Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

giải pháp đẩy mạnh cho vay tiêu dùng của ngân hàng vietinbank trên địa bàn thị xã tam điệp, tỉnh ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (567.36 KB, 86 trang )


Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o
Tr−êng §¹i häc N«ng NghiÖp Hµ Néi











PHẠM THỊ LIÊN MINH




GIẢI PHÁP ðẨY MẠNH CHO VAY TIÊU DÙNG
CỦA NGÂN HÀNG VIETINBANK TRÊN ðỊA BÀN
THỊ XÃ TAM ðIỆP, TỈNH NINH BÌNH



LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ


Chuyên ngành ñào tạo: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60.31.10
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Tuấn Sơn



Hà Nội 2012

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế

i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan trên ñây là công trình nghiên cứu khoa học, ñộc lập
của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trên luận văn là trung thực và có nguồn gốc
rõ ràng.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN



Phạm Thị Liên Minh
















Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế

ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập, nghiên cứu tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ tận
tình của các thầy, cô giáo, các ñơn vị, gia ñình và bạn bè ñể tôi hoàn thành
bản luận văn này.
Trước tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn toàn thể các thầy cô giáo Khoa
Kinh tế và Phát triển nông thôn ñã truyền ñạt cho tôi những kiến thức cơ bản
và tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi hoàn thành luận văn này.
ðặc biệt tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS. Nguyễn
Tuấn Sơn ñã dành nhiều thời gian trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cho tôi
hoàn thành quá trình nghiên cứu ñề tài này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
- Lãnh ñạo, cùng toàn thể các anh chị cán bộ trong Ngân hàng
VietinBank Tam ðiệp, Ninh Bình ñã giúp ñỡ, tạo ñiều kiện cho em hoàn
thành chuyên ñề này.
Do còn hạn chế về kiến thức và lý luận cũng như kinh nghiệm thực tế,
tài liệu và thời gian nghiên cứu nên chuyên ñề không tránh khỏi những sai sót
và chưa ñầy ñủ. Kính mong ñược sự nhận xét góp ý của các Thầy, Cô ñể bài
viết ñược hoàn thiện hơn.







Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế

iii

MỤC LỤC

Lời cam ñoan………………………………………………………………… i
Lời cảm ơn……………………………………………………………………ii
Mục lục………………………………………………………………………iii
Danh mục bảng………………………………………………………………vi
Danh mục viết tắt……………………………………………………………vii
Phần 1. Mở ñầu 52

1. Tính cấp thiết của ñề tài nghiên cứu 1

1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2

1.2.1 Mục tiêu chung 2

1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2

1.3 Câu hỏi nghiên cứu 3

1.4 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3

1.4.1 ðối tượng nghiên cứu 3

1.4.2 Phạm vi nghiên cứu 3


Phần II. Cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn ñề nghiên cứu 4

2.1 Cơ sở lý luận 4

2.1.1 Tín dụng và ngân hàng thương mại 4

2.1.2. Cơ sở lý luận về cho vay tiêu dùng cá nhân 12

2.2 Cơ sở thực tiễn cho vay tiêu dùng của các ngân hàng thương mại 26

Phần III. ðặc ñiểm ñịa bàn và phương pháp nghiên cứu 27

3.1. ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 27

3.1.1. Vị trí ñịạ lý và ñiều kiện tự nhiên 27

3.1.2. ðiền kiện kinh tế-xã hội 28

3.2 Phương pháp nghiên cứu 30

3.2.1 Chọn ñiểm và chọn mẫu nghiên cứu 30

3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu 31

3.2.3 Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu 32

3.2.4 Phương pháp phân tích 32

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế


iv

3.2.5 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 32

IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 35

4.1 Thực trạng cho vay tiêu dùng của Chi nhánh VietinBank Tam ðiệp 35

4.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của VietinBank Tam ðiệp 35

4.1.2. Hoạt ñộng kinh doanh chủ yếu của VietinBank Tam ðiệp 36

4.2. Thực trạng hoạt ñộng CVTD tại chi nhánh VietinBank Tam ðiệp 43

4.2.1. Nhu cầu vay tiêu dùng và thị trường CVTD hiện nay ở Tam ðiệp 43

4.2.2. Những quy ñịnh chung về CVTD tại chi nhánh VietinBank Tam ðiệp 44

4.2.3. Quy mô cho vay tiêu dùng tại ngân hàng VietinBank Tam ðiệp 48

4.2.4. Chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng VietinBank Tam ðiệp 54

4.2.5. Ý kiến khách hàng vay tiêu dùng tại ngân hàng VietinBank Tam ðiệp 55

4.3 Những kết quả ñạt ñược và các yếu tố ảnh hưởng ñến hoạt ñộng
cho vay tiêu dùng của ngân hàng VietinBank Tam ðiệp 57

4.3.1 ðánh giá hoạt ñộng CVTD tại chi nhánh VietinBank Tam ðiệp 57


4.3.2. Nguyên nhân của những tồn tại 61

4.4 Giải pháp ñẩy mạnh cho vay tiêu dùng của VietinBank Tam
ðiệp ñến năm 2015 63

4.4.1 ðịnh hướng hoạt ñộng của VietinBank Tam ðiệp 63

4.4.2. ðịnh hướng mở rộng cho vay tiêu dùng của VietinBank Tam ðiệp 65

4.4.3 Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng của VietinBank Tam ðiệp
ñến năm 2015 65

V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 71

5.1 Kết luận 71

5.2 Kiến nghị 72

5.2.1. ðối với Nhà nước 72

5.2.2. ðối với Ngân hàng Nhà nước 73

5.2.3. ðối với Ngân hàng VietinBank 74

TÀI LIỆU THAM KHẢO 78


Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế

v


DANH MỤC BẢNG

Bảng 4.1. Tình hình huy ñộng vốn của VietinBank Tam ðiệp (2009-
2011) 40

Bảng 4.2. Tình hình sử dụng vốn của VietinBank Tam ðiệp (2009-
2011) 42

Bảng 4.3. Doanh số cho vay tiêu dùng tại VietinBank Tam ðiệp 51

Bảng 4.4. Cơ cấu doanh số CVTD theo sản phẩm tại VietinBank Tam
ðiệp (2009-2011) 54

