1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trứng cá (Acnes) là một bệnh da thông thường, gây nên do tuyến bã
tăng tiết một cách quá mức kèm theo viêm nhiễm nang lông, tuyến bã. Bệnh
xuất hiện sớm trong giai đoạn dậy thì 12-13 tuổi, phổ biến ở người trưởng
thành (80%), diễn biến mạn tính, vị trí tổn thương hay gặp là vùng mặt, khi
khỏi có thể để lại sẹo, vết thâm, gây ảnh hưởng nhiều đến thẩm mỹ và chất
lượng cuộc sống. Số lượt bệnh nhân trứng cá đến khám chiếm 13,6% tổng số
bệnh da tại Bệnh viện Da liễu Trung ương trong thời gian 3 năm từ 2007 tới
2009 [1]. Với một tỷ lệ như thế thì gánh nặng về kinh tế do mụn trứng cá gây
ra đối với người bệnh và xã hội không nhỏ.
Cho đến nay, căn sinh bệnh học của trứng cá tương đối rõ, điều trị
trứng cá có nhiều tiến bộ nhưng việc lựa chọn phương pháp thích hợp là cần
thiết .Retinoid, kháng sinh dùng tại chỗ và toàn thân là thuốc tây chính lựa
chọn cho điều trị trứng cá, nhưng tác dụng phụ thường gặp và chiếm tỷ lệ cao,
gây lo ngại nhiều cho những bệnh nhân trứng cá ở lứa tuổi sinh đẻ .Vì vậy xu
hướng lựa chọn một phương pháp điều trị hiệu quả, an toàn, ít tác dụng không
mong muốn, phù hợp với lứa tuổi đang được nhiều người quan tâm.Qua
nhiều năm nghiên cứu và điều trị bệnh trứng cá, chúng tôi phát hiện ra rằng
thuốc y học cổ truyền không những có tác dụng điều tri mụn trứng cá, khôi
phục da tổn hại mà hiệu quả ổn định, lâu dài, ít tác dụng không mong muốn.
Do đó phương pháp y học cổ truyền điều trị mụn trứng cá càng được nhiều
người quan tâm.
Trứng cá theo YHCT gọi là Phấn thích, Tòa sang nguyên nhân do
nhiệt, thấp, đàm ử đọng ở bì phu mà thành. Bệnh chia làm ba thể: Phế kinh
phong nhiệt hoặc Thấp nhiệt ẩn kết chứng hoặc Huyết ứ đàm ngưng [6].
Thông qua quan sát trên lâm sàng, nguyên nhân gây bệnh và cơ chế bệnh sinh
đến phần chứng trạng với sự chỉ đạo của Tiến sĩ Dương Minh Sơn chúng tôi
2
chọn dùng bài thuốc cổ phương “Tỳ bà thanh phế ẩm” để trị bệnh trứng cá
nhận được hiệu quả tốt. Song chưa có đề tài nào nghiên cứu đánh giá một
cách có hệ thống hiệu quả của bài thuốc “Tỳ bà thanh phế ẩm” đối với bệnh
trứng cá thể thông thường. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
Nghiên cứu “Đặc điểm lâm sàng, yếu tố liên quan và hiệu quả điều trị của
bài thuốc Tỳ bà thanh phế ẩm đối với bệnh trứng cá thể thông thường”.
Mục tiêu nghiên cứu:
1. Khảo sát đặc điểm lâm sàng, yếu tố liên quan bệnh trứng cá thể
thông thường tại Bệnh viện Y học cổ truyền Trung ương và bệnh
viện Da liễu Trung ương từ tháng 3/2013-11/2013.
2. Đánh giá hiệu quả điều trị và độ an toàn của bài thuốc “Tỳ bà thanh phế
ẩm” đối với bệnh trứng cá thể thông thường mức độ vừa và nặng.
3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Bệnh trứng cá theo YHHĐ.
1.1.1. Đại cương về bệnh trứng cá.
* Bệnh trứng cá (Acne) là bệnh của nang lông tuyến bã. Tổn thương
của bệnh trứng cá rất đa dạng, song xuất phát điểm bao giờ cũng là một tổn
thương ở tuyến bã và cuối cùng dẫn đến hiện tượng viêm nang lông có mủ.
Dựa theo đặc điểm tiến triển của bệnh và các hình thái tổn thương người ta
chia thành các thể lâm sàng khác nhau: [9], [10].
- Trứng cá thông thường(Acne vulgaris or Acne juvenile)
- Trứng cá mạch lươn (Acne Conglobata).
- Trứng cá kê hoại tử (Acne miliaris necrotica).
- Trứng cá tối cấp (Acne fulminans)
- Trứng cá sẹo lồi (Acne keloidalis).
- Trứng cá nghề nghiệp (Occupational Acne).
- Trứng cá do thuốc (Acne Iatrogenic)
- Trứng cá trước tuổi thiếu niên (Preadolescent acne):
o Trứng cá sơ sinh (Neonatal acne)
o Trứng cá tuổi ấu thơ (Infantile acne).
o Trứng cá tuổi thiếu niên (Childhood acne)
- Các loại trứng cá khác:
o Trứng cá trước kỳ kinh nguyệt.
o Trứng cá do mỹ phẩm (Acne Comestic ).
o Trứng cá do yếu tố cơ học (Acne Mechanica):
o Trứng cá nhân loạn sừng gia đình .
o Trứng cá vùng nhiệt đới (Tropical Acne).
4
1.1.2. Bệnh trứng cá thông thường
Bệnh phổ biến ở cả hai giới đặc biệt lứa tuổi thanh thiếu niên. Các tổn
thương khu trú ở vùng da dầu như mặt, ngực, lưng, vai. Biểu hiện lâm sàng
rất đa dạng, có thể là nhân trứng cá, sẩn đỏ, sẩn mụn mủ, mụn mủ, cục, nang,
viêm tẩy đỏ, có thể áp xe nông sâu tùy thuộc vào tác động của các yếu tố như
tăng tiêt bã nhờn, dày sừng cổ tuyến bã, phản ứng viêm, rối loạn thành
phần chất bã và hoạt động của vi khuẩn. Các loại tổn thương này không
phải thường xuyên kết hợp với nhau và có đầy đủ trên một số bệnh
nhân .Tiến triển bệnh trứng cá thông thường có khuynh hướng biến mất
một cách tự nhiên sau tuổi 20 đến 30 mà không cần điều trị. Những yếu tố
như khí hậu, stress, thức khuya, thuốc bôi taị chỗ, khí hậu nóng ẩm … làm
khởi phát bệnh hoặc làm bệnh nặng hơn [3], [4], [11]
1.1.2.1. Đặc điểm lâm sàng bệnh trứng cá thông thường
Trên lâm sàng người ta chia tổn thương cơ bản của bệnh trứng cá thông
thường làm hai loại:
Tổn thương không viêm
- Vi nhân trứng cá (microcomedo): là các nhân trứng cá rất nhỏ, bắt
đầu mới hình thành, rất khó phát hiện trên lâm sàng, chủ yếu là nhờ sinh thiết.
