Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

Marketing điện tử tại công ty CP THD việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 43 trang )

BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CÔNG NGHỆ VÀ KINH TẾ HÀ NỘI
KHOA THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ

BÁO CÁO
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
TÌM HIỂU VỀ MARKETING ĐIỆN TỬ TẠI
CÔNG TY CP THD VIỆT NAM
Sinh viên thực tập : CHU DUY THÁI
Giảng viên hướng dẫn : CẤN ĐÌNH THÁI
Lớp : TMĐT K1
Trường CĐ Nghề Công Nghệ & KT Hà Nội Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Hà Nội, Tháng 04 năm 2014
SVTH: Chu Duy Thái
GVHD: Cấn Đình Thái
2
Trường CĐ Nghề Công Nghệ & KT Hà Nội Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
DANH MỤC THUẬT NGỮ – TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Giải nghĩa
1
Comment Là những bình luận, ý kiến của độc giả
để lại trên Blog hay diễn đàn
2
Share Là một công cụ của Facebook giúp người
dùng có thể chia sẻ một bài viết/hình
ảnh/trạng thái khác lên facebook của
mình
3 Traffic Lượng truy cập vào trang web từ nhiều
nguồn
4 Like Là một công cụ của Facebook giúp người


dùng có thể thể hiện sự yêu thích/ đồng
tình/ tán thưởng của mình đối với 1 bài
viết/ hình ảnh/ trạng thái của một người
khác/trang khác.
5 Page Rank Là thứ hạng trang. Là một hệ thống đánh
giá các liên kết trang web của Google và
có giá trị từ 0-10.
6 PR (Public relations) Quan hệ công chúng
7 PDA (Personal Digital
Assistant)
Là các thiết bị cầm tay vốn được thiết kế
như một cuốn sổ tay cá nhân và ngày
càng tích hợp thêm nhiều chức năng
8 Forum seeding Là một hình thức Marketing Online phổ
biến trên Internet hiện nay.
SVTH: Chu Duy Thái
GVHD: Cấn Đình Thái
3
Trường CĐ Nghề Công Nghệ & KT Hà Nội Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
MỤC LỤC
SVTH: Chu Duy Thái
GVHD: Cấn Đình Thái
4
Trường CĐ Nghề Công Nghệ & KT Hà Nội Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
LỜI CÁM ƠN
Kinh nghiệm làm việc cũng như kiến thức thực tế luôn là một trong những
điều quan tâm hàng đầu của các nhà tuyển dụng. Đối với một sinh viên mới tốt
nghiệp thì sự thiếu hụt yếu tố này là vấn đề khó tránh khỏi. Là sinh viên của Khoa
Thương Mại Điện Tử - Trường Cao đẳng nghề Công nghệ và Kinh tế Hà Nội tôi
luôn nhận thức được điều này và luôn tìm kiếm cơ hội để tiếp cận thực tế.

Thương Mại Điện Tử là một lĩnh vực vẫn còn rất mới ở Việt Nam cũng như
chưa có một trường Đại học, Cao đẳng nào đưa ngành này vào trong lĩnh vực đào
tạo bài bản mà chỉ đưa Thương Mại Điện Tử vào làm một trong các chuyên ngành
của ngành Quản Trị Kinh Doanh. Do vậy về phía Ban lãnh đạo Trường Cao đẳng
nghề Công nghệ và Kinh tế Hà Nội, cùng với các giảng viên, cán bộ trong khoa và
toàn thể sinh viên đã tìm những biện pháp nhằm cải thiện và nâng cao chất lượng
dạy và học. Một trong những giải pháp đã trở thành truyền thống, rất hữu hiệu và
hợp lý đó là tổ chức cho sinh viên năm thứ ba đi thực tập thực tế ở các cơ quan, tổ
chức, doanh nghiệp. Trong quá trình thực tập thực tế sinh viên học hỏi được nhiều
kinh nghiệm, có kinh nghiệm thực tế, rút ngắn khoảng cách giữa lý thuyết và thực tế
nhằm phục vụ thật tốt cho việc học chuyên ngành ở năm cuối và chuẩn bị vững
vàng những kiến thức cho công viêc sau này.
Tôi cũng xin gửi lời cám ơn đến thầy Cấn Đình Thái, giảng viên phụ trách
hướng dẫn việc thực tập của tôi. Thầy đã dành thời gian để giải thích cũng như
hướng dẫn cho tôi hoàn thành tốt đợt thực tập cũng như hoàn thiện báo cáo này.
Bên cạnh đó, xin gửi lời cám ơn chân thành đến ban giám đốc công ty Cổ
Phần THD Việt Nam cùng các anh chị nhân viên trong công ty đã tiếp nhận tôi thực
tập và tạo điều kiện giúp tôi hội nhập tốt vào môi trường làm việc.
SVTH: Chu Duy Thái
GVHD: Cấn Đình Thái
5
Trường CĐ Nghề Công Nghệ & KT Hà Nội Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Theo trào lưu phát triển, marketing điện tử đã phát huy tối đa các lợi ích, trở
thành một công cụ marketing được nhiều doanh nghiệp chọn lựa để quảng bá cho
thương hiệu và sản phẩm của mình. Tuy nhiên không phải chiến dịch marketing
điện tử nào cũng thành công. Việc lên kế hoạch và lựa chọn các công cụ phù hợp
để mang hiệu quả cao nhất và tiết kiệm được chi phí là điều doanh nghiệp cần phải
quan tâm. Báo cáo thực tập với chuyên đề “Tìm hiểu về Marketing điện tử tại Công
ty Cổ Phần THD Việt Nam” mong muốn sẽ góp phần vào việc cải thiện và phát

