Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Công tác kế toán tại tổng công ty chè Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (261.41 KB, 34 trang )

Báo cáo thực tập tổng quan tại Tổng công ty chè Việt Nam

LỜI NÓI ĐẦU
Trải qua quá trình gần 4 năm được đào tạo chính quy tại Khoa kinh tế và quản
trị kinh doanh-Viện Đại Học Mở Hà Nội, em đã được các thầy cô truyền đạt cho
một lượng kiến thức vô cùng bổ ích và cần thiết về nghiệp vụ chuyên ngành tài
chính kế toán để có thể trở thành một nhà kế toán tương lai.
Trong bất kỳ giai đoạn nào của nền kinh tế đều đòi hỏi có đội ngũ nhân viên
không chỉ giỏi về lý thuyết mà cần được thực hành, trải nghiệm thực tế. Để có
được kiến thức gắn liền với thực tế, mọi sinh viên đều phải trải qua giai đoạn thực
tập. thực hiện theo đúng yêu cầu và mục tiêu đào tạo Viện ta cũng giành kỳ cuối
để các sinh viên đi thực tập thực tế tại các công ty trước khi hoàn thiện tôt nghiệp
khoá đào tạo.
Thực tập được chia làm hai giai đoạn. Giai đoạn thực tập tổng quan là giai
đoạn đầu giúp chúng em hiểu được tình hình thực tế của doanh nghiệp mình thực
tập nhằm gắn liền tri thức, kỹ năng nghề nghiệp với thực tế cuộc sống để củng cố
kiến thức đã đực học trong trường với phương châm “học đi đôi với hành”.
Qua thời gian thực tập tại Tổng công ty chè Việt Nam, được sự đồng ý và
giúp đỡ của ban lãnh đạo tổng công ty, phòng kế toán, phòng tổ chức pháp chế,
phòng kỹ thuật và một số phòng có liên quan em đã tìm hiểu được sâu hơn về tổng
công ty chè Việt Nam. Em xin được báo cáo tổng quan về “Tổng công ty chè
Việt Nam”.
Nguyễn Thị Thanh Trà Lớp KT13041
1
Báo cáo thực tập tổng quan tại Tổng công ty chè Việt Nam
TỔNG QUAN VỀ TỔNG CÔNG TY CHÈ VIỆT NAM

PHẦN I
GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ
TỔNG CÔNG TY CHỀ VIỆT NAM
1. Tên doanh nghiệp:


- Tên Tiếng Việt: Tổng công ty chè Việt Nam
- Tên Tiếng Anh: The Vietnam National Tea Corporation
- Tên viết tắt : vinatea
2. Ban lãnh đạo:
- Ông: Vũ NGọc Tự - Chủ Tịch hội đồng quản trị
- Ông: Nguyễn Thiện Toàn - Tổng giám đốc
- Bà: Trần Thị Hoa - Trưởng ban kiểm soát
3. Địa chỉ:
* Trụ sở chính:
- Số 92, Võ Thị Sáu, Quận Hai Bà Trưng, Thành Phố Hà Nội
Tel: (84-4) 622990/6227038 Fax: (84-4) 622991
Email: Website: www.vinatea.com.vn
* Chi nhánh:
- Chi nhánh chè Hải Phòng:
Địa chỉ: 341 Đà Nẵng, Quận Ngô Quyền, Thành Phố Hải Phòng
- Chi nhánh chè Sài Gòn
Địa chỉ: 225 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Thành Phố Hồ Chí Minh
* Văn phòng đại diện tại Cộng Hoà Liên Bang Nga:
Địa chỉ: 121069 Bolsaia Nikíkaia, Com 4646/1E. Matxcova. RUS
Nguyễn Thị Thanh Trà Lớp KT13041
2
Báo cáo thực tập tổng quan tại Tổng công ty chè Việt Nam
4. Cơ sở pháp lý của Tổng công ty:
Tổng công ty chè Việt Nam là một công ty nhà nước, được thành lập theo
quyết định thành lập công ty nhà nước số 394NN-TCCB/QĐ ngày 29/12/1995 và
số 2374/QĐ-BNN/ĐMDN ngày 13/09/2005 của Bộ nông nghiệp và phát triển
nông thôn.
Vốn điều lệ: 227.734.998.133 đồng VN
5. Loại hình:
Tổng công ty chè Việt Nam là một doanh nghiệp nhà nước hoạt động kinh