- Nhân kín hay nhân đầu trắng (close comedo or white comedo): Loại tổn
thương này có kích thước 0,5-2 mm đường kính, thường màu trắng hoặc hồng
nhạt, hơi gờ cao và không có lỗ mở trên bề mặt da. Tổn thương này có thể biến
mất hoặc chuyển thành nhân đầu đen, thường gây viêm tấy ở nhiều mức độ khác
nhau [19], [3], [10], [12], [16]
- Nhân mở hay nhân đầu đen (Open comedo or black comedo): Tổn
thương là những kén bã (chất lipid) kết hợp với những lá sừng của thành nang
lông bị quá sản tạo nên, vít chặt vào nang lông nổi cao hơn mặt da, làm cho
nang lông bị giãn rộng [3], [12]. Do hiện tượng oxy hóa chất keratin nên đầu
5
nhân trứng cá bị đen lại tạo thành những nốt đen hơi nổi cao. Loại nhân trứng
cá này có thể thoát ra tự nhiên, ít gây tổn thương trầm trọng, tuy nhiên cũng
có thể bị viêm và thành mụn mủ trong vài tuần.
Tổn thương viêm
Tùy vào tình trạng viêm nhiễm mà trên lâm sàng biểu hiện nhiều hình thái
tổn thương khác nhau. Đặc điểm chung của loại tổn thương này là viêm nhiễm ở
trung bì với các biểu hiện là sẩn viêm, mụn mủ, cục, nang [3], [20], [12], [16].
Tổn thương viêm nông:
- Sẩn viêm đỏ (papules): Các nang lông bị giãn rộng và vít chặt lại,
vùng kế cận tuyến bã xuất hiện phản ứng viêm nhẹ. Bệnh xuất hiện những
đợt sẩn đỏ hình nón, gồ lên mặt da, sờ thấy được, mềm hơi đau, kích thước
< 5mm đường kính .
- Mụn mủ (pustules): Sau khi tạo sẩn, một sẩn có mụn mủ ở trên tạo
thành trứng cá sẩn mụn mủ, mụn mủ sẽ khô đét lại hoặc vỡ ra, đồng thời sẩn
cũng xẹp xuống và biến mất. Đó là trứng cá mụn mủ nông.
Tổn thương viêm sâu:
- Cục (Nodules): Hiện tượng viêm nhiễm có thể xuống sâu hơn, tới trung bì
sâu tạo thành các cục khu trú dưới trung bì có đường kính > 5mm và <1cm, gây
đau, sưng, đỏ, hơi tím.
- Nang (Cysts): Tập hợp 2-3 cục, quá trình viêm hóa mủ hình thành khối
chứa chất sền sệt màu vàng lẫn máu, kích thước > 1cm.
- Dát và sẹo: quá trình tiến triển bệnh các thương tổn thuyên giảm để lại
các dát đỏ, dát thâm, tổn thương có viêm nhiễm nhiều, sâu và hóa mủ có thể
để lại sẹo. Sẹo có thể là sẹo teo tạo vết lõm sâu, cũng có thể là sẹo lồi hoặc
sẹo quá phát.
6
Ngoài các tổn thương trên, ở những bệnh nhân trứng cá thông thường,
người ta còn thấy tình trạng da dầu với các biểu hiện da mặt nhờn, bóng mỡ,
các lỗ chân lông giãn rộng, rụng tóc da dầu [3].
1.1.2.2 Các yếu tố liên quan đến bệnh trứng cá thông thường.
* Tuổi: Đa số bệnh bắt đầu và phát triển ở độ tuổi 13-25, sau đó giảm
dần, ở nữ giới có thể tồn tại đến 30-40 tuổi hoặc muộn hơn [19], [17].Bệnh
trứng cá xuất hiện nhiều ở độ tuổi trưởng thành(13-25 tuổi) [17].
* Giới: Đa số các tác giả đều nhận thấy nữ bị trứng cá nhiều hơn nam,
nhưng hình thái lâm sàng ở bệnh nhân nam nặng hơn so với bệnh nhân nữ.
Ngoài ra, nữ còn gặp trứng cá ở thời kỳ mãn kinh [17], [11].
* Yếu tố di truyền: Người ta xác định số lượng và kích thước các tuyến
bã và các tác động hệ quả của chúng là do di truyền. Hơn nữa, tỷ suất chỉ dẫn
về lưu hành độ và độ nặng của trứng cá trên những người sinh đôi cùng trứng
rất cao [4]. Nếu gia đình có bố hoặc mẹ hoặc cả hai bị trứng cá thì 45% con
trai của họ ở độ tuổi đi học bị trứng cá. Có 47,17 bệnh nhân TCTT có bố hoặc
mẹ hoặc anh chị, em trong gia đình bị trứng cá [12].Bệnh trứng cá nặng
thường xảy ra ở những bệnh nhân có genotip XYY[30].
* Yếu tố thời tiết: Khí hậu nóng ẩm, hay hanh khô cũng liên quan đến
bệnh trứng cá. Ở khí hậu nóng ẩm, chính yếu tố nhiệt độ làm tăng sản xuất
chất bã dẫn đến bệnh trứng cá.Cunliffe đã chứng minh chỉ số tiết bã tỷ lệ
thuận với nhiệt độ của da: Khi nhiệt độ của da tăng lên 1
0
C thì sự bài tiết
chất bã tăng lên 10%. Trong điều kiện khí hậu hanh khô, lớp thượng bì
thường khô cứng, nứt nẻ,đây là yếu tố gây cản trở sự đào thải của chất bã,
đồng thời da bị tổn thương nứt nẻ cũng tạo điều kiện thuận lợi cho vi
khuẩn phát triển [8], [12], [16] [17].
7
* Yếu tố chủng tộc: Người da trắng và người da vàng bị bệnh trứng cá
nhiều hơn người da đen [9], [19], [12].
* Yếu tố nghề nghiệp: Tiếp xúc với dầu mỡ, tiếp xúc với ánh nắng
nhiều…cũng làm tăng khả năng bị bệnh [3].
* Yếu tố stress: Những căng thẳng thần kinh, lo lắng trong cuộc sống
cũng có thể gây bệnh hoặc làm nặng bệnh. Ngoài ra thì chính bệnh trứng cá
mà bệnh nhân mắc cũng tạo nên yếu tố tâm lý căng thẳng, lo âu [3], [4][29].
* Chế độ ăn: Một số thực phẩm có thể làm tăng bệnh như sô-cô-la,
đường, bơ, chất béo nhiều, cà phê, rượu, bia…[3], [13], [12].
* Thói quen sinh hoạt: ăn ngủ không điều độ, thức khuya…
* Các bệnh nội tiết: một số bệnh nội tiết có thể có trứng cá như: Bệnh
Cushing, bệnh cường giáp trạng, bệnh buồng trứng đa nang. Những bệnh
nhân này thường có mụn trứng cá nặng và không đáp ứng với các phương
pháp điều trị thông thường [3], [4].
* Thuốc: Một số loại thuốc có thể làm nặng bệnh: corticoid, isoniazid,
thuốc có chứa nhóm halogen (iod, brom), androgen (testosterone), B1, B6,
B12…, lithium, hydantoin[19], [16].
* Một số nguyên nhân tại chỗ: Vệ sinh da mặt, chá xát, thói quen nặn
bóp, nặn bóp không đúng phương pháp, lạm dụng mỹ phẩm làm ảnh hưởng
đến bệnh trứng cá.
