Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán CPSX kinh doanh & tính GTSP điện tại C.ty TNHH Dây & Cáp điện Thượng Đình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (418.89 KB, 88 trang )

Lời nói đầu
Hiệu quả kinh doanh hay nói cách khác là lợi nhuận luôn là mục tiêu
hàng đầu đặt ra cho mỗi doanh nghiệp. Làm thế nào để doanh nghiệp mình hoạt
động có hiệu quả, thu nhập không những đủ bù đắp cho chi phí mà còn phải có
lãi, đó là câu hỏi mà các doanh nghiệp phải thờng xuyên quan tâm đến chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm, đây là hai chỉ tiêu có liên quan trực tiếp đến lợi
nhuận thu đợc của mỗi doanh nghiệp. Chúng đòi hỏi phải đợc hạch toán một
cách chính xác, chi tiết và khoa học, muốn vậy thì các doanh nghiệp phải không
ngừng hoàn thiện công tác hạch toán kế toán nói chung và công tác hạch toán
chi phí sản xuất kinh doanh - giá thành sản phẩm nói riêng.
Thật vậy, tổ chức tốt công tác kế toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính
giá thành sản phẩm sẽ giúp cho nhà quản trị có đợc cách nhìn đúng đắn hơn về
hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình. Các chi phí chi ra trong kỳ sẽ
đợc phản ánh trên các sổ sách kế toán và việc hạch toán chính xác chúng sẽ cho
phép doanh nghiệp quản lý đợc chi phí của mình. Từ đó có thể phân tích, đánh
giá về tình hình sản xuất kinh doanh, về các định mức chi phí lao động, máy
móc, vật t của doanh nghiệp, đồng thời cho phép đánh giá đợc hiệu quả quản lý
trong giai đoạn trớc và kịp thời đa ra các quyết định nhằm điều chỉnh và định h-
ớng lại hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong giai đoạn sau.
Mặt khác, do những thay đổi của chế độ kế toán, đặc biệt là 4 chuẩn mực
kế toán mới ban hành, có liên quan trực tiếp đến các doanh nghiệp sản xuất, nên
công tác kế toán trong các doanh nghiệp này cũng cần có sự đổi mới hoàn thiện,
đảm bảo phù hợp với các quy định của Nhà nớc, đồng thời phục vụ đắc lực cho
công tác quản trị doanh nghiệp, đảm bảo cung cấp thông tin nhanh hơn, đầy đủ
hơn, đáp ứng các yêu cầu của quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của việc tổ chức kế toán chi phí sản xuất
kinh doanh và tính giá thành sản phẩm, trong thời gian thực tập tại Công ty
TNHH Dây & Cáp điện Thợng Đình, tôi đi sâu tìm hiểu và nghiên cứu đề tài:
"Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành
sản phẩm điện tại Công ty TNHH Dây & Cáp điện Thợng Đình".
1


Để nghiên cứu và hoàn thiện đề tài này, tôi đã vận dụng phơng pháp duy
vật biện chứng, phơng pháp phân tích tổng hợp, kết hợp lý luận với thực tiễn,
vận dụng lý thuyết về hạch toán kế toán đã đợc học trên ghế nhà trờng vào nhu
cầu thực tiễn về hoàn thiện kế toán chi phí SXKD và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty TNHH Dây & Cáp điện Thợng Đình. Từ đó, phân tích những mặt tích
cực cần phát huy và rút ra những mặt còn tồn tại cần khắc phục trong công tác
kế toán này.
Bài luận văn này, ngoài phần lời mở đầu và kết luận còn bao gồm ba
phần chính nh sau:
Chơng I: Lý luận chung về kế toán chi phí SXKD và tính giá thành
trong các doanh nghiệp sản xuất.
Chơng II: Thực trạng tổ chức công tác kế toán chi phí SXKD và tính
giá thành tại Công ty TNHH Dây & Cáp điện Thợng Đình.
Chơng III: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi
phí SXKD và tính giá thành tại Công ty TNHH Dây & Cáp điện Thợng Đình.
2
Chơng I
Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất
kinh doanh và tính giá thành sản phẩm tại các
doanh nghiệp sản xuất
1.1. Những vấn đề chung về chi giá thành sản phẩm
1.1.1. Chi phí sản xuất trong Doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm và bản chất của chi phí sản xuất
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh bất cứ loại sản phẩm nào thì
các Doanh nghiệp nhất thiết phải có đầy đủ các yếu tố đầu vào, các yếu tố đó
bao gồm : T liệu lao đông, đối tợng lao động và lao động sống. Quá trình sản
xuất kinh doanh chính là quá trình kết hợp 3 yếu tố trên để tạo ra sản phẩm nh
Doanh nghiệp mong muốn, trong đó:
- T liệu lao động là nhà cửa, máy móc thiết bị và các tài sản cố định khác
cần thiết cho quá trình hoạt động của Doanh nghiệp.

- Đối tợng lao động là các loại nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, công cụ
dụng cụ.
- Lao động sống là sức lao động của con ngời đợc biểu hiện bằng tiền
công và các khoản phải trả khác mà các Doanh nghiệp phải trả cho ngời lao
động của mình.
Đó là yếu tố bên trong Doanh nghiệp, ngoài ra để có thể hoạt động đợc
thì Doanh nghiệp còn phải có một số yếu tố khác gọi là dịch vụ mua ngoài và
các khoản chi bằng tiền khác. Tất cả các yếu tố trên đợc biểu hiện bằng tiền và
đợc gọi là chi phí sản xuất
Nh vậy, chi phí sản xuất là biểu hiện bàng tiền của toàn bộ hao phí về
lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà Doanh
nghiệp đã bỏ ra để tiền hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ
nhất định ( tháng, quý, năm)
Thuật ngữ " chi phí" là một thuật ngữ phổ biến trong lĩnh vực kinh tế, còn
trong đời sống XH thì ngời ta hay dùng thuật ngữ " chi tiêu". Tuy nhiên, hai
3
thuật ngữ này hoàn toàn không đồng nhất với nhau và để tránh nhầm lẫn thì
chúng ta cần phải phân biệt dõ hai thuật ngữ trên.
Về thực chất, chi phí là sự chuyển dịch vốn chuyển dịch giá của các
yếu tố sản xuất vào các đối tợng tính giá ( sản phẩm, lao vụ, dịch vụ). Bên cạnh
đó qua khái niệm về chi phí ta thấy chỉ đợc tính là chi phí của kỳ hạch toán
những hao phí về tài sản và lao động có liên quan đến khái niệm sản phẩm sản
xuất ra trong kỳ chứ không phải mọi khoản chi ra trong kỳ hạch toán của Doanh
nghiệp.
Ngợc lại, chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần các loại vật t, tài sản tiền vốn
của Doanh nghiệp, bất kể nó đợc dùng vào công việc gì. Tổng số chi tiêu tròng
kỳ cuat Doanh nghiệp bao gồm chi tiêu cho quá trình cung cấp ( chi mua sắm
vật t, hàng hoá....), chi tiêu cho quá trình sản xuất kinh doanh ( chi cho sản xuất,
chế tạo sản phẩm, công tác quản lý...) và chi tiêu cho quá trình tiêu thụ ( chi vận
chuyển, bốc dỡ, quảng cáo...).