doanh có tư cách pháp nhân, hoạch toán kinh tế. Nhà nước giao vốn, doanh nghiệp
có trách nhiệm sử dụng vốn có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn được giao.
Đây chính là công ty cấp quốc gia, công ty chè lớn nhất Việt Nam, là đối tác quan
trọng ở Việt Nam cho các khách hang nước ngoài.
Trong việc nhận thức về môi trường đầu tư thì Tổng công ty cũng đã thành
lập các liên doanh, hợp tác với các hang nước ngoài. Đồng thời công ty cũng cổ
phần hoá một số doanh nghiệp cho phu hợp với xu thế phát triển của nền kinh tế
như Kim Anh, Trần Phú, Quân Chu, Nghĩa Lộ…
Việc thành lập công ty chè Việt Nam đã tạo nên một sức mạnh mới đó là
tập trung hoạt động, tập trung vốn, được quyền quản lý nhất là về giá cả để đảm
bảo sức cạng tranh chè Việt Nam trên thị trường thế giới.
6. Nhiệm vụ của Tổng công ty:
Tổng công ty chè Việt Nam được nhà nước giao vốn để hoạt động sản xuất
kinh doanh. Tổng cong ty có trách nhiệm bảo toàn và phát triển nguồn vốn, chịu
trách nhiệm trước nhà nước về số vốn đó.
Tổng công ty với chức năng tham gia xây dựng quy hoạch, kế hoạch và các
dự án đầu tư phát triển các vùng chuyên canh và thâm canh có năng suất và chất
Nguyễn Thị Thanh Trà Lớp KT13041
3
Báo cáo thực tập tổng quan tại Tổng công ty chè Việt Nam
lượng cao, tham gia các mối quan hệ hợp tác đầu tư, khuyến nông, khuyến lâm với
các thành phần kinh tế để phát triển trồng chè góp phần xoá đói giảm nghèo, phủ
xanh đất trống đồi núi trọc, góp phần cải tạo môi trường sinh thái.
Tổng công ty là một doanh nghiệp đầu mối nhập khẩu máy móc, thiết bị
vật tư chuyên dung phục vụ công nghệ chế biến chè đồng thời tổ chức và ứng
dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất chè để từng bước đưa công nghệ chế biến chè
ở Việt Nam tiến kịp trình độ thế giới.
Tổng công ty tham gia nghiên cứu giống chè mới, quy trình canh tác, thu
hoạch chè và công nghệ chế biến, bảo quản sau thu hoạch nhằm nâng cao năng
suất và chất lướngản phẩm chè đồng thời đa dạng mẫu mã, bao bì sản phẩm đáp

ứng thị hiếu tiêu dùg trong và ngoài nước.
7. Lịch sử phát triển của Tổng công ty qua các thời kỳ:
Tổng công ty chè Việt Nam mà tiền than là liên hiệp các xí nghiệp công
nông nghiệp Chè Việt Nam. Trong quá trình hoạt động phát triển Tổng công ty
chè Việt Nam là doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh chè lớn nhất trong 600
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh chè tại Việt Nam. Tổng công ty được thành lập
theo quyết định số 394NN-TCCB/QĐ ngày 29/12/1995và số 2374/QĐ-
BNN/ĐMDN ngày 13/09/2005 của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn. Tuy
mới được thành lập nhưng trên thực tế Tổng công ty đã trải qua quá trình phát
triển lâu dài từ các nhà máy và liên hiệp các xí nghiệp công nông nghiệp chè Việt
Nam.
Năm 1974, Liên hiệp các xí nghiệp công nông nghiệp chè được thành lập là
sự hợp nhất của các nhà máy chế biến chè xuất khẩu của trung ương và một số xí
nghiệp chè Hương ở Miền Bắc. Liên hiệp được hình thành với trọng tâm nhiệm vụ
là chế biến chè theo kế hoạch nhà nước giao. Đây chính là quá trình vận động liên
kết trong ngành chè theo chiều ngang.
Nguyễn Thị Thanh Trà Lớp KT13041
4
Báo cáo thực tập tổng quan tại Tổng công ty chè Việt Nam

