưa có sự hỗ trợ của máy tính thì công nghệ in phổ biến là công nghệ in
Typo sắp chữ thủ công. Hiện nay, công nghệ in Typo sắp chữ thủ công đã không
còn được sử dụng nữa mà thay vào đó là công nghệ in offset và công nghệ in
Flexo. Cho dù sử dụng công nghệ in offset hay công nghệ in Flexo, một sản phẩm
in hoàn chỉnh đều phải qua các quy trình công nghệ sau: (Hình 1.2)
Thiết kế mẫu mã: Đây là khâu đầu tiên của quy trình in sản phẩm. Khách
hàng có nhu cầu in sẽ mang đến mẫu in (hay maket) hoặc nhò' DN thiết kế mẫu in
riêng cho mình. Đây là giai đoạn mà công ty in dựa trên mẫu thiết kế của khách

hàng để ước lượng, tính toán ra lượng giấy, mực và vật tư in được sử dụng và từ
đó tính toán ra giá bán của sản phâm in.
Vũ Lan Hương- Ke toán 1K9
BÁO CÁO TỐNG HỢP - 10-
§
Thiết kế mẫu mã
IN
Hoàn thiện sau In
SẢN PHẨM IN
Hình 1.2: Sơ đồ quy trình công nghệ In.
Chế bản: Khâu chế bản bao gồm hai khâu nhỏ là đồ họa vi tính và chế bản
phân màu. Sau khi thiết kế mẫu cho khách hàng, các kỹ thuật viên của công ty sẽ
đua mẫu in lên máy tính, sử dụng cho phần mềm đồ họa để chỉnh sửa, pha trộn
màu sắc, lựa chọn độ tương phản, đậm nhạt theo đúng yêu cầu của khách hàng.
Khâu chế bản là một khâu vô cùng quan trọng, quyết định đến màu sắc và chất
lượng sản phẩm in theo đúng yêu cầu của khách hàng.
BÁO CÁO TỐNG HỢP - 11 -
Vũ Lan Hương- Ke toán 1K9
Bình bản: Bình bản là quá trình sắp xếp các đối tượng (chữ, hình ảnh, họa
tiết ) theo một cách trình bày nào đó sao cho trên một khuôn giấy in được nhiều
sản phẩm nhất. Khâu bình bản sẽ quyết định đến số lượng giấy in cũng như lượng
vật tư cần in, vì vậy có thể nói đây là một khâu quan trọng giúp tiết kiệm giá thành
sản phẩm
Phơi bản. Trong giai đoạn phoi bản, phim được tạo ra trong khâu chế bản và
bình bản sẽ được tráng lên một tấm kẽm có phủ hóa chất chuyên dụng. Dưới tác
dụng của đèn tia cực tím, các phần tử in sẽ bám lên bề mặt của tấm kẽm. Sau khi
làm đủ các bước, ta sẽ được một bản kẽm đúng tiêu chuấn và chuyển sang bộ phận
in.
ỉn: Đây là khâu quan trọng nhất của toàn bộ quá trình in sản phẩm. Tấm kẽm
tạo ra tù' khâu phơi bản sẽ được cuộn vào nhừng lô tròn trên máv in. Cùng với

mực in, các lô tròn này sẽ lăn trên bề mặt của giấy in và in thành nhừng sản phấm
theo đúng yêu cầu.
Hoàn thiện sau in: Sau khi sản phấm đã được in ra, tùy vào yêu cầu riêng
của khách hàng mà sản phẩm in sẽ được tiếp tục gia công và hoàn thiện thành sản
phấm hoàn chỉnh như cắt, xén, bế Sau khâu gia công và chế biến này, ta mới có
được một sản phẩm in hoàn chỉnh.
1.3. TỎ CHỨC Bộ MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT - KINH
DOANH CỦA CỒNG TY
Công ty Cố phần Bao bì và in Nông nghiệp được tố chức và hoạt động theo
Luật Doanh Nghiệp. Là một công ty cổ phần, quyền hạn tối cao trong công ty
thuộc về Đại Hội Đồng cố Đông. Hội đồng Quản trị sẽ thay mặt các cố đông điều
hành mọi hoạt động của Công ty. Cơ cấu tô chức của Công ty Cổ phần Bao bì và
in Nông nghiệp được chia thành 4 cấp quản lý chính và 1 ban kiếm soát, bao gồm:
(Hình 1.3)
BÁO CÁO TỐNG HỢP - 12 -
Vũ Lan Hương- Ke toán 1K9
• Hội Đồng Quản Trị công ty và ban lãnh đạo công ty.
• Các phòng ban chức năng.
• Phân xưởng sản xuất và các tố trực thuộc Giám đốc.
• Các tổ sản xuất chủ yếu (trực thuộc các phân xưởng sản xuất).
• Ban kiểm soát.
1.3.1. Hội Đồng Quản Trị công ty
HĐỌT công ty sẽ thay mặt các cố đông điều hành mọi hoạt động cũng như
phương hướng sản xuất kinh doanh của công ty. HĐQT công ty có quyền bầu ra
Giám đốc, Phó giám đốc cũng như đội ngũ lãnh đạo các phòng ban trong công ty.
Giám đốc, Phó giám đốc và lãnh đạo các phòng ban phải báo cáo công việc của
mình cũng như chịu trách nhiệm về các quyết định của mình trước Hội đồng Quản
trị. Bên cạnh đó, Hội đồng quản trị công ty phải chịu trách nhiệm trước toàn bộ cổ
đông trong công ty về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
1.3.2. Ban lãnh đạo công ty

