Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Thị trường chứng khoán Việt Nam và một số vấn đề đang đặt ra để tiếp tục phát triển .DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (100.09 KB, 14 trang )

Lời mở đầu
Sau hơn 10 năm thực hiện đờng lối đổi mới của Đảng,. Nền kinh tế của
Việt Nam đã đạt đợc nhiều tiến bộ quan trọng, đạt tốc độ tăng trởng cao, nền
kinh tế nớc ta bắt đầu có tích luỹ cho đầu t phát triển.
Với mục tiêu hớng tới năm 2020, nớc ta cơ bản trở thành một nớc có
nền công nghiệp , có một cơ sở vật chất hiện đai, có sự tăng trởng cao. Chính
vì vậy mà nớc ta cần có một nguồn vốn lớn để sử dụng cho mục tiêu đó
Và cũng chính từ yêu cầu về vốn cho sự tăng trởng kinh tế, đa nớc ta khắc
phục dần nguy cơ tụt hậu với các nớc trong khu vực và trên thế giới. Thì chúng
ta cần huy động tối đa nguồn vốn , cùng với nhiều hình thức khác nhau, nh
phát hành trái phiếu, cổ phiếu, mở rộng các quĩ đầu t... Để tiến dần dần từng b-
ớc hình thành ra thị trờng chính khoán của Việ Nam
Chính vì đây là một vấn đề mới và có rất nhiều điều thú vị, nên em đã
chọn đề tài này" Thị trờng chứng khoán Việt Nam và một số vấn đề đang
đặt ra để tiếp tục phát triển " cho bài tiểu luận , môn " Tài chính- Tiền tệ "
của mình.
Nội dung tiểu luận của em đợc chia làm ba phần gồm:
Phần 1 : Mở đầu
Phần 2 : Nội dung
Phần 3 : Kết luận
Tiểu luận của em chắc chắn là đang còn có rất nhiều sai sót, đó là điểu
không tránh khỏi, bởi sự hiểu biết của em về " Thị trờng chính khoán " chỉ có
hạn.Rất mông đợc sự chỉ dạy của thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên
Doãn Thị Thanh Huyền
1
Nội dung tiểu luận
A: Chứng khoán và thị tr ờng chứng khoán
I. Chứng khoán
1. Khái niệm về chứng khoán


Chứng khoán là một loại loại giấy có giá, một loại chứng từ xác nhận
quyền sở hữu vốn của chủ đầu t và nhờ đó họ đợng hởng những quyền lợi từ
chủ thể phát hành chứng khoán.
2. Phân loại chứng khoán
Căn cứ vào nội dung kinh tế của chứng khoán, ngời ta phân biệt chứng
khoán nợ và chứng khoán vốn. Chứng khoán nợ bao gồm các loại trái phiếu
Chính phủ, trái phiếu ngân hàng và trái phiếu công ty.Chứng khoán vồn
bao gồm hai loại cổ phiếu là cổ phiếu thờng và cổ phiếu là cổ phiếu là cổ
phiếu thờng và cổ phiếu u đãi.
Căn cứ vào hình thức, ngời ta phân biệt hai loại chứng khoán: chứng khoán
ghi tên và chứng khoán không ghi tên.
Căn cứ vào lợi tức, ngời ta phân biệt hai loại chứng khoán: chứng khoán có
lợi tức cố định ( các loại chứng khoán nợ và các loại cổ phiếu u đãi) và
chứng khoán có lợi tức không cố định ( cổ phiếu thờng).
II.Thị tr ờng chứng khoán
1. Khái niệm Thị tr ờng chứng khoán
Thị trờng chứng khoán là hoạt động giao dịch mua bán các loại chứng
khoán dài hạn( cổ phiếu, trái phiếu ) có tổ chức, theo luật pháp( luật giao dịch
chứng khoán). Thị trờng chứng khoán là nơi chắp mối quan hệ cung và cầu
vốn đâu t dài hạn của nền kinh tế quốc gia và quốc tế, là nơi gặp gỡ, giao dịch
giữa những ngời cần huy động vốn đầu t ( ngời muốn mua chứng khoán) cũng
nh giữa các nhà kinh doanh chứng khoán với nhau. Bản chất của thị trờng
chứng khoán đợc thể hiện trong các chức năng của thị trơng chứng khoán
2. Cơ cấu của Thị tr ờng chứng khoán
a. Thị tr ờng chứng khoán đ ợc chia làm 2 loại
- Thị trờng chứng khoán chính thức ( TTCK tập trung) là thị trờng hoạt
động theo đúng các quy luật pháp định, là nơi mua bán các loại chứng khoán
đã đợc đăng biểu hoặc đợc biệt lệ.
2
- Thị trờng chứng khoán phi chính thức ( TTCK phi tập trung) là thị tr-