Sau khi đất nước hoàn toàn thống nhất, cả 2 Nam, Bắc bắt đầu công cuộc
tái thiết đất nước, tình hình sản xuất của cả nước nói chung và ngành chè nói riêng
hết sức khó khăn. Những mâu thuẫn nảy sinh giữa kinh tế Trung ương và địa
phương, giữa các ngành, giữa quản lý kinh tế theo ngành và vùng lãnh thổ với
nhau trong sản xuất nguyên liệu và công nghiệp chế biến chè. Tình hình náy đã
làm cho chất lượng nguyên liệu đưa vào chế biến chỉ đạt không đến 50% công
suất.
Đứng trước tình hình đó, năm 1979, Chính Phủ đã đưa ra liên tục các QĐ
số 75(tháng3/1979), QĐ số 224(tháng 6/1979) về việc thống nhất tổ chức quản lý
ngành chè, hợp nhất hai khâu trồng và chế biến, giao cho các nông trường chè của

Bộ Nông Nghiệp và của đia phương quản lý cho Bộ Công Nghiệp thực phẩm
thống nhất quản lý. Trên cơ sở đó, năm 1980, Liên hiệp các xí nghiệp Công-Nông
nghiệp che Việt Nam(Liên hiệp) được thành lập.
Trong giai đoạn đầu, Liên hiệp được tổ chức theo quy mô quản lý ngành
dọc, các cơ sở sản xuất được chia thành 3 loại xí nghiệp chủ yếu sau:
- Xí nghiệp liên hợp công nghiệp-Nông nghiệp: Đây là những xí nghiệp lớn
có quy mô lớn vùng hoặc liên vùng bao gồm các nông trường, các xí nghiệp chế
biến chè (có 2 xí nghiệp):
+ Xí nghiẹp Liên hiệp chè Trần Phú (huyện Văn Chấn-Yên Bái): gồm 4
nông trường và 3 xí nghiệp, sản lượng 70 tấn búp tươi/ngày.
+ Xí nghiệp chè Sông Lô (huyện Yên Sơn-Tuyên Quang): gồm 2 nông
trường và 3 xí nghiệp, tổng công suất 73.5 tấn/ngày.
Hai xí nghiệp này chiếm 1/3 tổng sản lượng chè của toàn Liên hiệp, là 2
đơn vị xuất khẩu chủ lực của ngành chè lúc đó.
Nguyễn Thị Thanh Trà Lớp KT13041
5
Báo cáo thực tập tổng quan tại Tổng công ty chè Việt Nam
- Các xí nghiệp công nông nghiệp: Gồm 1 nông trường + 1 xí nghiệp chế
biến. Hình thành ở một số vùng: Quân Chu (Bắc Thái), Tân Trào ( Sơn Dương-Hà
Tuyên), Biển Hồ (Gia Lai).
- Các xí nghiệp trực thuộc: Gồm các nông trường, xí nghiệp chế biến chè
Hương và chè xuất khẩu.
Bước sang năm 1986, Đảng và nhà nước thực hiện đường lối đổi mới kinh tế,
chuyển từ kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý
của nhà nước. Trong xu hướng ấy ngành chè cũng có sự đổi mới tích cực. Cuối
năm 1988, liên hiệp giải thể 2 xí nghiệp liên hiệp công nông nghiệp đồng thời tổ
chức mô hình sản xuất thống nhất là xí nghiệp công nông nghiệp với quy mô 1
nông trường + 1 xí nghiệp chế biến và các đợn vị dịch vụ. Các xí nghiệp này thực
hiện sản xuất và chế biến chè thành phẩm. Mặc dù thị trường truyền thống về chè
của liên hiệp đã mất do những biến động về chính trị đầu thập niên 90, nhưng thay

