Mục lục
Đề tài: thị trờng chứng khoán Việt Nam và một
số vấn đề đặt ra để tiếp tục phát triển
Giới thiệu chung 1
I. Định nghĩa khái niệm thị trờng chứng khoán 1
II. thị trờng chứng khoán Việt Nam 2
1. Hoàn cảnh ra đời của thị trờng chứng khoán Việt Nam 2
2. Khái quát hoạt động của thị trờng chứng khoán Việt Nam 3
3. Những vấn đề đặt ra để tiếp tục phát triển thị trờng chứng khoán
Việt Nam
6
III. Kết luận 8
1
giới thiệu chung
Nh chúng ta đã biết, đất nớc Việt Nam của chúng ta là một đất nớc đang
trên đà phát triển mạnh mẽ, nền kinh tế Việt Nam đã có những sự thay đổi lớn
lao để có thể bắt kịp với tốc tộ phát triển kinh tế trên thế giới và hội nhập với
nền kinh tế chung của khu vực ASEAN. Trong nền kinh tế thị trờng, Đảng và
Chính phủ đã có những chính sách thoả đáng cả về kinh tế và chính sách để
tăng tốc độ phát triển đất nớc. mở cửa thị trờng, chính sách khuyến khích xuất
nhập khẩu ... Đặc biệt Việt Nam đã có những nỗ lực to lớn trong việc đa vào
hoạt động TTCK. So với các nớc trong khu vực ASEAN, nớc chúng ta là một
trong nớc cuối cùng có TTGD nhng với chúng ta TTCK tuy còn khá mới mẻ lại
rất cần thiết để phát triển đất nớc. Vậy TTCK ở nớc ta hoạt động ra sao, làm
ảnh hởng của nó với nền kinh tế ở nớc ta hiện nay nh thế nào, chúng ta sẽ tìm
hiểu kỹ hơn trong bài viết này.
2
I. Định nghĩa khái niệm thị trờng chứng khoán.
Thị trờng chứng khoán (TTCK) là một thị trờng có tổ chức và hoạt động
có điều khiển, tại đây thực hiện việc mua bán các loại chứng khoán, là chiếc cầu
nối mọi hoạt động tc giữa các nhà kinh doanh với nhau, phản ánh cung cầu về
chứng khoán và giá chứng khoán trong TTCK đợc hoàn thành theo quan hệ
cung cầu giữa các nhà kinh doanh.
Có thể nói rằng TTCK là thể chế tài chính bậc cao và là sản phẩm tính tuý
của nền kinh tế thị trờng, hoạt động với những thiết chế phức tạp, riêng biệt với
những quy luật chi phối khắc nghiệp sâu sắc và ảnh hởng toàn diện đến tình
hình phát triển kinh tế xã hội của sa.
Thị trờng chứng khoán đợc phân làm 2 cấp : cấp I (thị trờng sơ cấp),cấp 2
(thị trờng thứ cấp).
Thị trờng cấp I (thị trờng sơ cấp) là nơi chứng khoán phát hành đợc bán lần
đầu khi tạo lập doanh nghiệp , hoặc doanh nghiệp huy động thêm vốn hoặc khi
chínhphủ các cấp phát hành cổ phiếu, công báo.. Đây là giai đoạn động
viênvốn, báo cáo rất phức tạp va quan trọng nhng nó ảnh hởng đến sự tiêu thụ
của chứng khoán phát hành, uy tín của chính doanh nghiệp phát hành.
Thị trờng cấp II (thị trờng thứ cấp). Là nơi diễn ra sự mua bán, giao dịch
các loại chứng khoán đã phát hành ở thị trờng sơ cấp. Nó gồm một số dạng cơ
bản: Sở giao dịch chứng khoán thông thờng, thị trờng ngoài sổ giao dịch chứng
khoán
Giữa thị trờng cấp I và thị trờng cấp II có sự phụ thuộc lẫn nhau. thị trờng
thứ cấp II tồn tại do có sự phát hành chứng khoán ở thể chuyển nhợng ở thị tr-
ờng cấp I. Mặt khác thị trờng cấp II thành công tạo điều kiện cho thị trờng cấp I
thành công.
3
II. thị trờng chứng khoán Việt Nam:
1. Hoàn cảnh ra đời của TTCK Việt Nam.
Thị trờng chứng khoán ở Việt Nam đã ra đời trong một thời điểm mấy
thuận lợi, trung tâm giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh diễn ra
phiên giao dịch đầu tiên vào ngày 20/7/2000 - đây là khoảng thời gian mà cuộc
khủng hoảng tài chính vẫn còn ảnh hởng khá nặng nề đến các nớc trong khu
vực châu á và với Việt Nam. Nhng sự ra đời của thị trờng chứng khoán Việt
Nam đã đánh dấu một bớc tiến quan trọng trong quá trình xây dựng và phát
triển nền kinh tế thị trờng của Việt Nam.
