Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐẶT RA ĐỂ TIẾP TỤC PHÁT TRIỂN .DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (72.75 KB, 10 trang )

Mục lục
Đề tài: thị trờng chứng khoán Việt Nam và một
số vấn đề đặt ra để tiếp tục phát triển

Giới thiệu chung

1

I. Định nghĩa khái niệm thị trờng chứng khoán

1

II. thị trờng chứng khoán Việt Nam

2

1. Hoàn cảnh ra đời của thị trờng chứng khoán Việt Nam

2

2. Khái quát hoạt động của thị trờng chứng khoán Việt Nam

3

3. Những vấn đề đặt ra để tiếp tục phát triển thị trờng chøng kho¸n

6

ViƯt Nam
III. KÕt ln


8

1


giíi thiƯu chung
Nh chóng ta ®· biÕt, ®Êt níc ViƯt Nam của chúng ta là một đất nớc đang
trên đà phát triển mạnh mẽ, nền kinh tế Việt Nam đà có những sự thay đổi lớn
lao để có thể bắt kịp với tốc tộ phát triển kinh tế trên thế giíi vµ héi nhËp víi
nỊn kinh tÕ chung cđa khu vực ASEAN. Trong nền kinh tế thị trờng, Đảng và
Chính phủ đà có những chính sách thoả đáng cả về kinh tế và chính sách để
tăng tốc độ phát triển đất nớc. mở cửa thị trờng, chính sách khuyến khích xuất
nhập khẩu ... Đặc biệt Việt Nam đà có những nỗ lực to lớn trong việc đa vào
hoạt động TTCK. So víi c¸c níc trong khu vùc ASEAN, níc chóng ta lµ mét
trong níc ci cïng cã TTGD nhng víi chúng ta TTCK tuy còn khá mới mẻ lại
rất cần thiết để phát triển đất nớc. Vậy TTCK ở nớc ta hoạt động ra sao, làm
ảnh hởng của nó với nỊn kinh tÕ ë níc ta hiƯn nay nh thÕ nào, chúng ta sẽ tìm
hiểu kỹ hơn trong bài viết nµy.

2


I. Định nghĩa khái niệm thị trờng chứng khoán.
Thị trờng chứng khoán (TTCK) là một thị trờng có tổ chức và hoạt động
có điều khiển, tại đây thực hiện việc mua bán các loại chứng khoán, là chiếc cầu
nối mọi hoạt động tc giữa các nhà kinh doanh với nhau, phản ánh cung cầu về
chứng khoán và giá chứng khoán trong TTCK đợc hoàn thành theo quan hệ
cung cầu giữa các nhà kinh doanh.
Có thể nói rằng TTCK là thể chế tài chính bậc cao và là sản phẩm tính tuý
của nền kinh tế thị trờng, hoạt động với những thiết chế phức tạp, riêng biệt với

những quy luật chi phối khắc nghiệp sâu sắc và ảnh hởng toàn diện đến tình
hình phát triển kinh tế xà hội của sa.
Thị trờng chứng khoán đợc phân làm 2 cấp : cấp I (thị trờng sơ cấp),cấp 2
(thị trờng thứ cấp).
Thị trờng cấp I (thị trờng sơ cấp) là nơi chứng khoán phát hành đợc bán lần
đầu khi tạo lập doanh nghiệp , hoặc doanh nghiệp huy động thêm vốn hoặc khi
chínhphủ các cấp phát hành cổ phiếu, công báo.. Đây là giai đoạn động
viênvốn, báo cáo rất phức tạp va quan trọng nhng nó ảnh hởng đến sự tiêu thụ
của chứng khoán phát hành, uy tín của chính doanh nghiệp phát hành.
Thị trờng cấp II (thị trờng thứ cấp). Là nơi diễn ra sự mua bán, giao dịch
các loại chứng khoán đà phát hành ở thị trờng sơ cấp. Nó gồm một số dạng cơ
bản: Sở giao dịch chứng khoán thông thờng, thị trờng ngoài sổ giao dịch chứng
khoán
Giữa thị trờng cấp I và thị trờng cấp II có sự phụ thuộc lẫn nhau. thị trờng
thứ cấp II tồn tại do có sự phát hành chứng khoán ở thể chuyển nhợng ở thị trờng cấp I. Mặt khác thị trờng cấp II thành công tạo điều kiện cho thị trờng cấp I
thành công.