Chi phí và chi tiêu hai khái niệm khác nhau nhng có quan hệ mật thiết
với nhau. Chi tiêu là cơ sở phát sinh của chi phí, không có chi tiêu thì không có
chi phí. Chi phí và chi tiêu không những khác nhau về lợng mà còn khác nhau
về thời gian, có những khoản chi tiêu kỳ này nhng lại tính vào chi phí kỳ
sau( chi mua nguyên liệu, vật liệu về nhập kho nhng cha dùng) và có những
khoản đợc tính vào chi phí kỳ này nhng thực tế cha chi tiêu trong kỳ ( chi phí
phải trả). Sở dĩ có sự khác biệt nh vậy là do đặc điểm, tính chất vận động và ph-
ơng thức chuyển dịch giá trị của từng loại tài sản vào quá trình sản xuất và yêu
cầu kỹ thuật của việc hạch toán chúng.
Việc phâm biệt dõ chi phí sản xuất và chi tiêu có ý nghĩa rất lớn, giúp
chúng ta hiểu đợc bản chất, nội dung, phạm vi của chi phí, từ đó có phơng pháp
hạch toán một cách hợp lý.
1.1.1.2.Phân loại chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất trong Doanh nghiệp bao gồm nhiều loại khác nhau, mỗi
loại có nội dung, tính chât, vai trò riêng trong quá trình sản xuất kinh doanh của
DN. Vì vậy, để thuận tiện cho công tác quản lý hạch toán CPSX một cách khoa
4
học thì cần phải phân loại chi phí dới các góc độ khác nhau. Tuỳ thuộc vào mục
đích và yêu cầu của công tác quản lý mà Doanh nghiệp lựa chọn tiêu thức phân
loại chi phí cho phù hợp.
1.1.1.2.1. Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí:
Theo cách phân loại này chi phí đợc chia thành các loại sau: Những
khoản chi phí có cùng nội dung kinh tế đợc xếp vào một loại, không phân biệt
nó phát sinh ở lính xực nào, ở đây và tác dụng của chi phí đó nh thế nào, bao
gồm:
* Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm chi phí nguyên vật liệu chính,
nguyên vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ sử dụng vào hoạt động sản xuất
kinh doanh trong kỳ (Loại trừ giá trị dùng không hết nhập kho và phế liệu thu
hồi)
* Chi phí nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh

trong kỳ ( trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi)
* Chi phí tiền lơng và các khoản phụ cấp lơng: Phản ánh toàn bộ số tiền
lơng phụ cấp mang tính chất lơng phải trả cho ngời lao động.
* Chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ : đây là các khoản trích theo tỷ lệ quy
định trên tổng số tiền lơng và phụ cấp mang tính chất lơng phải trả cho cán bộ
công nhân viên của DN.
* Chi phí khấu hao TSCĐ: phản ánh số khấu hao TSCĐ phải trích trong
kỳ của tất cả các TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ.
* Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh chi phí dịch vụ mua ngoài dùng
vào sản xuất kinh doanh tròng kỳ.
* Chi phí bằng tiền khác: Phản ánh chi phí toàn bộ bằng tiền cha phản
ánh vào các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Phân loại chi phí theo tính chất, nội dung kinh tế của chi phí có ý nghĩa
rất lớn trong việc quản lý chi phí sản xuất trong DN. Nó cho biết kết cấu, tỷ
trọng của từng loại chi trong tổng số toàn bộ chi phí đã dùng cho sản xuất trong
kỳ. Trên cơ sở đó giúp DN phan tích, đánh giá việc thực hiện định mức dự toán
5
chi phí cho kỳ sau, làm cơ sở để xây dựng thu nhập quốc dân và lập các báo cáo
tài chính...
1.1.1.2.2. Phân tích chi phí theo mục đích, công dụng của chi phí:
Cách phân loại này căn cứ vào mục đích và công dụng của chi phí để
chia chúng thành các khoản mục chi phí khác nhau, mỗi khoản mục chỉ bao
gồm những chi phí có cùng công dụng, mục đích, ( Không phân biệt chi phí có
nội dung kinh tế nh thế nào). Theo cách này toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ
đợc chia ra làm các loại sau:
* Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là những nguyên vật liệu chính, vâth
liệu phụ, nhiên liệu.... đợc sử dụng trực tiếp để sản xuất ra sản phẩm ( không
tính vào loại chi phí này những chi phí về nguyên liệu sử dụng vào mục đích
sản xuất chung và những hoạt động ngoài SX).
* Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm những chi phí dùng để trả lơng và

các khoản trích theo lơng của công nhân trực tếp sản xuất.
* Chi phí sản xuất chung: là những chi phí dùng cho hoạt động sản xuất
chung ở các phân xởng, đội, trại sản xuất ngoài hai khoản mục chi phí đã nêu ở
trên. Trong đó bao gồm:
- Chi phí nhân viên phân xởng: là tiền lơng và các khoản trích theo lơng
phải trả cho nhân viên quản lý phân xởng .
- Chi phí vật liệu : là những chi phí vật liệu sử dụng chung nh: vật liệu
dùng để sửa chữa, bảo dỡng TSCĐ, vật liệu văn phòng và những vật liệu dùng
cho nhu cầu quản lý chung ở phân xởng, đội sản xuất.
- Chi phí công cụ dụng cụ sản xuất : gồm những chi phí về công cụ dụng
cụ dùng cho nhu cầu sản xuất chung ở phân xởng, đội sản xuất nh : khuôn mẫu,
dụng cụ lắp giáp, dụng cụ cầm tay, dụng cụ bảo hộ lao động....
- Chi phí khấu hao TSCĐ : là toàn bộ tiền trích khấu hao của TSCĐ đợc
dùng ở các phân xởng sản xuất .
- Chi phí dịch vụ mua ngoài : bao gồm những chi phí mua dịch vụ bên
ngoài để phục vụ hoạt động sản xuất chung nh : tiền điện, nớc, điện thoại....
6
- Chi phí bằng tiền khác: phản ánh toàn bộ những chi phí bằng tiền ngoài
các chi phí dã nêu trên phục vụ cho yêu cầu sản xuất chung của phân xởng, đội
sản xuất nh: chi phí tiếp khách, hội nghị....
Việc phân loại theo cách này có ý nghĩa quan trọng trong yêu cầu quản
lý chi phí theo định mức, cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm
cho ký sau.
1.1.1.2.3. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí sản
xuất với khối lợng sản phẩm đã sản xuất:
Nhằm kiểm soát chi phí một cách có hiệu quả, đồng thời lam căn cứ để
đề ra các quyết định kinh doanh, DN có thể phân loại chi phí theo mối quan hệ
khối lợng sản phẩm đã sản xuất ra. Cụ thể là các loại chi phí sau:
* Chi phí bất biến (định phí) : là những chi phí có tính ổn định so với sự
thay đổi về khối lợng sản phẩm. Tuy nhiên, sự ổn định này chỉ là tơng đối, tức