1.1.2.3 Căn sinh bệnh học bệnh trứng cá thông thường
Để hiểu rõ căn sinh bệnh học bệnh trứng cá thông thường, cần tìm hiểu
về nang lông, tuyến bã, nơi luôn gắn liền với bệnh trứng cá nói chung và bệnh
trứng cá thông thường nói riêng.
8
Đặc điểm của nang lông, tuyến bã
- Nang lông: Gồm có nang lông tơ và nang lông dài. Nang lông tơ có
kích thước nhỏ, nhưng tế bào tuyến bã và kích thước tuyến bã lớn hơn nang
lông dài [3].
- Tuyến bã: Tuyến bã gắn vào nang lông ở những nơi có nang lông (Trừ
lòng bàn tay, bàn chân). Hoạt động của tuyến bã chịu tác động rất lớn của
hormon (nhất là hormon sinh dục nam androgen), ngoài ra còn phụ thuộc vào
một số yếu tố khác như di truyền, kích thích [3], [12]. Hoạt động của tuyến bã
theo nhịp ngày đêm, tuyến bã hoạt động mạnh và bài tiết nhiều chất bã nhất là
cuối giờ sáng và đầu giờ chiều, giảm tiết chất bã nhất là vào cuối giờ chiều và
tối [12]. Chất bã được sản xuất chủ yếu từ tuyến bã và một phần từ thượng bì.
Chất bã là một hợp chất vô khuẩn, được tiết ra lên trên bề mặt da, làm dẻo hóa
màng sừng có tác dụng giữ ẩm và bảo vệ da chống lại vi khuẩn, vi rút, nấm.
Thành phần của chất bã chủ yếu là acid béo dưới dạng este hỗn hợp [9], [3].
bao gồm :Squalene (15%), Triglyceride (60%), Cires (25%).Ngoài ra còn có
thêm lipid gốc thượng bì từ những sterol tự do (chủ yếu là cholesterol tự do),
sterol este hóa (chủ yếu là cholesterol este hóa).
Số lượng tuyến bã ở những vùng khác nhau của cơ thể có số lượng
tuyến bã khác nhau. Ở mặt, ngực, lưng 10 cm
2
có từ 400- 900 tuyến bã. Ở
những vùng da khác có số lượng tuyến bã ít hơn vì vậy trứng cá hay xuất hiện
ở mặt, ngực, lưng nhiều hơn so với các vùng da khác.
Căn sinh bệnh học của trứng cá thông thường.
Ngày nay, căn sinh bệnh học của trứng cá thông thường đã được xác
định có liên quan đến bốn yếu tố chính theo (sơ đồ 1)
9
Tăng sản xuất chất bã Vai trò của vi khuẩn P.acne.
TRỨNG CÁ
Dày sừng cổ tuyến bã Do tình trạng viêm.
Yếu tố liên quan
(Thức ăn, stress, kinh nguyệt, mùa, gia đình…)[9], [3], [19], [10].
Sơ đồ 1: Các yếu tố gây ra bệnh trứng cá
- Tăng tiết chất bã và vai trò của chất bã.
Người ta đã nghiên cứu tính chỉ số chất bã [3], và xác định: Trung bình
người thường tiết ra 1,00mg chất bã/10cm
2
/3h, vùng bị trứng cá nặng
3,28mg/10cm
2
/3h, trứng cá vừa 3,00mg/10cm
2
/3h, trứng cá nhẹ 2,20mg/10cm
2
/3h
[3], [9]. Bệnh nhân bị trứng cá sản xuất nhiều chất bã hơn người không bị
trứng cá mặc dù chất lượng chất bã thì tương tự nhau [4]. [4].
Sự bài tiết của chất bã chịu tác động của các hormone, đặc biệt là
hormone sinh dục nam androgen trong đó Testosteron có hiệu lực chủ yếu ở
da và tuyến bã. Ở bệnh nhân trứng cá người ta thấy rằng SHBG giảm, điều đó
chứng tỏ lượng Testosteron tự do đi vào tuyến bã nhiều. Ở tuyến bã
Testosteron chuyển thành DihydroTestosteron (DHT) nhờ men 5α-Reductase.
DHT kích thích tế bào tuyến bã hoạt động mạnh và phát triển thể tích tuyến
bã, kể cả các tuyến bã không hoạt động, dẫn tới sự bài tiết chất bã tăng lên rất
nhiều so với bình thường [8].Nồng độ Androgen tăng cao hơn ở bệnh nhân
trứng cá so với người không bị bệnh nhưng vẫn trong giới hạn bình thường[]
10
SHBG giảm
Tăng Testosteron tự do
DHT tăng
TĂNG TIẾT CHẤT BÃ 5α-Reductase
Sơ đồ 2: Sự bài tiết chất bã chịu tác động của Hormon.
Ngoài ra hoạt động của tuyến bã còn chịu sự tác động của một số
Hormon khác: Corticoid thượng thận làm tăng tiết chất bã .Estrogen đối
kháng trực tiếp với tác động của Testosteron, ức chế sinh dục sản Androgen
bằng con đường phản hồi âm tính giải phóng Gonadotrophin từ tuyến yên và
điều hòa gen ức chế sự phát triển tuyến bã và sản xuất lipid.
- Sừng hóa cổ nang lông tuyến bã:
Quá trình sừng hóa cổ nang lông tuyến bã chịu tác dụng của một số yếu
tố: hormon androgen (testosteron), thiếu hụt acid linoleic, tăng acid béo tư do
ở tuyến bã, tăng hoạt động IL-1α, vấn đề vi khuẩn, yếu tố liên quan tính chất
di truyền [3].
Trên cơ sở hoạt động của các yếu tố kích thích, quá trình sừng hóa cổ
nang lông tuyến bã với nhịp độ luân chuyển tế bào tăng, tạo ra khối sừng ở cổ
nang lông, làm hẹp đường thoát chất bã lên mặt da, thậm chí gây bít tắc hoàn
toàn. Chất bã bị ứ đọng không được bài tiết lên mặt da dễ dàng và nếu có
được đào thải cũng không hết. Kết quả tuyến bã bị giãn rộng, chứa đầy chất
bã, dẫn tới hình thành nhân trứng cá.
11
Testosteron Tăng acid béo tự do
Thiếu acid lenoic Di truyền Tăng hoạt động IL-1α
Sơ đồ 3. Các yếu tố tăng sừng hóa cổ nang lông tuyến bã
- Vai trò của vi khuẩn trong nang lông:
Propionibacterium acnes (P.acnes) còn gọi là Corynebacterium acnes,
một loại trực khuẩn gram (+), kị khí Thành tế bào của P.acnes chứa kháng nguyên
carbohydrate mà kháng nguyên này kích thích sự hình thành kháng thể, các kháng
thể kháng propionibacterium làm gia tăng đáp ứng viêm do tác động của bố
thể. P.acnes cũng dễ dàng gây viêm do trì hoãn đáp ứng tăng nhạy cảm và do
sản xuất các men lipase, protease, hyaluronidase, các yếu tố hóa ứng động
P.acnes cũng kích thích điều chỉnh quá mức các cytokine do kết hợp với Toll-
like receptor 2 trên các tế bào đơn nhân và các tế bào đa nhân ở quanh nang
lông tuyến bã, sau khi gắn kết với Toll-like receptor 2, sẽ gây phóng thích các
cytokine tiền viêm như IL-1, IL-8, IL-12 và TNF-α[4].