1.3.2.1. Giám đốc công ty
Giám đốc công ty được HĐQT bầu ra để thay mặt HĐQT điều hành và quản
lý mọi hoạt động sản xuất của công ty theo pháp luật của Nhà nước và Điều lệ của
công ty. Giám đốc chỉ đạo và giám sát các phòng ban trong quá trình hoạt động
sản xuất, đề ra các chính sách động viên, khen thưởng, ký luật cũng như các yêu
cầu trong tuyển dụng lao động. Giám đốc công ty phải chịu trách nhiệm trước Hội
đồng quản trị và người lao động về các quyết định của mình. Đối với công ty cố
phần Bao bì và in Nông nghiệp, Giám đốc công ty kiêm chức danh Chủ tịch Hội
đồng quản trị.
BÁO CÁO TỐNG HỢP - 13 -
Vũ Lan Hương- Ke toán 1K9
1.3.2.2. Phó giám đốc công ty
Phó giám đốc công ty là người giúp việc, hỗ trọ cho Giám đốc và tham gia
vào việc ra các quyết định quản lý và phát triển của công ty. Đối với công ty Cố
phần Bao bì và in Nông nghiệp, Phó giám đốc trực tiếp chỉ đạo phòng Kỹ thuật
Công nghệ và chịu trách nhiệm về công tác đào tạo, sáng kiến cải tiến kỹ thuật,
ứng dụng công nghệ mới và xây dựng các quy phạm về kỹ thuật và an toàn lao
động.
1.3.3. Ban kiểm soát
Ban kiểm soát công ty được thành lập với mục đích kiểm tra giám sát tình
hình hoạt động, tình hình tài chính và quản lý của công ty. Thông qua hoạt động
của mình, ban kiếm soát có thế phát hiện ra những sai sót hoặc đánh giá hiệu quả
của các quyết định và tính liêm chính của ban lãnh đạo công ty. Có thế nói, hiệu
quả hoạt động của ban kiếm soát sẽ quyết định hiệu quả của toàn bộ hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty.
BÁO CÁO TỐNG HỢP - 14-
Vũ Lan Hương- Ke toán 1K9
Hộĩ ĐÒNG QUẢN TRỊ
(HĐQT)
GIÁM ĐỐC

(kiêm CHỦ TỊCH HĐQT)
PHÓ GIÁM ĐỐC

c , , ^
( > ị
Phòng Phòng ị Phòng
Tổ sản Tài
chức xuất chính
Hành Kinh kế toán
chính doanh

)
V J
r—-—-N
Phòng
XNK và
Phát
triên thị
trường
Phân
Xưởng In
Tổ Phân Cấp
sản phâm
Tổ in offset Đức 1, 2, 3,4 ,5
Tổ in Flexo Tổ Phục
Vụ
Hình 1.3: Sơ đồ cơ cẩu tố chức của
công ty Cố phần Bao bì và in Nông nghiệp.
1.3.4. Các phòng ban chức năng, phân xưỏng sản xuất và các tố trực thuộc
Giám đốc