vào đó là những thị trường mới như: Đài Loan, Irac, Singapo, Pháp…với giá xuất
khẩu từ 700 đến 800 USD/tấn. Tính đến năm 1994 kim ngạch xuất khẩu chè đã đạt
tới 18.295USD. Đến năm 1995, toàn liên hiệpvcó 21 xí nghiệp công nông nghiệp
và 15 đơn vị dịch vụ.
Tháng 12/1995 theo quyết định số 394NN-TCCB/QĐ của Bộ trưởng Bộ
nông nghiệp và phát triển nông thôn về việc sắp xếp, tổ chức lại Liên hiệp các xí
nghiệp công-nông nghiệp chè Việt Nam thành Tổng công ty chè Việt Nam
(VINATEA). Cũng thời kỳ này thực hiện đường lối hợp tác quốc tế, VINATEA đã
tổ chức đưa một số công ty liên doanh với các đối tác nước ngoài. Thực hiện chủ
trương của Đảng và Chính Phủ, từ năm 1999, Bộ nông nghiệp và phát triển nông
thôn đã quyết định chuyển một số công ty của VINATEA thành công ty cổ phần
và giữ cổ phần chi phối tại 3 công ty.
Nguyễn Thị Thanh Trà Lớp KT13041
6
Báo cáo thực tập tổng quan tại Tổng công ty chè Việt Nam
Thực hiện chương trình đổi mới, sắp xếp lại doanh nghiệp của Chính Phủ, Bộ
nông nghiệp và phát triển nông thôn có quyết định số 2374/QĐ-BNN/ĐMDN
ngày 13/09/2005 về việc chuyển tổng công ty chè Việt Nam sang hoạt động theo
mô hình công ty mẹ - công ty con.
VINATEA hiện có:
- 25 nhà máy chế biến chè hiện đại gắn với vùng nguyên liệu tập trung, ổn
định.
- 02 trung tâm đóng gói và tinh chế chè.
- 02 nhà máy chế tạo thiết bị và phụ tùng cho các nhà máy chế biến chè.
- 01 Viện nghiên cứu chè.
- 01 trung tâm phục hồi chức năng và điều trị bệnh nghề nghiệp.
- 02 công ty xây dựng và lắp đặt thiết bị công trình công nghiệp, dân dụng,
giao thông và thuỷ lợi.
- 03 công ty kinh doanh xuất nhập khẩu.
- 01 công ty 100% vốn hoạt động tại CHLB Nga.

- 02 công ty liên doanh quy mô lớn với nước ngoài về trồng - chế biến và
xuất khẩu chè.
Nguyễn Thị Thanh Trà Lớp KT13041
7
Báo cáo thực tập tổng quan tại Tổng công ty chè Việt Nam
PHẦN II
KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA TỔNG CÔNG TY CHÈ VIỆT NAM
1. Sản phẩm chủ yếu của tổng công ty chè Việt Nam là:
VINATEA sản xuất các mặt hàng chè là chè đen, chè xanh và chè nội tiêu
trong đó chè đen là sản phẩm sản xuất chủ yếu chiếm tỷ trọng lớn nhất.
2. Các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh của Tổng công ty:
Kết quả sản xuất kinh doanh của Tổng công ty trong 5 năm (2003 - 2007)
A B C 1 2 3 4 5
I Giá trị tổng sản lượng 1000đ 90,438,794 92,738,071 97,716,163 101,511,720 5,640,400
Giá trị công nghiệp 1000đ 24,125,930 36,625,034 23,066,943 33,494,500
Giá trị nông nghiệp 1000đ 3,015,963 2,505,933 3,017,220 3,017,220
Giá trị XDCB 1000đ 63,296,901 53,607,104 71,622,000 65,000,000
II Nguyên liệu tấn 7,585 8,349 6,622 8,860 1,500
Búp tươi tự sản xuất tấn 1,959 1,580 2,000 2,000
Búp tươi thu mua tấn 5,625 6,769 4,622 6,860 1,500
III Sản phẩm sản xuất ra tấn 2,286 3,325 2,096 3,050 512
Chè đen tấn 2,119 3,241 1,828 2,570 500
Chè xanh tấn 99 16 200 435
Chè nội tiêu tấn 67 68 68 45 12
IV Xuất nhập khẩu
1 Sản phẩm xuất khẩu
- Chè tấn 6,716 17,589 12,359 10,800 11,300
- Nông sản khác tấn 319
2 Kim ngạch XNK USD 16,505,558 31,037,761 25,329,544 23,990,500 25,044,500