Bảng 4.5. Doanh số cho vay tiêu dùng theo thời hạn của chi nhánh
Vietin Bank Tam ðiệp 3 năm 2009-2011 52

Bảng 4.6. Dư nợ hoạt ñộng cho vay tiêu dùng của chi nhánh Vietin
Bank Tam ðiệp 3 năm 2009-2011 54

Bảng 4.7 Tỷ lệ nợ xấu của cho vay tiêu dùng của chi nhánh Vietin
Bank Tam ðiệp 3 năm 2009-2011 55

Bảng 4.8 Lợi nhuận cho vay tiêu dùng của chi nhánh Vietin Bank Tam
ðiệp 3 năm 2009-2011 57

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế

vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CBCNV Cán bộ công nhân viên
CVTD Cho vay tiêu dùng
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
HðBT Hội ñồng bộ trưởng
NHTM Ngân hàng thương mại
SXKD Sản xuất kinh doanh
UBND Ủy ban nhân dân
TSCð Tài sản cố ñịnh
VND Việt nam ñồng





Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế

1

Phần 1. Mở ñầu

1. Tính cấp thiết của ñề tài nghiên cứu
ðể thúc ñẩy kinh tế phát triển và tăng trưởng bền vững trước hết phải
tăng khả năng tiêu dùng của người dân thông qua tăng thu nhập và cho vay
tiêu dùng. ðối với nước ta, nhu cầu tiêu dùng của người dân vẫn chủ yếu dựa
vào thu nhập hàng năm và tích lũy của hộ gia ñình, nguồn vay ngân hàng cho
tiêu dùng còn hạn chế. Cho vay là một trong những hoạt ñộng chính quan
trọng nhất mang lại nguồn thu nhập chủ yếu, quyết ñịnh sự tồn tại và phát
triển của ngân hàng. Hoạt ñộng cho vay nhằm ñáp ứng nhu cầu vốn của nền

kinh tế bao gồm vốn cho sản xuất và tiêu dùng của người dân. Trong những
năm gần ñây, ñặc biệt là trong cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính thế giới
năm 2008-2009, sự cạnh tranh trên thị trường tài chính trong nước ñã trở nên
gay gắt hơn, ảnh hưởng lớn ñến hoạt ñộng tín dụng của ngân hàng.
Trước ñây do lãi suất huy ñộng ở mức thấp nên lãi suất cho vay thấp,
khách hàng tự tìm ñến ngân hàng vay vốn; bản thân ngân hàng có nhiều thuận
lợi trong việc tìm kiếm khách hàng cũng như làm công tác thẩm ñịnh cho vay,
giám sát và thu hồi vốn vay. Tuy nhiên, sau cuộc khủng hoảng kinh tế thế
giới, kinh tế nước ta gặp nhiều khó khăn, thách thức. Do áp lực lạm phát nên
giá cả nguyên liệu ñầu vào cho sản xuất tăng cao ñã làm tăng chi phí sản xuất,
tăng giá cả hàng hóa tiêu dùng… gây khó khăn cho hoạt ñộng sản xuất và tiêu
dùng của người dân.
Người tiêu dùng nước ta nhìn chung chưa có thói quen vay tiêu dùng
do thu nhập còn thấp và chưa ổn ñịnh. Các ngân hàng cũng còn nhiều rụt rè
chưa dám mạnh dạn cho vay tiêu dùng do không quản lý và kiểm soát ñược
dòng thu nhập của người dân. Tuy nhiên trong mấy năm gần ñây người tiêu
dùng ñã mạnh dạn vay ngân hàng ñể mua sắm các vật dụng và trang thiết bị
cho sinh hoạt gia ñình. Các ngân hàng cũng ñã cởi mở hơn trong việc cho vay
Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế

2

và thực tế hoạt ñộng cho vay tiêu dùng ñã mang lại nhiều kết quả tốt và lợi
ích cho xã hội.
Thị xã Tam ðiệp là một trong hai trung tâm kinh tế lớn của tỉnh Ninh
Bình với số lượng dân số lớn và mật ñộ dân số khá cao. Do sản xuất kinh
doanh mấy năm gần ñây phát triển nên thu nhập của người dân khá ổn ñịnh và
không ngừng tăng lên. Mấy năm qua các ngân hàng trên ñịa bàn thị xã ñã tiến
hành cho vay tiêu dùng và ñạt ñược nhiều kết quả ñáng khích lệ. Tuy nhiên,
trước tình hình nguồn cung cho vay tăng nhanh nhưng cầu về vốn vay hạn chế

nên các ngân hàng thương mại bên cạnh công tác cho vay truyền thống bắt
buộc phải có những giải pháp tích cực nhằm vận ñộng, tìm kiếm và tiếp cận
các khách hàng mới kích thích tiêu dùng, tăng doanh số cho vay và lợi nhuận
cho ngân hàng. Xuất phát từ những thực tiễn trên, chúng tôi tiến hành nghiên
cứu ñề tài: “Giải pháp ñẩy mạnh cho vay tiêu dùng của ngân hàng
VietinBank trên ñịa bàn thị xã Tam ðiệp, tỉnh Ninh Bình”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích tình hình cho vay tiêu dùng của ngân hàng
VietinBank Tam ðiệp thời gian qua ñề xuất ñịnh hướng và các giải pháp
nhằm tăng cường cho vay ñáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng trên ñịa bàn
thị xã trong thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
1. Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về cho vay tiêu dùng
ñáp ứng nhu cầu của người dân trong ñiều kiện nước ta hiện nay;
2. ðánh giá thực trạng cho vay tiêu dùng của ngân hàng VietinBank Tam
ðiệp thời gian qua;
3. ðề xuất các giải pháp ñẩy mạnh cho vay tiêu dùng của ngân hàng
VietinBank Tam ðiệp thời gian tới.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế

3

1.3 Câu hỏi nghiên cứu
Nghiên cứu này nhằm trả lời các câu hỏi sau ñây liên quan ñến việc cho
vay tiêu dùng tại ngân hàng VietinBank Tam ðiệp:
1. Tình hình cho vay tiêu dùng tại ngân hàng VietinBank Tam ðiệp thời
gian qua diễn ra như thế nào?
2. Những yếu tố nào ảnh hưởng ñến cho vay tiêu dùng của ngân hàng
VietinBank ở ñịa bàn nghiên cứu?

