Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Nghiên cứu công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Phi Hùng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (511.32 KB, 64 trang )

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
LỜI CẢM ƠN
au gần 3 tháng thực tập tốt nghiệp, được sự giúp đỡ của gia đình, thầy cô và bạn
bè đến nay em đã hoàn thành đề tài “ Nghiên cứu công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành tại Công ty TNHH Sản Xuất & Thương Mại Phi Hùng ”.
S
Để đạt được kết quả này trước tiên là nhờ công lao dạy dỗ, ủng hộ về vật chất
cũng như tinh thần của gia đình em.
Em xin chân thành cảm ơn tới quý thầy cô đã truyền đạt cho em những kiến
thức quý báu trong suốt thời gian học tập tại trường.
Em xin chân thành cảm ơn cô Phạm Thị Bình đã tận tình hướng dẫn em hoàn
thành đề tài được giao.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn tới ban lãnh đạo, phòng kế toán, phòng lao động
tiền lương cùng toàn thể các cô chú anh chị trong công ty đã giúp đỡ em trong suốt
thời gian thực tập.
Phú Yên, ngày 31 tháng 05 năm 2008
Học sinh thực hiện:
Thái Thị Kiều Trang
GVHD: Phạm Thị Bình - 1 - HSTH: Thái Thị Kiều Trang
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
LỜI NÓI ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Trong quá trình chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế từ nền kinh tế hàng hoá tập
trung sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý và điều tiết vĩ mô của Nhà nước, các
thành phần kinh tế muốn tồn tại và phát triển được thì thu nhập phải bù đắp được các
chi phí bỏ ra và phải có đủ tích luỹ để bảo toàn và phát triển vốn. Song, để chiếm
được thị trường lại không đơn giản, vấn đề chất lượng, giá cả cũng như mẫu mã sản
phẩm … luôn là tiền đề cho mọi sự tồn tại và phát triển.
Nói cách khác, giá thành sản phẩm và chất lượng sản phẩm luôn là linh hồn
của mỗi doanh nghiệp và từ đó nó chi phối mọi hoạt động tài chính của doanh
nghiệp. Để tham gia vào một “sân chơi” khắc nghiệp mà mục đích cuối cùng là đẩy


nhanh vòng vốn quay lưu động, thu được nhiều lợi nhuận, doanh nghiệp phải có khả
năng sức cạnh tranh mạnh mẽ và đủ sức vượt qua những biến cố thị trường.
Xuất phát từ yêu cầu đó đòi hỏi bản thân mỗi doanh nghiệp phải có trách
nhiệm tính đúng, tính đủ các chi phí mà mình bỏ ra và giá thành sản phẩm. Có như
vậy các doanh nghiệp mới có khả năng cạnh tranh trên thị trường trong điều kiện hội
nhập kinh tế có tính toàn cầu như hiện nay.
Tuy nhiên, hạch toán chi phí và tính giá thành là một trong những khâu phức
tạp trong toàn bộ công tác kế toán của doanh nghiệp. Do vậy,việc hạch toán phải phù
hợp với chế độ kế toán của doanh nghiệp, phù hợp với đặc điểm hình thành và phát
sinh chi phí ở doanh nghiệp để từ đó có biện pháp tiết kiệm chi phí và hạ giá thành
sản phẩm.
Chính vì tầm quan trọng của việc hạch toán chi phí và tính giá thành sản
phẩm nói trên nên em đã chọn đề tài “ Nghiên cứu công tác kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH SX & TM Phi Hùng - Phú Yên ”.
Quá trình thực hiện đề tài là cơ hội tốt nhất để em áp dụng những gì được tiếp
thu trong suốt quá trình nghiên cứu, học tập trên giảng đường Đại học và đây cũng
chính là một dịp tốt để em tập làm quen với công việc mình sẽ gắn bó trong tương lai.
GVHD: Phạm Thị Bình - 2 - HSTH: Thái Thị Kiều Trang
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Qua thời gian thực tập tại công ty TNHH SX & TM Phi Hùng đã giúp em hiểu
sâu hơn về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Tuy nhiên,
do thời gian thực tập ngắn, kiến thức có hạn nên đề tài của em cón có thiếu sót. Em
rất mong được sự góp ý của thầy cô và các bạn để cuốn đề tài của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Phú Yên, ngày 31 tháng 05 năm 2008
Học sinh thực hiện
GVHD: Phạm Thị Bình - 3 - HSTH: Thái Thị Kiều Trang
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM

PHẦN A. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SÁN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
I.Khái niệm về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
1. Khái niệm về chi phí sản xuất kinh doanh:
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao
động sống, lao động vật hoá và các chi phí khác, mà doanh nghiệp bỏ ra để tiến
hành các hoạt động sản xuất trong một thời kỳ. .
2. Khái niệm giá thành sản phẩm:
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của tổng số các hao phí về lao động
sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng công việc, sản phẩm hay
lao vụ đã hoàn thành.
3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
 Một đối tượng kế toán chi phí sản xuất tương ứng phù hợp với một đối
tượng tính giá thành với doanh nghiệp để sản xuất ra một loại sản phẩm.
 Một đối tượng kế toán chi phí sản xuất tương ứng phù hợp với nhiều đối
tựợng tính giá thành.
 Nhiều đối tượng chi phí sản xuất nhưng chỉ có một đối tượng tính giá
thành.
 Nhiều đối tượng kế toán chi phí sản xuất tương ứng nhiều đối tượng tính
giá thành.
II. Nội dung tổ chức kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
1.Nội dung tổ chức kế toán chi phí sản xuất
1.1.Phân loại chi phí sản xuất
Để phục vụ cho công tác quản lý sản xuất và hạch toán chi phí sản xuất cần
phải tiến hành phân loại chi phí. Có nhiều tiêu chí phân loại chi phí sản xuất.
Dưới đây là một số tiêu thức phân loại chi phí sản xuất chủ yếu.
GVHD: Phạm Thị Bình - 4 - HSTH: Thái Thị Kiều Trang
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
a.Phân loại chi phí sản xuất theo tính chất của chi phí(phân loại chi phí sản
xuất theo yếu tố):Để phục vụ cho việc tập hợp quản lý chi phí theo nội dung kinh