- Kim ngạch XK USD 7,053,353 18,085,760 14,052,061 12,390,500 13,054,500
- Kim ngạch NK USD 9,452,206 12,952,001 11,277,483 11,600,000 11,990,000
V Doanh thu 1000đ 384,715,554 648,032,920 533,466,058 501,660,656 414,727,000
- Doanh thu từ chè Xk 1000đ 99,788,959 271,066,961 204,188,297 193,547,769 208,872,000

- Doanh thu từ chè nội
địa 1000đ 33,001,426 53,251,895 34,580,592 41,253,000 870,000
- Doanh thu NK 1000đ 165,304,589 209,829,458 189,950,184 193,339,887 200,285,000
- Doanh thu xây lắp 1000đ 52,439,924 41,105,517 81,815,100 70,000,000

- Doanh thu KDTM
khác 1000đ 34,480,656 72,779,089 22,931,885 3,520,000 4,700,000
VI Lợi nhuận 1000đ 8,213,026 -44,252 1,878,537 3,590,685 3,570,000
VII Nộp ngân sách 1000đ 33,380,389 28,944,447 17,942,510 16,822,800 9,580,000
(Nguồn: Bộ phận kế toán Tổng công ty)
Nguyễn Thị Thanh Trà Lớp KT13041
8
Báo cáo thực tập tổng quan tại Tổng công ty chè Việt Nam
PHẦN II
CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT
1. Sơ đồ dây truyền công nghệ sản xuất chè
Tổng công ty chè Việt nam sản xuất một số mặt hang chè trong đó có chè đen
và chè xanh là hai sản phẩm chủ yếu. Quy trình sản xuất được thể hiện ở hai sơ đồ
sau:
Quy trình chế biến chè đen Quy trình chế biến chè xanh

Nguyễn Thị Thanh Trà Lớp KT13041
Héo

Lên men

Nguyên liệu
Diệt men

Làm khô
Sấy Phân loại
9
Nguyên liệu
Bảo quản
Phân loại Bảo quản
Báo cáo thực tập tổng quan tại Tổng công ty chè Việt Nam
* Nguyên liệu
- Nguyên liệu để chế biến chè là các đọt chè tươi một tôm 2-3 lá non. Búp
chè tươi không bị dập nát, ngốt, ôi và nhiễm mùi lạ. nguyên liệu được chứa trong
các sọt chuyên dung để chuyển đến phòng cân nhận của nhà máy chè. Chè khi vận
chuyển, không bị nén ép, khối lượng không lớn hơn 15kg/sọt, xe ô tô hoặc công
nông chở h àng khoảng 1 tấn/xe, phải làm giàn trên xe, phải có mái để che nắng,
mưa. Tránh chồng đống, làm dập nát, bốc nóng nguyên liệu, để lẫn các loại chè
với nhau. Khi về đến nhà máy phải xuống chè nhanh và kịp thời.
- Tại phòng cân nhận tiến hành cân khối lượng chè và lấy mẫu trung bình để
tiến hành phân tích:
+ Xác định tỷ lệ bánh tẻ theo TCVN 1054-86
+ Đánh giá phẩm cấp nguyên liệu theo TCVN 2843-79
+ Xác định nước mặt ngoài lá theo TCVN 1054-86
Các số liệu cân và phân tích cần phải được ghi đầy đủ vào sổ sách và lý lịch
sản xuất sau đó làm héo nếu nguyên liệu đó dung để sản xuất chè đen còn sản xuất
chè xanh thì chỉ cần làm héo sơ bộ.
- Héo sơ bộ làm giảm tối đa lượng nước ngoài măt lá gây cản trở quá trình
diệt men vì tiếp xúc nhiệt bị ngăn cách, làm dịu vị chè do sự phân giải một số chất
có phân tử lớn thành những phân tử nhỏ hơn có lợi cho hương vị chè bằng cách rải
chè lên máng héo thành một lớp dày từ 12-15cm, phòng làm héo phải thoáng gió