là nó chỉ ổn định trong một giới hạn nào đó và khi có sự thay đổi lớn về khối l-
ợng sản phẩm sản xuất ra thì khoản chi phí này sẽ thay đổi theo.
* Chi phí khả biến ( biến phí): là những chi phí có sự thay đổi tơng quan
tỷ lệ thuận lợi vớ sự thay đổi về lợng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn trong kỳ
( chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp....)
* Chi phí hỗn hợp: là những khoản chi phí mà ở mức hoạt động nhất định
nó mang tính chất định phí nhng nếu vợt quá mức độ thì nó mang lại tính chất
của biến phí ( ví dụ nh: chi phí điện thoại...)
Việc phân loại theo cách này có tác dụng dất lớn trong việc xây dựng
chiến lợc sản xuất kinh doanh của một Doanh nghiệp, nó giúp DN có thể phân
tích mối liên hệ giữa chi phí, sản lợng và lợi nhuận, xác định điểm hoà vốn, từ
đó phục vụ cho việc ra quyết định quản lý của DN.
1.1.1.2.4. Phân loại chi phí theo phơng pháp tập hợp chi phí:
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất của doanh nghiệp bao gồm các
loại sau:
7
* Chi phí trực tiếp: là những chi có liên quan trực tiếp đến từng đối tợng
chịu chi phí đã xác định trong doanh nghiệp và đợc hạch toán thẳng vào từng
đối tợng chịu phí trên cơ sở các chứng từ ban đầu về chi phí phát sinh.
* Chi phí gián tiếp : là chi phí có liên quan đến nhiều đối tợng và sẽ đợc
phân bổ cho các đối tợng này theo những tiêu thức phân bổ thích hợp .
Cách phân loại chi phí sản xuất nh trên nhằm định hớng chi phí cho từng
đối tợng thích hợp, làm cơ sở để hạ giá thành sản phẩm. Ngoài ra cách này còn
có ý nghĩa đối với việc lựa chọn phơng pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí
cho các đối tợng một cách đúng đắn và hợp lý.
Tóm lại, phân loại chi phí sản xuất theo các tiêu thức khác nhau sẽ cho
phép ta hiểu cặn kẽ hơn về chi phí trên các mặt: nội dung, tính chất, vị trí của
mỗi loại trong quá trình sản xuất, đồng thời cho phép ta xá định đợc mức độ và
phạm vi của chúng. Từ đó các DN có thể có biện pháp quản lý chi phí một cách
hiệu quả, giảm bớt mức tiêu hao chi phí, hạ giá thành sản phẩm và hớng tới mục

tiêu tối đa hoá lợi nhuận.
1.1.2.Giá thành sản phẩm
1.1.2.1. Khái niệm và bản chất của giá thành:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, chi phí chỉ là một mặt thể hiện sự
hao phí nguồn lực mà DN đã bỏ ra trong kỳ. Do đó, để đánh giá đợc chất lợng
của việc sản xuất thì chỉ xem xét chi phí là cha đủ mà cần phải xem xét chi phí
chi ra trong mối quan hệ chặt chẽ thứ hai- cũng là mặt cơ bản của quá trình sản
xuất, đó chính là giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao
phí về lao động sống, lao động vật hoá mag doanh nghiệp đã bỏ ra có liên
quan đến khối lợng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ, dịch vụ hoàn thành.
Giá thành sản phẩm là một phạm trù cunr xuất hàng hoá, phản ánh lợng
giá trị của những hao phí lao động sống và lao động vật hoá thực tế đã đợc chi
ra cho sản xuất. Những chi phí đa vào giá thành sản phẩm phải phản ánh đợc
giá trị thực của các t liệu sản xuất đã dùng cho sản xuất và các chi tiêu khác có
liên quan đến việc bù đắp hao phí lao động sống.
8
Giá thành sản phẩm là cơ sở đầu tiên để xác định giá bán và để DN hoạt
động có hiệu quả, làm ăn có lãi thì nhất thiết giá thành phải tấp hơn giá bán.
Mỗi loại sản phẩm lại có giá bán riêng, do đó giá thành sản phẩm cũng phải đợc
tính toán, xác định theo từng loại sản phẩm cụ thể, gọi là đối tợng tính giá thành
và chỉ tính giá thành cho những sản phẩm đã hoàn thành toàn bộ quy trình sản
xuất hoặc một số giai đoạn công nghệ nhất định.
Nh vật, giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh
chất lợng sản xuất, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản, vật t, tiền vốn, lao
động..... trong quá trình sản xuất. Bản chất của giá thành là sự chuyển dịch giá
trị của các yếu tố chi phí vào những sản phẩm, lao vụ dịch vụ hoàn thành. Mọi
cách tính chủ quan, không phản ánh đúng các yếu tố giá trị trong giá thành có
thể dẫn đến việc phá vỡ các quan hệ hàng hoá - tiền tệ, không xác định đợc hiệu
quả kinh doanh và không thực hiện đợc tái sản xuất giản đơn, tái sản xuất mở