triển hoạt động marketing tại công ty.
Bên cạnh đó, khi tham gia vào đợt thực tập này, tôi mong muốn đạt được các
mục tiêu như sau:
 Mục tiêu 1: Hòa nhập với môi trường doanh nghiệp, nắm bắt được sự
vận hành của các phòng ban cũng như tạo dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa các nhân
viên trong công ty.
 Mục tiêu 2: Ứng dụng các kiến thức chuyên ngành vào thực tiễn cũng
như tích lũy kinh nghiệm trong suốt quá trình thực tập, đề ra những nhận xét, kiến
nghị để doanh nghiệp có thể cải thiện và phát triển hoạt động marketing điện tử và
thương mại điện tử.
 Mục tiêu 3: Hoàn thành tốt Báo cáo thực tập tốt nghiệp.
Cấu trúc bài báo cáo gồm 2 phần:
 Phần đầu tiên là phần giới thiệu tổng quan về Công ty Cổ Phần THD
Việt Nam.
 Phần thứ hai là chuyên đề thực tập bao gồm cơ sở lý thuyết, thực
trạng hoạt động của công ty, phân tích – nhận xét và đề xuất chiến lược.
SVTH: Chu Duy Thái
GVHD: Cấn Đình Thái
6
Trường CĐ Nghề Công Nghệ & KT Hà Nội Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
PHẦN I: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THD
VIỆT NAM
1.1. Khái quát chung về Công ty cổ phần THD Việt Nam
Hình 1: Logo của công ty
 Tên giao dịch: CÔNG TY CỔ PHẦN THD VIỆT NAM.
 Tên viết tắt: THD VIỆT NAM.
 Văn phòng giao dịch: Số 69 ngõ116 Nguyễn Xiển – Thanh Xuân –
TP. Hà Nội.
 Điện thoại: 043.552.8776 – Fax: 043.552.8776
 Số đăng ký kinh doanh: 0106233685.

 Email:
 Website: khophanphoi.com
 Hiện nay Công ty Cổ phần THD đang kinh doanh, phân phối, bán lẻ
các sản phẩm bằng cách ứng dụng hình thức bán hàng trên mạng Internet (hay còn
gọi là Thương mại điện tử).
 Các nhóm hàng kinh doanh chủ yếu:
- Mỹ phẩm và làm đẹp.
- Thời trang và phụ kiện.
- Đồ gia dụng và tiêu dùng.
- Sức khỏe và đời sống.
- Thực phẩm và đồ uống.
- Mẹ và bé.
- Điện tử - điện lạnh.
SVTH: Chu Duy Thái
GVHD: Cấn Đình Thái
7
Trường CĐ Nghề Công Nghệ & KT Hà Nội Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Bối cảnh ra đời
Sự phát triển của công nghệ thông tin trong vòng vài thập niên trở lại đây, đã
trở thành một xu hướng của thời đại, các thành tựu của công nghệ thông tin ngày
càng được áp dụng rộng rãi trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Việc ứng
dụng công nghệ thông tin trong hoạt động thương mại hay còn gọi là thương mại
điện tử ra đời với những ưu thế nổi bật như nhanh hơn, rẻ hơn, tiện dụng hơn, hiệu
quả hơn, không bị giới hạn bởi không gian và thời gian. Bởi vậy thương mại điện tử
đã đang dần thay thế phương thức bán hàng truyền thống.
Nắm vững được xu thế đó, Công ty cổ phần THD Việt Nam được thành
lập.
1.2. Sơ đồ tổ chức
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức của Công ty Cổ Phần THD Việt Nam
SVTH: Chu Duy Thái

GVHD: Cấn Đình Thái
8
Ban Giám Đốc
Phòng Cung Cấp
Phòng Kinh
Doanh
Phòng Kế Toán
Phòng Kĩ Thuật
Phòng Chăm Sóc
Khách Hàng
Trường CĐ Nghề Công Nghệ & KT Hà Nội Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
1.3. Chức năng của các phòng ban
 Ban giám đốc: Bao gồm 01 giám đốc, 01 phó giám đốc. Giám đốc là
đại diện pháp nhân của công ty chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của công ty
và thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước, là người đứng đầu điều hành mọi hoạt động
của công ty.
 Phòng kinh doanh: Xây dựng và triển khai các kế hoạch phát triển
đơn vị; đưa ra ý kiến trong việc quản lý, điều hành mạng lưới kinh doanh sản phẩm,
dịch vụ. Đồng thời tư vấn bán hàng, quảng cáo, giới thiệu sản phẩm.
 Phòng kế toán: Thực hiện công tác kế toán tài chính đối với hoạt
động kinh doanh của công ty và kế toán tài chính văn phòng công ty, chức năng
giám đốc, phân phối và tổ chức luân chuyển vốn. Tổ chức kiểm tra công tác kế
toán, kiểm tra quyết toán và kiếm tra việc sử dụng vốn và tài sản của công ty.
 Phòng kĩ thuật: Duy trì bộ máy phối hợp giữa các phòng ban, hệ
thống mạng và các máy móc thiết bị của công ty; cài đặt phần mềm cho các nhân
viên quản trị, khách hàng nếu cần thiết, khắc phục lỗi, thực hiện bảo hành, bảo trì
sản phẩm cho khách hàng
 Phòng cung cấp: Rất quan trọng trong bộ máy tổ chức của Công ty
Cổ phần THD. Để duy trì được hoạt động kinh doanh của công ty, phòng cung cấp
có nhiệm vụ tìm kiếm các nhà cung cấp, nguồn hàng phù hợp, đối chiếu giá mà các

nhà cung cấp đưa ra với giá thị trường, mô tả và up sản phẩm lên website kho hàng
của công ty, xử lý đơn đặt hàng…
 Phòng chăm sóc khách hàng: Hỗ trợ, tham mưu, đề xuất các kế
hoạch chăm sóc khách hàng nhằm làm hài lòng khách hàng. Triển khai và thực hiện
chiến lược chăm sóc khách hàng nhằm xây dựng hoạt động, chính sách chăm sóc
khách hàng ngày càng chuyên nghiệp. Đề xuất các giải pháp, chương trình để việc
chăm sóc khách hàng đạt hiệu quả. Cung cấp các thông tin liên quan đến các dịch
vụ tư vấn của công ty cho khách hàng khi có yêu cầu. Xây dựng hình ảnh và thực
hiện các hoạt động của Trung tâm trong cộng đồng. Tiếp nhận các ý kiến phản hồi
của khách hàng và đề ra biện pháp khắc phục.
1.4. Sứ mệnh
Với chức năng của khophanphoi.com, Công ty cổ phần THD Vietnam đảm
nhận sứ mệnh:
SVTH: Chu Duy Thái
GVHD: Cấn Đình Thái
9
Trường CĐ Nghề Công Nghệ & KT Hà Nội Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Rút ngắn quá trình lưu thông của các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ từ nhà
cung cấp đến người tiêu dùng nhằm giải quyết những ách tắc trong lưu thông góp
phần tăng trưởng kinh tế.
Kết hợp những ưu việt của thương mại hiện đại với thương mại truyền thống
nhằm phát triển thương mại nước ta theo hướng văn minh hiện đại.
Vận dụng sáng tạo những thành tựu CNTT của nhân loại vào hoàn cảnh thực
tiễn của Việt Nam, cung cấp các dịch vụ tạo điều kiện phát triển thương mại điện tử
ở nước ta.
1.5. Tầm nhìn
Mỗi một thành công phụ thuộc rất lớn vào tầm nhìn và hành động đúng đắn.
Mục tiêu mà THD Việt Nam hướng tới là:
 Trở thành một trong những công ty hàng đầu ở Việt nam cung cấp
các dịch vụ hỗ trợ cho sự phát triển của thương mại điện tử.