3


II. thị trờng chứng khoán Việt Nam:
1. Hoàn cảnh ra đời của TTCK Việt Nam.
Thị trờng chứng khoán ở Việt Nam đà ra đời trong một thời điểm mấy
thuận lợi, trung tâm giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh diễn ra
phiên giao dịch đầu tiên vào ngày 20/7/2000 - đây là khoảng thời gian mà cuộc
khủng hoảng tài chính vẫn còn ảnh hởng khá nặng nề đến các nớc trong khu
vực châu á và với Việt Nam. Nhng sự ra đời của thị trờng chứng khoán Việt
Nam đà đánh dấu một bớc tiến quan trọng trong quá trình xây dựng và phát
triển nền kinh tế thị trờng của Việt Nam.
Và quy mô thị trờng còn nhỏ bé, kinh nghiệm thực tiễn vận hành thị trờng

chứng khoán còn non nớt, vai trò tác động đến nền kinh tế cha lớn nhng có thể
nói rằng đây là bớc nhảy vọt của kinh tế Việt Nam để phát triển đất nớc theo đờng lối "Xây dựng thể chế kinh tế thị trờng định hớng xà hội chủ nghĩa" Đây là
một bớc thí điểm, tập dột ban đầu cần thiết đến với các cơ quan điều hành, các
tổ chức tham gia thị trờng và công chúng đầu t làm quen với một lĩnh vực đầu t
mới, tạo điều kiện tiền đề vững chắc cho việc xây dựng và phát triển ổn định thị
trờng chứng khoán ở Việt Nam.
Chúng ta biết rằng gần nh tất cả các nớc phát triển đều có thị trờng chứng
khoán thậm chí ở châu á có thị trờng chứng khoán tại Hồng Kông là một TTCK
lớn của thế giới nó có tầm quan trọng mạnh tới tốc độ phát triển kinh tế của khu
vcông nghiệp, sự ra đời TTCK Việt Nam là rất cần thiết, thiết thực để gióp nỊn
kinh tÕ ViƯt Nam cã theo bÊt kÞp tèc độ phát triển của thế giới và trong khu vực.
2. Khái quát hoạt động của TTCK Việt Nam.
Sau một năm hoạt động , tịnh đến ngày 10/12/2001 TTGDCK thành phố
Hồ Chí Minh đà đi vào hoạt động và đà thu hút đợc một số kết quả đáng
khuyến khích. Nhng so víi TTCKTG, TTCKVN vÉn cßn rÊt nhá bÐ, non nít
mang ý nghĩa định tính nhiều hơn, bởi xét về định lợng thì tỷ giá niêm yết cổ
phiếu vào năm 2000 mới đạt đợc con số hơn 300 tỷ đồng chiếm khoảng 0,07%
GDP. Một con số quá nhỏ nếu so với các TTCK lớn trên thế giới với tổng giá trị
niêm yết đó trên thị trờng cổ phiếu lên đến 30-40% GDP.
4


Tính đến ngày 15/12/2001, TTCKVN đà có 8 công ty chứng khoán đợc
thành lập theo mô hình sở hữu cổ phần và trách nhiệm hữu hạn tham gia với t
cách là thành viên của TTGDCK. 3 chi nhánh ngân hàng nớc ngoài hoạt động
tại Việt Nam đợc cấp giấy phép hoạt động lu ký chứng khoán, Ngân hàng đầu
t và phát triển Việt Nam đợc lựa chọn là ngân hàng chỉ định thanh toán, 27 loại
chứng khoán đợc niêm yết trên TTGDVN (gồm 10 loại cổ phiếu, 15 loại trái
phiếu chính phủ, 2 loại trái phiếu của ngân hàng đầu t và phát triển) với tổng giá
trị giá tính theo mệnh giá là 3.132 tỷ đồng, 6 công ty kiểm toán độc lập trong