P.ACNE
Lipid chất bã Bach cầu đơn nhân
IL-1, IL-8, IL-12, TNF-α
Acid béo tự do VIÊM
Sơ đồ 4. Vai trò của vi khuẩn P.acne trong nang lông
Tăng sừng hóa cổ
nang lông tuyến bã
12
-Viêm và phản ứng của hệ miễn dịch
Các sẩn, mụn mủ và cục là các biểu hiện lâm sàng đặc trưng của trứng
cá viêm. Quá trình viêm gồm 3 giai đoạn. Ở giai đoạn 1, giai đoạn kích ứng,
các nhân tố gây viêm khác nhau được hoạt hóa. Ở giai đoạn 2, phản ứng viêm
và phản ứng miễn dịch tự nhiên và thu được của vật chủ, dẫn đến sự phát triển
của trứng cá viêm biểu hiện trên lâm sàng. Giai đoạn cuối diễn ra quá trình
phục hồi mô bị tổn thương gây ra bởi quá trình viêm.
Trong giai đoạn kích ứng, các nhân tố gây viêm trực tiếp hoặc gián tiếp
bao gồm: P.acnes, androgen, các hoormon khác, stress, chuỗi axit amin thần
kinh, bã nhờn sản sinh nhiều, và cytokine.
Trong giai đoạn tiếp theo, tương ứng với quá trình diễn ra phản ứng
viêm, phản ứng miễn dịch tự nhiên hay thu được của vật chủ đóng một vai trò
thiết yếu. Các kháng nguyên được nhận ra bởi các tế bào trình diện kháng
nguyên (APC), và APC sẽ chuyển giao kháng nguyên đến các tế bào điều
chỉnh hệ thống miễn dịch, kéo theo việc sinh ra phản ứng cấp tế bào và phản
ứng dịch thể. Loại đầu tiên của tế bào điều hòa miễn dịch xuất hiện quanh
nang lông tuyến bã trong những giai đoạn đầu của bệnh chủ yếu là tế bào
bạch cầu TCD4+ . Phản ứng dịch thể có vai trò như kháng sinh kháng P.acnes
có thể hay biến đổi và không liên quan tới tình trạng nặng nhẹ của trứng cá.
1.1.2.4. Phân loại mức độ bệnh trứng cá thông thường
Có nhiều phương pháp khác nhau phân mức độ trầm trọng của trứng cá
thông thường đã được đưa ra: khám lâm sàng và đếm tổn thương hoặc sử dụng
công nghệ phức tạp như quang học huỳnh quang, quang học phân cực ánh sáng,
kính hiển vi quang học video và định lượng mức độ sản xuất tuyến bã.
Những phương pháp phổ biến nhất hiện đang được sử dụng là:
13
Hệ thống cho điểm phân độ toàn cầu (GAGS): được đưa ra bởi Doshi
và các cộng sự vào 1997.
Nó là một trong những hệ thống được sử dụng phổ biến nhất trong
thực hành lâm sàng. Phương pháp xem xét 6 khu vực (5 khu trên mặt, một ở
phần trên của lưng/ngực). Mội khu vực này gắn với một thừa số nhân từ 1 đến
3: 2 điểm cho vùng trán, má trái , má phải;1 điểm cho mũi, cằm ; 3 điểm cho
vùng ngực và lưng trên.
Tổn thương trầm trọng nhất ở mỗi vùng sẽ được phân mức theo thang
điểm này: 1 nếu nhiều hơn 1 mụn trứng cá, 2 nếu nhiều hơn 1 sẩn, 3 nếu
nhiều hơn 1 mủ, 4 nếu nhiều hơn 1 cục. Nếu vùng nào không có mụn thì số
điểm là 0. Điểm này sẽ được nhân với thừa số nhân của vùng đó. Tổng điểm
của cả 6 vùng sẽ cho ta điểm GS.
Mụn được xếp loại tổng hợp trong bảng.
Nhẹ 1≤GS≤18
Trung bình 19 ≤ GS ≤ 30
Nặng 31≤ GS ≤38
Rất nặng GS ≥ 38
Phân loại theo Karen McCoy 2008 [32]
1. Mức độ.Nhẹ <20 tổn thương không viêm, hoặc < 15 tổn thương viêm,
hoặc tổng số lượng tổn thương <30.
2. Mức độ Vừa: 20-100 tổn thương không viêm, hoặc 15-50 tổn thương
viêm, hoặc 30-125 tổng số lượng tổn thương.
3. Mức độ Nặng >5 nốt/cục hoặc > 100 tổn thương không viêm, hoặc
>50 tổn thương viêm, hoặc >125 tổng số lượng tổn thương
Phân loại theo giáo trình Học Viện Quân Y (2001) [28]
- Mức độ nhẹ: dưới 50 nhân trứng cá, sẩn
14
- Mức độ vừa: 50-100 nhân trứng cá, sẩn
- Mức độ nặng: 100-200 nhân trứng cá, sẩn.
1.1.3. Điều trị bệnh trứng cá
Trong những năm gần đây, đã có nhiều tiến bộ trong điều trị, chủ yếu
là sử dụng các loại kháng sinh và retinoid dùng tại chỗ và dùng toàn thân,
đồng thời phát triển các kỹ thuật mới, các định hướng phối hợp trị liệu làm rút
ngắn chu trình điều trị và giúp cải thiện về mặt thẩm mỹ, hạn chế các tác dụng
phụ và nâng cao chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân.
Như vậy để điều trị trứng cá cần phải đồng thời tấn công vào 4 mục
tiêu: giảm tiết chất bã, giảm ứ đọng chất bã, giảm sừng hóa, chống viêm
và diệt khuẩn [1].
1.1.3.1. Điều trị Tại chỗ.
Điều trị tại chỗ thường được khuyến cáo cho các trường hợp mụn từ
nhẹ đến trung bình. Các chế phẩm thường được sử dụng nhất là: kháng sinh,
retinoid, và các chất khác như benzoyl peroxide, azelaic acid, salicylic acid và
dapsone. Liệu pháp kết hợp được khuyến cáo áp dụng sớm nhất có thể để kiểm
soát đồng thời từ 2 đến 3 tác nhân sinh bệnh học.
1.1.3.2. Điều trị Toàn thân
Điều trị toàn thân được chỉ định cho bệnh nhân bị trứng cá từ trung bình
đến nặng, điều trị tại chỗ không đem lại hiệu quả, và trong những trường hợp
trứng cá có khả năng để lại sẹo. Lựa chọn phương pháp điều trị cần dựa vào
tình trạng của bệnh, không phụ thuộc vào tuổi tác người bệnh. Những nhân tố
khác cũng nên được xem xét khi lựa chọn phương pháp điều trị toàn thân.