 Khophanphoi.com là địa chỉ đáng tin cậy đối với các nhà cung cấp,
nhà kinh doanh phân phối và người tiêu dùng
 Các nhà phân phối của khophanphoi.com là những nhà kinh doanh
chuyên nghiệp có đủ năng lực, trình độ và đầy tính sáng tạo.
 Xây dựng Công ty THD Việt Nam thành một môi trường làm việc tốt
để mọi cá nhân có thể phát huy tối đa mọi khả năng, đồng thời tạo ra một môi
trường văn hóa lành mạnh tôn vinh tất cả những yếu tố nhân bản làm nền tảng phát
triển, hài hòa và bền vững.
1.6. Giá trị cốt lõi
 Khuyến khích trí sáng tạo, nuôi dưỡng lòng say mê, nâng cao trình độ
về mọi mặt hướng tới thực hiện mục tiêu phát triển THD thành một trong những
công ty hàng đầu ở Việt nam cung cấp các dịch vụ hỗ trợ cho sự phát triển của
thương mại điện tử.
 Tôn trọng sự khác biệt, thúc đẩy sự hợp tác. Luôn luôn học hỏi kinh
nghiệm của các công ty khác trong và ngoài nước. Sẵn sàng hợp tác với các công ty
bạn có cùng mục tiêu trên cơ sở đôi bên cùng có lợi.
 Coi trọng chất lượng, hiệu quả là sự lựa chọn hàng đầu của công ty,
tôn trọng mọi cam kết, thực hiến chữ “TÍN” trong kinh doanh. Tạo mọi điều kiện
thuận lợi nhất cho các nhà cung cấp cũng như các nhà phân phối bán lẻ. Hài hòa
SVTH: Chu Duy Thái
GVHD: Cấn Đình Thái
10
Trường CĐ Nghề Công Nghệ & KT Hà Nội Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
mọi lợi ích trên cơ sở nâng cao hiệu quả doanh nghiệp và xã hội, hướng tới phát
triển bền vững.
1.7. Khẩu hiệu hành động
Là một công ty đảm nhận chức năng cung cấp các dịch vụ nhằm phát triển
thương mại điện tử ở nước ta, THD tạo ra một cơ hội mới nhằm đáp ứng tốt nhất
nhu cầu của các nhà phân phối cũng như các nhà cung cấp sản phẩm hàng hóa và
dịch vụ.

Việc đáp ứng nhu cầu của các nhà phân phối, thông qua việc hỗ trợ thiết lập
các website bán hàng, mở các khóa đào tạo nâng cao kỷ năng, cung cấp nguồn hàng
phong phú với giá bán buôn … bảo đảm việc kinh doanh đạt lợi nhận cao.
Đối với các nhà cung cấp, khophanphoi.com của THD là cánh tay nối dài, là
cơ hội để có thêm kênh tiêu thụ sản phẩm mới mà không cần bất kỳ một chi phí
nào…
Nhu cầu của quý Bạn là nhiệm vụ của chúng tôi. Mọi nỗ lực của THD Việt
Nam chỉ nhằm mục đích tạo ra cơ hội mới cho Quý bạn và cơ hội đó đang đến rất
gần đối với Bạn.Khẩu hiệu hành động của chúng tôi là tạo ra “CƠ HỘI TRONG
TẦM TAY” cho quý Bạn.
Đến với chúng tôi là cơ hội tuyệt vời trong tầm tay của bạn.
1.8. Mô hình kinh doanh
Hiện nay có rất nhiều mô hình kinh doanh được các công ty áp dụng, trong
số đó Dropshipping là mô hình kinh doanh đang rất thành công trên toàn thế giới và
những cường quốc như: Mỹ, Anh, Trung Quốc đã mạnh mẽ triển khai mô hình kinh
doanh ưu việt này. Và Công ty Cổ phần THD Việt Nam đã trở thành đơn vị đầu
tiên áp dụng thành công mô hình kinh doanh này tại Việt Nam.
Dropshipping là một phương thức bán lẻ trong đó cửa hàng bán không lưu
trữ hàng hoá trong kho. Thay vào đó, khi cửa hàng bán được một sản phẩm nó sẽ
mua lại từ một bên thứ ba và hàng hoá được chuyển trực tiếp tới tay khách hàng.
Như vậy, người bán không cần phải nhìn thấy hay tự tay xử lý hàng hoá mà họ bán.
Sự khác biệt lớn nhất giữa Dropshipping và mô hình bán lẻ thông thường là
ở chỗ người bán không lưu trữ hay sở hữu kho hàng. Thay vào đó, người bán mua
lại từ bên thứ ba khi có đơn hàng – thường là từ bên bán buôn hoặc nhà sản xuất.
Nói một cách đơn giản hơn, khi bạn đăng ký làm Thành viên trên website
của công ty: khophanphoi.com. Bạn sẽ được phép mua hàng tại kho với giá bán
buôn dù chỉ 1 sản phẩm. Dưới đây là sơ đồ quy trình bán hàng và giao hàng.
SVTH: Chu Duy Thái
GVHD: Cấn Đình Thái
11