tự nhiên, khi chè bị ướt thì phải thổi gió mát để chè mau khô hơn. Thời gian héo từ
2-4 giờ, 2 giờ đảo trở một lần.
* Héo chè
Làm biến đổi sâu sắc thành phần hoá học búp chè, phân giải các chất có
phân tử lớn thành các chất có phân tử nhỏ, có lợi cho chất lượng chè. Làm chè đọt
tươi đi mất một lượng nược nhất định, mất đi lực trương, tạo ra tính đàn hồi, mềm
Nguyễn Thị Thanh Trà Lớp KT13041
10
Báo cáo thực tập tổng quan tại Tổng công ty chè Việt Nam
dẻo, dai hơn. Làm thay đổi tính chất vật lý búp chè, kích thích các men oxy hoá
hoạt động tạo điều kiện thuận lợi cho các giai đoạn sau. Chè phải được làm héo
đồng đều. Chè héo tốt có tỉ lệ héo đúng mức trên 80%. Tuỳ điều kiện thời tiết chất
lượng nguyên liệu mà điều chỉnh nhiệt độ héo từ 35-48
0
C. Nhiệt độ héo tốt là 38-
42
0
C. Tiến hành làm héo bằng máy hoặc héo hộc. Thời gian héo từ 6-8 giờ (thậm
chí 12-16 giờ)
* Diệt men
Đình chỉ sự hoạt động của các men peroxydaza và polyphenoloxydaza,
không để các chất trong chè biến đổi do tác dụng của men làm giảm mùi hăng ngái
tạo lên hương thơm mới do tác dụng của nhiệt và ẩm ở nhiệt độ cao trong thời
gian ngắn, làm giảm 25-30% lượng nước trong chè để đót chè trở lên mềm dẻo khi
vò không bị nát vụn, không bị tróc sơ cẫng và dễ dàng xoắn chặt bằng 1 trong 3
phương pháp sao và xào, chần hoặc hấp.
* Vò chè
- Đối với chè đen vò là làm dập và phá vỡ cấu trúc tế bào lá làm dịch ép của
tế bào trào lên trên mặt lá tạo điều kiện cho men oxy hoá hoạt động tạo lên đặc
tính riêng của chè đen. Vò chè được tiến hành từng đợt tuỳ vào chất lượng nguyên

liệu và điều kiện khí hậu mà lập chế độ vò phù hợp với năng suất máy sấy.
- Đối với chè xanh vò là làm dập và phá vỡ một phần cấu trúc tế bào lá để
các chất thoát ra ngoài mặt lá, khi pha chè bằng nước sôi các chất hoà tan tan
nhanh chóng trong nước pha. Làm cho chè xoăn chặt, gọn đẹp, dễ bảo quản phân
loại cho các giai đoạn sau. Chè xanh được tiến hành vò làm hai lần mỗi lần 25-30
phút.
* Lên men
- Lên men là giai đoạn cuối cùng với điều kiện nhiệt độ, độ ẩm, oxy của
không khí thích hợp nhất cho men oxy hoá hoạt động tạo những biến đổi hoá học
Nguyễn Thị Thanh Trà Lớp KT13041
11
Báo cáo thực tập tổng quan tại Tổng công ty chè Việt Nam
cần thiết và quyết định chất lượng, hương vị đặc biệt của chè đen thành phẩm. Lên
men được tiến hành trong phòng men hoặc trên hộc sử dụng hai loại men oxy hoá
Tanin chè là Peroxydaza và polyphenoloxydaza.
* Làm khô
- Làm khô chè xanh là làm giảm đáng kể một lượng nước để chè không bị
hâm nóng trong điều kiện ẩm dễ bị đỏ nước và chè có vị nồng. Tạo hương thơm
cho chè xanh bằng sự kết hợp hài hoà giữa nhiệt độ và độ ẩm để tiếp tục chuyển
hoá các chất sau khi đã diệt men tốt. Cố định hình dáng màu sắc cánh chè giảm
thuỷ đến mức quy định để bảo quản.
* Sấy chè
- Mục đích chính của sấy chè đen là dùng nhiệt độ cao để diệt men, đình chỉ
quá trình lên men và làm bay hơi lượng ẩm dư trong chè. Sấy làm khô chè đến độ
ẩm quy định từ 3-5%, cố định hình dáng, tạo điều kiện vận chuyển, bảo quản dễ
dàng. Sấy tạo hương thơm mới, làm mất màu đồng đỏ chuyển sang màu đen bong
cho sản phẩm chè
* Phân loại
Sản phẩm chè tạo ra sẽ được phân loại dựa váo các thông số kỹ thuật theo quy
định của từng loại chè tạo ra các sản phẩm chè theo tiêu chuẩn về ngoại hình, chất