Thường thì phương pháp này không được khuyến cáo cho các bệnh nhân
trong thời kỳ mang thai. Nói chung, điều trị trứng cá toàn thân bao gồm việc
sử dụng isotretinoin, các thuốc kháng sinh và hormon hoặc sử dụng dapsone,
kẽm, hoặc metformin. Sử dụng viên kẽm đường uống là một lựa chọn an toàn
15
cho các bệnh nhân mang thai và với những bệnh nhân da nhạy cảm với ánh
sáng khi các phương pháp điều trị truyền thống không còn tác dụng.
Isotretinoin là sinh tổng hợp của retinoid (13-cis retinoic acid) . Nó có
tác dụng ức chế bã nhờn hiệu quả nhất , nó vừa làm giảm kích cỡ tuyến dẫn
đến giảm mức sản xuất bã nhờn và thay đổi thành phần trong bã nhờn, ức chế
sự tăng khuẩn vi khuẩn P.acnes trong nang lông và các nhân tố gây viêm,
biến đổi cấu trúc của chất sừng trong nang lông.
Isotretinoin toàn thân nên được chỉ định điều trị cho bệnh nhân bị trứng
cá nặng, trứng cá cố thủ, trứng cá không đáp ứng điều trị thông thường ,
trứng cá gây seo, trứng cá gây bệnh nhân quá lo lắng hoặc trứng cá ở bệnh
nhân quá tăng dầu, trứng cá nang cục/mạch lươn nghiêm trọng.
Liều lượng dùng hàng ngày được tính toán dựa trên cân nặng của bênh
nhân trong phạm vi 0.5 tới 1 mg/kg/ngày, nhưng tổng liều lượng bệnh nhân
uống trong suốt quá trình điều trị có thể là yếu tố quyết định tới kết quả lâu
dài. Để phòng ngừa tái phát, tổng liều dùng được khuyến cáo là vào khoảng
giữa 100 và 150mg/kg.
Với những bệnh nhân bị suy thận thì ban đầu nên sử dụng liều thấp hơn,
khoảng 10mg/ngày. Uống chung với steroid khi mới bắt đầu điều trị có thể có
hiệu quả với tình trạng mụn nặng và ngăn ngừa tình trạng mụn nặng thêm.
Ở các bệnh nhân nữ cần phải sử dụng biện pháp tránh thai bởi vì tác
dụng gây quái thai của isotretinoin. Cần tránh thai trước điều trị 1 tháng, trong
quá trình điều trị, và 1 tháng sau khi ngừng điều trị. Ít nhất là phải sử dụng
1biện pháp, hoặc là dùng 2 biện pháp tránh thai bổ trợ cho nhau. Bắt buộc
phải thử thai trước, trong quá trình điều trị (4 tuần một lần) và sau 5 tuần sau
khi kết thúc điều trị. Kê đơn isotretinoin dùng trong 30 ngày cho phụ nữ trong
độ tuổi sinh đẻ. Nếu tiếp tục điều trị thì phải kê một đơn mới. Mặc dù việc
điều trị sử dụng isotretinoin có thể tốn kém ban đầu, nhưng nó lại có hiệu quả
kinh tế hơn so với việc sử dụng kháng sinh trong điều trị.
16
Tác dụng phụ của isotretinoin là rất nhiều, thường xuất hiện và phụ
thuộc vào liều lượng sử dụng. Khoảng 90% bệnh nhân điều trị với isotretinoin
thường có các triệu chứng rối loạn chất nhờn trong cơ thể. Khô miệng, mũi,
và mắt là vấn đề thường thấy, khá hiếm các trường hợp bị khô cơ quan sinh
dục. Hơn 80% bệnh nhân bị khô môi, bong tróc da. Màng nhày và dịch nhày
của mũi ít bị ảnh hưởng hơn.
Cũng có thể xảy ra tình trạng rối loạn chuyển hóa lipid gây ra tình trạng
tăng cholesterol huyết thanh và triglyceride. Trong quá trình điều trị có thể
xảy ra tình trạng tăng mức phosphokinase creatinine và đường glucose trong
máu, cũng như tăng nhạy cảm với ánh nắng, giả u não, dư thừa mô kết, bùng
phát mụn giả, phù gan với chức năng gan rối loạn, thay đổi cấu trúc xương,
đau nhức khớp, căng cơ, và đau đầu. Lipid trong enzyme gan và huyết thanh
cần phải được kiểm soát thường xuyên, đặc biệt trong quá trình điều trị
khoảng 4 đến 8 tuần kiểm tra một lần.
Không điều trị isotretinoin cho các trường hợp bị lipid máu tăng cao,
tiểu đường mellitus, và bị loãng xương nặng. Trẻ em< 12 tuổi.
Isotretinoin được cho là có liên quan tới tình trạng rối loạn tâm lý, u
uất, và các tác dụng phụ tâm lý khác, mặc dù các bằng chứng về điều này đến
nay còn đang gây tranh cãi bởi vì chỉ bản thân tình trạng bị trứng cá nặng
cũng đã là nguyên nhân gây khủng hoảng tâm lý. Các bệnh nhân nên được tư
vấn, thăm khám về tâm lý trước và trong quá trình điều trị.
1.1.3.3. Điều trị khác:
Điều trị ngoại khoa: Lấy bỏ nhân, chích rạch các ổ nhỏ hay mới
đây là nghiên cứu của tác giả Đặng Văn Em về hiệu quả doxycycline kết hợp
giải phóng mụn mủ bằng đốt điện cao tần đối với trứng cá thông thường thể
nặng và vừa [21].
Điều trị bằng ánh sáng, laser
17
− Ánh sáng hữu hình quang phổ hẹp:Ánh sáng xanh bước sóng 400-
450nm, ánh sáng đỏ: bước sóng 632-660nm làm giảm P.acnes.
−. Ánh sáng hữu hình quang phổ rộng: IPL bước sóng 515-1200nm,
quang đông trị liệu
− Laser: Laser KPT (potassium-tianyl-phosphate): có bước sóng 532nm,
PDL (pulse dye laser): laser màu xung có bước sóng 585nm hoặc 595nm,
Laser Diode có bước sóng 1450nm.
1.2. Bệnh trứng cá theo YHCT và các phương pháp điều trị
1.2.1. Bệnh trứng cá thông thường theo YHCT
Bệnh trứng cá có bệnh danh là “Tọa sang”,“Phế phong phấn thích”;
“Phấn tửu thích”; “Diện bao” thông thường phát ở mặt, lưng, ngực có dạng
nhân mụn, sẩn đỏ, mụn mủ, cục, nang. Khi ta nặn ra thì có dịch màu trắng
như phấn. Bệnh thường phát ở nam, nữ tuổi thanh xuân nên YHCT còn gọi là
Thanh xuân đậu. Bệnh thường kéo dài, tiến triển mạn tính, sau khi khỏi có
thể để lại sẹo hoặc không.
Một số nhận thức và nghiên cứu về mụn trứng cá.
Đông y đối với bệnh “ Phấn thích” được miêu tả rất nhiều, thời kỳ Tần
Hán gọi là “Tọa sang”, thời kỳ Tùy Đường gọi là “Diện bao”; “Tự diện”, thời
kỳ Minh Thanh gọi là “Phế phong phấn thích”, “Tửu thích”.