tế, các chi phí được chia thành các yếu tố chi phí sau:
- Chi phí nguyên liệu - vật liệu,
- Chi phí nhân công,
- Chi phí khấu hao tài sản cố định,
- Chi phí dịch vụ mua ngoài,
- Chi phí khác bằng tiền.
b.Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng của chi phí: Căn cứ
vào mục đích và công dụng của chi phí sản xuất trong sản phẩm thì chi phí sản
xuất được chia thành các khoản mục chi phí sau :
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung
c.Phân loại chi phí theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm công việc,
lao vụ sản xuất trong kỳ: Toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
được chia thành 2 loại :
- Chi phí biến đổi.
- Chi phí cố định
d.Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí và mối quan
hệ với đối tượng chịu chi phí: Theo quy định hiện hành, toàn bộ chi phí sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành 2 loại:
- Chi phí trực tiếp.
- Chi phí gián tiếp.
e.Phân loại chi phí theo nội dung cấu thành chi phí: Theo cách phân loại này
chi phí sản xuất được chi thành 2 loại:
- Chi phí đơn nhất.
- Chi phí tổng hợp.
GVHD: Phạm Thị Bình - 5 - HSTH: Thái Thị Kiều Trang
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.2. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất:
a.Khái niệm:

Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất:Là phạm vi giới hạn mà chi phí sản
xuất phải tập hợp nhiều, đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát chi phí sản xuất và
yêu cầu tính giá thành sản phẩm. Giới hạn để tập hợp chi phí sản xuất có thể là
nơi phát sinh chi phí khác như:Phân xưởng, tổ đội sản xuất, hay toàn bộ quy trình
công nghệ sản xuất sản phẩm.
b.Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất:
Tùy vào đặc điểm tổ chức sản xuất để sản xuất sản phẩm mà đối tượng
hạch toán chi phí có thể là :Loại sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặc hàng, phân
xưởng sản xuất, giai đoạn công nghệ, chi tiết hoặc bộ phận sản phẩm, giai đoạn
sản xuất.
1.3.Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất:
a.Phương pháp trực tiếp:Phương pháp này áp dụng đối với chi phí sản xuất có
liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt.
b.Phương pháp phân bổ gián tiếp: Phương pháp này áp dụng đối với chi phí sản
xuất có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất không thể tổ chức
ghi chép ban đầu riêng theo từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt
1.4.Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất phát sinh vào đối tượng hạch
toán chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, có tính chất và nội
dung khác nhau, phương pháp hạch tóan và tính nhập các loại chi phí vào giá
thành sản phẩm cũng khác nhau. Để hiểu một cách đầy đủ quá trình hạch toán các
chi phí, ta cần đi sâu nghiên cứu các nội dung sau :
Phương pháp kế tóan chi phí nguyên liệu - vật liệu trực tiếp.
Phương pháp kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Phương pháp kế toán chi phí sản xuất chung.
GVHD: Phạm Thị Bình - 6 - HSTH: Thái Thị Kiều Trang
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.4.1.Phương pháp kế toán chi phí NL-VL trực tiếp:
Nội dung và nguyên tắc:
a. Nội dung:

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí về nguyên liệu vật liệu
chính, bán thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ được sử dụng trực tiếp để tạo sản
phẩm hoặc thực hiện lao vụ dịch vụ.
b. Nguyên tắc:
Phương pháp tập hợp và phân bổ:
+ Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có liên quan trực tiếp đến từng đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành thì dùng phương pháp
trực tiếp.
+ Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có liên quan đến nhiều đối tượng
chịu chi phí thì dược tập hợp và phân bổ gián tiếp.
Tiêu chuẩn phân bổ:
+ Đối với chi phí nguyên vật liệu chính, bán thành phẩm mua ngoài phân bổ theo
chi phí định mức, chi phí khấu hao, khối lượng sản phẩm sản xuất.
+ Đối với chi phí vật liệu phụ, nhiên liệu phân bổ theo chi phí định mức, chi phí
khấu hao, chi phí nguyên vật liệu chính, khối lượng sản phẩm sản xuất ra.
Tài khoản sử dụng
• TK 621 : “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp “
Bên nợ :
- Giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản
phẩm hoặc thực hiện các công việc, lao vụ trong kỳ ở các phân xưởng sản xuất.
Bên có:
- Giá thực tế vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho.
- Kết chuyển hoặc phân bổ trị giá nguyên vật liệu thực sự tham gia sản
xuất sản phẩm trong kỳ cho các đối tượng tập hợp chi phí có liên quan để tính giá
thành sản phẩm.
TK 621 không có số dư đầu kỳ.
-Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng phải chịu chi phí ở
từng phân xưởng, bộ phận sản xuất.
GVHD: Phạm Thị Bình - 7 - HSTH: Thái Thị Kiều Trang
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