Tổng cộng 32 công ty kiểm toán hiện nay đợc Uỷ ban CKNN chấp nhận kiểm
toán cho các tổ chức tham gia TTCK. Khối lợng chứng khoán giao dịch của
TTGDCK đạt 1090 tỷ đồng ( riêng 2001 là 997, 7 tỷ đồng), trong đó giao dịch
cổ phiếu chiếm 98,32% tổng trị giá giao dịch. (trái phiếu cổ phiếu chiếm 0,1%,
trái phiếu cua ngân hàng đầu t và phát triển chiếm 1,4%) Trong khi đó, việc tổ
chức và đa thêm hàng hoá vào giao dịch trên TTCK còn rất hạn chế, một phần
vì một số lý do mà TTCK tập trung cha thực sự thu hút đợc các doanh nghiệp đủ
điều kiện tham gia niêm yêts (chỉ có 10% doanh nghiệp Nhà nớc đà cổ phần
hoá đủ điều kiện tham gia niêm yết trên thị trờng), phần khác có nhiều công ty
muốn tham gia niêm yết nhng lại không đáp ứng đủ điều kiện mà TTCK đề ra
(về vốn đieèu lệ tối thiểu là 10 tỷ đồng, có lÃi 2 năm liên tiếp, 20% vốn cổ phần
đợc bán cho trên 100 ngời đầu t ngoài tổ chức phát hành).
"Trích tài chính do độc giả Trần Xuân Hoà - Phó Chủ tịch UBCKVN
biên soạn"
Song cũng cần khách quan nhìn nhận những hạn chế của các công ty niêm
yết trong thêi gian qua. Do míi tiÕp cËn víi thÞ trêng chứng khoán, nên các
chuẩn mực về báo cáo và công khai thông tin cha đợc thực hiện tốt, nhà đầu t
thiếu thông tin nên mua bán cổ phiếu bất thờng theo trào lu, tạo ra những cơn
sốt giá cổ phiếu gây nguy cơ tiềm ẩn sụt giá dẫn đến đổ vỡ thị trờng. Ngoài ra
các công ty còn mới đi vào hoạt động còn bỡ ngỡ, cha dám mạnh dạn đẩy
mạnh hoạt động công ty trên thị trờng chứng khoán gây hạn chế khả năng cung
cấp hàng hoá chứng khoán cho thÞ trêng.
5


Đối với các công ty chứng khoán, cho đến nay đà triển khai đợc các
nghiệp vụ nh môi giới, tự doanh, bảo lÃnh phát hành, t vấn đầu t, quản lý doanh
mục đầu t. Tổng số tài khoản công ty mở cho khách hàng hiện nay vào khoảng
8400 tài koản, doanh thu môi giới của các công ty chứng khoán tăng lên đáng
kể đạt mức bình quân 100 triệu/tháng. Đến hết quý II, năm 2001, hoạt động

kinh doanh các công ty chứng khoán đều có lÃi, tuy mức độ của từng công ty có
khác nhau một số công ty chứng khoán mạnh dạn đẩy mạnh phát triển mở thêm
chi nhánh, mở đại lý. Rất nhiều các doanh nghiệp và doanh nghiệp cổ phần
tham gia vào TTCK , đối với các doanh nghiệp cổ phần họ khá quan tâm tới
việc đa cổ phiếu của công ty ra niêm yết trên thị trờng, còn các doanh nghiệp
không thuộc loại hình doanh nghiệp cổ phiếu thì bắt đầu xem xét việc chuyển
đổi loại hình doanh nghiệp thành công ty cổ phần để có cơ hội tham gia TTCK
bởi họ đà bắt đầu nhận thấy những u điểm của việc tham gia TTCK. Tổng kết 1
năm hoạt động TTCK của Tổng công ty cổ phần cấp và vật liệu viễn thông - đại
diện cho công ty niêm yết đà cho thấy những lợi ích lợi nhuận của công ty cao
do đợc miễn thuế thu nhập doanh nghiệp đợc dung cho đầu t mở rộng sản xuất kinh doanh uy tín của công ty tăng lên, tăng khả năng hoạt động sản xuất của
công ty, trình độ công nhân viên đợc nâng cao. Đặc biệt, đối với các doanh
nghiệp cổ phấn việc phát hành cổ phiếu giúp họ nhiều trong việc huy động vốn
đầu t để mở rộng sản xuất - kinh doanh tạo cơ hội to lớn trong việc cạnh tranh
và chiếm vị trí so với các doanh nghiệp cùng ngành do có vốn kinh doanh nhiều
sẽ sản xuất và sản phẩm có chất lợng và tạo uy tín sản xuất.
Bên cạnh những lợi thế mà các doanh nghiệp cổ phần có đợc khi tham gia
vào thị trờng chứng khoán, trớc mắt doanh nghiệp cổ phần vẫn phải đối mặt với
những thách thứ và nguy hiểm củanền kinh tế thị trờng. Tính đên năm 2001,
mét sè liƯu cho biÕt, níc ta hiƯn nay cã khoảng 6000 doanh nghiệp Nhà nớc và
hơn 60.000 doanh nghiệp ngoài quốc daonh đà đóng góp hơn 805 GDP. Đây là
lực lợng nòng cốt chính ảnh hởng và phản ánh tốc độ phát triển của nền kinh tế
nớc ta, chính vì vậy chất lợng hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp Nhà
nớc và doanh nghiệp T nhân rất quan träng. Nhng trong nỊn kinh tÕ thÞ trêng
6