Trường CĐ Nghề Công Nghệ & KT Hà Nội Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Hình
2: Sơ
đồ
mô tả quy trình kinh doanh theo mô hình Dropshipping
 Giải thích sơ đồ:
• Bước 1: Bạn chào bán các sản phẩm ( được lấy trong kho hàng của
Công ty) trên các website bán hàng, rao vặt,… mà bạn biết.
• Bước 2: Khách hàng tìm hiểu thông tin sản phẩm mà bạn đang chào
bán trên các website bán hàng, rao vặt của bạn.
• Bước 3: Khi khách hàng đặt hàng cho bạn.
VD: Khách hàng cần mua một máy xay sinh tố Magic Bullet MG01 và đặt
mua trên website bán hàng của bạn. Khách hàng có thể thanh toán cho bạn trước
hoặc sau là do thỏa thuận giữa bạn và khách hàng.
• Bước 4: Bạn đặt hàng với Công ty ( khophanphoi.com ).
Bạn sẽ đăng nhập vào khophanphoi.com và đặt hàng với tên và địa chỉ khách
hàng. Khi được khophanphoi.com xác nhận đơn hàng qua điện thoại hoặc email,
bạn sẽ chuyển cho khophanphoi.com số tiền hàng theo GIÁ BÁN BUÔN, bao gồm
cả phí vận chuyển (nếu có) vào tài khoản ngân hàng của Công ty.
• Bước 5: Kho phân phối vận chuyển đơn hàng.
Khi chúng tôi nhận được tiền hàng của bạn. Chúng tôi sẽ đóng gói và vận
chuyển đơn hàng tới tận tay khách hàng.
SVTH: Chu Duy Thái
GVHD: Cấn Đình Thái
12
Trường CĐ Nghề Công Nghệ & KT Hà Nội Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
PHẦN II: CHUYÊN ĐỀ “TÌM HIỂU VỀ MARKETING ĐIỆN TỬ TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN THD VIỆT NAM”.
2.1. Lý do chọn chuyên đề
Dựa trên tình hình kinh doanh hiện tại cũng như dự định triển khai mảng

thương mại điện tử, công ty cần thiết nên có một chiến lược cụ thể. Áp dụng những
kiến thức đã học vào thực tế tình hình hoạt động của công ty, bài báo cáo sẽ đưa ra
một số chiến lược nhằm đẩy mạnh hoạt động marketing điện tử cho công ty. Từ đó,
làm cơ sở để đưa thương mại điện tử vào hoạt động của công ty.
2.2. Khái quát về Marketing điện tử
2.2.1. Khái niệm marketing điện tử
Có nhiều cách hiểu marketing điện tử, sau đây là một số khái niệm điển hình:
Marketing điện tử là quá trình lập kế hoạch về sản phẩm, giá, phân phối và
xúc tiến đối với sản phẩm, dịch vụ và ý tưởng để đáp ứng nhu cầu của tổ chức và
cá nhân -dựa trên các phương tiện điện tử và internet. (P.Kotler)
Marketing điện tử bao gồm tất cả các hoạt động để thoả mãn nhu cầu và
mong muốn của khách hàng thông qua internet và các phương tiện điện tử.
Marketing điện tử là việc ứng dụng mạng internet và các phương tiện điện tử
(web, email, cơ sở dữ liệu, multimedia, PDA ) để tiến hành các hoạt động
marketing nhằm đạt được các mục tiêu của tổ c hức và duy trì quan hệ khách hàng
thông qua việc nâng cao hiểu biết về khách hàng (thông tin, hành vi, giá trị, mức độ
trung thành ), từ đó tiến hành các hoạt động xúc tiến hướng mục tiêu và các dịch
vụ qua mạng hướng tới thoả mãn nhu cầu của khách hàng.
Về cơ bản, marketing điện tử được hiểu là các hoạt động marketing được tiến
hành qua các phương tiện điện tử và mạng viễn thông. Trong đó, phương tiện điện
tử có thể là máy tính, mobile, PDA… còn mạng viễn thông có thể là internet, mạng
thông tin di động…
2.2.2. Lợi ích của marketing điện tử
 Thứ nhất: Marketing điện tử giúp doanh nghiệp có được các thông
tin về thị trường và đối tác nhanh nhất và rẻ nhất, khai thác mọi cơ hội của thị
trường trong nước, khu vực và quốc tế.
 Thứ hai: Marketing điện tử giúp cho quá trình chia sẻ thông tin giữa
người mua và người bán dễ dàng hơn. Đối với doanh nghiệp, điều cần thiết nhất là
làm cho khách hàng hướng đến sản phẩm, dịch vụ của mình. Thông qua chia sẻ
thông tin, doanh nghiệp quảng cáo và giới thiệu được sản phẩm đến các khách

SVTH: Chu Duy Thái
GVHD: Cấn Đình Thái
13
Trường CĐ Nghề Công Nghệ & KT Hà Nội Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
hàng mục tiêu. Đồng thời, doanh nghiệp cũng tìm hiểu được nhiều hơn về thị
trường, tiếp cận khách hàng tốt hơn.
 Thứ ba: Marketing điện tử giúp doanh nghiệp giảm chi phí giao dịch,
không chỉ giảm giấy tờ trong quá trình giao dịch mà quan trọng hơn là giảm được
chi phí về nhân lực, hay nâng cao hiệu quả làm việc của nhân viên, thông qua các
ứng dụng công nghệ thông tin. Tốc độ giao dịch nhanh, khả năng xử lý thông tin kịp
thời cho phép đánh giá nhu cầu, lượng cầu và cắt giảm được chi phí lưu kho, cũng
như kịp thời điều chỉnh hoạt động sản xuất, kinh doanh. Điều này đặc biệt có ý
nghĩa đối với các doanh nghiệp kinh doanh các mặt hàng tươi sống như rau quả,
thủy hải sản hoặc những mặt hàng có giá giảm nhanh như hàng điện tử, sản phẩm
công nghệ thông tin Marketing điện tử cũng giúp doanh nghiệp giảm chi phí xúc
tiến thương mại quốc tế nhờ giảm chi phí quảng cáo, tham gia tổ chức hội chợ xúc
tiến thương mại, trưng bày giới thiệu sản phẩm truyền thống bằng cách quảng bá,
giới thiệu website của doanh nghiệp.
 Thứ tư: Marketing điện tử giảm những cách biệt về không gian và
thời gian, từ đó dễ dàng xây dựng, thiết lập, củng cố và duy trì các quan hệ kinh
doanh hơn. Vận dụng các phương tiện giao tiếp trên nền Internet và web, các bên có
thể giao dịch liên tục và thuận tiện với chi phí thấp. Thông qua các website xúc
tiến thương mại, cơ hội kinh doanh được giới thiệu trên toàn cầu, mọi doanh
nghiệp đều có khả năng tiếp cận và tham gia giao dịch.
 Thứ năm: Nhờ giảm chi phí, marketing điện tử tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp vừa và nhỏ nhiều tiếp cận với cơ hội chưa từng có để tiến hành buôn
bán với thị trường nước ngoài. Chi phí giao dịch thấp cũng giúp tạo ra cơ hội cho
các cộng đồng ở vùng sâu, nông thôn cải thiện các cơ sở kinh tế và tiếp cận với thế
giới kinh doanh.
 Thứ sáu: Cá biệt hóa sản phẩm đến từng khách hàng. Internet cho