TRÌNH TỰ HẠCH TOÁN ĐƯỢC THỂ HIỆN QUA SƠ ĐỒ SAU:
TK152 TK621 TK 152 (611)
Nguyên vật liệu xuất kho Phế liệu thu hồi, nguyên vật
(Phương phápkê khai TX) liệu dùng thừa nhập lại kho
TK611 TK154 (631)
Nguyên vật liệu xuất kho
(Phương pháp kiểm kê ĐK)Phân bổ và kết chuyển chi phí
TK331,111,112 cho từng đối tượng liên quan
Mua nguyên vật liệu
Giá t/toán Giá chưa có VAT
Tk 133
ThuếVAT
Sơ đồ kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
1.4.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
Nội dung và nguyên tắc hạch toán:
a.Nội dung: Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho
công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm hay trực tiếp thực hiện các công việc, lao
vụ ở các phân xưởng sản xuất như tiền lương chính, tiền lương phụ, các khoản
phụ cấp có tính chất lương và các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí
công đoàn theo qui định trên tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất tính vào
chi phí sản xuất.
b.Nguyên tắc:
Trong trường hợp không thể tổ chức hạch toán riêng theo từng đối tượng phải
chịu chi phí thì phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí đã
chi cho các đối tượng có liên quan. Khi tính toán phân bổ chi phí nhân công trực
tiếp người ta thường phân bổ theo từng khoản mục chi phí có mối quan hệ khác
nhau với quá trình sản xuất dựa trên các tiêu thức phân bổ khác nhau.
GVHD: Phạm Thị Bình - 8 - HSTH: Thái Thị Kiều Trang
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tiền lương chính của

CNSX phân bổ cho sp A
(theo tiền lương định mức)
= Tổng tiền lương chính của
CNSX cần phân bổ
x Tiền lương định mức
của sản phẩm A
Tổng tiền lương định mức
của sản phẩm
Đối với tiền lương phụ của công nhân sản xuất thì thường phân bổ theo tỷ lệ tiền
lương chính của công nhân sản xuất.
Đối với các khoản chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn thì
tính theo tỷ lệ tiền lương.
Tài khoản sử dụng
• TK 622 : “ Chi phí nhân công trực tiếp “
Bên Nợ : Chi phí công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm hay thực hiện các công
việc, lao vụ.
Bên Có : Kết chuyển hay phân bổ chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ
cho các đối tượng có liên quan để tính giá thành sản phẩm.
TK 622 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng phải chịu chi phí ở từng
phân xưởng, bộ phận sản xuất.
TRÌNH TỰ HẠCH TOÁN ĐƯỢC THỂ HIỆN QUA SƠ ĐỒ SAU:
TK 334 TK 622 TK 154 (631)
Tiền lương chính,phụ, Kết chuyển và phân bổ chi phí
ăn ca phải trả CNSX trực tiếp cho các đối tượng
TK 335
Trích trước tiền lương
nghỉ phép của CNSX
TK 338
Trích BHXH,BHYT

Sơ đồ kế toán nhân công trực tiếp
GVHD: Phạm Thị Bình - 9 - HSTH: Thái Thị Kiều Trang
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.4.3 Kế toán chi phí sản xuất chung:
Nội dung và nguyên tắc hạch toán
a.Nội dung:Chi phí sản xuất chung là những chi phí có liên quan đến việc
tổ chức, quản lý và phục vụ sản xuất ở các phân xưởng, bộ phận sản xuất ngoài
chi phí vật tư trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp như: tiền lương và các khoản
trích theo lương của nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ xuất
dùng cho phân xưởng, khấu hao tài sản cố định đang dùng tại phân xưởng, chi phí
dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền ngoài những chi phí kể trên.
b.Nguyên tắc:
Chi phí sản xuất chung được mở chi tiết theo từng phân xưởng, bộ phận sản xuất
và chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ ở phân xưởng, bộ phận sản xuất nào
sẽ được phân bổ hết cho các đối tượng tập hợp chi phí mà phân xưởng, bộ phận
sản xuất đó tham gia sản xuất không phân biệt đã hoàn thành hay chưa. Tiêu thức
phân bổ chi phí sản xuất chung thường dùng là giờ công sản xuất, tiền lương
chính của công nhân sản xuất….
Chi phí sản xuất chung phải mở sổ theo dõi chi tiết theo chi phí sản xuất chung
cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi.
Tài khoản sử dụng
• TK 627 : “ Chi phí sản xuất chung”
Bên Nợ: -Tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ theo khoản mục
quy định.
Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung (nếu có).
- Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tượng có
liên quan để tính giá thành sản phẩm.
TK 627 không có số dư cuối kỳ.
GVHD: Phạm Thị Bình - 10 - HSTH: Thái Thị Kiều Trang
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

TRÌNH TỰ HẠCH TOÁN ĐƯỢC THỂ HIỆN QUA SƠ ĐỒ SAU:
Tk334,338 TK627 TK154(631)
Tiền lương &cáckhoản BH Phân bổ và kết chuyển
TK152,153 chi phícho các đối tượng
Xuất nguyên vật liệu,….
TK331,111
Dịch vụ mua ngoài
TK 133
Thuế VAT
TK 142,335
Phân bổ các khoản trích

TK 214
Trích khấu hao TSCĐ
TK111,112,141
Chi phí khác bằng tiền

Sơ đồ:kế toán chi phí sản xuất chung
1.5. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp:
-Đây là phương pháp dùng để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong các doanh nghiệp, công nghiệp,
xây lắp kinh doanh, dịch vụ, thương mại.
Tài khoản sử dụng
• TK 154: “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang “
Bên Nợ : - Tập hợp các chi phí sản phẩm phát sinh trong kỳ
Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản phẩm như: Phế liệu thu hồi; giá trị
sản phẩm hỏng không sửa được…..
- Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm, công việc lao vụ đã hoàn
thành nhập kho hay cung cấp cho khách hàng.
GVHD: Phạm Thị Bình - 11 - HSTH: Thái Thị Kiều Trang