Và quy mô thị trờng còn nhỏ bé, kinh nghiệm thực tiễn vận hành thị trờng
chứng khoán còn non nớt, vai trò tác động đến nền kinh tế cha lớn nhng có thể
nói rằng đây là bớc nhảy vọt của kinh tế Việt Nam để phát triển đất nớc theo đ-
ờng lối "Xây dựng thể chế kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa" Đây là
một bớc thí điểm, tập dột ban đầu cần thiết đến với các cơ quan điều hành, các
tổ chức tham gia thị trờng và công chúng đầu t làm quen với một lĩnh vực đầu t
mới, tạo điều kiện tiền đề vững chắc cho việc xây dựng và phát triển ổn định thị
trờng chứng khoán ở Việt Nam.
Chúng ta biết rằng gần nh tất cả các nớc phát triển đều có thị trờng chứng
khoán thậm chí ở châu á có thị trờng chứng khoán tại Hồng Kông là một TTCK
lớn của thế giới nó có tầm quan trọng mạnh tới tốc độ phát triển kinh tế của khu
vcông nghiệp, sự ra đời TTCK Việt Nam là rất cần thiết, thiết thực để giúp nền
kinh tế Việt Nam có theo bất kịp tốc độ phát triển của thế giới và trong khu vực.
2. Khái quát hoạt động của TTCK Việt Nam.
Sau một năm hoạt động , tịnh đến ngày 10/12/2001 TTGDCK thành phố
Hồ Chí Minh đã đi vào hoạt động và đã thu hút đợc một số kết quả đáng
khuyến khích. Nhng so với TTCKTG, TTCKVN vẫn còn rất nhỏ bé, non nớt
mang ý nghĩa định tính nhiều hơn, bởi xét về định lợng thì tỷ giá niêm yết cổ
phiếu vào năm 2000 mới đạt đợc con số hơn 300 tỷ đồng chiếm khoảng 0,07%
GDP. Một con số quá nhỏ nếu so với các TTCK lớn trên thế giới với tổng giá trị
niêm yết đó trên thị trờng cổ phiếu lên đến 30-40% GDP.
4
Tính đến ngày 15/12/2001, TTCKVN đã có 8 công ty chứng khoán đợc
thành lập theo mô hình sở hữu cổ phần và trách nhiệm hữu hạn tham gia với t
cách là thành viên của TTGDCK. 3 chi nhánh ngân hàng nớc ngoài hoạt động
tại Việt Nam đợc cấp giấy phép hoạt động lu ký chứng khoán, Ngân hàng đầu
t và phát triển Việt Nam đợc lựa chọn là ngân hàng chỉ định thanh toán, 27 loại
chứng khoán đợc niêm yết trên TTGDVN (gồm 10 loại cổ phiếu, 15 loại trái
phiếu chính phủ, 2 loại trái phiếu của ngân hàng đầu t và phát triển) với tổng giá
trị giá tính theo mệnh giá là 3.132 tỷ đồng, 6 công ty kiểm toán độc lập trong
Tổng cộng 32 công ty kiểm toán hiện nay đợc Uỷ ban CKNN chấp nhận kiểm
toán cho các tổ chức tham gia TTCK. Khối lợng chứng khoán giao dịch của
TTGDCK đạt 1090 tỷ đồng ( riêng 2001 là 997, 7 tỷ đồng), trong đó giao dịch
cổ phiếu chiếm 98,32% tổng trị giá giao dịch. (trái phiếu cổ phiếu chiếm 0,1%,
trái phiếu cua ngân hàng đầu t và phát triển chiếm 1,4%) Trong khi đó, việc tổ
chức và đa thêm hàng hoá vào giao dịch trên TTCK còn rất hạn chế, một phần
vì một số lý do mà TTCK tập trung cha thực sự thu hút đợc các doanh nghiệp đủ
điều kiện tham gia niêm yêts (chỉ có 10% doanh nghiệp Nhà nớc đã cổ phần
hoá đủ điều kiện tham gia niêm yết trên thị trờng), phần khác có nhiều công ty
muốn tham gia niêm yết nhng lại không đáp ứng đủ điều kiện mà TTCK đề ra
(về vốn đieèu lệ tối thiểu là 10 tỷ đồng, có lãi 2 năm liên tiếp, 20% vốn cổ phần
đợc bán cho trên 100 ngời đầu t ngoài tổ chức phát hành).
"Trích tài chính do độc giả Trần Xuân Hoà - Phó Chủ tịch UBCKVN
biên soạn"
Song cũng cần khách quan nhìn nhận những hạn chế của các công ty niêm
yết trong thời gian qua. Do mới tiếp cận với thị trờng chứng khoán, nên các
chuẩn mực về báo cáo và công khai thông tin cha đợc thực hiện tốt, nhà đầu t
thiếu thông tin nên mua bán cổ phiếu bất thờng theo trào lu, tạo ra những cơn
sốt giá cổ phiếu gây nguy cơ tiềm ẩn sụt giá dẫn đến đổ vỡ thị trờng. Ngoài ra
các công ty còn mới đi vào hoạt động còn bỡ ngỡ, cha dám mạnh dạn đẩy
mạnh hoạt động công ty trên thị trờng chứng khoán gây hạn chế khả năng cung
cấp hàng hoá chứng khoán cho thị trờng.
5