3. ðể ñẩy mạnh cho vay tiêu dùng ñáp ứng nhu cầu của người dân thì
ngân hàng và các bên liên quan cần phải làm gì?
1.4 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 ðối tượng nghiên cứu
Các vấn ñề liên quan ñến cho vay tiêu dùng của ngân hàng như cầu về
tín dụng, khả năng huy ñộng và cho vay của ngân hàng, lãi suất cho vay, ñiều
kiện thế chấp vay vốn, thủ tục cho vay, thời gian cho vay,
Ngân hàng VietinBank Tam ðiệp, các hộ ñã vay chưa hoặc không vay
tiêu dùng trên ñịa bàn thị xã Tam ðiệp.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi về không gian
Nghiên cứu tại ñịa bàn thị xã Tam ðiệp
* Phạm vi về thời gian
- Số liệu thu thập phục vụ cho nghiên cứu trong 3 năm 2009-2011
- Thời gian tiến hành nghiên cứu: Tháng 8/2011 ñến tháng 10/2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế

4

Các trung gian tài chính,
NHTM, Công ty tài
chính, b
ảo hiểm

Các thị trường
tài chính
Người cho vay
- Hộ gia ñình
- Hãng kinh doanh
- Chính phủ

- Người nước ngoài
Người ñi vay
- Hộ gia ñình
- Hãng kinh doanh
- Chính phủ
- Người nước ngoài
Vốn
V
ốn
Phần II. Cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn ñề nghiên cứu

2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Tín dụng và ngân hàng thương mại
2.1.1.1 Ngân hàng thương mại
Trong nền kinh tế thị trường nước ta hiện nay, khi mà nhu cầu tín dụng
chính thức gần như ñược cung cấp bởi hệ thống các trung gian tài chính thì có
thể nói các: “Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt
ñộng chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi từ khách hàng với trách nhiệm
hoàn trả và sử dụng số tiền ñó ñể cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và
làm phương tiện thanh toán”.
Hoạt ñộng ngân hàng là hoạt ñộng kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân
hàng, với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này ñể cấp
tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán.
Chúng ta có thể thấy vị trí của các NHTM trong thị trường tài chính qua
sơ ñồ sau:












Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế

5

2.1.1.2 Tín dụng
Tín dụng có nguồn gốc từ tiếng La Tinh - Creditum - tức là sự tin
tưởng, tín nhiệm, hoặc nói khác ñi, là sử dụng sự tin tưởng hay tín nhiệm hoặc
vay mượn sự tin tưởng hay tín nhiệm ñó ñể thực hiện các quan hệ vay mượn
một lượng giá trị vật chất hoặc tiền tệ trong một thời gian.
Tín dụng bao giờ và lúc nào cũng biểu hiện ra bên ngoài như là sự vận
ñộng ñơn phương của giá trị thuộc hai quá trình ngược chiều nhau, trong một
kỳ hạn cụ thể nào ñó.
Tín dụng là quan hệ vay mượn trên nguyên tắc hoàn trả. Tín dụng là
quá trình tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ hay hiện vật trên nguyên tắc có
hoàn trả.
Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở
hữu sang người sử dụng ñể sau một thời gian sẽ thu hồi về một lượng giá trị
lớn hơn lượng giá trị ban ñầu.
Tín dụng là sự chuyển dịch vốn dưới hình thái tiền tệ hay hiện vật của
một tổ chức, cá nhân này cho một tổ chức, cá nhân khác sử dụng trong một
thời gian nhất ñịnh trên nguyên tắc hoàn trả.
Như vậy, tín dụng có thể ñược diễn ñạt bằng nhiều cách khác nhau
nhưng bản chất của tín dụng là một giao dịch về tài sản giữa một bên là người
ñi vay và một bên là người cho vay trên cơ sở hoàn trả cả gốc và lãi.

2.1.1.3 Tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ
ngân hàng cho khách hàng trong một thời gian nhất ñịnh với một khoản chi
phí nhất ñịnh. Cũng như quan hệ tín dụng khác, tín dụng ngân hàng chứa
ñựng ba nội dung:
- Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho
người sử dụng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế

6

- Sự chuyển nhượng này có thời hạn
- Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí
ðối với một ngân hàng thương mại, tín dụng là chức năng cơ bản của
ngân hàng, là một trong những nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng. Tín dụng
ngân hàng ñược ñịnh nghĩa như sau:
Tín dụng ngân hàng là một hình thức tín dụng phản ánh một giao dịch
về tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho vay là ngân hàng hoặc các tổ
chức tín dụng và bên ñi vay là các cá nhân, doanh nghiệp, chủ thể sản xuất
kinh doanh, trong ñó bên cho vay chuyển tài sản cho bên ñi vay sử dụng trong
một thời gian nhất ñịnh theo thoả thuận, bên ñi vay có trách nhiệm hoàn trả vô
ñiều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi ñến hạn thanh toán.
Phân loại tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng có thể phân chia thành ra nhiều loại khác nhau tùy
theo những tiêu thức phân loại khác nhau
a) Căn cứ vào mục ñích vay
- Cho vay bất ñộng sản: Là loại cho vay liên quan ñến việc mua sắm và
xây dựng bất ñộng sản nhà ở, ñất ñai, bất ñộng sản trong lĩnh vực công
nghiệp, thương mại và dịch vụ.
- Cho vay công nghiệp và thương mại: Là loại cho vay ngắn hạn ñể bổ

sung vốn lưu ñộng cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương
mại và dịch vụ.
- Cho vay nông nghiệp: Là loại cho vay ñể trang trải các chi phí sản
xuất như phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, lao ñộng,
nhiên liệu,
- Cho vay các ñịnh chế tài chính: Bao gồm cấp tín dụng cho các ngân
hàng, công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính, công ty bảo hiểm, quỹ tín
dụng và các ñịnh chế tài chính khác.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế

7

- Cho vay cá nhân: Là loại cho vay ñể ñáp ứng các nhu cầu tiêu dùng
như mua sắm các vật dụng ñắt tiền, và các khoản cho vay ñể trang trải các chi
phí thông thường của ñời sống thông qua phát hành thẻ tín dụng.
- Cho thuê: Cho thuê của các ñịnh chế tài chính bao gồm hai loại cho
thuê vận hành và cho thuê tài chính. Tài sản cho thuê bao gồm bất ñộng sản
và ñộng sản, trong ñó chủ yếu là máy móc - thiết bị.
b) Căn cứ vào thời hạn cho vay
- Cho vay ngắn hạn: Loại cho vay này có thời hạn ñến 12 tháng và
ñược sử dụng ñể bù ñắp sự thiếu hụt vốn lưu ñộng. Của các doanh nghiệp và
các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
- Cho vay trung hạn: Có thời hạn trên 12 tháng ñến 5 năm chủ yếu ñược
sử dụng ñể ñầu tư mua sắm tài sản cố ñịnh, cải tiến hoặc ñổi mới thiết bị,
công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới, có quy mô
nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh. Trong nông nghiệp, chủ yếu cho vay
trung hạn ñể ñầu tư vào các ñối tượng sau: Máy cày, máy bơm nước, xây
dựng các vườn cây công nghiệp như cà phê, ñiều,
Bên cạnh ñầu tư cho tài sản cố ñịnh, cho vay trung hạn còn là nguồn
hình thành vốn lưu dộng thường xuyên của các doanh nghiệp dặc biệt là

những doanh nghiệp mới thành lập.
- Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm và thời hạn tối ña
có thể lên ñến 20-30 năm, một số trường hợp cá biệt cá thể lên ñến 40 năm.
Tín dụng dài hạn là loại tín dụng ñược cung cấp ñể ñáp ứng các nhu
cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, các thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô
lớn, xây dựng các xí nghiệp mới.
c) Căn cứ vào mức ñộ tín nhiệm ñối với khách hàng
- Cho vay không bảo ñảm: Là loại cho vay không có tài sản thế chấp,
cầm cố hoặc sự bảo lãnh của bên thứ ba mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín
của bản thân khách hàng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế

8

- Cho vay có bảo ñảm: Là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo ñảm như
thế chấp hoặc cầm cố, hoặc phải có sự bảo lãnh của bên thứ ba.
d) Căn cứ theo phương thức hoàn trả
- Cho vay có thời hạn: Là loại cho vay có thoả thuận thời hạn trả nợ cụ
thể theo hợp ñồng.Cho vay có thời hạn bao gồm các loại sau:
+ Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ (cho vay phi trả góp)
+ Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ cụ thể (cho vay trả góp)
+ Cho vay hoàn trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn nợ cụ thể.
- Cho vay không có thời hạn cụ thể: ðối với loại cho vay không có thời
hạn thì ngân hàng có thể yêu cầu hoặc người ñi vay tự nguyện trả nợ bất cứ
lúc nào, nhưng phải báo trước một thời gian hợp lý, thời gian này có thể ñược
thoả thuận trong hợp ñồng.
e) Căn cứ vào xuất xứ tín dụng
- Cho vay trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu,
ñồng thời người ñi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
- Cho vay gián tiếp: Là khoản cho vay ñược thực hiện thông qua việc

mua lại các khế ước hoặc chứng từ nợ ñã phát sinh và còn trong thời hạn
thanh toán.
Các ngân hàng thương mại cho vay gián tiếp theo các loại sau:
+ Chiết khấu thương phiếu
+ Mua các phiếu bán hàng tiêu dùng và máy móc nông nghiệp trả góp
+ Nghiệp vụ thanh tín.
2.1.1.4. Vai trò của tín dụng ngân hàng với sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội
và ñáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người dân
Trong nền kinh tế thi trường, tín dụng ngân hàng có vai trò rất quan
trọng ñược thực hiện ở các khía cạnh sau:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế

9

Thứ nhất: Tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ có hiệu quả cho nền
kinh tế.Trong nguồn vốn của doanh nghiệp tham gia hoạt ñộng sản xuất kinh
doanh bao gồm vốn tự có và vốn từ bên ngoài như ngân hàng, doanh nghiệp
khác Song tín dụng ngân hàng là nguồn tài trợ có hiệu quả hơn cả bởi vì nó
thoả mãn nhu cầu về số lượng và thời hạn ñồng thời chi phí sử dụng vốn tín
dụng ngân hàng thấp hơn các chi phí từ chủ thể khác.
Thứ hai: Tín dụng ngân hàng là công cụ ñể giải quyết mâu thuẫn giữa
người thừa vốn và người thiếu vốn vì tín dụng Ngân hàng thu hút tập trung
mọi nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế, dân cư ñể ñầu tư
cho quá trình mở rộng sản xuất, tăng trưởng kinh tế ñáp ứng ñầy ñủ nhu cầu
về vốn thúc ñẩy tái sản xuất mở rộng tạo ñiều kiện thuận lợi cho nền kinh tế
phát triển bền vững. Trong quá trình hoạt ñộng ñó, Ngân hàng thu ñược lợi
tức cho vay ñể duy trì và phát triển hoạt ñộng của chính bản thân ngân hàng.
Tuy nhiên, trong cơ chế thị trường hiện nay huy ñộng và cho vay bao nhiêu
có ñáp ứng ñược hay không là vấn ñề ñặt lên hàng ñầu trong hoạt ñộng tín
dụng của ngân hàng. Do vậy, mỗi ngân hàng phải có nghệ thuật trong kinh