1.3.4.1. Phòng Tổ chức Hành Chính
Là một trong những bộ phận quan trọng của công ty, phòng Tô chức Hành
chính có nhiệm vụ quản lý nhân sự, tính tiền lương, thưởng cho cán bộ công nhân
viên đồng thời điều hành công tác hành chính, quản trị và thư ký của công ty.
Đối với công tác tố chức lao động tiền lương: phòng Tố chức hành chính
không chỉ quản lý hồ sơ cán bộ công nhân viên, tính tiền lương, tiền thưởng mà
còn xây dựng các tiêu chuân thi đua, khen thưởng, tô chức các khóa học nâng cao
trình độ chuyên môn cũng như tố chức các kỳ thi đế tăng lương, bậc hàng năm.
Thông qua các kỳ thi này, phòng sẽ tham mưu, giúp Giám đốc trong việc bố nhiệm
các chức danh quản lý, tăng lương, phụ cấp khen thưởng cho nhân viên trong công
ty.
Đối với công tác hành chính quản trị: phòng Quản lý con dấu, thực hiện công
tác văn thư, lưu trừ, bảo mật các hồ sơ, giấy tờ, soạn thảo các công văn, tài liệu
cũng như chuyến tải các chỉ thị và thông báo của Ban giám đốc đến cán bộ công
nhân viên trong toàn công ty. Công tác duy tu, sửa chữa lớn TSCĐ, bảo vệ an
ninh, trật tự, kỷ luật lao động, phòng cháy chữa cháy cũng thuộc sự quản lý và
điều hành của phòng Tố chức hành chính.
1.3.4.2. Phòng Kế Toán Tài Chính
Toàn bộ các thông tin về tài chính liên quan đến hoạt động thu, chi, sử dụng
nguồn vốn của công ty đều nằm dưới sự quản lý của phòng Ke toán Tài chính.
Phòng Ke toán Tài chính có nhiệm vụ mở số kế toán, hạch toán các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh hàng ngày để giúp phản ánh tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản,
nguồn vốn của công ty. Phòng Ke toán Tài chính cũng thực hiện hạch toán và quản
lý việc xuất nhập vật tư, thành phẩm và quản lý toàn bộ quỹ tiền mặt của công ty.
Phòng Ke toán Tài chính còn có nhiệm vụ chi trả các khoản lưong, thưởng, cố
tức cho cán bộ công nhân viên và các cổ đông của công ty, cũng như tính và nộp
đầy đủ, đúng hạn các khoản nộp ngân sách, các khoản thuế, quỹ, thanh toán các
khoản vay, các khoản nợ, phải trả Định kỳ, phòng Ke toán Tài chính phải lập và
phân tích các báo cáo tài chính, báo cáo tình hình công nợ, phải thu, phải trả, hàng
tồn kho, tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và chịu trách nhiệm trước Giám đốc và các

cố đông về sự chính xác của các số liệu trên các báo cáo này.
1.3.4.3. Phòng Sản Xuất Kỉnh Doanh
Phòng Sản Xuất Kinh Doanh có nhiệm vụ tiếp nhận yêu cầu, đon đặt hàng từ
phía khách hàng, tính toán giá cả, thực hiện hợp đồng kinh tế và cung cấp thông
tin về các yêu cầu của khách hàng cho lãnh đạo công ty. Phòng Sản Xuất Kinh
Doanh điều hành sản xuất thông qua lệnh sản xuất đối với bộ phận sản xuất trục
tiếp theo đúng họp đồng đã ký kết và chịu trách nhiệm trong việc giao nhận và vận
chuyên hàng hóa, thành phâm đên cho khách hàng. Bên cạnh đó, phòng còn được
giao nhiệm vụ quản lý kho tàng, vật tư, thành phẩm, dự báo vật tư tồn kho cũng
như định kỳ tính toán lượng vật tư thừa thiếu theo định mức của công ty. Phòng
Sản xuất kinh doanh còn phối hợp với phòng Xuất nhập khẩu và Phát triển thị
trường và phòng Kỹ thuật Công nghệ trong việc tìm kiếm nguồn hàng, khai thác
nguồn vật tư, kiểm nghiệm chất lượng, số lượng vật tư, thành phẩm xuất xưởng.
1.3.4.4. Phòng Xuất nhập khẩu và Phát triển thị trường
Phòng Xuất nhập khấu và Phát triển thị trường có nhiệm vụ lập kế hoạch
xuất nhập khấu trực tiếp và cung cấp vật tư, thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh,
thực hiện ký kết các hợp đồng mua vật tư với các đối tác trong và
BÁO CÁO TỐNG HỢP - 17-
Vũ Lan Hương- Ke toán 1K9
ngoài nước đồng thời thường xuyên cập nhật thông tin về giá cả thị trường
để có kế hoạch dự trữ vật tư hợp lý. Không chỉ lo đầu vào cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty, phòng Xuất nhập khẩu và Phát triển thị trường còn chủ
động, tìm kiếm đầu ra cho các sản phẩm thông qua việc khuyếch trương và quảng
bá thương hiệu và tìm kiếm các khách hàng mới.
1.3.4.5. Phòng Kỹ thuật Công nghệ
Phòng Kỹ thuật Công nghệ có nhiệm vụ lập phương án kỹ thuật, chuẩn bị
mẫu, phim, theo dõi và hướng dẫn kỹ thuật trong các quy trình sản xuất. Bên cạnh
đó, phòng còn thường xuyên nghiên cứu, thử nghiệm các mẫu mới cũng như thiết
kế, tạo mẫu in cho khách hàng. Phòng Kỹ thuật Công nghệ còn có nhiệm vụ kiểm
tra và đánh giá vật tư hàng hóa nhập kho, chất lượng thành phẩm, bán thành phẩm