phép người làm marketing đánh giá, tìm hiểu nhu cầu của từng khách hàng dễ dàng
hơn do khả năng thu thập và xử lý thông tin tự động qua mạng từ đó thay đổi sản
phẩm để phù hợp với từng nhu cầu. Qua mạng, việc xây dựng các cơ sở dữ liệu
khách hàng dễ dàng hơn, đây là điều kiện để các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
đến từng khách hàng như dịch vụ hàng không, tài chính, ngân hàng
SVTH: Chu Duy Thái
GVHD: Cấn Đình Thái
14
Trường CĐ Nghề Công Nghệ & KT Hà Nội Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
2.2.3. Quy trình marketing điện tử
 Bước 1: Xác định mục tiêu của chiến lược marketing điện tử. Đưa ra
một số mục tiêu cụ thể cho kế hoạch nhờ vào việc:
- Đánh giá hiệu quả của marketing điện tử tác động đến vị thế, doanh số
và thương hiệu của doanh nghiệp.
- Phân tích thị trường trực tuyến bao gồm môi trường vi mô và môi
trường vĩ mô.
 Bước 2: Lập chiến lược marketing điện tử.
- Xác định giá trị khách hàng cần truyền thông.
- Lựa chọn các công cụ truyền thông phù hợp, có thể truyền tải giá trị
đó.
 Bước 3: Thực hiện chiến lược marketing điện tử
- Xây dựng cơ sở dữ liệu khách hàng bằng cách tạo ra các tương tác
với khách hàng; tiến hành xây dựng hệ thống quản trị cơ sở khách hàng trực
tuyến (eCRM) để hiểu rõ đặc điểm, nhu cầu và hành vi khách hàng, phục vụ cho
việc định hướng thông điệp, giá trị cần truyền tải.
- Quản lý các công cụ truyền thông được sử dụng.
 Bước 4: Phân tích, đánh giá chiến lược
- Tổng hợp dữ liệu khách hàng.
- Đánh giá các hoạt động đã thực hiện so với mục tiêu đã đề ra.
- Cải thiện và duy trì các hoạt động trực tuyến.

2.2.4. Công cụ marketing điện tử
 Search engine marketing (SEM), bao gồm:
• Search engine optimization (SEO) – Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm:
Tập hợp các phương pháp làm tăng tính thân thiện của website đối với động cơ tìm
kiếm nhằm mục đích nâng thứ hạng của website trong trang kết quả tìm kiếm theo
một nhóm từ khoá mục tiêu nào đó.
• Pay-per-click marketing (PPC) - Trả tiền theo nhấp chuột: Một loại
hình quảng cáo mà trong đó người quảng cáo đặt quảng cáo của mình tại
một địa điểm nào đó (công cụ tìm kiếm, website), và bất cứ khi nào khách thăm
nhấp chuột vào quảng cáo, người đặt quảng cáo sẽ bị mất một chi phí nhất định
tương ứng với cái nhấp chuột đó, giá cho một cái nhấp chuột càng cao, quảng cáo
càng được liệt kê ở các vị trí cao, do vậy sẽ thu được một lượng khách thăm lớn
hơn. Google Adwords là một chương trình PPC điển hình.
 Online PR – Quan hệ công chúng trực tuyến: Quảng cáo thương
hiệu, sản phẩm hoặc website của công ty lên trang web thứ 3, bao gồm:
• Bài viết PR: Đăng bài viết PR lên báo mạng, trang tin tức, blog
SVTH: Chu Duy Thái
GVHD: Cấn Đình Thái
15
Trường CĐ Nghề Công Nghệ & KT Hà Nội Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
• Link building: Quá trình xây dựng liên kết từ nhiều website khác đến
trang web của bạn để cải thiện thứ hạng trang web của bạn trong công cụ tìm kiếm.
• Social media marketing - Marketing thông qua các mạng xã hội
như:
- Mạng chia sẻ video: Youtube, Vimeo, Daily Motion, Clip.vn
- Mạng chia sẻ hình ảnh: Flick, Picasa, Photobucket, Upanh.com,
Anhso.net.
- Mạng chia sẻ âm nhạc: ZingMp3, Nhaccuatui, Yahoo Music,
Nhacso.net…
- Mạng kết bạn: Facebook, ZingMe, Go.vn, Linkedln, Myspace,

Google Plus,…
- Mạng cập nhật tin tức: Twitter.
- Mạng hỏi đáp: Yahoo Hỏi đáp, Vật Giá hỏi đáp, Google hỏi đáp…
- Mạng chia sẻ kiến thức, tài liệu: Tailieu.vn, Slideshare.net,
Docstoc.com
- Các diễn dàn (forum)
• Blog: Một tập san cá nhân trực tuyến, một quyển nhật ký dựa trên nền
web, được duy trì bởi một cá nhân hoặc nhóm người. Blog cá nhân hoặc
blog của doanh nghiệp thông thường sẽ bao gồm các mục bài viết thường xuyên về
những bình luận, mô tả các sự kiện, hoặc những cái khác, ví dụ như hình ảnh và
video.
• Forum seeding: Truyền thông trên các diễn đàn, forum nhằm
mục đích quảng bá sản phẩm/dịch vụ bằng cách đưa các chủ đề (topic), bình
luận (comment) trực tiếp hoặc gián tiếp, lôi kéo thành viên vào bình luận, đánh giá
về sản phẩm hoặc dịch vụ.
• Buzz Marketing: Là cách thức marketing dùng tin đồn để tác động
vào đối tượng mục tiêu của doanh nghiệp, lan truyền thông điệp trên các
phương tiện trực tuyến.
 Affiliate marketing - Tiếp thị qua đại lý
Hình thức một website liên kết với các site khác (đại lý) để bán sản
phẩm/dịch vụ. Các website đại lý sẽ được hưởng phần trăm dựa trên doanh số bán
được hoặc số khách hàng chuyển tới cho website gốc. Amazon.com là công ty đầu
tiên đã thực hiện chương trình Affiliate Marketing và sau đó đã có hàng trăm công
ty (Google, Yahoo, Paypal,…) áp dụng hình thức này để tăng doanh số bán hàng
trên mạng.
 Display Advertising - Quảng cáo hiển thị
SVTH: Chu Duy Thái
GVHD: Cấn Đình Thái
16
Trường CĐ Nghề Công Nghệ & KT Hà Nội Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