nh hiện nay, các doanh nghiệp nớc ta đang phải đối mặt những thách thức to
lớn, mà doanh nghiệp muốn tồn tại đợc phải có bản lĩnh và đợc sự giúp đỡ của
Nhà nớc và chínhphủ. Chính những thách thức này đà tác động không nhỏ dến

s phát triển của các doanh nghiệp và cũng chínhlà những thách thức lớn đối với
nđnhiều kinh tế nớc ta. Để tồn tại và phát triển trớc hết các doanh nghiệp cần
thêm vốn đầu t và đổi mới công nghệ, nâng cao khả năng quản lý sản xuất kinh
doanh để có thể cạnh tranh với công ty nớc ngoài trên thơng trờng. Đây là một
khó khăn bởi Việt Nam chỉ gồm các doanh nghiệp nhỏ nên luôn bị các công ty,
tập đoàn, kinh tế lớn trên thế giới chiếm lĩnh mất thị trờng tiêu thụ sản phẩm.
Còn đối với các doanh nghiệp cổ phần thì đây là vấn đề sống còn", bới sản xuất
kinh doanh có hiệu quả thì mới tồn tại và phát triển đợc. Trong khi đó TTGDCK
của nớc ta lại vừa mới ra đời, còn non nớt, kinh nghiệm quản lý còn non nớt cha
tạo đợc động lực thúc đẩy doanh nghiệp cổ phần phát triển để có thể cạnh tranh
với các doanh nghiệp nớc ngoaì.
Cùng với sự tồn tại phát triển của thị trờng chứng khoán tập trung ở Việt
Nam vẫn phải kể đến thị trờng chứng khoán phi tập trung - một dạng thị trờng
tồn tại song song với thị trờng chứng khoán Việt Nam nhng không công khai.
TTCK phi tập trung đà có những tác động không ít tíi viƯc thµnh lËp TTGDCK.
Thµnh phè Hå ChÝ Minh lµ cầu nối, nhân tố vật chất thúc đẩy các công ty Nhà
nớc tiến hành cổ phần hoá một cách nhanh chóng. Chính sự mua bán cổ phần
một cách suôn sẻ và "có giá" bởi ngời mua luôn đặt giá cao hơn giá cổ phần
định giá trong công ty. Sự tồn tại của thị trờng tự do cũng dèm lại những lợi ích
không nhỏ. Nó góp phần điều hoà lợng cung cầu cổ phiếu trên thị trờng chứng
khoán tập trung; góp phần làm tăng vốn đầu t cho nền kinh tế, góp phần thúc
đẩy tốc độ vận hành giao dịch của TTGDCK . Tuy nhiên, bên cạnh những tác
động tích cực thì thực tế hoạt động của thị trờng tự do trong thời gian qua của
thị trờng tự do cũng gây ra những hạn chế. Việc quản lý cổ phiếu , chứng khoán
của các DNCP và TTGDCK cha chặt chẽ, cha đảm bảo công khai và công bằng
nên việc định giá và bán ra cha theo nguyên tắc thị trờng. Dấn đến nhiều tiêu
cực đầu cơ theo đúng giá,móc nối thu gom cổ phiếu ngay từ khi phát hành gây
7