rộng. Do đó, giá thành sản phẩm còn là căn cứ tính toán xác định hiệu quả kinh
tế của các hoạt động sản xuất kinh doanh trong DN.
1.1.2.2. Phân loại giá thành:
Để đáp ứng yêu cầu quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá thành cũng
nh yêu cầu về xây dựng giá cả hàng hóa, giá thành sản phẩm đợc xem xét dơí
nhiều góc độ và nhiều phạm vi tính toán khác nhau. Dới đây chúng ta sẽ phân
loại giá thành theo những tiêu thức cụ thể, đó là:
1.1.2.2.1. Phân loại giá thành theo thời điểm tính và theo nguồn số liệu
để tính giá thành:
Theo cách phân loại này giá thành sản phẩm đợc chia thành các loại sau:
* Giá thành kế hoạch: là giá thành do bộ phận kế hoạch tính trên cơ sở
chi phí sản xuất kế hoạch. Loại giá thành này đợc tính trớc khi sản xuất và đợc
coi là cái để DN hớng tới với mục tiêu hạ giá thành sản phẩm. Đây là một chỉ
tiêu kinh tế quan trọng trong kế hoạch sản xuất, giúp Doanh nghiệp so sánh,
phân tích, đánh giá đợc tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành sản phẩm.
* Giá thành đinh mức: Cũng nh giá thành kế hoạch, giá thành định mức
đợc xác định trớc khi bớc vào kỳ sản xuất. Tuy nhiên, khác với giá thành kế
9
hoạch, giá thành định mức đợc xây dựng trên cơ sở các định mức chi phí hiện
hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch loại giá thành này chỉ tính
cho từng đơn vị sản phẩm nhằm kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện các định
mức chi phí.
Giá trhành thực tế: Khác với hai loại trên, đây là chỉ tiêu đợc xác định
sau khi quá trình sản xuất sản phẩm kết thúc, dựa trên cơ sở các chi phí thực tế
phát sinh. Nó là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả phấn đấu của
Doanh nghiệp trong việc hạ giá thành sản phẩm.
Phân loại theo cách này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi
phí, xác định đợc các nguyên nhân tăng( giảm) so với định mức trong kỳ thanh
toán, từ đó giúp DN có biện pháp điều chỉnh kế hoạch hoặc định mức cho phù
hợp với tình hình thực tế.

1.1.2.2.2.Phân loại giá thành theo phạm vi phát sinh chi phí:
Theo cách này, giá thành đợc chia làm hai loại sau:
* Giá thành sản xuất, còn gọi là giá thành phân xởng: là chỉ tiêu phản ánh
tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm
trong phạm vi phân xởng sản xuất. Giá thành sản phẩm đợc xác định theo công
thức sau:
Giá thànhSX = CPSXDD ĐK + CPSX ps trog kỳ CPSX ddck
Giá thành sản xuất là că cứ để tính giá vốn hàng bán và lãi gộp trong kỳ
của Doanh nghiệp.
* Giá thành tiêu thụ, còn gọi là giá thành toàn bộ: phản ánh toàn bộ các
chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Giá thành tiêu
thụ đợc tính theo công thức sau:
Giá thành tiêu thụ = Giá thành SX + Chi phí BH + Chi phí QLDN
Giá thành toàn bộ là căn cứ để tính toán, xác định lãi trớc thuế thu nhập
của Doanh nghiệp.
Cách phân loại này giúp nhà quản lý tính đúng, tính đủ và chính xác giá
thành sản phẩm đã sản xuất để có kế hoạch tiêu thụ nhằm mục đích tối đa hoá
lợi nhuận.
10
1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ rất chặt chẽ với
nhau, giá thành sản phẩm đợc xác định dựa trên cơ sở chi phí sản xuất đã tập
hợp và số lợng sản phẩm hoàn thành của kỳ hạch toán.
Chúng ta có thể biểu diễn mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm theo sơ đồ sau:
CPSX dở dang đầu kỳ B Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
A Tổng giá thành sản phẩm C CPSX dở dang cuối kỳ D
Qua sơ đồ trên ta thấy : AC = AB + BD CD, tức là:
tổng giá thành SP = CPSX ddđk + CPSX ps trong kỳ CPSX ddck
Có thể thấy: Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt thống

nhấtcủa một quá trình, vì vậy chúng giống nhau về chất. Chi phí sản xuất là
biểu hiện về mặt hao phí còn giá thành sản phẩm là biểu hiện về mặt kết quả
của quá trình sản xuất. Cả chi phí và giá thành đều bao gồm những hao phí về
lao động sống và lao động vật hóa mà Doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình
sản xuất ra sản phẩm. Nh vây, chi phí sản xuất liên quan trực tiếp đến giá thành
sản phẩm cho nên việc tiết kiệm hay lãng phí sản xuất đều ảnh hởng trực tiếp
đến gía thành sản phẩm của Doanh nghiệp.
Tuy nhiên, do bộ phận chi phí sản xuất giữa các kỳ không đều nhau nên
chi phí sản xuất và gía thành sản phẩm lại có sự khác nhau về lợng. Sự khác
nhau này xuất phát từ việc kỳ kế toán khác với kỳ sản xuất( do tính chất kỹ
thuật của quá trình sản xuất tạo ra ). Sự khác nhau đó đợc thể hiện nh sau:
Thứ nhất, chi phí sản xuất chỉ tính đến những chi phí phát sinh trong kỳ
( tháng, quý, năm) mà không tính đến việc những chi phí đó có liên quan đến số
sản phẩm đã hoàn thành hay cha, còn giá thành sản phẩm lại giới hạn số chi phí
liên quan đến khối lợng sản phẩm đã hoàn thành.
Thông thơng, doanh nghiệp tính giá thành sản phẩm vào những ngày cuối
tháng, quý.... trong khi kỳ sản xuất lại không kết thúc vào những ngày đó. Từ
đây làm nảy sinh vấn đề, đến ngày tính giá thành Doanh nghiệp vẫn có sản
11
phẩm dở dang và những sản phẩm dở dang này sẽ không đợc tính vào gía thành
sản phẩm hoàn thành trong kỳ, nhng chi phí để sản xuất những sản phẩm đó thì
đã đợc chi ra. Nh vậy, khoản chi phí dở dang này sẽ loại bỏ khỏi giá thành sản
phẩm.
Thứ hai, chi phí sản xuất trong kỳ không chỉ liên quan đến sản phẩm
hoàn thành mà còn liên quan đến sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng,
còn giá thành sản phẩm không liên quan đến sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản
phẩm hỏng nhng lại liên quan đến sản phẩm dở dang kỳ trớc chuyển sang. Nh
vậy, hai chỉ tiêu này giống nhau về chất nhng lại khác nhau về lợng, trừ khi sản
phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ có hoặc tơng đơng nhau, tuy nhiên điều này rất
hiếm khi sảy ra trong quá trình sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp.