cuối cùng trước khi lưu kho hoặc trả hàng (bộ phận KCS).
1.3.4.6. Bộ phận sản xuất trực tiếp
Phân xưởng in gồm các máy in offset công nghệ của Đức sẽ tiến hành in bao
bì cho sản phẩm dùng trong nước và một máy flexo của Mỹ được sử dụng đế in ấn
các sản phấm bao bì chất lượng cao phục vụ việc sản xuất các hàng hóa xuất khấu.
Sản phâm bao bì sau khi đã được in ấn sẽ chuyến sang phân xưởng thành phấm đế
tiến hành gia công và hoàn thiện.
Phân xưởng thành phâm sẽ căn cứ vào lệnh sản xuất hoặc phương án sản
xuất đế tiến hành cắt xén, cán láng nylon lên bề mặt tờ in, dập tem nhãn hay dán
hộp thành phấm Thành phâm và bán thành phấm sau khi được kiếm tra kỹ lưỡng
bởi bộ phận KCS sẽ được tiến hành nhập kho hoặc giao tận tay khách hàng.
1.3.4.7. Các tổ chức thuộc Giám đốc
Đe hỗ trợ cho hoạt động sản xuất cũng như quản lý, công ty còn có hai tổ
phụ trợ là tổ cơ điện và tố phân cấp sản phẩm. Tổ cơ điện chịu trách nhiệm về việc
sử dụng, sửa chữa, bảo dường, quản lý hệ thống máy móc và các thiết bị cho công
BÁO CÁO TỐNG HỢP - 18 -
Vũ Lan Hương- Ke toán 1K9
ty. Tố phân cấp sản phấm chịu sự chỉ đạo về chuyên môn của phòng Kỹ thuật
Công nghệ và sự điều tiết của phòng Sản xuất Kinh doanh đế đảm bảo các sản
phấm giao cho khách hàng đạt chất lượng tốt nhất.
1.4. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG
TY.
Trong 3 năm vừa qua, tống tài sản và vốn chủ sở hữu của APPprint không
ngừng tăng lên mạnh mẽ. Tính đến thời điếm 31/12/2009, tống tài sản và vốn chủ
sở hữu của APPprint đã tương ứng tăng 23% và 11% so với năm 2008. Cùng với
đà phát triến chung của ngành bao bì, in ấn và chiến lược mở rộng sản xuất kinh
doanh sang một lĩnh vục mới của Ban lãnh đạo, khả năng quy mô tài sản và vốn
chủ sở hữu của APPprint sẽ tiếp tục tăng trong các năm tới nhằm đáp ứng nhu cầu
trong nước và tăng cường khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài.
BÁO CÁO TỐNG HỢP - 19-