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Số dư bên nợ : Chi phí sản xuất trực tiếp của những sản phẩm, công việc hay lao
vụ chưa hoàn thành.
TK 154 được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí ở từng phân xưởng.
TRÌNH TỰ HẠCH TOÁN ĐƯỢC THỂ HIỆN QUA SƠ ĐỒ SAU:
TK 621 TK 154 TK 152,156
Phân bổ và kết chuyển chi phí Hàng hoá, vật liệu chế biến gia công
Nguyên vật liệu trực tiếp hoàn thành nhập kho
TK 622 TK 155 TK 632
Phân bổ và kết chuyển chi phí Sản phẩm Xuất bán sản phẩm
Nhân công trực tiếp nhập kho
TK 627
Phân bổ và kết chuyển chi phí
sản xuất chung

Sơ đồ chi phí sản xuất kinh doanh
2.Phương pháp tính giá thành sản phẩm :
2.1.Đối tượng tính giá thành sản phẩm :
a.Khái niệm :
Đối tượng tính giá thành sản phẩm :Là các loại sản phẩm, công việc, lao
vụ, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra cần phải tính được tổng giá thành và giá
thành đơn vị
b.Đối tượng tính giá thành sản phẩm :
Đối tượng tính giá thành có nội dung khác với đối tượng kế toán tập hợp chi
phi sản xuất.Một đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất có nhiều đối tượng
tính giá thành và ngược lại.
2.2.Kì hạn tính giá thành :
Kì hạn tính giá thành :Là thời kì bộ phận kế toán cần tiến hành công việc
tính giá thànhcho các đối tượng tính giá thành
GVHD: Phạm Thị Bình - 12 - HSTH: Thái Thị Kiều Trang

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
2.3.Phương pháp đánh giá sản phẩm dở sang :
a.Khái niệm :
Sản phẩm dở dang :Là những sản phẩm đang trong quá trình gia công, sản
xuất chế biến trong phạm vi doanh nghiệp.
Đánh giá sản phẩm dở dang :Là tính toán xác định phần chi phí sản xuất
mà sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu.
b.Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang :
Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí NL-VL trực tiếp :theo phương
pháp này thì giá trị của sản phẩm dở dang cuối kì chỉ tính phần chi phí NVL trực
tiếp,còn hai khoản mục chi phí nhân công trực tiếp và chi phí SXC thì không tính
cho sản phẩm dở dang mà tính hết vào sản phẩm hoàn thành trong kì.
Công thức :
D
CKNC
= D
đkNC
+ C
NC
x Q’
d
Q
Sp
+ Q’
Đ
Trong đó : Q’
d
= Q
Đ
x % HT

D
CKSXC
= D
ĐKSXC
+ C
SXC
Q
Sp
+ Q’
Đ
Trong đó : Q’
d
= Q
Đ
x % HT
Trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ :
D
CK
= D
CKN
+ D
CKNC
+D
CKSXC

Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm hoàn thành
tương đương :Theo phương pháp này căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang
cưối kì và mức độ chế biến hoàn thành của chúng để qui đổi ra khối lượng sản
phẩm hoàn thành tương đương sau đó lần lượt các khoảng mục CPSX cho sản
phẩm dở dang cuối kì như sau :

Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí định mức :Phương pháp này chỉ
áp dụng thích hợp với những sản phẩm đã xây dựng được định mức chi phí sản
xuất hợp lý hoặc đã thực hiện phương pháp tính giá thành theo định mức.
GVHD: Phạm Thị Bình - 13 - HSTH: Thái Thị Kiều Trang
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
2.4.Phương pháp tính giá thành sản phẩm :
a. Khái niệm :
Phương pháp tính giá thành sản phẩm :Là phương pháp số liệu của chi phí
sản xuất đã tập hợp trong kỳ để tính ra tổng giá thành sản xuất và giá thành đơn
vị sản xuất thực tế của sản phẩm dịch vụ đã hoàn thành theo đối tượng và theo
khoản mục giá thành.
Các phương pháp tính giá thành :Có 7 phương pháp
- Phương pháp tính giá thành giản đơn(trực tiếp),
- Phương pháp tính giá hệ số,
- Phương pháp tính giá thành theo tỉ lệ,
- Phương pháp tính loại trứ chi phí,
- Phương pháp cộng chi phí,
* Đối với công ty TNHHSX&TM PHI HÙNG đã áp dụng phương pháp cộng chi
phí.
GVHD: Phạm Thị Bình - 14 - HSTH: Thái Thị Kiều Trang
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
PHẦN B: CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN VÀ CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN
ĐƠN VỊ ÁP DỤNG
1.Chế độ kế toán đơn vị áp dụng :
Theo quyết định số166/1999/QĐ-BTC ngày 30/12/1999của bộ trưởng bộ tài chính.
2.Hình thức kế toán đơn vị áp dụng :
Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức kế toán :Chứng từ ghi sổ.

Sơ đồ : hình thức kế toán
Ghi chú:

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
- Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng hợp chứng từ kế toán
cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập Chứng từ ghi
sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, sau đó được
dùng để ghi vào Sổ Cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập Chứng từ ghi
sổ được dùng để ghi vào Sổ, Thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
- Cuối tháng, phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài chính
phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, tính ra Tổng số phát sinh
GVHD: Phạm Thị Bình - 15 - HSTH: Thái Thị Kiều Trang
Sổ quỹ
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán
cùng loại
Sæ, thÎ kÕ
to¸n chi tiÕt
Sổ, thẻ kế
toán chi
tiết
Bảng
tổng hợp
chi tiết
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Bảng cân đối
số
ph
BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Chứng từ kế toán
Sổ Cái
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Nợ, Tổng số phát sinh Có và Số dư của từng tài khoản trên Sổ Cái. Căn cứ vào Sổ
Cái lập Bảng Cân đối số phát sinh.
- Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết
(được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài chính.
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát
sinh Có của tất cả các tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng nhau
và bằng Tổng số tiền phát sinh trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ. Tổng số dư Nợ
và Tổng số dư Có của các tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng
nhau, và số dư của từng tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng số
dư của từng tài khoản tương ứng trên Bảng tổng hợp chi tiết.
3. Nguyên tắc ghi nhận tiền và các khoảng tương đương tiền:
-Nguyên tắc nghi nhận các khoản tiền và tương đương tiền là đổi đồng Việt
Nam trong doanh nghiệp ứng với vốn bằng tiền. Vốn băngtf tiền là một bộ phận
thuộc tài sản lưu động của doanh nghiệp. Trong quá trình quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, vốn bằng tiền là tài sản được sử duỵng linh hoạt nhất và
được tính vào khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Vốn bằng tiền của
doanh nghiệp gồm: Tiền mặt tại quỹ của doanh nghiệp, các khoản tiền gửi ở các
ngân hàng, các công ty tài chính, cáckhoản tiền đang chuyển trong đó có tiền Việt
Nam, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý.
-Hạch toán vốn bằng tiền căn cứ vào chế độ nhà nước và những quy định sau:
+Hạch toán vốn bằng tiền phải sử dụng một đơn vị tiền tệ thống nhất là
đồng Việt Nam.
+Ở doanh nghiệp có sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, phải quy
đổi đồng ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị
trường ngoại tệ liên ngân hàng do ngân hàng nhà nước việt Nam công bố tại thời
điểm phát sinh nghiệp vụ hoặc tỷ giá giao dịch thực tế của nghiệp vụ kinh tế phát
sinh để ghi sổ kế toán.

+Đối với vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, được tính ra tiền theo giá thực tế
để ghi sổ kế toán và phải theo dõi số lượng, quy cách, phẩm chất, và giá trị của
từng thứ, từng loại.
4. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho:
- Có hai phương pháp để hạch toán hàng tồn kho:Phương pháp kê khai thường
xuyên và phương pháp kiểm kê định kỳ.
* Đối với công ty TNHH SX&TM PHI HÙNG đã áp dụng phương pháp kê
khai thường xuyên:
+ Phương pháp kê khai thường xuyên: Là phương pháp theo dõi và phản ánh
thường xuyên liên tục và có hệ thống tình hình nhập-xuất-tồn kho vật tư hàng hóa
trên sổ kế toán.
5. Phương pháp khấu hao TSCĐ:
a. Phương pháp khấu hao theo tuyến tính cố định (hay còn gọi là phương pháp
đường thẳng hoặc phương pháp khấu hao bình quân):
-Đây là phương pháp khấu hao giản đơn nhất, được sử dụng khá phổ biến để
tính khấu hao các loại TSCĐ có hình thái vật chất và không có hình thái vật chất.
GVHD: Phạm Thị Bình - 16 - HSTH: Thái Thị Kiều Trang
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Theo phương pháp này mức khấu hao và tỉ lệ khấu hao hàng năm được xác định
theo mức không đổi trong suốt thời gian sử dụng.
-Theo quyết dịnh số166/BTC ban hành ngày 30/12/1999 về chế độ quản lý, sử
dụng và trích khấu hao TSCĐ điều 18.
Mức trích khấu hao trung bình hàng năm cho TSCĐ được xác định theo công
thức sau:
Trong đó:
M
KH
: là mức tính khấu hao hàng năm của tài sản cố định.
NG: Nguyên giá của TSCĐ
N

Sd
: Thời gián sử dụng TSCĐ
b. Nếu doanh nghiệp trích khấu hao cho từng tháng thì lấy ssố khấu hao phải trích
cho cả năm chia cho 12 tháng.
c. Mức trích khấu hao cho năm cuối cùng của thời gian sử dụng TSCĐ đuợc xác
định là hiệu số giữa nguyên giá TSCĐ và số khấu hao lũy kế đã thực hiện của
TSCĐ đó.
6. Phương pháp tính giá hàng tồn kho:
-Phương pháp này dựa trên giả thiết VL(CCDC) nhập trước được xuất hết
xong đến lần nhập sau. Giá thực tế của VL(CCDC) xuất dùng được tính hết theo
giá nhập kho lần trước, xong mới tính theo giá lần nhập sau.
-Phương pháp này đảm bảo việc tính giá trị thực tế của VL,CCDC xuất dùng
kịp thời, chính xác, công việc kế toán không bị dồn nhiều vào cuối tháng. Nhưng
đòi hỏi phải tổ chức kế toán chi tiết, chặc chẽ,theo dõi đầy đủ số lượng, đơn giá
của từng lần nhập.
7. Phương pháp hạch toán thuế GTGT:
* Công ty TNHH SX&TM PHI HÙNG đã áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.
- Đối tượng áp dụng: Là các đơn vị, tổ chức kinh doanh thuộc mọi thành phần
kinh tế (trừ các đối tượng áp dụng tính thuế theo phương pháp trực tiếp trên giá trị
gia tăng)
- Xác định số thuế GTGT phải nộp:
Thuế GTGT
phải nộp
=
Thuế GTGT
đầu ra
-
Thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ
Trong đó:

Thuế GTGT
đầu ra =
Giá tính thuế của
hàng hóa bán ra
*
Thuế suất
thuế GTGT
Thuế GTGT
đầu vào =
Số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGTmua hàng hóa, dịch
vụ, hoặc chứng từ nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu
GVHD: Phạm Thị Bình - 17 - HSTH: Thái Thị Kiều Trang
M
KH
= NG
N
Sd
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
CHƯƠNG II. TÌNH HÌNH THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH SX&TM PHI HÙNG
I. Tình hình cơ bản của công ty TNHH SX&TM PHI HÙNG:
1. Quá trình hình thành và phát triển:
Ngành nuôi trồng thủy sản chiếm tỷ trọng không nhỏ trongcơ cấu kinh tế
quốc gia. Trong những năm gần đây, nước ta có xu hướng nuôi trồng thủy sản để
xuất khẩu ra nước ngoài. Nhưng việc sử dụng thức ăn thủy sản chưa hợp lý, chưa
đúng qui cách nên đã dễ dàng tạo điều kiện cho vi sinh trùng phát sinh trong ao hồ
và dẫn đến dịch bệnh.
Nắm bắt được những vấn đề đó, nên ngày 15/06/2003 công ty TNHH
SX&TM PHI HÙNG đã thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
số:3602000096do sở kế hoạch đầu tư và phát triển Phú Yên cấp ngày 15/07/2003.