Việc phân biệt rõ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm giúp Doanh
nghiệp không bị nhầm lẫn trong quá trình tính toán, đảm bảo tính đúng, tính đủ
và chính xác cả chi phí sản xuất lẫn giá thành sản phẩm.
1.1.4. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán CPSX , giá thành sản
phẩm:
1.1.4.1. Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và gí thành sản phẩm:
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng hiện nay, Các Doanh nghiệp muốn
tồn tại và phát triển đợc thì nhất thiết phải cho ra đời những sản phẩm có chất l-
ợng tốt, giá cả phải chăng. Điều đó liên quan trực tiếp đến việc sử dụng các
nguồn lực đầu vào một cách có hiệu quả. Để làm đợc nh vậy thì các Doanh
nghiệp phải có biện pháp quản lý chi phí, quản lý giá thành với mục tiêu tiết
kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.
Quản lý chi phí sản xuất gắn liền với quản lý giá thành sản phẩm. Việc
nghiên cứu quản lý tốt chi phí và giá thành là một công tác rất phức tạp liên
quan đến nhiều mặt hoạt động của Doanh nghiệp.
Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp luôn luôn phải tính toán làm thế
nào để chi phí sản xuất bỏ ra là thấp nhất mà hiệu quả đem lại là cao nhất, giá
thành sản phẩm hạ nhng chất lợng sản phẩm phải đợc đảm bảo. Nếu đạt đợc
12
điều đó thì không những doanh nghiệp sẽ chiếm lĩnh đợc thị trờng, nâng cao thu
nhập mà còn có thể cải thiện đợc đời sống cho cán bộ công nhân viên của mình.
Để đáp ứng đợc yêu cầu trên đây thì doanh nghiệp phải quản lý đợc chi
phí bỏ ra là bao nhiêu? Trong đó cơ cấu của từng loại là nh thế nào? doanh
nghiệp cần phải quản lý chi tiết từng khoản mục phí, điều đó sẽ giúp cho doanh
nghiệp có thể hạn chế đợc những khoản chi không đem lại hiệu quả. Ngoài ra,
trớc khi bắt đầu kỳ sản xuất mới, doanh nghiệp cũng cần phải lập kế hoạch về
chi phí để so sánh với thực tế xem doanh nghiệp đã tiết kiệm hay lãng phí chi
phí sản xuất.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu chất lợng có thể
phản ánh chung mọi hoạt động của doanh nghiệp. Vì vậy, yêu cầu quản lý chi

phí sản xuất và giá thành sản phẩm là một yêu cầu rất đa dạng, phức tạp. Tuy
nhiên, điều quan trọng là ngời quản lý phải làm sao phát huy và động viên mọi
khả năng trong doanh nghiệp để tận dụng hết năng lực sản xuất, giảm bớt
những chi phí không cần thiết và hạ giá thành sản phẩm. Đây là trọng tâm trong
công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1.1.4.2. Nhiệm vụ của kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản
phẩm.
Thông qua những thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm do
bộ phận kế toán cung cấp, các nhà quản trị có thể nắm đợc tình hình sử dụng
chi phí, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của từng loại sản phẩm. Từ đó
các nhà quản trị sẽ đa ra đợc các quyết sách, các chiến lợc sản xuất kinh doanh
trong tơng lai.
Xuất phát từ những yêu cầu trên, để tổ chức công tác kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách có hiệu quả, đảm bảo cung
cấp thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời, kế toán tập hợp CPSX và tính giá
thành sản phẩm phải thực hiện tốt một số nhiệm vụ sau đây:
- Tổ chức tập hợp và phân bổ các loại chi phí sản xuất theo từng đối tợng
tập hợp, bằng phơng pháp thích hợp.
13
- Xác định đúng đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng
tính giá thành.
- Lựa chọn phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang phù hợp.
- Tổ chức vận dụng các phơng pháp tính giá thành sản phẩm thích hợp
cho từng đối tợng tính giá thành đã lựa chọn.
- Định kỳ, cung cấp báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
cho lãnh đạo doanh nghiệp, tiến hành phân tích tình hình thực hiện các định
mức chi phí và dự toán chi phí, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, phát
hiện kịp thời những khả năng tiềm tàng, đề xuất biện pháp thích hợp để không
ngừng tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm.
1.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất

1.2.1. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và phơng pháp tập hợp
1.2.1.1. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà chi phí sản
xuất cần đợc tập hợp, theo đó phục vụ cho yêu cầu kiểm tra, giám sát chi phí,
phân tích chi phí và yêu cầu tính giá thành sản phẩm. Để hạch toán đúng chi phí
sản xuất đòi hỏi phải xác định đúng đối tợng hạch toán của chi phí. Đây là nội
dung quan trọng nhất của việc hạch toán chi phí sản xuất.
Xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là xác định nơi phát
sinh và nơi chịu chi phí. Việc lựa chọn đối tợng tập hợp chi phí sản xuất ở từng
doanh nghiệp có sự khác nhau, phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất riêng của
doanh nghiệp. Tuy vậy, bất kỳ một doanh nghiệp nào khi xác định đối tợng tập
hợp chi phí cũng nên căn cứ vào các yếu tố sau:
* Tính chất sản xuất và quy trình công nghệ sản phẩm
- Đối với quy trình công nghệ sản xuất giản đơn thì đối tợng tập hợp chi
phí sản xuất có thể là sản phẩm, nhóm sản phẩm hoặc toàn bộ sản phẩm.
- Đối với quy trình công nghệ sản xuất phức tạp thì đối tợng tập hợp chi
phí sản xuất có thể là bộ phận chi tiết của sản phẩm, phân xởng hay các bớc
trong quy trình sản xuất.
* Loại hình sản xuất là đơn chiếc hay hàng loạt với khối lợng lớn:
14
- Trong sản xuất đơn chiếc thì đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là từng
sản phẩm, từng công trình, từng hạng mục công trình.
- Trong sản xuất hàng loạt với khối lợng lớn, tức là sản xuất nhiều sản
phẩm ở cùng một giai đoạn thì đối tợng tập hợp chi phí là nhóm sản phẩm.
* Đặc điểm tổ chức sản xuất: Mỗi doanh nghiệp có cơ cầu tổ chức khác
nhau. Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất theo từng phân xởng thì đối tợng tập
hợp chi phí là nơi phát sinh, còn nếu doanh nghiệp không sản xuất theo phân x-
ởng thì đối tợng tập hợp chi phí là đối tợng chịu chi phí.
Việc tập hợp chi phí theo phân xởng nhằm phục vụ phân tích, kiểm tra
chi phí ở phân xởng, tạo điều kiện để xác định đúng đắn kết quả hạch toán kinh