khó khăn trong việc quản lý giá cả. Khi đa ra niêm yết. Việc mua bán cổ phiếu
tại thị trờng phi tập trung còn có thể gây đến những cơn sốt cổ phiếu, ảnh hởng
không tốt tới tốc độ phát triển ổn định và lành mạnh của TTCK tập trung, gây
khó khăn trong việc quản lý TTCK của chính phủ.
3. Những vấn đề đặt ra để tiếp tục phát triển TTCK Việt Nam:
Thị trờng Việt Nam mới và còn rất nhỏ bé còn non yếu chính vì vậy vai
trò của Nhà nớc và Chính phủ trong công tác quản lý, giám sát hoạt động thị trờng và có định hớng phát triển TTCKVN là rất quan trọng. Đây là yếu tố đóng
vai trò quyếtđịnh đối với sự ổn định và phát triển của TTCK. chính vì vậy chính
phủ rất chú trọng các công tác nhằm điều chỉnh biên độ giá sửa đổi và bổ sung
các văn bản pháp quy cho phù hợp với tình hình thực tế của thị trờng, bảo vệ
các quyền lợi của nhà đầu t, giám sát chặt chẽ hoạt động giao dịch chứng
khoán. Mục đích của chính phủ phải làm sao cho các doanh nghiệp chính phủ
đang tham gia TTCK cảm thấy yên tâm phát triển lại vừa tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp muốn tham gia vào TTCKVN. Đây là một định hớng phát triển
TTCKVN do UBCK Nhà nớc đà xây dựng: "Đó là tiếp tục củng cố, ổn định,
phát triển thị trờng an toàn, vững chắc từng bớc mở rộng phạm vi thị trờng,
nâng cao năng lực và chất lợng quy mô hoạt động của các tổ chức kinh doanh,
dịch vụ chứng khoán, khuyến khích ** các quỹ đầu t chứng khoán, thu hút sự
tham gia của các nhà đầu t nhỏ, đặc biệt chú trọng việc quản lý, giám sát, kiểm
tra hoạt động trên thị trờng, đảm bảo hoạt động thị trờng minh bạch, bình đẳng
an toàn, hiệu quả".
"Trích tài liệu tài chính cảu Trần Xuân Hoà quý 1 + 2-2002"
Nếu đem so thử thị trờng chứng khoán Việt Nam với các thị trêng chøng
kho¸n ngay trong khu vùc ASEAN cha thùc sù đem lại hiệu quả cao cho nền
kinh tế nớc ta. Việc điều tiết quản lý, có các chính sách định hớng phát triển
phù hợp; mang tính linh hoạt, năng động để biến TTCKVN đúng nh là nhận xét
của chuyên gia Nguyễn Thị Liên Hoa "Thực trạng nền kinh tế đợc phản ánh qua
các doanh nghiệp, khi TTCK phát triển đến một quy mô nhất định, chúng ta có