Vũ Lan Hương- Ke toán 1K9
Biểu số 1.1 ĩ Các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán trong 3 năm.
Năm 2008, 2009 được nhận định là năm khó khăn chung của kinh tế Việt nam
và thế giới nhưng kết quả kinh doanh của công ty CP Bao bì và in Nông nghiệp vẫn
duy trình được mức tăng trưởng khá cao so với các năm trước. So với năm 2007,
tổng tài sản của công ty trong năm 2008 tăng 9%, trong đó TSCĐ tăng gấp 1.65
lần, các khoản nợ phải trả giảm mạnh, đặc biệt là nợ dài hạn giảm mạnh nhất
(67%). Sang năm 2009, tổng tài sản của công ty tăng tới 23%, nguồn vốn chủ sở
hữu tăng đạt 11%, nợ phải trả tăng lên 46% (Biêu số 1.1). Doanh thu và lợi nhuận
năm 2008 đạt 115,2 tỷ đồng và 10,5 tỷ đồng, tương ứng tăng 54.7% và 45.9% so
với năm 2007. Ket quả hoạt động
Đon vị: triệu đồng.
CÁC CHỈ TIÊU
31/12/2007 31/12/2008
CHÊNH LỆCH
31/12/2009
CHÊNH LỆCH
Lượng
%
Lượng
%
A B C= B-A
D=c/A
E F=E-B G=F/B
1. Tiền và các khoản tương
đương tiền
5,024 7,847 2,823 56% 18,449
10,602
135%
2. Phải thu khách hàng 35,881 16,568 (19,313) -54%

21,610
5,042 30%
3. Hàng tồn kho 22,051 23,238 1,187 5% 31,663 8,425 36%
4. Tài sản lưu động 40 406 366 915% 1,075 1,299 319%
5. Tổng tài sản lưu
động
62,995 48,059 (14,936) -24% 73,426 25,367 53%
6. Tổng TSCĐ(thuần) 35,848 59,496 23,648 66% 58,867 (629) -1%
7. Tài sản dài hạn khác
660
1,038 378 57% 795 (243) -23%
8. Tổng Tài Sản 99,514 108,603 9,089 9% 133,098 24,495 23%
9. Nợ ngăn hạn 31,394 27,079 (4,315) -14% 43,472 16,393 61%
10. Nợ dài hạn 24,444 8,075 (16,369) -67% 7,859 (216) -3%
11. Tổng nợ phải trả 55,838 35,154 (20,684) -37% 51,331 16,177 46%
12. Tống vốn chủ sở hữu
43,676 73,450 29,774 68% 81,767 8,317 11%
BÁO CÁO TỐNG HỢP -20-
Vũ Lan Hương- Ke toán 1K9
sản xuất kinh doanh của công ty cũng tăng rõ rệt, thể hiện doanh thu năm 2009 so
với năm 2008 tăng 36% và lợi nhuận sau thuế tăng đến 61% (Biểu số 1.2).
Biểu số 1.2: Các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả sản xuất
kinh doanh trong 3 năm.
Biếu số 1.3: Các chí tiêu phân tích tài chính của DN trong 3 năm.
(Xem thêm Phụ lục ỉ để có số liệu chỉ tiết của
các chỉ tiêu trong hảo cáo tài chỉnh của công ty)
CÁC CHỈ TIÊU
31/12/2007 31/12/2008
CHÊNH LỆCH
31/12/2009

CHÊNH LỆCH
Lượng
%
Lưọng
%
A B
c= B-A
D=c/A
E F=E-B G=F/B
1. Doanh thu thuần 74,456 115,178 40,722 55% 156,905 41,727 36%
2. Lợi nhuận gộp 13,501 20,672 7,171 53% 28,655 7,983 39%
3. Lợi nhuận thuần trước thuế
7,770
12,080
4,310 56%
18,166 6,086
50%
4. Tổng lợi nhuận trước thuế
TNDN
7,790
12,062
4,812 62% 18,573 5,971 47%
5. Lợi nhuận thuần sau thuế
7,219 10,531 3,312 46% 16,948 6,417 61%
CÁC CHỈ TIÊU
31/12/2007 31/12/2008
CHÊNH LỆCH
31/12/2009
CHÊNH LỆCH
Lượng

%
Lượng
%
A B
c= B-A
D=c/A
E F=E-B G=F/B
1. Tỷ số nợ phải trả so với tổng
Tài Sán
56.11 32.37 (23.74) -42% 38.57
6.2
19%
2. Tỷ số thanh toàn hiện thời
([Tống TSLĐ/Nợ ngăn hạn])
2 1.77 (0.23) -12% 1.37 (0.4) -23%
3. Tỷ số thanh toán
nhanh([Tổng TSLĐ- Hàng tồn
kho]/ Nợ ngắn hạn)
1.3 0.91 (0.39) -30% 0.64 (0.27) -30%
4. ROA (Lợi nhuận sau thuế/
Tong Tài sản)
0.07 0.09
0.02
29% 0.13 0.04 44%
5. ROE (Lợi nhuận sau
thuế/VCSH)
0.16
0.14 (0.02) -13%
0.21
0.07 50%