Là hình thức quảng cáo banner trên các báo điện tử, hay quảng cáo
banner/rich media qua các mạng quảng cáo.
 Email marketing - Marketing trực tiếp qua thư điện tử
Đây là phương thức cung cấp thông tin về sản phẩm, dịch vụ và thu thập
phản hồi về sản phẩm, dịch vụ từ khách hàng thông qua email.
 Viral marketing - Marketing lan truyền
Là phương pháp tạo ra một hiện tượng trong xã hội bằng cách tạo ra một
thông điệp thú vị, gây tò mò khiến các đối tượng truyền thông tự nguyện truyền tải.
Thông điệp chuyển tải có thể là một video clip, câu chuyện vui, flash game, ebook,
software, hình ảnh hay đơn giản là một đoạn text.
2.3. Phân tích tình hình thực tế việc áp dụng marketing điện tử tại Công ty
Cổ Phần THD Việt Nam
2.3.1. Thực trạng tình hình marketing điện tử tại Công ty Cổ Phần THD Việt
Nam
Hiện nay, THD Việt Nam vẫn đang thực hiện marketing cho công ty bằng
các công cụ marketing điện tử. Mặc dù có ý định phát triển mảng marketing điện tử
và đưa thương mại điện tử vào việc kinh doanh của công ty tuy nhiên THD Việt
Nam vẫn chưa có một kế hoạch hoặc chiến lược cụ thể nào.
 Hệ thống cơ sở hạ tầng
Tất cả nhân viên đều có máy vi tính hoặc máy tính xách tay có kết nối
internet để làm việc. Các thiết bị như: máy fax, máy in, máy photocopy, điện
thoại… được trang bị tương đối đầy đủ.
 Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là một yếu tố quan trọng tác động đến khả năng thương mại
điện tử và marketing điện tử của một công ty. Hiện nay, công ty có 3 nhân viên phụ
trách công việc này, gồm hai nhân viên chuyên về công nghệ thông tin và một nhân
viên marketing điện tử. Số lượng này tuy không nhiều nhưng xét tới quy mô công
ty và thời gian chuẩn bị cho việc phát triển mảng marketing điện tử của công ty thì
có thể chấp nhận được.
 Ngân sách

Hiện nay ngân sách chi phục vụ cho mảng công nghệ thông tin và marketing
điện tử chưa được hoạch định rõ. Công ty chỉ tiến hành chi ngân sách khi có nhu
cầu. Do đó có thể dẫn đến khó khăn cho các bộ phận phụ trách trong quá trình quản
SVTH: Chu Duy Thái
GVHD: Cấn Đình Thái
17
Trường CĐ Nghề Công Nghệ & KT Hà Nội Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
lý cũng như đề ra chiến lược áp dụng marketing điện tử và ứng dụng thương mại
điện tử vào việc kinh doanh của chuỗi cửa hàng.
SVTH: Chu Duy Thái
GVHD: Cấn Đình Thái
18
Trường CĐ Nghề Công Nghệ & KT Hà Nội Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
 Hệ thống website và mạng xã hội
Công ty hiện đã có một website và một FanPage. Tuy nhiên, website của
công ty còn sơ sài, hình ảnh không thu hút được người dùng, thông tin còn thiếu sót
và không được cập nhật. Có thể nói website công ty mới chỉ ở mức độ website
thông tin. Đây chỉ là yếu tố cơ bản trong quá trình phát triển lên thành website giao
dịch một khi tiến hành ứng dụng thương mại điện tử.
Hình 3: Giao diện website của Công ty Cổ Phần THD Việt Nam hiện nay
Trang facebook (Fan page) của công ty có số lượng bạn bè khá cao. Chứng
tỏ phần nào thành công về chiến lược phát triển của công ty, đây là bạn bè của
những người quản lý facebook thêm vào, cùng với đó nhóm khách hàng tiềm năng
mà các nhà phân phối của công ty THD Việt Nam đã mời tham gia vào trang
facebook của công ty (hiện nay công ty có trên 500 nhà phân phối trên toàn quốc).
Tuy nhiên, dù có nhiều fan “like” facebook (fan page) nhưng nhìn chung hoạt động
của trang facebook (fan page) này vẫn chưa tạo được sức hút đối với số đông các
fan, do vậy hiệu quả mà trang facebook (fan page) đem lại chưa được cao.
SVTH: Chu Duy Thái
GVHD: Cấn Đình Thái

19
Trường CĐ Nghề Công Nghệ & KT Hà Nội Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Hình 4: Trang facebook (Fan page) của công ty
2.3.2. Phân tích SWOT về mảng marketing điện tử của Công ty
SWOT là viết tắt của: Strengths, Weaknesses, Opportunities, Threats.
 Strengths (Điểm mạnh):
- Giá bán cạnh tranh và nhìn chung tốt hơn giá siêu thị.
- Chất lượng sản phẩm tốt.
- Dịch vụ chăm sóc khách hàng cũng như tư vấn khách hàng bắt đầu
được quan tâm và đẩy mạnh.
 Weaknesses (Điểm yếu):
- Thương hiệu còn mới mẻ đối với người tiêu dùng.
- Chưa có kế hoạch và chiến lược marketing cụ thể.
- Chưa chú trọng việc ghi nhận thông tin từ khách hàng trực tuyến.
- Ngân sách dành cho mảng marketing điện tử còn thấp.
- Hạn chế về mặt nhân sự.
- Kế hoạch mở rộng quy mô chậm.
- Chỉ tập trung vào lĩnh vực đồ gia dụng nên các lĩnh vực khác chưa có
sự cạnh tranh cao.
SVTH: Chu Duy Thái
GVHD: Cấn Đình Thái
20
Trường CĐ Nghề Công Nghệ & KT Hà Nội Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
 Opportunities (Cơ hội):
- Thị trường bán lẻ sôi động.
- Người tiêu dùng có sự nhạy cảm về giá.
- Người dân có xu hướng chuyển từ mô hình mua sắm truyền thống
sang các mô hình hiện đại.
- Các hoạt động quảng cáo trực tuyến cũng như thương mại điện tử
ngày càng phát triển.