Rất nhiều văn kiện Đông y cổ đã trình bày và miêu tả một cách rõ ràng
bệnh mụn trứng cá, sớm nhất trong Nội kinh đã nhắc tới như: “Tố Vấn. Sinh
khí thông thiên luận” nói: “Lao hàn đương phong, hàn bạc vi trà uất nai tọa”
có nghĩa là: Khi cơ thể mệt mỏi tấu lý sơ hở, mồ hôi thoát ra ngoài mà gặp
phải phong hàn tà bên ngoài xâm nhập vào, uất kết ở bì phu mà thành bệnh.
Vương Băng nói: “Phấn thích trường dư bì trung, hình như mễ, hoặc như kim,
cửu giả thượng hắc, trường nhất phân, dư sắc bạch hoàng, như trọ dư huyền
phủ trung, tục dụ phấn thích” nghĩa là: Phấn thích xuất hiện ở dưới da hình
18
như hạt gạo hoặc như cái kim, để lâu ngày phía trên có màu đen, dài 1 phân,
màu trắng vàng, vị trí bệnh ở tấu lý. Thời Tấn nói: “Khửu hậu bị cập phương”
nói rõ bệnh này phát ở mặt gọi là “Diện bao”. Thời kỳ Nam Bắc triều “Lưu
Quyên Tử Quỷ Di Phương” là quyển sách ngoại khoa đầu tiên, người sáng
tác là Mộc Lan Cao. Thời Tùy “Chư bệnh nguyên hầu luận” miêu tả: “Diện
bao giả, vị diện thượng hữu phong nhiệt khí sinh bao, đầu như mễ lập đại,
diệc như cốc đại, bạch sắc giả thị” nghĩa là : Trên mặt có phong nhiệt khí mà
sinh ra bệnh, đầu mụn to như hạt gạo hoặc to như hạt ngô. Thời Đường có
hai quyển sách mô tả về bệnh trứng cá “Thiên kim phương” ,“Ngoại đài mật
yếu”. Thời Tống “Thái bình thánh huệ phương” ghi lại nhiều phương thuốc
công hiệu, tích lũy cho hậu thế rất nhiều kinh nghiệm phong phú. Thời Minh
“Ngoại khoa chính tông” cho rằng: “Phế phong , Phấn thích, Tửu tra tỵ tam
danh đồng chủng. Phấn thích thuộc phế, Tửu tra tỵ thuộc tỳ, cả hai đều do
huyết nhiệt uất trệ bất tán”. Và trong đó ghi lại phương thuốc Tỳ bà diệp
hoàn, Hoàng cầm thanh phế ẩm. Thời Thanh “Y tông kim giám” đề xuất:
“Thử chứng do phế kinh huyết nhiệt dĩ thành, phát dự diện tỳ, khởi phát
thoái , hình như thái tiêu, xích chủng thống, phá xuất bạch phấn chân, nhật
cửu giai thành bạch tiêu, hình như thái mễ bạch tiêu. Nội phục Tỳ bà thanh
phế ẩm, ngoại dùng Điên đảo tán ” nghĩa là: Bệnh do phế kinh huyết nhiệt mà
thành, phát ở mặt mũi, mụn màu đỏ, sưng đau, khi vỡ có dịch màu trắng chảy ra,
lành có thể thành sẹo…, bên trong uống bài “Tỳ bà thanh phế ẩm”, bên ngoài
dùng “Điên đảo tán”có thể phát huy tác dụng. Thời Thanh “Thang y đại toàn”.
Chỉ ra “Thư sinh kiều nữ các đa thử bệnh” có nghĩa là: Bệnh gặp nhiều ở nam nữ
thanh niên. Tất cả những lý luận và miêu tả trên cung cấp cho chúng ta căn cứ để
biện chứng luận trị. Đặc biệt thời Thanh “Y tông kim giám” ghi rõ uống “Tỳ bà
thanh phế ẩm” và bôi ngoài “Điên đảo tán” cho đến nay vẫn dùng rất nhiều cho
hiệu quả lâm sàng tốt.
19
Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh.
Theo văn kiện Đông y cổ: “Tố Vấn. Sinh khí thông thiên luận” nói:
“Lao hàn đương phong, hàn bạc vi trà, uất nai tọa”. “Khủy hậu bị cập
phương” viết: “Niên thiếu khi khí xung, diện sinh bao sang” nghĩa là: Thanh
niên dương khí thịnh dễ sinh bệnh phấn thích. “Chư bệnh nguyên hầu luận”:
“Tự diện giả, vân diện bì thượng hữu tra như mễ lập giả. Thử do phu tấu thụ
dư phong tà bác dư tân dịch, tân dịch chi khí. Nhân hư tác chi giả” nghĩa là:
Bệnh này trên mặt mọc những hạt giống hạt gạo, do tấu lý bị phong tà, phong
tà kết hợp với tân dịch mà thành bệnh. Kèm theo cơ thể chính khí không đủ.
Thời Tống “Thánh tế tổng lục” có ghi các bệnh cơ là: “Tà nhập cơ hư”.
“Nhân hư dĩ tác” nghĩa là: Khi chính khí không đủ tà khí thừa cơ xâm nhập .
Thời Minh “Ngoại khoa khởi huyền” cho rằng nguyên nhân gây bệnh là:
“Cảm thụ thấp nhiệt”. “Ngoại khoa chính tông” cho rằng: “Tổng giai xuất
huyết nhiệt uất chế bất tán”. “Y tông kim giám” cho rằng: “Thử chứng do phế
kinh huyết nhiệt dĩ thành”.
Mặc dù cổ nhân đã ghi rõ nguyên nhân và cơ chế bệnh một cách đầy đủ
nhưng do bị hạn chế của xã hội nên mỗi nhà y một quan điểm dẫn đến thiếu
tính hệ thống duy nhất. Theo sự phát triển của xã hội thì con người càng để ý
nhiều hơn đến mụn trứng cá. Cho nên, y học đông y hiện đại miêu tả nguyên
nhân, cơ chế bệnh, chẩn đoán, điều trị ngày một hoàn thiện. Ngày nay căn
sinh bênh học Phế phong phấn thích được xác định liên quan đến yếu tố
chinh bao gồm: Đàm, Thấp, Nhiệt và liên quan nhiều đến phủ tạng: Phế -Đại
trường, Tỳ- Vị .
Phế kinh huyết nhiệt là nguyên nhân chủ yếu gây ra mụn chứng cá vì
phế chủ bì mao có công năng tuyên phát bài xuất độc tà ra ngoài bằng đường
phế vệ. Khi phong nhiệt kết tụ ở phế được đưa đến bì phu mà không được bài
xuất ra ngoài, lưu trú lâu ngày hình thành những mụn nhân , nếu có viêm
20
nhiễm nóng đỏ là có thấp nhiệt, có mủ là đàm thấp, tổn thương lâu ngày thành
nang cục là có dàm kết huyết ứ.
Vậy nhiệt uất kết ở phế kinh ở đau mà thành?
Do người bệnh thuộc tuổi thanh xuân, dương khí thịnh, tăng thải nhiệt,
tấu lý sơ hở, ngoại tà xâm phạm (hàn tà) gây bít tắc tấu lý, dương khí và thấp
trọc bị bó buộc không thoát được ra ngoài tích tụ hình thành mụn nhọt.