BÁO CÁO TỐNG HỢP -21 -
Vũ Lan Hương- Ke toán 1K9
Các chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính (Biểu số 1.3) cũng cho thấy tình
hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cũng rất khả quan. Chỉ tiêu nợ
phải trả trên tống tài sản vào khoảng 56% vào năm 2007 và 32% vào năm 2008,
khoảng 39% trong năm 2009. Điều này chứng tỏ mức độ sử dụng nợ để tài trợ cho
tài sản của công ty tương đối tốt, giúp cho công ty chủ động về tài chính và đảm
bảo khả năng chi trả. Công ty đã tận dụng được các khoản vay bên ngoài để tài trợ
cho tài sản của mình nhằm tăng thu nhập. Các chỉ tiêu sinh lời của APPprint sau
khi sụt giảm trong năm 2007 đã phục hồi và tăng trở lại vào năm 2009 đạt mức
(ROA 44% và ROE 50%).
Thông qua phân tích một vài chỉ tiêu trên báo cáo tài chính của công ty, có
thể thấy tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty là tương đối tốt.
Hiện tại, công ty đang xúc tiến xây dựng và đầu tư thiết bị cho một phân xưởng in
mới để đáp ứng ngày càng nhiều các đơn đặt hàng. Ngoài ra, công ty đang có
chiến lược kinh doanh thương mại các vật tư ngành in. Từ năm 2004 đến nay,
công ty đã tiến hành kinh doanh xuất khẩu nội địa các loại vật tư ngành in cho
một số doanh nghiệp trong khu chế xuất. Nguồn doanh thu từ xuất khẩu chiếm
một phần nhỏ trong tổng doanh thu nhưng là một hướng đi hợp lý để giúp cho
công ty tăng trưởng hoạt động sau này.
Đen thời điểm 30/12/2009, tổng số lao động làm việc tại Công ty là 180
người, trong đó có 116 lao động trực tiếp và 64 lao động gián tiếp. Xét về trình độ
lao động, Công ty có 38 lao động đạt trình độ Đại học và trên đại học, 21 lao động
trình độ cao đắng và 121 lao động trình độ trung cấp & công nhân kỹ thuật. Người
lao động tại Công ty được đảm bảo đầy đủ các chế độ lương thưởng và chế độ xã
hội theo quy định của Nhà nước đối với các họp đồng lao động được ký kết từ 1
năm trở lên với mức lương bình quân năm 2008 đạt ở mức 3 triệu VND/ người/
tháng.
BÁO CÁO TỐNG HỢP -22 -
Vũ Lan Hương- Ke toán 1K9

PHẦN 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY KÉ TOÁN VÀ HỆ THỐNG
KẾ TOÁN TẠI CỔNG TY.
2.1. TỐ CHỨC Bộ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
Cơ cấu tố chức của Phòng Ke toán Tài chính gồm có Ke toán trưởng, Bốn kế
toán viên và một thủ quỹ (Hình 2.1). Mỗi một nhân viên trong phòng kế toán tài
chính đều đảm nhiệm những phần hành ké toán khác nhau, bao gồm:
• Ke toán vật tư và công nợ phải trả
• Ke toán tiền mặt
• Ke toán tiền gửi và công nợ phải thu
• Ke toán tống họp, bán hàng và tài sản cố định
Ke toán trưởng: Là người lãnh đạo và quản lý phòng kế toán, Ke toán
trưởng có nhiệm vụ quản lý và phân công các công việc trong phòng kế toán. Ke
toán trưởng là người ký duyệt và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về các nghiệp
vụ tài chính quan trọng phát sinh.
Ke toán vật tư và công nợ phải trả: Là một doanh nghiệp với chức năng sản
xuất là chủ yếu, các nghiệp vụ mua vật tu
-
của công ty diễn ra hầu như hàng ngày.
Ke toán vật tư tiến hành quản lý và ghi sổ vật tư nhập xuất trong kỳ, lên báo cáo
vật tư, quản lý vật tư tồn kho Bên cạnh đó, do cùng lưu trữ một bộ chứng từ nên
kế toán vật tư còn kiêm luôn nhiệm vụ hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến
công nợ phải trả. Trong trường hợp này, kế toán vật tư sẽ phối hợp với kế toán
tiền mặt và tiền gửi đế tiến hành thanh toán tiền hàng cho người bán.

×