ờng mua bán chứng khoán bên ngoài sở giao dịch chứng khoán, không có địa
điểm tập trung những ngời môi giới, những ngời kinh doanh chứng khoán. ở
đây không có sự kiểm soát từ bên ngoài, không có ngày giờ hay thủ tục nhất
định mà do sự thoả thuận của ngời mua và ngời bán.
b. Thị tr ờng chứng khoán bao gồm 2 bộ phận cấu thành.
- Thị trờng sơ cấp : Là thị trờng tạo vốn cho đơn vị phát hành
- Thị trờng thứ cấp : Là thị trờng mua đi bán lại các loại chứng khoán
đã đợc phát hành qua thị trờng sơ cấp.
c.Ph ơng thức giao dịch" Thị tr ờng chứng khoán" đ ợc chia làm 2 loại
- Thị trờng giao ngay : thị trờng mua bán chứng khoán theo giá của
ngày giao dịch nhng việc thanh toán và giao hoán sẽ diễn ra tiếp sau đó vài
ngày theo một quy định.
- Thị trờng tơng lai : là thị trờng mua bán chứng khoán theo một loại
hợp đồng định sẵn, giá đợc thoả thuận trong ngày giao dịch nhng việc thanh
toán và giao hoán sẽ diễn ra trong 1 kỳ hạn nhất định ở tơng lai.
3. Các sản phẩm l u hành trên Thị tr ờng chứng khoán
- Cổ phiếu
- Trái phiếu công ty
- Trái phiếu dài hạn kho bạc
- Trái phiếu đô thị
- Công trái Nhà nớc
- Trái phiếu cầm cố.
4. Các chủ thể tham gia hoạt động trên Thị tr ờng chứng khoán
3
- Ngời phát hành chứng khoán
- Ngời nguồn trung gian
- Những ngời điều hoà
- Những ngời đầu t
5. Mặt tích cực và tiêu cực của Thị tr ờng chứng khoán
Thị trờng chứng khoán mang tính chất hai mặt: mặt tích cực và tiêu cực.

Thị trờng chứng khoán là sợi dây nối liền giữa ngời cần vốn đầu t và ng-
ời cung ứng vốn đầu t, là nơi huy động đợc nhiều vốn đầu t dài hạn nhất, là
động lực thúc đẩy các doanh nghiệp phải cải tiến không ngừng việc quản lý
kinh doanh. Thị trờng chứng khoán còn có tác dụng điều hoà các nguồn vốn
linh hoạt, nhanh chóng. Là nơi cung cấp lịp thời các thông tin kinh tế cho các
doanh nghiệp và cho Ngân hàng Trung ơng.
Tuy nhiên Thị trờng chứng khoán là một thị trờng nhạy cảm, dễ biến
động, chao đảo.
Nhng nguyên nhân gây ra sự chao đảo, chấm động, thậm chí sụp đổ của
Thị trờng chứng khoán đó là:
Thị trờng chứng khoán luôn luôn là nơi mà bọn đầu cơ hoạt động
mạnh
Các nớc giàu có nền kinh tế mạnh, do có đồng tiền mạnh. Đồng
tiền của những nớc nghèo phải phụ thuộc vào các đồng tiền mạnh.
Nợ nớc ngoài của các nớc yếu đến hạn không trả đợc. Các chủ n-
ớc ngoài rút vốn kiến cho Thị trờng chứng khoán càng bấp bênh.
Lạm phát cha khắc phục đợc lại chồng lên lạm phát mới với qui
mô và tốc độ cao hơn.
Những tác động tiêu cực có thể hạn chế đợc ở một mức độ nào đó, nhng
không thể khắc phục đợc hoàn toàn.
4
b. Thị tr ờng chứng khoán việt nam
I. Sự cần thiết của Thị tr ờng chứng khoán tại Việt Nam
Xuất phát từ thực tế là một nớc nghèo , thiếu nguồn vốn đầu t phát triển cộng
với qui luật cung cầu về vốn và nhu cầu bức xúc đòi hỏi huy động nội lực để
đáp ứng vốn đầu t quốc gia đã thể hiện bằng sự ra đời của uỷ ban chứng khoán
nhà nớc (UBCKNN) theo nghị định số 75/CP ngày 28/11/1996 và đến ngày
28/7/2000 , phiên giao dịch đầu tiên của TTCK đã diễn ra
Chính từ đó Thị trờng chứng khoán ra đời tại Việt Nam là một điều tất yếu
trong sự phát triển kinh tế của đát nớc

II. Thuận lợi và khó khăn của Thị tr ờng chứng khoán Việt Nam
1. Thuận lợi
Việt Nam có một nền chính trị ổn định, kinh tế vẫn đang phát triển với nhịp độ
khá cao, tốc độ tăng trởng tổng sản phẩm quốc nội (GDP) bình quân 6-7 %
năm. Tốc độ tăng trởng kinh tế nâng cao sẽ giúp giải toả tình trạng ách tắc thị
trờng lâu nay. Thu nhập và mức sống của mọi tầng lớp dân c trong xã hội đợc
cải thiện và ra tăng rõ rệt. Uy tín của Đảng ngày càng đợc củng cố trong các
tầng lớp nhân dân. Nh vậy Thị trờng chứng khoán sẽ dễ dàng thi hút mạnh mẽ
sự quan tâm, tham gia của mọi ngời và các doanh nghiệp .
Luật doanh nghiệp đợc đa vào áp dụng và một số quá trình bỏ hàng hoạt
các loại giấy phép con. Đã tạo cho số doanh nghiệp mới đăng ký tăng lên đồng
nghĩa với số vốn đầu t tăng. Tạo ra một môi trờng thuận lợi thúc đẩy đầu t và
sự quan tâm nhiều hơn đến các hoạt động của Thị trờng chứng khoán.
Nhà nớc chỉ đạo đổi mới và phát triển doanh nghiệp với chơng trình cổ
phần hoá các doanh nghiệp. Và chính sự thành công của nó có ý nghĩa rất
quan trọng đối trong việc xây dựng và phát triển Thị trờng chứng khoán tại
Việt Nam.
5

×