tế trong nội bộ doanh nghiệp.
* Yêu cầu trình độ quản lý của doanh nghiệp: Đối với doanh nghiệp hạch
toán nội bộ rộng rãi đòi hỏi phải kiểm tra, phân tích kết quả hạch toán chi phí
phân xởng thì các giai đoạn sản xuất cũng là đối tợng tập hợp chi phí.
1.2.1.2. Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thờng phát
sinh nhiều loại chi phí khác nhau. Có những chi phí liên quan đến một đối t-
ợng, lại có những chi phí liên quan đến nhiều đối tợng. Do vậy, trên cơ sở xác
định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất, kế toán có thể lựa chọn đợc phơng pháp
tập hợp chúng một cách thích hợp. Hiện nay, các doanh nghiệp thờng tập hợp
chúng theo hai phơng pháp sau đây:
1.2.1.2.1. Phơng pháp tập hợp trực tiếp:
Phơng pháp này chỉ áp dụng khi chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến
từng đối tợng tập hợp chi phí riêng biệt. Để tập hợp chi phí theo phơng pháp
này, đòi hỏi kế toán phải tổ chức việc ghi chép ban đầu theo đúng đối tợng, sau
đó tập hợp số liệu từ các chứng từ ban đầu, ghi trực tiếp vào các tài khoản chi
tiết hoặc sổ kế toán có liên quan đến đối tợng đó. Phơng pháp tập hợp trực tiếp
sẽ đảm bảo việc hạch toán chi phí sản xuất một cách chính xác.
1.2.1.2.2. Phơng pháp phân bổ gián tiếp:
15
Đây là phơng pháp đợc áp dụng khi CPSX phát sinh có liên quan đến
nhiều đối tợng tập hợp mà không thể tổ chức việc ghi chép ban đầu riêng rẽ cho
từng đối tợng.
Các chi phí sẽ đợc tập hợp theo từng địa điểm phát sinh và đợc tổ chức
ghi chép ban đầu dựa trên các chứng từ có tại địa điểm phát sinh chi phí. Sau
đó, kế toán phải lựa chọn tiêu thức phân bổ để phân bổ chi phí theo từng đối t-
ợng chịu chi phí.
Quá trình phân bổ nh sau:
- Xác định hệ số phân bổ:
Hệ số phân bổ =

Tổng chi phí phân bổ
Tổng chỉ tiêu phân bổ
- Tính chi phí phân bổ cho từng đối tợng:
Chi phí phân bổ
cho đối tợng i
=
Hệ số phân
bổ
x
Tiêu thức phân bổ
cho đối tợng i
Kế toán cần phải xác định những chi phí tập hợp vào các đối tợng theo
phơng pháp tập hợp trực tiếp hay phân bổ gián tiếp, để từ đó tổ chức công tác kế
toán cho phù hợp. Việc tập hợp chi phí sản xuất phải đợc tiến hành theo một
trình tự hợp lý, khoa học, qua đó mới có thể tính đợc giá thành sản phẩm một
cách chính xác, kịp thời. Trình tự này phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất của từng
ngành nghề, từng doanh nghiệp, phụ thuộc vào trình tự quản lý và hạch toán của
doanh nghiệp đó.
Tuy nhiên, có thể khái quát chung việc tập hợp chi phí qua các bớc:
Bớc 1: Tập hợp CPSX có liên quan trực tiếp cho từng đối tợng sử dụng.
Bớc 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của các ngành sản xuất kinh doanh
phụ có liên quan trực tiếp cho từng đối tợng sử dụng.
Bớc 3: Tập hợp và phân bổ các khoản chi phí chung cho các đối tợng liên
quan theo tiêu thức phù hợp.
Bớc 4: Xác định thiệt hại thực trong sản xuất, tính vào CPSX trong kỳ
Bớc 5: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.
16
Nh vậy, với phơng pháp tập hợp chi phí trên, tuỳ theo đặc điểm của mình,
mỗi doanh nghiệp sẽ lựa chọn phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất một cách
hợp lý.

1.2.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Phơng pháp kế toán tập hợp CPSX có quan hệ chặt chẽ với phơng pháp
kế toán bán hàng tồn kho của doanh nghiệp, theo mối quan hệ này, chi phí sản
xuất cũng đợc tập hợp theo một trong hai phơng pháp: Phơng pháp kê khai th-
ờng xuyên và phơng pháp kiểm kê định kỳ.
Tuỳ theo phơng pháp hạch toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh
nghiệp mà nội dung, cách thức hạch toán CPSX sẽ có những điểm giống và
khác nhau. Dới đây, căn cứ vào các loại chi phí thờng phát sinh trong doanh
nghiệp sản xuất, tôi xin trình bày phơng pháp kế toán CPSX (theo phơng pháp
kê khai thờng xuyên và kiểm kê định kỳ):
1.2.2.2.1. Kế toán tập hợp chi phí NVL trực tiếp:
1.2.2.2.1.1. Nội dung chi phí NVL trực tiếp:
Chi phí NVL trực tiếp bao gồm gia trị NVL chính, vật liệu phụ, nhiên
liệu... đợc xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Đối với những vật liệu
khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tợng tập hợp chi phí riêng biệt
(phân xởng, bộ phận sản xuất hoặc sản phẩm, loại sản phẩm ....) thì hạch toán
trực tiếp cho đối tợng đó.
Trờng hợp vật liệu xuất dùng có liên quan nhiều đói tợng tập hợp chi phí,
không thể tổ chức hạch toán riêng thì phải áp dụng phơng pháp phân bổ gián
tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tợng liên quan.
1.2.2.2.1.2. Các chứng từ sử dụng trong kế toán NVL trực tiếp:
- Phiếu xuất kho vật t
- Hoá đơn giá trị gia tăng
- Phiếu nhập kho
- Các chứng từ khác
1.2.2.2.1.3. Tài khoản sử dụng
17
Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng
tài khoản 621 - chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này đợc mở chi tiết
theo từng đối tợng tập hợp chi phí. Kết cấu của TK này nh sau:

- Bên Nợ: Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho sản xuất sản
phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
- Bên Có: Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng không hết
Giá trị phế liệu thu hồi
Kết chuyển CPNVL trực tiếp đã sử dụng cho SXSP trong kỳ
(Tài khoản 621 không có số d cuối kỳ)
1.2.2.2.1.4. Trình tự kế toán:
Theo phơng pháp kê khai thờng xuyên:
Khi mua nguyên vật liệu về chuyển thẳng vào sản xuất, kế toán
căn cứ vào hoá đơn GTGT và chứng từ thanh toán.... để ghi:
Nợ TK 621 (chi tiết theo đối tợng)
Nợ TK 133: thuế VAT đợc khấu trừ (nếu có)
Có TK 331,111,112...
Khi xuất kho nguyên vật liệu để sử dụng trực tiếp cho sản xuất, kế
toán căn cứ vào phiếu xuất kho vật t, để ghi:
Nợ TK 621 (chi tiết theo đối tợng)
Có TK 152: giá thực tế xuất dùng
Trờng hợp nguyên vật liệu xuất dùng không hết nhập lại kho hoặc
phế liệu thu hồi nhập lại kho, kế toán căn cứ vào báo cáo vật liệu
còn lại của phân xởng sản xuất, phiếu nhập kho vật t, phế liệu...để
ghi:
Nợ TK 152 (chi tiết từng vật liệu)
Có TK 621 (chi tiết theo đối tợng)
Cuối tháng, kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sang TK
154 để tính giá thành sản phẩm, kế toán ghi:
Nợ TK 154 (chi tiết theo đối tợng)
Có TK 621 (chi tiết theo đối tợng)
18
Theo phơng pháp kiểm kê định kỳ:
Theo phơng pháp này, các chi phí đợc phản ánh trên TK 621 không ghi