- Thói quen mua sắm qua internet ngày càng phổ biến, đặc biệt là ở các
thành phố lớn.
- Bộ Thương Mại ban hành Luật Thương Mại Điện Tử, mở cửa và đầu
tư cơ sở hạ tầng cho Thương Mại Điện Tử.
- Hệ thống thanh toán qua mạng ngày càng phong phú.
 Threats (Thách thức):
- Cạnh tranh với nhiều đối thủ lớn như hệ thống siêu thị CoopMart, Big
C,… và hàng loạt các hệ thống cửa hàng tiện lợi cũng như nguy cơ gia nhập ngành
của các đối thủ tiềm ẩn mới từ các công ty nước ngoài.
 Các chiến lược phát triển
• Chiến lược S – O: Đẩy mạnh hoạt động marketing điện tử. Đưa
những giá trị cốt lõi và thương hiệu đến với người tiêu dùng. Nâng cao mức độ
trung thành và giá trị khách hàng. Gia tăng thị phần.
• Chiến lược S – T: Xây dựng và phát triển thương hiệu. Sử dụng
những điểm mạng đã có để cạnh tranh với các đối thủ. Kết hợp marketing điện tử
với marketing truyền thống tạo nên một kế hoạch marketing lớn, nhằm thu hút sự
chú ý của người tiêu dùng đối với thương hiệu.
• Chiến lược W – O:
- Xây dựng cơ sở hạ tầng: Đưa ra các kế hoạch cụ thể cho hoạt động
marketing điện tử. Đầu tư và nâng cao trình độ các bộ phận có liên quan, trang bị và
nâng cấp cơ sở hạ tầng, kỹ thuật.
- Thâm nhập thị trường người tiêu dùng trực tuyến: Triển khai các hoạt
động marketing điện tử cơ sở, tạo tiền đề xây dựng thương mại điện tử giai đoạn
sau.
• Chiến lược W – T:
- Phát triển sản phẩm: Tổ chức nghiên cứu thị trường, phát triển chủng
loại hàng hóa, củng cố hệ thống nhà cung cấp, giảm giá thành sản phẩm. Mở rộng
quy mô kinh doanh, nâng cao hình ảnh thương hiệu, tạo sự tin tưởng và lòng trung
thành cho khách hàng.
SVTH: Chu Duy Thái

GVHD: Cấn Đình Thái
21
Trường CĐ Nghề Công Nghệ & KT Hà Nội Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
- Không ngừng cải thiện, nâng cao nguồn nhân lực và hệ thống cơ sở hạ
tầng để phục vụ cho thương mại điện tử.
2.3.3. Nhận xét
Các chiến lược đưa ra được đúc kết từ việc phân tích SWOT, nếu tận dụng
được vào việc lập chiến lược marketing điện tử cho công ty thì sẽ mang lại những
kết quả thiết thực hơn so với kế hoạch mà công ty đang phát triển. Thứ tự các chiến
lược sẽ được áp dụng phù hợp với sự phát triển của công ty cũng như khả năng và
định hướng phát triển mảng marketing mà công ty đề ra.
2.4. Cách giải quyết vấn đề: Chiến lược phát triển marketing điện tử tại
Công ty Cổ Phần THD Việt Nam.
2.4.1. Mục tiêu truyền thông
 Xây dựng và gia tăng 10% độ nhận biết thương hiệu THD Việt Nam.
 Xây dựng định vị thương hiệu đúng với chiến lược của công ty đã đề
ra.
 Cải thiện doanh thu nhờ nâng cao mức độ nhận biết thương hiệu đồng
thời bước đầu xây dựng doanh thu cho mảng thương mại điện tử của công ty.
2.4.2. Đối tượng truyền thông
Đối tượng khách hàng chính của THD Việt Nam là tất cả các nhóm khách
hàng trong độ tuổi từ 18 – 45 tuổi. Tuy nhiên khi xét tới chiến lược marketing điện
tử thì đối tượng mục tiêu được xác định cụ thể hơn như sau:
 Sinh viên ( Từ 18 – 22 tuổi ): Đang đi học, sử dụng ỉnternet phục vụ
cho việc học, vui chơi giải trí.
 Nhân viên văn phòng ( Từ 18– 45 tuổi ):
- Đã đi làm.
- Thường xuyên tiếp xúc với internet do tính chất công việc hoặc để
giải trí.
- Quan tâm hoặc là người quyết định việc chi tiêu các sản phẩm tiêu

dùng trong gia đình.
- Quan tâm tới việc bán hàng qua mạng hoặc đã từng có ý định sử dụng
dịch vụ này.
 Các bà nội trợ hiện đại ( Từ 18 – 45 tuổi ):
- Làm nội trợ. Quyết định việc chi tiêu các sản phẩm tiêu dùng trong
gia đình.
- Là phụ nữ hiện đại.
- Biết và tiếp xúc nhiều với internet để tìm hiểu thông tin hoặc giải trí.
- Quan tâm tới việc bán hàng qua mạng hoặc đã từng có ý định sử dụng
dịch vụ này.
2.4.3. Thông điệp truyền thông
SVTH: Chu Duy Thái
GVHD: Cấn Đình Thái
22
Trường CĐ Nghề Công Nghệ & KT Hà Nội Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Tùy theo từng chương trình khuyến mãi mà nội dung truyền thông sẽ khác
nhau. Tuy nhiên thông điệp truyền thông chính cần truyền đạt và được sử dụng để
đo lường hiệu quả truyền thông là tạo cho người tiêu dùng nhận định “Công ty Cổ
Phần THD Việt Nam chuyên bán các sản phẩm thiết yếu cho gia đình với giá
rẻ hơn siêu thị và các dịch vụ ưu đãi tốt hơn”.
2.4.4. Chiến lược thực hiện
Từ việc phân tích SWOT áp dụng vào tình hình thực tế tại công ty, các chiến
lược đề xuất trên được thực hiện theo trình tự như sau:
 Giai đoạn 1: Xây dựng cơ sở hạ tầng.
Mặc dù có dự định sẽ phát triển marketing điện tử và thương mại điện tử
nhưng hiện tại công ty vẫn chưa đưa ra một kế hoạch định hướng cụ thể cho bước đi
này.Vì vậy việc đầu tiên cần phải làm là xác định một chiến lược phù hợp với tình
hình và mục tiêu kinh doanh của công ty nhưng đồng thời phải đáp ứng được nhu
cầu và xu hướng phát triển của thị trường.
Ở giai đoạn này, công ty cũng nên bắt đầu quan tâm và đầu tư cho cơ sở hạ