8



thể nói chính TTCK sẽ đa ra những chỉ số hàng đầu phản ánh tình trạng và xu
hớng phát triển cũng nh đáp ứng các nguồn đầu t đa dạng".
Trích" Diễn đàn doanh nghiệp" số 12.
Chính vì vậy, Chính phủ - ngêi tỉ chøc, qu¶n lý TTCK cïng víi Bé Kế
Hoạch và Đầu t với chức năng là cơ quan giúp Chính phủ hoạch định chính
sách, định hớng phát triển đầu tầu có vai trò quyết định tới định hớng phát triển
của TTCKVN từ việc xây dựng chiến lợc phát triĨn tíi viƯc bè trÝ ngn lùc
chÝnh ph¸t triĨn cho ngành chứng khoán. Theo đánh giá của các chuyên gia vai
trò của UBCKNN rất nặng nề. Vừa phải tiếp tục củng cố và mở rộng từng bớc
hoạt động của TTCK niêm yết, bên cạnh lại đề suất phát triển các loại TTCK
phù hợp với nhu cầu và điều kiện của Việt Nam đảm bảo quản lý và giám sát thị
trờng hoạt động đúng pháp luật mới duy trì một thị trờng công bằng, công khai
hiệu quả, cạnh tranh trật tự cũng cần có tính linh hoạt năng động để kịp phản
ứng với thị trờng.
Trong khi chính phủ và Nhà nớc đang cố gắng hoàn thiện TTGDCK ở
thành phố Hồ Chí Minh , thì một vấn đề đang làm các nhà chức trách đầu tầu là
phải làm thế nào để có thể kết hợp giữa tập trung và thị trờng chứng khoán tự
do. Chính phủ và Nhà nớc cần có ngay có định hớng đa giao dịch cổ phiếu trên
thị trờng tự do vào một môi trờng hoạt động để tránh các hiện tợng tiêu cực ảnh
hởng tới hoạt động của TTCK tập trung.
Trớc tình hình phức tạp của TTCK, Chính phủ và UBCKVN cần phải có
ngay định hớng hình thành và phát triển OTC Việt Nam là rất cần thiết nhằm
mang lại sự phát triển ổn định, lành mạnh và hiệu quả cho TTCK tập trung vì
vậy việc tiếp tục phát triển thị trờng thứ cấp đi từ thị trờng phi tập trung là hợp
lý và cần bắt tay vào thực hiện ngay. Đặc tính linh động của thị trờng phi tập
trung có thể giúp ta phát triển và hoàn thiện cơ chế giao dịch từng bóc phù hợp
điều kiện thực tế, tiết kiệm chi phí ở giai đoạn ban đầu. Đặc biệt là nhờ vậy thì
Nhà nớc mới có các biện pháp để kiểm soát và quản lý thị trờng phi tập trung,

kết hợp TTCK tập trung và TTCK phi tập trung để nâng cao hiệu quả của
TTCKVN đối víi nỊn kinh tÕ trong níc.
9


10


III. Kết luận
Xét một cách toàn diện về thị trờng chứng khoán Việt Nam hiện nay thì sự
ra đời của nó đà thể hiện sự cố gắng, nỗ lực của Nhà nớc và Chính phủ nớc ta để
có thể đa nền kinh tế nớc ta theo kịp với tốc độ phát triển kinh tế trên thế giới và
khu vực, mở ra mét c¬ héi míi cho nỊn kinh tÕ ViƯt Nam có điều kiện để tự
khẳng định mình so với các nớc phát triển trên thế giới. Bên cạnh những mặt
còn non yếu thì TTGDCK, thành phố Hồ Chí Minh đà đánh dấu sự đổi mới về
kinh tế và bớc dầu nó đà có những ảnh hởng không nhỏ trong việc phát triển
kinh tế nớc ta ngày càng giàu mạnh. Để đạt đợc những thành quả nhng ngày
nay chúng ta không thể kể tới những đóng góp to lớn của chính phủ và Nhà nớc
trong việc xây dựng thành công TTGDCK thành phố Hồ Chí Minh, đó là chính
sách, định hớng phát triển kinh tế đúng đắn của Nhà nớc. Thông qua còn đối
với các doanh nghiệp, TTGDCK mở cửa đà tạo ra cho họ những điều kiện thuận
lợi để có thể mở rộng sản xuất kinh doanh, phát triển lớn mạnh bằng cách thu
hút vốn đầu t của các cá nhân, tổ chức, đoàn thể, thông qua việc phát hành cổ
phiếu trên thị trờng chứng khoán.
Còn đối với chúng ta , TTGDCK là một khái niệm còn rất mới mẻ,và xa lạ
đây là một bộ máy hoạt động phức tạp nhng lại cha thực sự thuhút đợc sự chú ý
của những ngời dân lao động trong một chừng mực nào đó, thì thị trờng chứng
khoán chỉ mới coi là phổ biến, thông dụng đối với ngời sản xuất, kinh doanh lớn
tham gia vào thị trờng chứng khoán, hoặc những ngời đầu cơ. Đây là một thiiêú
sót của Chính phủ, Chính phủ phải làm sao có các biện pháp truyền thông

quảng đại quần chúng để ngời lao động cũng quan tâm tham gia vào thị trờng
chứng khoán, thu hút sự đầu t của họ vào các doanh nghiệp có tiềm năng để
kích thích doanh nghiệp phát triển. Qua đó gián tiếp đẩy mạnh tốc độ phát triển
của nền kinh tế.

11



×