theo từng chứng từ xuất dùng mà đợc ghi một lần vào cuối kỳ hạch toán, sau khi
tiến hành kiểm kê và xác định đợc giá trị NVL tồn kho và đang đi đờng.
Phản ánh giá trị vật liệu xuất dùng trực tiếp để chế tạo sản phẩm
hay thực hiện lao vụ, dịch vụ, kế toán ghi:
Nợ TK 621 (chi tiết theo đối tợng)
Có TK 611: giá trị vật liệu xuất dùng
Cuối kỳ kết chuyển chi phí NVL vào giá thành sản phẩm, lao
vụ, dịch vụ (chi tiết từng đối tợng):
Nợ TK 631
Có TK 621
1.2.2.2.1.5. Sổ kế toán
Tuỳ theo từng hình thức kế toán, phơng pháp kế toán áp dụng trong
doanh nghiệp mà sẽ có sự khác nhau về các sổ kế toán đợc mở. Chẳng hạn nh
đối với hình thức Nhật ký chứng từ, phơng pháp kê khai thờng xuyên kế toán
căn cứ vào các chứng từ gốc để ghi vào Bảng phân bổ số 2 - Bảng phân bổ vật
liệu, công cụ dụng cụ; Sổ chi tiết TK 621 - nguyên vật liệu. Cuối tháng, kế toán
tổng hợp số phát sinh bên Nợ TK 621 để ghi vào Bảng kê số 4, Nhật ký chứng
từ số 7...
1.2.2.2.2. Kế toán tập hợp chi phí phân công trực tiếp
1.2.2.2.2.1. Nội dung chi phí
Chi phí nhân công trực tiếp là các khoản thù lao lao động phải trả cho
công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ
nh: tiền lơng chính, lơng phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lơng.... Ngoài
ra, chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm các khoản đóng góp cho các quỹ
bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn do chủ sử dụng lao động
chịu và đợc tính vào chi phí kinh doanh theo một tỷ lệ nhất định với số tiền l-
ơng phát sinh của công nhân trực tiếp sản xuất.
1.2.2.2.2.2. Chứng từ sử dụng
19
- Bảng chấm công

- Bảng thanh toán tiền lơng
- Bảng phân bổ tiền lơng và BHXH
1.2.2.2.2.3 Tài khoản sử dụng:
Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 622 -
chi phí nhân công trực tiếp. TK này đợc mở chi tiết theo từng đối tợng tập hợp
chi phí. Kết cấu của TK 622:
Bên Nợ: chi phí nhân công trực tiếp thực tế phát sinh
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp.
Tài khoản 622 cuối kỳ không có số d.
1.2.2.2.2.4. Trình tự kế toán:
Theo phơng pháp kê khai thờng xuyên:
Hàng tháng, khi tính tiền lơng phải trả cho công nhân trực tiếp sản
xuất, kế toán căn cứ vào Bảng chấm công, Bảng thanh toán tiền l-
ơng sản phẩm, Bảng phân bổ tiền lơng và BHXH, để ghi:
Nợ TK 622 ( chi tiết theo đối tợng)
Có TK 334: Tổng số tiền lơng và phụ cấp phải trả cho
công nhân trực tiếp.
Khi tính BHXH, BHYT, KPCĐ, kế toán ghi:
Nợ TK 622 (chi tiết theo đối tợng)
Có TK 338 (3382, 3383, 3384)
Khi trích trớc lơng nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất, kế
toán ghi: Nợ TK 622 (chi tiết theo đối tợng)
Có TK 335: Tiền lơng trích trớc
Các khoản chi trực tiếp bằng tiền cho công nhân trực tiếp sản xuất
(tiền thuê mớn công nhân tạm thời....), kế toán ghi:
Nợ TK 622 (chi tiết theo đối tợng)
Có TK 111, 112, 141....: số thực chi
Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản tính
giá thành theo từng đối tợng, kế toán ghi:
20

Nợ TK 154 (chi tiết theo đối tợng)
Có TK 622 (chi tiết theo đối tợng)
Theo phơng pháp kiểm kê định kỳ:
Theo phơng pháp này, chi phí nhân công trực tiếp đợc tập hợp trong kỳ
giống nh phơng pháp kê khai thờng xuyên. Cuối kỳ, để tính giá thành sản phẩm,
lao vụ, dịch vụ, kế toán tiến hành kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK
631 theo từng đối tợng:
Nợ TK 631
Có TK 622
1.2.2.2.2.5. Sổ kế toán
Mỗi hình thức kế toán khác nhau sẽ sử dụng các loại sổ kế toán khác
nhau. Ví dụ, với hình thức Nhật ký chứng từ, kế toán sử dụng Bảng phân bổ số 1
- Bảng phân bổ tiền lơng BHXH, Bảng kê số 4 - số phát sinh bên Nợ TK 622,
các sổ cái TK 334, TK 338...
1.2.2.2.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung:
1.2.2.2.3.1. Nội dung chi phí
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản
phẩm sau chi phí NVL trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Đây là những
chi phí phát sinh trong phạm vi các phân xởng, bộ phận sản xuất của doanh
nghiệp, bao gồm:
- Chi phí sản xuất chung cố định: là những chi phí sản xuất gián tiếp, th-
ờng không thay đổi theo số lợng sản phẩm nh: chi phí khấu hao, chi phí bảo d-
ỡng máy móc thiết bị.... và chi phí quản lý hành chính ở các phân xởng sản
xuất.
- Chi phí sản xuất chung biến đổi: là những chi phí sản xuất gián tiếp, th-
ờng thay đổi trực tiếp hoặc gần nh trực tiếp theo số lợng sản phẩm nh: chi phí
nguyên liệu, vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công nhân tiếp.
1.2.2.2.3.2. Chứng từ sử dụng:
- Bảng thanh toán tiền lơng - Hoà đơn GTGT
- Phiếu xuất vật t