Chức năng kinh doanh chủ yếu của công ty là sản xuất thú y thủy sản, các loại
chất xử lý hồ tôm.
Từ ngày thành lập đến nay, công ty không ngừng mở rộng kinh doanh và phát
triển. Lúc đầu công ty chỉ có 2000.000.000 sau tăng lên3000.000.000.
Thị truờng kinh doanh từ địa bàn kinh doanh ở Phú Yên là chủ yếu, nhưng đến
nay đẫ mở rộng ra một thị truờng tương đối lớn như:Quảng Ngãi, Quảng Nam,
Bình Định, Bến Tre, Khánh Hòa, Bến Tre, Bạc Liêu, Tiền Giang, Sóc Trăng....
2.Tổ chức bộ máy quản lý của công tyTNHH SX&TM PHI HÙNG:
Không có sự thành công nào đạt được nếu thiếu đi sự lãnh đạo, điều này
nói lên vai trò vô cùng quan trọng của người lãnh đạo là người ảnh hưởng quyết
định đến sự thành bại của công ty. Bộ máy tổ chức gọn nhẹ và hiệu lực hay
không thì vai trò của người lãnh đạo là hết sức quan trọng.
2.1. Sơ đồ:
Sơ đồ : Tổ chức sản xuất và bộ máy quản lý của Công ty Phi Hùng

Ghi chú: :Chỉ đạo
: Đối chiếu, kiểm tra
2.2 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban:
GVHD: Phạm Thị Bình - 18 - HSTH: Thái Thị Kiều Trang
Phòng
tổ chức hành
chính
Phòng
kế toán
tài vụ
Phòng
nghiệp vụ
kế hoạch
GIÁM ĐỐC
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

 Giám đốc: là người lãnh đạo cao nhất trong Công ty, là người do sự đề bạt
của các thành viên trong Công ty, chịu trách nhiệm quản lý chung, có quyền quyết
định mọi hoạt động của công ty
 Phòng nghiệp vụ kế hoạch : Giữ vai trò trung tâm của các phân xưởng và
chịu sự lãnh đạo trực tiếp của giám đốc. Ngoài chức năng lập kế hoạch sản xuất
kinh doanh, phòng này còn có chức năng và nhiệm vụ sau:
+ Chịu trách nhiệm điều độ sản xuất
+ Tìm nguồn nguyên liệu, cung ứng vật tư.
+ Mở rộng thị trường, xây dựng chiến lược - kế hoạch kinh doanh.
+ Thực hiện ký kết các hợp đồng kinh tế đối với các đơn vị có quan hệ mua
bán với phân xưởng.
+ Có trách nhiệm bảo trì, bảo dưỡng máy móc thiết bị theo kế hoạch.
+ Kiểm tra chất lượng sản phẩm
 Phòng kế toán tài vụ : với chức năng chính là quản lý tài chính, quản lý
việc sử dụng các nguồn vốn của Công ty nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Ngoài ra
còn có các chức năng và nhiệm vụ sau:
+ Lập kế hoạch tài chính.
+ Bảo đảm vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh
+ Nộp thuế và ngân sách nhà nước.
+ Lập và báo cáo quyết toán theo quý, năm.
+ Thông qua đồng tiền giám đốc mọi hoạt động tài chính của Công ty.
+ Tổ chức công tác hạ toán kế toán toàn Công ty.
+ Giám sát và quản lý mọi tài sản của Công ty.
+ Phân tích những nguyên nhân tích cực và tiêu cực tác động đến tình hình sản
xuất kinh doanh, hạch toán kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
 Phòng tổ chức hành chính :
+ Tham mưu cho giám đốc trong việc tổ chức cơ cấu bộ máy quản lý.
+ Tổ chức nhân sự trong toàn công ty .
+ Soạn thảo, phân phối và lưu trữ các văn thư hành chính.
+ Quản lý các giấy tờ sổ sách có liên quan, các văn bản hành chính và con dấu.

+ Trực tiếp và tham mưu cho giám đốc trong công tác tuyển mộ, tuyển dụng
nhân viên.
+ Ký hợp đồng lao động và giải quyết các tranh chấp lao động .
+ Giải quyết mọi vấn đề về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế .
GVHD: Phạm Thị Bình - 19 - HSTH: Thái Thị Kiều Trang
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
3.Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH SX&TM PHI HÙNG:
Sơ đồ bộ máy kế toán
Ghi chú: :Chỉ đạo
• Kế toán trưởng : Có nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện nghĩa vụ của
nhân viên, tổ chức công tác kế toán tập trung và bộ máy kế toán tập trung của xí
nghiệp một cách hợp lý, khoa học, thực hiện đúng chế độ quy định về công tác kế
toán và đúng pháp luật.
• Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ bao quát toàn bộ các thông tin kế toán cho
toàn Công ty. Cuối tháng căn cứ vào số liệu từ các kế toán chi tiết, kế toán tổng
hợp sẽ lên các bảng kê tổng hợp chi tiết tài khoản và dựa vào đó để tập hợp chi
phí và tính giá thành cho từng loại sản phẩm trong từng phân xưởng. Đồng thời
lập các sổ cái và báo cáo quyết toán hàng tháng.
• Kế toán vật tư, tiền lương, tài sản cố định : Có trách nhiệm theo dõi tình hình
nhập, xuất, tồn kho vật tư. Có trách nhiệm tính ra quỹ lương của phân xưởng, căn
cứ vào bảng tổng hợp doanh thu và bảng tổng hợp công trong tháng. Mặt khác kế
toán cũng tiến hành trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, vào
GVHD: Phạm Thị Bình - 20 - HSTH: Thái Thị Kiều Trang
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán
vật tư,
tiền
lương,
TSCĐ