lượng cho từng loại.
* Bảo quản
Chè thành phẩm sẽ được đóng bao vào từng loại theo đúng quy định về an toàn
sẩn phẩm. Các loại chè được để riêng từng khu trong kho tiện cho xử lý khi cần
thiết. Không để nắng mặt trời chiếu trực tiếp vào sản phẩm chè bảo quản gây nên
biến chất chè. Kho bảo quản chè phải cao ráo, sạch sẽ, thoáng khí, không có mùi
lạ. Nhiệt độ không khí trong kho không được quá cao, độ ẩm tương đối không
dưới 60%. Nếu có điều kiện thì nên điều hoà không khí trong kho. Phải trang bị đủ
Nguyễn Thị Thanh Trà Lớp KT13041
12
Báo cáo thực tập tổng quan tại Tổng công ty chè Việt Nam
thiết bị và điều kiện phòng chống cháy nổ, đảm bảo các điều kiện vệ sinh an toàn
thực phẩm.
2. Đặc điểm công nghệ sản xuất
- Phương pháp sản xuất:
Sản xuất trên dây chuyền đồng bộ được nhập khẩu từ các nước như Liên
Xô, Ấn Độ…đáp ứng tốt yêu cầu về thông số kỹ thuật sản xuất chè.
- Trang thiết bị:
Là dây chuyển được Tổng công ty nhập khẩu đồng bộ và được lắp giáp bởi
các chuyên gia nước ngoài. Ngoài ra Tổng công ty còn đầu tư xây dựng nhà máy
cơ khí chè công suất 350-500 tấn/năm để có đủ khả năng chế tạo phụ tùng và phần
lớn thiết bị lẻ phục vụ cho việc sửa chữa nâng cấp các nhà máy cũ. Tổ chức chế
tạo theo hình thức chuyên môn hoá, hợp tác hoá trong đó có nhà máy cơ khí là
trung tâm và các nhà máy khác làm vệ tinh để giảm giá thành và nhâng cao chất
lượng chế tạo phụ tùng và thiết bị lẻ. Tổ chức hợp tác để thiết kế, chế tạo theo mẫu
các dây chuyền phù hợp với điều kiện nước ta, tiến tới có thể chế tạo hoàn toàn
trong nước vào năm 2010.
- Bố trí mặt bằng, nhà xưởng, thông gió, ánh sáng…
Với quy mô sản xuất lớn hàng triệu tấn một năm thì yêu cầu nhà xưởng
phải rộng rãi, Thoáng mát để đáp ứng được mặt bằng sản xuất, đặt dây chuyển

máy móc, nhà kho, bến bãi đạt tiêu chuẩn để sản xuất chè. Đặc biệt khu bao gói
sản phẩm phải thoáng mát có cửa kính và lưới chắn côn trùng xâm nhập vào sản
phẩm. Có hệ thống cứu hoả tiện sử dụng và ứng cứu khi cần thiết tại các khu vực
sản xuất, các kho, các văn phòng, nhà xưởng…theo quy định.
- An toàn lao động:
Tổng công ty luôn đặt an toàn lao động lên hang đầu. Các công nhân vận
hành trực tiếp được đào tạo các khoá an toàn lao động do Tổng công ty tổ chức.
Nguyễn Thị Thanh Trà Lớp KT13041
13

×