Do ăn uống cay ngọt quá nhiều tỳ không vận hóa được hình thành thấp
nhiệt, nhiệt theo đường kinh dương minh vị lên tới mặt, lưng, ngực, cơ da mà
thành bênh (do tỳ vị có quan hệ biểu lý).
Ngoài ra phế và Đại trường biểu lý với nhau, phế nhiệt làm cho đại trường
cũng nhiệt theo. Táo bón lại làm cho tà không có đường thoát ra ngoài, nhiệt tà
uất tích bên trong lại làm tăng phế nhiệt, bệnh do đó mà dai dẳng khó dứt.
Bệnh lâu nhiệt tà thiêu đốt huyết dịch, huyết lành bị tắc nghẽn hình
thành huyết ứ. Thấp tà u uất lâu hóa nhiệt, hóa đàm. Đàm với huyết ứ kết lại
với nhau làm tổn thương da mặt ngày càng nhiều, càng lớn.
Nhiệt
Đàm Thấp
Sơ đồ 5. Các yếu tố liên quan đến tòa sang theo y học cổ truyền
Phế phong
phấn
thích
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
21
1.2.2. Các thể lâm sàng và phương pháp dùng thuốc uống trong
Chẩn đoán thể bệnh trứng cá theo YHCT dựa trên tứ chẩn, bát cương,
trong đó chú trọng vọng chẩn, dựa vào đặc điểm tổn thương tại chỗ để chẩn
đoán là chính.
Theo giáo trình của Bệnh học ngoài da Trung Y, bệnh trứng cá được
phân làm ba thể: Thể phế kinh phong nhiệt, Thể thấp nhiệt ẩn kết chứng,
Huyết ứ đàm ngưng.
Thể phế kinh phong nhiệt:
‾ Chủ chứng: Đa số mụn nhân không viêm, đôi khi có sẩn đỏ chưa có
mủ có thể kèm theo ngứa, đau; lưỡi đỏ, rêu vàng mỏng, mạch phù sác
‾ Điều trị:Thanh nhiệt tả hỏa, giải độc táo thấp.
‾ Phương dược: "Tỳ bà thanh phế ẩm "
Thấp nhiệt ẩn kết chứng
- Chủ chứng: Chủ yếu là tổn thương viêm sưng nề, đau (Sẩn đỏ, mụn
mủ), miệng hôi, đại tiện táo, tiểu vàng; lưỡi đỏ, rêu vàng nhớt, mạch hoạt sác,
bì phu trơn nhày.
- Pháp: Thanh nhiệt, hoá thấp, thông phủ;
- Phương: “Tam hoàng hoàn” hợp “Nhân trần cao thang ”gia giảm [32].
Thể huyết ứ đàm ngưng:
- Chủ chứng: Tổn thương chủ yếu dưới dạng cục, nang, kèm theo
có thể có mụn sẩn, mụn mủ, sẹo ; lưỡi đỏ sẫm có điểm ứ huyết
(tím), rêu vàng mỏng, mạch hoạt.
- Pháp: Hoạt huyết hoá ứ, hoá đàm tán kết.
- Phương: “Tứ vật đào hồng thang” hợp “Nhị trần thang” gia giảm [32].
Phế phong
phấn
thích
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
22
1.2.3. Điều trị bệnh trứng cá thông thường băng phương pháp khác
Kinh nghiệm dân gian dùng bài thuốc nam:
Bèo tía rửa sạch, sắc lấy nước uống, giã nhỏ lấy bã đắp lên mặt trước
khi đi ngủ. Sáng dậy rửa mặt với nước ấm pha chút giấm ăn, rồi rửa sạch lại
bằng nước sôi để nguội [23].
Danh Y Tuệ Tĩnh: Có thể dùng một hoặc phối hợp phương thuốc sau:
• Dùng hoa, lá và cành của cây kim ngân giã tươi vắt lấy nước 1 bát sắc
lấy 8 phần mà uống, còn bã đắp [7].
• Rau sam tán nhỏ trộn với lòng trắng trứng gà đắp [25].
Phương pháp xông thuốc YHCT: Cùng với các phương pháp chữa
bệnh khác của YHCT, phương pháp xông đã chứng minh được hiệu
quả chữa bệnh qua lịch sử lâu dài của nền Y học cổ truyền. Phương
pháp kết hợp được tác dụng chữa bệnh của dược liệu cùng với sức
nóng của nhiệt mà tạo nên hiệu quả chữa bệnh.
Thuốc đắp mặt nạ “Bách hợp bảo kiện diện màng”
Thuốc bôi “ Điên đảo tán”.
Châm cứu, thủy châm, nhĩ châm.
1.2.4. Chế độ vệ sinh, điều dưỡng
- Hạn chế rửa mặt bằng xà bông có chất kiềm, tránh thói quen bót nặn
mụn [19].
- Xoa bóp da mặt nhẹ nhàng hàng ngày theo hình chữ T theo chiều từ
trong ra ngoài.
- Tránh ánh nắng, sinh hoạt điều độ, hạn chế đường, mỡ, các chất cay
nóng, các chất kích thích, tránh bi quan lo lắng thái quá về bệnh.
- Chú ý chống táo bón, uống nhiều nước, ăn nhiều rau xanh, hoa quả.
Phế phong
phấn
thích
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
23
1.3. Tình hình nghiên cứu bệnh trứng cá thông thường bằng Y học cổ truyền
1.3.1. Thế giới
Trong những năm trở lại đây, trên lâm sàng có rất nhiều y bác sĩ sử dụng
phương pháp cổ truyền để điều trị mụn trứng cá và có hiệu quả như ý muốn.
Dưới đây là một số nghiên cứu mụn trứng cá có trong một số năm gần đây:
-Tôn Pháp Nguyên, “Vận dụng lâm sàng bài thuốc Tỳ bà thanh phế ẩm
trong điều trị mụn trứng cá thông thường” gia giảm: Vùng mũi nhiều mụn: Lô
căn, Chi Tử, Thiên hoa phấn. Mặt nhiều mụn: Kim ngân hoa, Liên Kiều. Nếu
đầu nhiều: Hoàng cầm, Trư linh, Phục linh, Trạch tả, Đương Quy Tạp chí Da
liễu Y học cổ truyền Trung Quốc 2010, Tr 32. Hiệu quả 100%.
-“Thanh giải tiêu tọa sang” để điều trị 80 người bệnh: Thổ phục linh, Giã
cúc hoa, Hổ trượng, Tam bạch bì, Hoàng liên, Hoàng cầm, Xích thược, Đơn
bì, Sinh cam thảo, Bạch hoa xà.
+ Nếu mụn cứng, đỏ, thêm Tạo giác thích
+ Nếu ngứa: thêm Khổ sâm, Tử thảo căn, Phù bình
+ Nếu táo bón: thêm Hổ trượng hoặc Sinh đại hoàng
+ Nếu miệng hôi: thêm Thạch cao
+ Nếu tiểu tiện đỏ vàng: Bạch mao căn, sa tiền thảo
Hiệu quả 90%.