tầng và nguồn nhân lực phục vụ cho hoạt động marketing điện tử và thương mại
điện tử. Hệ thống máy tính, mạng internet, trang web và các tài khoản mạng xã hội
cần được nâng cấp và quản lý tốt hơn. Nguồn nhân lực cần được đào tạo chuyên sâu
về kiến thức nghiệp vụ, được phân bổ và sử dụng hợp lý để phát huy hết năng lực
làm việc và sáng tạo.
 Giai đoạn 2: Xây dựng và phát triển thương hiệu kết hợp với
thâm nhập thì trường người tiêu dùng trực tuyến.
Tại thời điểm hiện nay, thương hiệu THD Việt Nam dường như chỉ được biết
đến bởi những người dân sống trong khu vực gần cửa hàng. Thương hiệu và giá trị
cốt lõi mà công ty đem lại không được thông tin đến các đối tượng khách hàng ở
các khu vực khác. Trong giai đoạn này, công ty cần phối hợp giữa các hoạt động
marketing truyền thống đang thực hiện với các hoạt động marketing điện tử đơn
giản nhằm giúp người tiêu dùng biết được xu hướng phát triển marketing điện tử và
thương mại điện tử của công ty.
Công ty có thể bắt đầu triển khai hoạt động marketing điện tử thông qua các
công cụ không tốn hoặc tốn ít chi phí như SEO, email marketing, marketing xã hội
(social media marketing),… Đồng thời, sử dụng marketing truyền thống để quảng
bá cho các trang mạng xã hội của chiến lược marketing điện tử. Mục đích là tạo sự
SVTH: Chu Duy Thái
GVHD: Cấn Đình Thái
23
Trường CĐ Nghề Công Nghệ & KT Hà Nội Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
nhận biết và gây chú ý cho người tiêu dùng đối với thương hiệu và sản phẩm của
THD Việt Nam.
Bên cạnh đó, đẩy mạnh thu thập thông tin khách hàng để xây dựng một hệ
thống cơ sở dữ liệu khách hàng phục vụ cho việc phân tích thông tin marketing và
xác định đối tượng truyền thông cho các hoạt động marketing điện tử một cách
chính xác và phù hợp.
 Giai đoạn 3: Đẩy mạnh hoạt động marketing điện tử và thương
mại điện tử.

Đẩy mạnh hoạt động marketing điện tử để đưa những giá trị cốt lõi và
thương hiệu THD Việt Nam đến với người tiêu dùng nói chung và đối tượng khách
hàng mục tiêu nói riêng, nâng cao mức độ trung thành và xây dựng các giá trị khách
hàng.
Từ cơ sở marketing điện tử, từng bước xây dựng và phát triển hệ thống
thương mại điện tử. Hoàn chỉnh cơ sở dữ liệu về thông tin sản phẩm, cập nhật hình
ảnh sản phẩm trên website thương mại điện tử. Tiếp tục duy trì các hoạt động
marketing điện tử trong giai đoạn trước. Tăng cường quảng bá về dịch vụ thương
mại điện tử bằng nhiều công cụ marketing điện tử nhắm đúng đối tượng truyền
thông và mang lại hiệu quả cao hơn. Trong giai đoạn này, nên phân tích và xem xét
đến các công cụ marketing điện tử có chi phí và mang lại hiệu quả tích cực hơn như
đặt banner trên các website, quay video quảng cáo trên các trang web chia sẻ như
Youtube, Twitter… Xem xét đến mục tiêu tăng doanh thu trên thương mại điện tử
và gia tăng thị phần.
 Chiến lược thực hiện thường xuyên
Bên cạnh các chiến lược áp dụng cho từng giai đoạn cụ thể của marketing
điện tử và thương mại điện tử thì một nhiệm vụ thường xuyên phải thực hiện là phát
triển sản phẩm. Cần tổ chức nghiên cứu thị trường, nắm bắt xu hướng và thị hiếu
người tiêu dùng, phát triển chủng loại hàng hóa, củng cố hệ thống nhà cung cấp,
giảm giá thành sản phẩm. Mở rộng quy mô, nâng cao hình ảnh thương hiệu, tạo sự
tin tưởng và lòng trung thành cho khách hàng. Thêm vào đó, cần không ngừng cải
thiện, nâng cao nguồn nhân lực và hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ thương mại điện
tử.
SVTH: Chu Duy Thái
GVHD: Cấn Đình Thái
24
Trường CĐ Nghề Công Nghệ & KT Hà Nội Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
2.4.5. Cách thức thực hiện
 Thời gian thực hiện
Dựa trên tình hình thực tế tại công ty kết hợp với tính dài hạn của các công

cụ marketing sử dụng trong kế hoạch nên thời gian thực hiện kế hoạch được dự trù
là 12 – 18 tháng.
 Thị trường thực hiện
Với quy mô hoạt động và độ nhận biết thương hiệu hiện nay của công ty, kế
hoạch này sẽ được triển khai ở hai thành phố lớn là Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh. Vì
hiện nay THD Việt Nam có hai chi nhánh, 1 ở TP. Hà Nội và 1 ở TP. Hồ Chí Minh.
Và hầu hết các nhà phân phối của công ty đều ở phía Nam. Bởi vậy thị trường ở hai
thành phố lớn này sẽ là thị trường mục tiêu của công ty trong thời gian triển khai kế
hoạch.
2.4.6. Hoạt động truyền thông đề nghị
2.4.6.1. Website công ty
Website công ty cần được hoàn chỉnh, có khả năng thu hút người xem và
phục vụ hiệu quả cho hoạt động marketing điện tử.
Thời gian thực hiện: Giai đoạn 1 của chiến lược.
Cách thức thực hiện:
• Tìm kiếm, phân tích nội dung các website của đối thủ cạnh tranh và
một số website bán hàng trực tuyến khác.
• Đề nghị các nội dung cần có trong website mới.
• Thiết kế giao diện website.
• Phối hợp với bộ phận IT quản lý việc thiết kế và chạy thử website
mới.
SVTH: Chu Duy Thái
GVHD: Cấn Đình Thái
25

×