21
- Bảng phân bổ tiền lơng BHXH - Phiếu thu, phiếu chi....
1.2.2.2.3.3. Tài khoản sử dụng:
Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627 -
chi phí sản xuất chung. Tài khoản 627 đợc mở chi tiết cho từng phân xởng, bộ
phận sản xuất. Kết cấu của TK 627:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung
Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
Kết chuyển và phân bổ chi phí SXC cho các đối tợng.
Tài khoản 627 cuối kỳ không có số d, TK này có các tài khoản cấp hai
sau:
TK 6271: Chi phí nhân viên phân xởng TK: 6272: Chi phí vật liệu
TK 6273: Chi pí dụng cụ sản xuất TK: 6274: Chi phí khấu
hao TSCĐ
TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6278: Chi phí khác
bằng tiền
1.2.2.2.3.4. Trình tự kế toán
Theo phơng pháp kê khai thờng xuyên:
Khi tính tiền lơng phải trả cho nhân viên xởng, căn cứ vào bảng
thanh toán lơng, bảng phân bổ lơng... kế toán ghi:
Nợ TK 627 (6271 - chi tiết phân xởng, bộ phận)
Có TK 334
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định, kế toán ghi:
Nợ TK 627 ( 6271 - chi tiết phân xởng, bộ phận)
Có TK 338 (3382, 3383, 3384)
Phản ánh chi phí vật liệu xuất kho dùng chung cho từng phân x-
ởng:
Nợ TK 627 (6272 - chi tiết theo từng phân xởng)
Có TK 152 (chi tiết tiểu khoản)
Các chi phí công cụ, dụng cụ dùng cho SXC (loại phân bổ 1 lần):

Nợ TK 627 (6273 - chi tiết theo từng phân xởng)
22
Có TK 153: giá trị xuất dùng
Đối với loại phân bổ nhiều lần, kế toán ghi:
Nợ TK 627 (6273 - chi tiết)
Có TK 142
Trích khấu hao TSCĐ của phân xởng, kế toán ghi:
Nợ TK 627 (6274 - chi tiết từng phân xởng)
Có TK 214 (chi tiết tiểu khoản)
Phản ánh các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài, kế toán ghi:
Nợ TK 627 (6277 - chi tiết từng phân xởng)
Nợ TK 133: VAT khấu trừ - nếu có
Có TK 111, 112, 331... giá trị mua ngoài
Các khoản chi khác bằng tiền:
Nợ TK 627 (6278 - chi tiết theo phân xởng)
Có TK 111, 112.... số thực chi
Cuối kỳ, tiến hành phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung
cho các đối tợng chịu chi phí, cụ thể nh sau:
- Đối với chi phí sản xuất chung biến đổi đợc phân bổ vào chi phí chế
biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh:
Nợ TK 154 (chi tiết theo từng đối tợng)
Có TK 627 (chi phí sản xuất chung biến đổi)
- Đối với chi phí sản xuất chung cố định đợc phân bổ và kết chuyển vào
chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thờng, ghi:
Nợ TK 154 (chi tiết từng đối tợng)
Có TK 627 (chi tiết chi phí sản xuất chung cố định).
Trờng hợp sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thờng thì
kế toán phải tính và xác định chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi
phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thờng. Khoản
chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ đợc ghi nhận vào giá vốn hàng

bán trong kỳ, ghi:
23
Nợ TK 632 - giá vốn hàng bán (chi tiết chi phí SXC
cố định không phân bổ)
Có TK 627 - chi phí sản xuất chung.
Theo phơng pháp kiểm kê định kỳ:
Toàn bộ chi phí sản xuất chung đợc tập hợp vào TK 627 tơng tự nh phơng
pháp kê khai thờng xuyên. Cuối kỳ đợc phân bổ vào TK 631, chi tiết từng đối t-
ợng:
Nợ TK 631
Có TK 627
(*) Phơng pháp phân bổ chi phí sản xuất chung:
Do chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều loại sản phẩm, lao vụ,
dịch vụ trong phân xởng, nên cần thiết phải phân bổ khoản chi phí này cho từng
đối tợng theo tiêu thức phù hợp. Trong thực tế, thờng sử dụng các tiêu thức phân
bổ chi phí sản xuất chung nh phân bổ theo định mức, theo giờ làm việc thực tế
của công nhân sản xuất, theo tiền lơng công nhân sản xuất... Ta có công thức
phân bổ sau:
Mức CP SXC
phân bổ cho từng
đối tợng
=
Tổng tiêu thức phân bổ của
từng đối tợng
Tổng tiêu thức phân bổ của tất
cả các đối tợng
+
Tổng CPSXC
cần phân bổ
1.2.2.2.3.5. Sổ kế toán:

Tuỳ theo hình thức kế toán áp dụng trong doanh nghiệp mà các sổ kế
toán đợc sử dụng sẽ có sự khác nhau. Ví dụ, trong hình thức Nhật ký chứng từ,
kế toán sử dụng Bảng phân bổ số 1,2,3 sổ cái TK 152, 153, 214,111..., Nhật ký
chứng từ số 7.
1.2.3. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất:
1.2.3.1. Kế toán tổng hợp CPSX theo phơng pháp kê khai thờng xuyên:
Chi phí sản xuất sau khi tập hợp riêng từng khoản mục cần đợc kết
chuyển để tập hợp chi phí sản xuất của toàn doanh nghiệp và chi tiết theo từng
đối tợng chịu chi phí, phục vụ công tác tính giá thành sản phẩm.
24
1.2.3.1.1. Tài khoản sử dụng
Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai
thờng xuyên, kế toán sử dụng TK 154 - chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, để
tập hợp chi phí sản xuất cho toàn doanh nghiệp. Kết cấu của TK 154:
Bên Nợ: Kết chuyển chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ ( chi phí NVL
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung).
Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất
Tổng giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
D Nợ: Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.
1.2.3.1.2. Trình tự hạch toán:
Cuối tháng, kết chuyển chi NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp,
chi phí sản xuất chung (chi tiết theo từng đối tợng, phân xởng, sản
phẩm, lao vụ, dịch vụ...):
Nợ TK 154
Có TK 621, 622, 627
Khi phản ánh các khoản ghi giảm chi phí sản xuất nếu có:
Nợ TK 152: giá trị phế liệu thu hồi từ sản xuất
Nợ TK 1381: giạ trị sản phẩm hỏng ngoài định mức không sửa chữa đợc
Nợ TK 1388, 334, 811: giá trị sản phẩm, vật t thiếu hụt bất thờng trong
sản xuất

Có TK 154 (chi tiết sản phẩm, lao vụ...)
Sau khi tính đợc giá thành sản xuất thực tế của số sản phẩm đã sản
xuất hoàn thành trong kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 155: nếu nhập kho thành phẩm
Nợ TK 157: nếu gửi đi bán
Nợ TK 632: nếu bán ngay tại phân xởng sản xuất
Có TK 154: giá thành thực tế
25

×