doanh, phải tìm mọi biện pháp hữu hiệu nhằm thu hút tối ña nguồn vốn tiềm
tàng với chi phí thấp nhất ñể kinh doanh. Có thể nói, tín dụng ngân hàng góp
phần quan trọng vào quá trình vận dụng liên tục của nguồn vốn, ñẩy nhanh
tốc chu chuyển tiền tệ trong xã hội.
Thứ ba: Tín dụng Ngân hàng giúp thúc ñẩy nền kinh tế tăng trưởng. Tín
dụng ngân hàng góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp
- nông nghiệp - dịch vụ. Trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh và dịch vụ ñể tái
sản xuất mở rộng hoạt ñộng, mỗi chu kỳ ñều phải bắt ñầu từ tiền và kết thúc
bằng tiền (T-H-T’)(T-T’). Do ñó ñể tăng nhanh vòng quay vốn, mỗi chủ thể
kinh doanh phải tìm kiếm và thực hiện nhiều biện pháp như cải tiến kỹ thuật,
tìm kiếm thị trường mới. Tất cả những công việc ñó ñòi hỏi phải có vốn ñầy
ñủ và kịp thời. Tín dụng ngân hàng là nguồn cung ứng vốn cho các nhu cầu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế

10

ñó. Mặt khác vốn ngân hàng cung ứng cho các nhà kinh doanh bằng việc cho
vay với ñiều kiện phải hoàn trả cả gốc và lãi theo thời hạn quy ñịnh.Vì vậy
các nhà quản trị doanh nghiệp phải tìm nhiều biện pháp ñể sử dụng vốn có
hiệu quả, tăng nhanh vòng quay vốn, trả nợ ñúng hạn cả gốc và lãi. Chính quá
trình này làm cho nền kinh tế hàng hoá ngày càng phát triển cao.
Thứ tư: Tín dụng ngân hàng góp phần thúc ñẩy quá trình mở rộng mối
quan hệ giao lưu kinh tế quốc tế. Trong ñiều kiện hiện nay việc phát triển
kinh tế của mỗi nước luôn phải gắn với sự phát triển kinh tế thế giới, xu
hướng quốc tế hoá và hội nhập ngày càng ñược mở rộng theo nguyên tắc bình
ñẳng cùng có lợi giữa các nước trong khu vực và trên thế giới. Trong ñó vốn
ñầu tư ra nước ngoài và kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá là hai lĩnh vực
hợp tác quốc tế thông dụng và phổ biến giữa các nước. Vốn là nguyên nhân
quyết ñịnh cho việc thực hiện quá trình này. Nhưng trên thực tế không phải
một tổ chức kinh tế nào, một tổ chức kinh doanh nào cũng có ñủ vốn ñể hoạt

ñộng. Ngân hàng với tư cách là một tổ chức kinh doanh tiền tệ, thông qua
hoạt ñộng tín dụng, sẽ là trợ thủ ñắc lực về vốn cho các nhà ñầu tư vào kinh
doanh xuất - nhập khẩu hàng hoá.
Thứ năm: Tín dụng Ngân hàng là công cụ ñể Nhà nước ñiều tiết khối
lượng tiền tệ lưu thông trong nền kinh tế, kiểm soát tiền và lưu thông qua
kênh cung ứng tín dụng. Bởi vì, Ngân hàng là một chủ thể quan trọng tham
gia vào quá trình tạo tiền lưu thông qua hoạt ñộng tín dụng và thanh toán.
Trong ñiều kiện cần mở rộng, thu hẹp khả năng cung ứng vốn sẽ tác ñộng ñến
việc cấp tín dụng của Ngân hàng. Khi Nhà nước muốn tăng khối lượng tiền
cung ứng thì Ngân hàng nhà nước có thể tăng hạn mức tín dụng của các
NHTM ñối với nền kinh tế và ngược lại.
Thứ sáu: Tín dụng ngân hàng thoả mãn nhu cầu tiết kiệm và mở rộng
ñầu tư của nền kinh tế vì qua việc cung ứng vốn sẽ góp phần mở rộng ñầu tư
Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế

11

bằng việc cấp vốn cho các doanh nghiệp. ðồng thời thúc ñẩy doanh nghiệp
tăng cường chế ñộ hạch toán kinh tế trong hoạt ñộng kinh doanh.
Thứ bảy: Tín dụng ngân hàng là hoạt ñộng chủ yếu ñem lại lợi nhuận
cho bản thân các ngân hàng. Trong quá trình sử dụng vốn ngân hàng thường
tập trung vào hai loại hình chủ yếu là sử dụng tài sản sinh lời và tài sản không
sinh lời. Song trên thực tế ñại bộ phận vốn của các NHTM ñược ñầu tư vào
tài sản sinh lời mà lớn nhất là qua kênh tín dụng. Chính hoạt ñộng ñầu tư này
tạo ñiều kiện cho sự phát triển ổn ñịnh, bền vững của hệ thống các NHTM từ
ñó ảnh hưởng ñến nền kinh tế.
Thứ tám: Tín dụng ngân hàng góp phần tích cực vào việc phát triển
công ty cổ phần. ðể thành lập ñược công ty phải có một số vốn ban ñầu do
các cổ ñông ñóng góp và ngân hàng có thể là một cổ ñông lớn. Hơn nữa trong
quá trình sản xuất kinh doanh các công ty cổ phần thường có nhu cầu tăng