xưởng bột
Kế toán
thành
phẩm tiêu
thụ
Thủ
quỹ
Kế toán
thanh
toán
Kế toán
vật tư,
tiền
lương,
TSCĐ
xưởng
hạt
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
chi phí sản xuất và khấu trừ vào lương của công nhân viên trong phân xưởng.
Đồng thời, kế toán còn có nhiệm vụ giám sát tình hình tăng giảm tài sản cố định
và tài sản cố định hiện có tại phân xưởng.
• Kế toán thành phẩm tiêu thụ: Căn cứ vào bảng tính số lượng sản phẩm sản
xuất và bảng xuất nhập tồn kho thành phẩm để quản lý tình hình tiêu thụ sản
phẩm
• Kế toán thanh toán : Hàng ngày kế toán sẽ theo dõi các khoản công nợ để có
kế hoạch trả tiền vay hay trả kịp thời hạn.
• Thủ Quỹ : Công việc chính của thủ quỹ là tiến hành thu và chi tiền theo các
hoá đơn hay phiếu thanh toán đã được giám đốc ký duyệt. Ngoài ra thông qua sổ
quỹ để kiểm tra lượng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng thực tế có tại DN.
4.Tình hình lao động và sử dụng lao động tại công ty TNHH SX&TM PHI

HÙNG:
BẢNG PHÂN BỔ LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY TNHHSX&TM PHI HÙNG
GVHD: Phạm Thị Bình - 21 - HSTH: Thái Thị Kiều Trang
Số
thứ
thụ
Chỉ tiêu
Số lượng lao
động
2007 2008
1 Tổng số lao động:Trong đó 250 300 + 50 20
A Bộ phận quản lý 20 20 0 0
B Công nhân trực tiếp sản xuất 230 280 + 50 21,73
2 Bộ phận lao động
A Lao động trự tiếp 200 240 + 40 20
B Lao động gián tiếp 50 60 + 10 20
3 Trình độ văn hóa
A Đại học 3 5 + 2 66,67
B Cao đẳng 5 5 0 0
C Trung cấp 15 20 + 5 53,33
D Lao động phổ thông 227 270 + 43 18,94
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Nhận xét:
Qua bảng phân tích trên, ta biết được tình hình sử dụng lao động của công
ty TNHH SX&TM PHI HÙNG.Nhìn chung công ty cung rất chú trọng đến vấn
đề công nhân viên, số công nhân tuyển ngày càng nhiều.Cụ thể là giữa năm 2008
so với năm 2007 là:
Tổng số lao động tăng 50 người chiếm 20%,trong đố bộ phận quản lý
không thay đổi, còn công nhân trực tiếp sản xuất tăng 50 người, chiếm21,73%.
Lao đông trực tiếp tăng 40 người, chiếm 20%. Lao động gián tiếp tăng 10

người, chiếm 20%.
Số nhân viên có trình độ được công ty tuyển ngày càng nhiều.Như nhân
viên có trình độ lao động phổ thông tăng 43 người, chiếm 18,94 %, trung cấp tăng
5 người chiếm 53,33%, đại học tăng 2 người chiếm 66,67%,còn bậc cao đẳng vẫn
bình thường.
Tóm lại:Công ty TNHH SX& TM PHI HÙNG có một đội ngũ cán bộ công nhân
viên có tay nghề cao đáp ứng được nhu cầu hiện tại của công ty,nên có khả năng
đem lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp và sẽ giúp cho doanh nghiệp phát triển
mạnh trong tương lai.
5.Tình hình trang bị cơ sở vật chất tại công ty TNHH SX&TM PHI HÙNG:
5.1 Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Nguồn vốn kinh doanh:3000.000.000Đ
- Vốn cố định :1.789.761.991Đ
- Vốn lưu động :1.210.238.009Đ
Phân theo nguồn
- Nguồn vốn tự có :1.809.655Đ
- Vốn vay :1.190.690.345Đ
5.2. Tình hình trang bị và sử dụng TSCĐ của công ty TNHH SX&TM PHI
HÙNG:
-Tình hình trang bị và sử dụng tài sản cố định tại công ty được thể hiện qua
bảng sau:
GVHD: Phạm Thị Bình - 22 - HSTH: Thái Thị Kiều Trang
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
BẢNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TRANG BỊ VÀ SỬ DỤNG TÀI SẢN
ĐVT:ĐỒNG
Tên tài sản Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch
Tỉ
trọng(%)
1.Máy móc, thiết bị
90.000.000 110.000.000 +20.000.000 22.22