- Có học giả dùng “Bối giáp thang” trị 88 bệnh nhân gồm có: Triết bối
mẫu 20g, Liên kiều 20g, Đan sâm 20g, Hạ khô thảo 20g, Xuyên sơn giáp 10g,
Thổ phục linh 30g, Ý dĩ 30g, Bạch hoa xà 30g, Cúc hoa 30g, Sinh mẫu lệ
30g.
+ Nếu táo bón thêm Đại hoàng
+ Nếu huyết nhiệt thêm Mẫu đơn bì, Hòe hoa
Hiệu quả 90,91%
- Có học giả dùng “Tọa sàng thang” trị 74 bệnh nhân, Sinh địa 10g, Mẫu
đơn bì 10g, Địa cốt bì 10g, Tang bạch bì 10g, Xích thược 12g, Huyền sâm 12g,
Hoàng cầm 18g, Bạch hoa xà 30g, Đan sâm 15g, Liên kiều 15g, Trúc diệp 6g,
Sinh địa 6g, Tiêu tam tiên (Cốc nha, Sơn tra, Mạch nha) trị bệnh hiệu qủa 97%
Phế phong
phấn
thích
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
24
- Có học giả dùng tự chế “Tọa sàng tiêu xung tể”: Đan sâm 15g, Dã cúc hoa
15g, Tử thảo 10g, Đan bì 10g, Xích thược 10g, Khổ sâm 10g, Liên kiều 10g, Hạ
khô thảo 10g, Tỳ bà diệp 10g, phù bình 10g. Trị 200 bệnh nhân mà hiệu quả đến
97%.
Thuốc dùng ngoài:
- Thuốc rửa:
+ Có học giả dùng “Mỹ dung thang”: Kim ngân hoa, Cát cánh, Hoàng
cầm, Mẫu đơn bì, hiệu quả 95%
+ Có học giả dùng: thuốc rửa có thành phần: Đại hoàng, Mang tiêu, Xích
thược, Hồng hoa. Nếu có viêm nhiễm thêm Bồ công anh, Tử địa đinh. Nếu có
thấp nhiệt thêm Khổ sâm, Thương truật, Thổ phục linh, Hoàng bá. Hiệu quả 98%.
- Thuốc đắp mặt nạ:
+ Có học giả dùng “bách hợp bảo kiện diện màng”: Bách hợp, Khổ sâm,
Hòe hoa, Phòng phong, Thảo hà xa. Hiệu quả 99,82%.
+ Có học giả dùng trung dược diện màng: Đại hoàng, Lưu hoàng, Hoàng
bá, Từ thảo, Thủy điệt, Bạch chỉ, Đởm nam tinh. Hiệu quả 91,6%.
- Thuốc xông mặt:
+ Có học giả dùng “Tạo kết chiên tể” gồm: Tạo giác thích, Kim ngân
hoa, Liên kiều, Bạch chỉ, Hạ khô thảo, Sinh địa, Đại hoàng, Đương quy,
xuyên khung, Hồng hoa, Tam năng. Hiệu quả 100%.
- Phương pháp châm cứu:
+ Có học giả dùng vây châm, châm những huyệt như Hạ quan, Đại
nghinh, Giáp xa, Nội đình, hiệu quả 87,5%.
- Dùng máu người đó tiêm vào huyệt Phế du, Túc tam lý. Hiệu quả 91,5%.
- Hỏa châm: Dùng Đại trùy, Phế du, Cách du, Vị du, Đại trường du. Dùng
Kim tam lăng đốt trên lửa cồn sau đó châm thật nhanh vào huyệt hiệu quả 98%.
- Nhĩ châm:
+ Dùng huyệt Phế, Thận, Giao cảm, Nội tiết nhể tiêm, châm, chích ra
máu. Rồi dùng hạt vương bất lưu hành dán ở Phế, Tâm, Vị, Nội tiết, Mặt, hai
tay thay đổi.
+ Có học giả dùng huyệt Phế, Nội tiết, Thần môn, Giao cảm, hiệu quả 98.3%.
Phế phong
phấn
thích
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
25
- Kết hợp trị liệu: Trung dược uống kết hợp với ngoại trị.
+ Có học giả dùng “Tỳ bà thanh phế ẩm”: Tỳ bà diệp 10g, Tang bạch bì
10g, Hoàng cầm 10g, Sơn chi 10g, Trạch tả 10g, Xuyên khung 10g, Bồ công
anh 30g, Bán chi liên 5g, Hoàng liên 5g, Sinh cam thảo 5g. Ngoài dùng: xoa
bóp, rồi dùng Thạch cao đắp mặt, hiệu quả 91.9%.
+ Có học giả dùng “Thanh tọa linh” gồm: Tỳ bà diệp 20g, Triết bối mẫu
20g, Thất diệp nhất chi hoa 20g, Tang bạch bì 15g, Xích thược 15g, Chi tử
15g, Bạch truật 15g, Đan sâm 30g, Bạch hoa xà 30g, Phục linh 10g, Hoàng
cầm 10g, Cam thảo 10g. Hiệu quả 93.52%.
+ Có học giả dùng “Tọa sàng chiên” gồm có Dã cúc hoa 15g, Hoàng
cầm 15g, Liên kiều 15g, Đương quy 15g, Xuyên khung 15g, Xích thược 15g,
Kim ngân hoa 30g, Cát cánh 9g, Ngưu tất 9g, Cam thảo 6g. Ngoài thì dùng
thuốc rửa: Hoàng cầm 20g, Khổ sâm 20g, Đại hoàng 15g, Hoàng bá 15g,
Bạch phục tử 15g. Hiểu quả 98.4%.
- Châm cứu kết hợp với Trung dược:
+ Có học giả chích huyệt giác hơi sau đó dùng thuốc để uống: Khổ sâm
30g, Tử thảo 30g, Thổ phục linh 30g, Ý dĩ 30g, Kén tằm 10g, Xác ve sầu 10g,
Thương truật chế 10g, Xuyên ngưu tất 10g, Cam thảo 6g. Hiệu quả 96.3%.
+ Có học giả dùng huyệt Thần đình, Địa thương, Giáp xa, Nghinh hương,
Thừa tương, Tứ bạch, Cự liêu, Đại nghinh. Kết hợp trung dược đắp mặt: Hoàng
liên, Hoàng cầm, Hoàng bạch, Phục linh, Mẫu lệ nung. Hiệu quả 100%.
+ Có học giả lại dùng: Ngư tinh thảo tinh chất tiêm vào hai huyệt Khúc trì,
bên trong thì uống Tam nhân thang: Hạnh nhân 10g, Hậu pháp 10g, Trúc diệp
10g, Bội lan 10g, Bồ công anh 10g, Hoàng cầm 10g, Bạch đậu nhân 8g, Ý dĩ 8g,
Hoạt thạch 15g, Nhân trần 15g, Bán hạ 12g, Cam thảo 8g, hiệu quả 87.5%.
- Mặt nạ Trung dược kết hợp với các phương pháp trị liệu khác:
Phế phong
phấn
thích
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.
có
viêm
nhiễm
nóng đỏ
là có
thấp
nhiệt, có
mủ là
đàm
thấp, tổn
thương
lâu ngày
thành
nang cục
là có
dàm kết
huyết ứ.