thêm vốn ñể mở rộng sản xuất kinh doanh. Việc tăng thêm vốn có thể thông
qua nhiều giải pháp trong ñó việc huy ñộng góp vốn bằng việc phát hành cổ
phiếu mới là hình thức phổ biến. Chính sự hoạt ñộng của thị trường vốn, thị
trường tiền tệ mà việc phát hành cổ phiếu, chuyển nhượng và mua bán cổ
phiếu mới quyết ñịnh một phần không nhỏ ñến chất lượng cổ phiếu. Ngân
hàng với tư cách là một trung gian tài chính có khả năng chi phối hoạt ñộng
của hệ thống tài chính và thực hiện phần lớn hoạt ñộng của các trung gian tài
chính như: Việc tổ chức thu thập và xử lý thông tin, tham gia các nghiệp vụ
bảo lãnh, chiết khấu giấy tờ có giá (cổ phiếu, trái phiếu ) làm tăng tính lưu
thông cho chứng từ, từ ñó tạo uy tín cho các công ty cổ phần ñó.
Như vậy, tín dụng ngân hàng có vai trò hết sức quan trọng ñối với sự
phát triển kinh tế - xã hội của ñất nước. Nó giải quyết mâu thuẫn nội tại của
nền kinh tế, thúc ñẩy nền kinh tế tăng trưởng bền vững. Tuy nhiên, ñể tín
dụng ngân hàng phát huy ñược hết vai trò của nó thì các nhà quản lý ngân
hàng cũng như các cơ quan chức năng phải tạo ra một hành lang pháp lý cũng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế

12

như các quy ñịnh chặt chẽ, tạo ñiều kiện cho cả người cho vay và người ñi
vay trong nền kinh tế.
2.1.2. Cơ sở lý luận về cho vay tiêu dùng cá nhân
2.1.2.1. Khái niệm, ñặc ñiểm và ñối tượng cho vay tiêu dùng
a) Khái niệm cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng là các khoản cho vay nhằm hỗ trợ cho nhu cầu chi
tiêu của người tiêu dùng, bao gồm cá nhân và hộ gia ñình. Các khoản cho vay
tiêu dùng là nguồn tài chính quan trọng giúp người tiêu dùng có thể trang trải
các nhu cầu trong cuộc sống như nhà ở, phương tiện ñi lại, tiện nghi sinh hoạt,
học tập, du lịch, y tế trước khi họ có ñủ khả năng tài chính ñể hưởng thụ.
Cho vay tiêu dùng là việc ngân hàng cho vay giao cho khách hàng một

khoản tiền theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi trong một
thời gian nhất ñịnh ñể sử dụng cho mục ñích tiêu dùng, sinh hoạt và các nhu
cầu phục vụ ñời sống khác.
Từ năm 2000 ñến nay, cho vay tiêu dùng ở nước ta có xu hướng tăng lên
mang lại lợi nhuận lớn cho nhiều ngân hàng. Tuy nhiên không phải ngân hàng
nào cũng tích cực mở rộng hình thức cho vay này, ñiều này ñược lý giải thông
qua các ñặc ñiểm của cho vay tiêu dùng.
b) ðặc ñiểm
- Phục vụ cho nhu cầu ñời sống – nhu cầu phát sinh hàng ngày của ñại
ña số dân chúng
- Cho vay tiêu dùng thường có tài sản ñảm bảo
- Các khoản cho vay tiêu dùng luôn ñược ñánh giá là ñem lại nhiều lợi
nhuận cho ngân hàng do lãi suất cho vay thường cao hơn so với lãi suất ngân
hàng phải huy ñộng từ các nguồn khác nhau ñể thực hiện cho vay; và do cho
vay tiêu dùng có ñộ rủi ro cao bởi nguồn trả nợ của người vay có thể biến
ñộng lớn phụ thuộc vào quá trình làm việc, kinh nghiệm, tài năng và sức khỏe
Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế

13

của người vay… Nếu người vay bị chết, ốm hoặc mất việc làm ngân hàng sẽ
rất kho thu lại ñược nợ.
- Lãi suất cho vay tiêu dùng thường không thay ñổi dưới những tác
ñộng của những ñiều kiện từ môi trường bên ngoài trong suốt thời hạn vay
như trong trường hợp cho vay ñối với các doanh nghiệp. ðiều này cũng có
những bất lợi nếu như lãi suất huy ñộng tăng lên ñáng kể. Tuy nhiên các ngân
hàng thường ñịnh giá các khoản vay tiêu dùng ở một mức cao ñể có thể phòng
tránh rủi ro này.
- Các khoản cho vay tiêu dùng có xu hướng nhạy cảm trước các tác
ñộng của chu kì kinh tế. Trong giai ñoạn tăng trưởng kinh tế người tiêu dùng

thường có cái nhìn lạc quan về tương lai vì vậy họ thường chi tiêu nhiều.
Trong giai ñoạn kinh tế suy thoái thì các cá nhân và hộ gia ñình thường có cái
nhìn bi quan về tương lai ñặc biệt là khi họ cảm thấy nạn thất nghiệp gia tăng
và ngay lập tức cắt giảm nhu cầu vay ngân hàng.
- Chủ yếu là cho vay trả góp vốn và và lãi hàng tháng. Lãi suất cho vay
tiêu dùng thường ít co dãn so với nhu cầu vay. Người ñi vay tiêu dùng chỉ
quan tâm tới khoản thanh toán hàng tháng họ phải trả ngân hàng là bao nhiêu.
- Quy mô các khoản vay nhỏ nhưng số lượng các khoản vay lớn. Các
nhân tố trình ñộ học vấn và mức thu nhập ñều có ảnh hưởng rõ rệt ñến hạn
mức vay. Những người có mức thu nhập cao hơn mức bình quân thường có
xu hướng vay mức cao hơn tổng thu nhập hằng năm của họ. Những người có
trình ñộ học vấn cao (thông thường là những người có nhiều năm ñào tạo ở
bậc trên phổ thông ñồng thời là trụ cột gia ñình) thường quyết ñịnh vay tiền
trên cơ sở cân nhắc kĩ lưỡng thu nhập của mình. ðối với trường hợp này, món
vay ñược coi như phương tiện ñể ñạt ñược mức sống như mong muốn hơn là
một cơ sở an toàn trong những trường hợp khẩn cấp.
- Bản chất của cho vay tiêu dùng là ứng trước, trả dần, là ñộng lực ñể
người vay kiếm thêm thu nhập và tiết kiệm, ñảm bảo nghĩa vụ nợ, họ lo dành
Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế

14

dụm cho những mục tiêu lớn, không chi tiêu vô ích. Khác với cho vay kinh
doanh, CVTD thiên về giám sát mục ñích sử dụng món vay và kiểm soát thu
nhập của người vay hơn.
c) ðối tượng
- Khách hàng là cá nhân người Việt Nam.
+ Hộ gia ñình: Là tập hợp các thành viên có tài sản chung ñể hoạt ñộng
sản xuất kinh doanh theo quy ñịnh của pháp luật. chủ hộ là người ñại diện cho
hộ gia ñình ñể giao dịch với ngân hàng.

+ Hộ kinh doanh cá thể/cá nhân có ñăng ký kinh doanh: là chủ thể kinh
doanh do một cá nhân hoặc một gia ñình làm chủ thể, chỉ ñăng ký kinh doanh
tại một ñịa ñiểm, không có con dấu riêng, chịu trách nhiệm trước pháp luật
bằng toàn bộ tài sản ñối với hoạt ñộng kinh doanh của mình.
+ Tổ hợp tác: Là một nhóm người (từ 3 người trở lên) cùng ñóng góp
tài sản, công sức ñể thực hiện những công việc nhất ñịnh, cùng hưởng lợi và
cùng chịu trách nhiệm trên cơ sở hợp ñồng hợp tác có chứng thực của UBND
phường xã.
+ Cá nhân: là những cá nhân có ñầy ñủ năng lực pháp luật dân sự và
năng lực hành vi dân sự trong quy ñịnh của pháp luật.
- Có thu nhập ổn ñịnh ñủ ñảm bảo khả năng trả nợ cho ngân hàng.
- Có tài sản thế chấp cầm cố (nhà, ñất, sổ tiết kiệm…) dùng ñể ñảm bảo
thuộc sở hữu của chính người vay hoặc thân nhân có tài sản thế chấp, cầm cố
bảo lãnh.
- Có mục ñích sử dụng vốn phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng hợp pháp.
- Không thế chấp tài sản: khách hàng là cán bộ, công nhân viên ñang
công tác tại các ñơn vị có trụ sở trên cùng ñịa bàn hoạt ñộng của Vietin Bank,
có thời gian công tác tính ñến ngày vay trên 12 tháng, có bảo lãnh của ñơn vị.
d) ðiều kiện
- Có ñầy ñủ năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế

15

- Có hộ khẩu thường trú/KT3/KT4 tại ñịa phương ngân hàng cho vay
ñặt trụ sở giao dịch.
- Có tài sản chịu trách nhiệm trước pháp luật cho các hoạt ñộng của
chính mình hoặc ñược sự bảo lãnh của bên thứ 3.
- Có nguồn thu nhập ổn ñịnh ñảm bảo trả ñược nợ cho ngân hàng.
2.1.2.2. Vai trò của cho vay tiêu dùng

a) Xét trên phương diện người tiêu dùng
- ðược hưởng các tiện ích trước khi tích luỹ ñủ tiền và ñặc biệt là ñối
với các khoản chi tiêu có tính cấp bách, như nhu cầu chi tiêu cho giáo dục và
y tế.
- ðối với thế hệ trẻ và người thu nhập thấp, tín dụng tiêu dùng giúp họ
có ñược một cuộc sống ổn ñịnh ngay từ khi còn trẻ, bằng việc mua trả góp
những gì cần thiết, tạo cho họ ñộng lực to lớn ñể làm việc, tiết kiệm, nuôi
dưỡng con cái.
Tuy nhiên, nếu lạm dụng thì cho vay tiêu dùng rất tai hại vì nó có thể
làm cho người ñi vay chi tiêu vượt quá mức cho phép, làm giảm khả năng tiết
kiệm và chi tiêu trong tương lai.
b) Xét trên phương diện ngân hàng thương mại
Ngoài hai nhược ñiểm là rủi ro và chi phí cao, cho vay tiêu dùng có
những vai trò quan trọng như:
- Giúp mở rộng quan hệ với khách hàng, từ ñó làm tăng khả năng huy
ñộng các loại tiền gửi cho ngân hàng.
- Tạo ñiều kiện ña dạng hoá hoạt ñộng kinh doanh, nhờ vậy nâng cao
thu nhập và phân tán rủi ro cho ngân hàng.
c) Xét trên phương diện kinh tế xã hội
Nếu cho vay tiêu dùng ñược dùng ñể tài trợ cho các chi tiêu về hàng
hoá dịch vụ trong nước thì nó có tác dụng rất tốt cho việc kích cầu, thúc ñẩy
Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế

16

tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, nếu không ñược dùng ñúng như vậy thì có thể
làm giảm khả năng tiết kiệm trong nước.
- Thứ nhất, ñối với doanh nghiệp, tín dụng tiêu dùng kéo nhu cầu tương
lai về hiện tại, quy mô sản xuất tăng nhanh, mức ñộ ñổi mới và phong phú về
chất lượng ngày càng lớn. Chính ñiều này ñã làm cho toàn bộ quá trình sản

xuất, trao ñổi, phân phối, tiêu dùng diễn ra nhanh chóng và hiệu quả, ñó chính
là nền tảng tăng trưởng kinh tế.
- Thứ hai, cho vay tiêu dùng thúc ñẩy thành phần tiêu dùng và do ñó
gia tăng cầu trong nước, trong cơ cấu tổng sản phẩm quốc nội, hạn chế sự phụ
thuộc vào cầu nước ngoài, do ñó thúc ñẩy phát triển kinh tế bền vững hơn.
- Thứ ba, góp phần xoá bỏ vòng luẩn quẩn: thu nhập thấp – tiết kiệm ít
– sản lượng thấp.
- Thứ tư, cho vay tiêu dùng thúc ñầy tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm
và từ ñó làm tăng thu nhập, tạo khả năng tiết kiệm, mở rộng cơ hội huy ñộng
vốn và phát triển các dịch vụ ngân hàng của các tổ chức tín dụng.
2.1.2.3. Các hình thức cho vay tiêu dùng
a) Căn cứ theo mục ñích vay
- Cho vay tiêu dùng cư trú: Là loại cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu mua
sắm xây dựng hoặc cải tạo nhà cửa của khách hàng là cá nhân hay hộ gia ñình.
ðặc ñiểm của các khoản cho vay tiêu dùng cư trú là có giá trị lớn, thời
hạn khá dài, ñem lại nguồn thu tương ñối ổn ñịnh cho ngân hàng. Rủi ro của
khoản cho vay nay chịu ảnh hưởng bởi những biến ñộng của thị trường bất
ñộng sản do tài sản ñảm bảo cho khoản vay thường là tài sản hình thành từ
vốn vay.
- Cho vay tiêu dùng phi cư trú: Là loại cho vay tài trợ cho việc trang
trải các khoản chi phí mua sắm xe cộ,ñồ dùng gia ñình, chi phí học hành…
Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế

17

b) Căn cứ theo phương thức hoàn trả
* Cho vay tiêu dùng trả góp
ðây là hình thức cho vay tiêu dùng trong ñó người ñi vay trả nợ gốc và
lãi cho ngân hàng nhiều lần theo kì hạn nhất ñịnh trong thời hạn cho vay.
Phương thức này thường áp dụng cho các khoản vay không ñủ khả năng

thanh toán hết 1 lần số nợ vay.
Khi cho vay trả góp cần quan tâm tới các vấn ñề:
+ Loại tài sản ñược tài trợ: Thiện chí trả nợ của người vay sẽ tốt hơn
nếu tài sản hình thành từ vốn vay ñáp ứng nhu cầu thiết yếu với họ một cách
lâu dài trong tương lai. Do ñó, ngân hàng nên tài trợ cho những tài sản có thời
hạn sử dụng lâu bền.
+ Số tiền phải trả trước: Khi mua tài sản ngân hàng thường yêu cầu
khách hàng phải thanh toán trước một phần giá trị tài sản nhằm hạn chế rủi ro
cho ngân hàng. Số tiền trả trước ít hay nhiều phụ thuộc vào loại tài sản thị
trường tiêu thụ về tài sản ñó ngay sau khi sử dụng
+ Chi phí tài trợ: Chi phí này phải ñược trang trải ñược chi phí vốn, rủi ro
+ ðiều khoản thanh toán: Số tiền thanh toán mối kì giá trị của tài sản
tài trợ không ñược thấp hơn số tiền tài trợ còn lại,kỳ hạn phải thuận lợi cho
việc trả nợ của khách hàng, thời hạn tài trợ không quá dài.
+ Số tiền khách hàng phải trả thanh toán cho ngân hàng phải phù hợp với
khả năng về thu nhâp,hài hòa với các nhu cầu chi tiêu khác của khách hàng
* Cho vay từng lần
Vay từng lần, hay còn gọi là vay theo món là hình thức vay, theo ñó người
vay sẽ phải làm hồ sơ vay vốn cho từng lần vay với lãi suất, thời hạn trả tiền và
số tiền vay xác ñịnh. Ưu ñiểm của hình thức này là thủ tục rõ ràng, ngân hàng
chủ ñộng trong việc cho vay. Nhưng nhược ñiểm là thủ tục rườm rà, doanh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế

18

nghiệp không linh ñộng trong việc sử dụng vốn do phải lập hồ sơ cho từng lần
vay, chỉ thích hợp với doanh nghiệp có nhu cầu vốn không ñịnh kì.
* Cho vay theo hạn mức tín dụng
Vay hạn mức tín dụng: người vay chỉ lập hồ sơ 1 lần cho nhiều khoảng
vay, ngân hàng cấp cho khách một hạn mức, chỉ giới hạn dư nợ, không giới

hạn doanh số. ðây là hình thức vay tiên tiến, có nhiều ưu ñiểm, lợi ích cho
doanh nghiệp như chủ ñộng vốn, thủ tục ñơn giản nhưng không phổ biến ở
Việt nam do các doanh nghiệp không có nhu cầu vốn thường xuyên, hành
lang pháp lí chưa chặt chẽ dẫn ñến việc ngân hàng khó xử lí trong việc phạt
nợ quá hạn vì vậy ngân hàng ít cung cấp dịch vụ này.
c) Căn cứ vào nguồn gốc khoản nợ
* Cho vay tiêu dùng trực tiếp
Là các khoản CVTD trong ñó Ngân hàng trực tiếp tiếp xúc và cho khách
hàng vay cũng như trực tiếp thu nợ từ người này.
Sơ ñồ CVTD trực tiếp






(1) Ngân hàng và người tiêu dùng ký kết hợp ñồng vay.
(2) Người tiêu dùng trả trước cho phần số tiền mua tài sản cho công ty
bán lẻ
(3) Ngân hàng thanh toán số tiền mua tài sản còn thiếu cho công ty bán lẻ
(4) Công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng.
(5) Người tiêu dùng thanh toán tiền vay cho ngân hàng
Hình thức cho vay này có nhiều ưu ñiểm như:
NGÂN HÀNG
CÔNG TY
BÁN LẺ
NGƯỜI TIÊU
DÙNG
3
2

4
1
5

×