2.Nhà cửa, vật kiến trúc 60.000.000 90.000.000
3.Phương tiện, vận tải 100.000.000 120.000.000
+20.000.000 20.00
Tổng cộng 250.000.000 320.000.000 40.000.000 16,00
Nhận xét:
Qua bảng phân tích trên, ta thấy trị giá tài sản của công ty TNHH SX&TM PHI
HÙNG năm 2007 là 250.000.000đ đến đầu năm 2008 là 320.000.000đ.
Như vậy, tổng giá trị tài sản cảu năm 2007 so với năm 2008 là tăng
40.000.000đ chiếm 16,00%. Điều này chứng tỏ công ty TNHH SX&TM PHI
HÙNG đang nâng cao cơ sở vật chất, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải để
phục vụ cho đơn vị hoạt động có hiệu quả hơn, để nâng cao hiệu quả cho công ty.
6.Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH SX&TH PHI
HÙNG :
6 . 1.Đặc điểm về hoạt động sản xuất kinh doanh:
Công ty TNHH SX&TM PHI HÙNG chuyên sản xuất những sản phẩm phục
vụ cho việc sử lý ao, hồ của thủy sản như: Canxi100PH, Đaimetin-PH,
ĐolomiteM500, zeolite3 màu-PH.
Hoạt động của công ty mang tính chất dây chuyền tại chỗ, mọi hoạt động từ
việc sản xuất, chế biến, đóng bao bì đều do công ty đảm nhiệm.
Nhờ có đội ngũ công nhân viên lành nghề, sự chỉ đạo tài tình của ban quản lý
và giám đốc công ty mà công ty ngày càng phát triển, hàng hóa được nhiều nơi ưa
chuộng.
6.2. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty:
GVHD: Phạm Thị Bình - 23 - HSTH: Thái Thị Kiều Trang
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Công ty TNHH SX&TM PHI HÙNG là công ty có quy mô hoạt động tương
đối lớn, phạm vi hoạt động tương đối rộng, nên tình hình tài chính của công ty
khá lớn.Cụ thể được biểu hiện qua bảng sau:
BẢNG BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA CÔNG TY TNHH SX&TM PHI HÙNG.

ĐVT:Đồng
STT CHỈ TIÊU NĂM 2007 NĂM 2008
1
2
3
4
5
Tổng doanh thu
Tổng chi phí
Lợi nhuận trước thuế
Thuế TNDN phải nộp
Lợi nhuận sau thuế
3.157.693.000
2.989.733.000
167.960.000
90.000.000
77.960.000
4.500.000.000
3.100.000.000
1.400.000.000
100.000.000
1.300.000.000
Nhận xét:
Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, cho
ta thấy được tình hình hoạt động của công ty ngày càng phát triển, sản xuất ngày
càng phát triển, và được mở rộnh hơn. Cụ thể như sau:
Doanh thu năm 2008 so với năm 2007 tăng 1.342.307.000đ. Tổng chi phí
năm 2008 so với năm 2007 tăng 110.267.000đ. Lợi nhuận trước thuế cũng tăng
1.232.040.000đ. Thuế TNDN tăng 10.000.000đ. Lợi nhuận sau thuế tăng
1.222.040.000đ.

Nhìn chung, hoạt động của công ty ngày càng đạt hiệu quả cao, kinh doanh
ngày càng có lợi nhuận và tổng doanh thu cao hơn tổng chi phí.
*Nhận xét chung:
Thông qua các số liệu đã thu thập ở trên thì ta thấy công ty TNHH SX&TM
PHI HÙNG tuy thành lập mới chỉ 5 năm, nhưng đã để lại nhiều ấn tượng cho
khách hàng trong và ngoài tỉnh. Công ty đã thực hiên tốt các hợp đồng đã kí với
khách hàng, đảm bảo cung cấp hàng hóa đúng thời hạn. Có được những thành tựu
như vậy là nhờ có đội ngũ công nhân viên lành nghề, tận tâm với công việc, có
ban lãnh đạo công ty có năng lực, máy móc, phương tiện ký thuật hiện đại.
Công ty đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với nhà nước như:Đóng thuế cho
nhà nước đúng thời hạn, trả luơng cho cán bộ công nhân viên đúng thời gian…
GVHD: Phạm Thị Bình - 24 - HSTH: Thái Thị Kiều Trang
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
II. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Canxi100-PH tại công ty TNHH SX&TM PHI HÙNG :
1.Quy trình kế toán chi phi sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
a.Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp:
-Hàng ngày, bộ phận kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
căn cứ vào giấy đề nghị xuất kho, để vào phiếu xuất kho, căn cứ phiếu xuất kho
để vào sổ chi phí sản xuất kinh doanh, vào chứng từ ghi sổ TK 152, TK 621, và
vào sổ cái TK 621.
b.Chi phí nhân công trực tiếp:
- Kế toán căn cứ số liệu thu thập được để vào bảng phân bổ tiền lương và bảo
hiểm xã hội. Sau đó, căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội để
vào sổ chi phí sản xuất kinh doanh, vào chứng từ ghi sổ TK 622, vào sổ cái TK
622.
c.Chi phí sản xuất chung:
- Hàng ngày, kế toán thu thập số liệu vào sổ chi phí sản xuất kinh doanh,
sau đó vào chứng từ ghi sổ TK 111, TK 154, TK 214, TK 242, TK 334, TK 338,
TK 627.Căn cứ chứng từ ghi sổ để vào sổ cái TK 627.

2.Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
2.1. Kế toán chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
(*) Ví dụ minh hoạ về tình hình xuất nguyên vật liệu tại Công ty Phi Hùng
tháng 3/2008 để sản xuất sản phẩm Canxi 100 – PH:
Căn cứ vào giấy đề nghị xuất kho vật liệu, phiếu xuất kho vật liệu, bảng tổng hợp
xuất nguyên vật liệu: Kế toán ghi
Ngày 05 tháng 03 năm 2008:
+ Vật liệu chính xuất dùng cho sản xuất trực tiếp
Nợ TK 621 – Can : 53.336.000
Có TK 152(VLC) : 53.336.000
+ Vật liệu phụ xuất dùng cho sản xuất sản phẩm
Nợ TK 621 – Can : 31.468.000
Có TK 152(VLP) : 31.468.000
+ Xuất nhiên liệu để sản xuất sản phẩm
GVHD: Phạm Thị Bình - 25 - HSTH: Thái Thị Kiều Trang

×