Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Vai trò của ngân hàng thương mại trong hoạt động của thị trường chứng khoán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (242.99 KB, 37 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời mở đầu
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế.
Ngân hàng bao gồm nhiều loại tuỳ thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế nói chung
và hệ thống tài chính nói riêng, trong đó Ngân hàng thơng mại thờng chiếm tỷ trọng
lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số lợng các ngân hàng.
Ngân hàng là tổ chức thu hút tiết kiệm lớn nhất trong hầu hết mọi nền kinh tế.
Hàng triệu cá nhân, hộ gia đình và các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế xã hội đều
gửi tiền tại ngân hàng. Ngân hàng đóng vai trò là ngời thủ quỹ cho toàn xã hội.
Ngân hàng là tổ chức cung cấp tín dụng và nhiều dịch vụ ngân hàng thuận tiện cho
các cá nhân, hộ gia đình và doanh nghiệp.Ngân hàng thực hiện các chính sách kinh
tế đăc biệt là các chính sách tiền tệ, vì vậy là một kênh quan trọng trong chính sách
kinh tế của chính phủ. Do đó có thể nói ngân hàng là một trong những tổ chức trung


gian tài chính quan trọng nhất.
Ngân hàng thơng mại tham gia hoạt động trên thị trờng chứng khoán từ rất
lâu. Ngày nay vai trò đó ngày càng đợc phát huy mạnh mẽ. Trong giai đoạn đầu hình
thành thị trờng chứng khoán ở nớc ta, các ngân hàng thơng mại đã tham gia với
nhiều hoạt động có hiệu quả song vẫn cha khai thác hết tiềm lực tài chính, cơ sở vật
chất kỹ thuật, công nghệ,trình độ, nghiệp vụ giao dịch cho thị trờng non trẻ này.
Hoạt động của ngân hàng thơng mại và thị trờng chứng khoán là hai mặt của
một vấn đề phức tạp. Nó có tác động mạnh mẽ và rất nhậy cảm lẫn nhau.Điều đó
luôn đặt ra cho ngân hàng thơng mại phải thể hiện vai trò tích cực trong việc điều
hoà cung cầu chứng khoán, cung cấp thêm nhiều dịch vụ để hạn chế những bất lợi
nhằm phát triển thị trờng chứng khoán.
Kết cấu đề tài

Ngoài lời mở đầu và kết luận, đề tài gồm hai phần chính:
Phần 1: Lý thuyết chung về vai trò của ngân hàng thơng mại trong hoạt động
của thị trờng chứng khoán
Phần 2: Thực trạng về vai trò của ngân hàng thơng mại trong hoạt động của
thị trờng chứng khoán ở Việt Nam
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần 1
vai trò của NHTM trên Thị trờng chứng khoán (TTCK)
1.1. Tổng quan về NHTM
1.1.1. Khái niệm và các hoạt động cơ bản của NHTM
Theo điều 20 luật các tổ chức tín dụng của Việt Nam có nêu Tổ chức tín

dụng là doanh nghiệp đợc thành lập theo quy định của luật này và các quy định khác
của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung
nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán.
Từ định nghĩa chung đó, căn cứ vào tính chất và mục tiêu hoạt động, luật
chỉ rõ các loại hình ngân hàng gồm NHTM, Ngân hàng phát triển, Ngân hàng đầu t,
Ngân hàng chính sách, Ngân hàng hợp tác và các loại hình ngân hàng khác.
Ngời ta phân biệt NHTM với các tổ chức trung gian tài chính khác là ở chỗ
NHTM là ngân hàng kinh doanh tiền gửi, chủ yếu là tiền gửi không kỳ hạn, chính từ
hoạt động đó tạo cơ hội cho NHTM có thể làm tăng bội số tiền gửi của khách hàng
trong hệ thống ngân hàng của mình. Đó là đặc trng cơ bản để phân biệt NHTM với
các ngân hàng và tổ chức tín dụng khác.
Hoạt động kinh doanh trên thị trờng tài chính bao gồm nhiều loại hình tổ

chức kinh doanh tiền tệ. Chúng là những tổ chức trung gian và môi giới tài chính,
hoạt động nh những chiếc cầu chuyển tải những khoản tiền tiết kiệm - tích luỹ đợc
trong xã hội đến tay ngời có nhu cầu đầu t. Nhng giữa chúng lại có sự khác nhau về
tích chất cũng nh về đối tợng và phơng pháp kinh doanh.
Lịch sử của NHTM là lịch sử kinh doanh tiền gửi. Các NHTM từ chỗ nhận
tiền gửi với t cách là ngời thủ quỹ, bảo quản tiền gửi cho chủ sở hữu để nhận những
khoản thù lao, đã trở thành những chủ thể kinh doanh tiền gửi. Điều đó có nghĩa là
huy động tiền gửi không những miễn tiền gửi mà còn trả lãi cho khách hàng gửi tiền
để làm vốn vay nhằm tối u hoá khoản lợi nhuận thu đợc.
Trong khi thực hiện vai trò trung gian chuyển vốn từ cho vay sang ngời đi
vay các NHTM đã tạo ra những công cụ tài chính thay thế cho tiền làm phơng tiện
thanh toán. Trong đó quan trọng nhất là tài khoản tiền gửi không kỳ hạn thanh toán

bằng séc một trọng những công cụ tài chính thay thế cho tiền làm phơng tiện thanh
toán. Thông qua quá trình đó, đa lại kết quả là đại bộ phận tiền giao dịch trong giao
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
lu kinh tế đều qua ngân hàng. Do đó hoạt động của ngân hàng thơng mại gắn bó
chặt chẽ với hệ thống lu thông tiền tệ và hệ thống thanh toán trong nớc đồng thời có
mối liện hệ quốc tế rộng rãi. Mặt khác hoạt động của ngân hàng thơng mại đa dạng,
phong phú và có phạm vi lớn trong khi các tổ chức tài chính khác thờng hoạt động
trong một vài lĩnh vực hẹp theo hớng chuyên môn sâu.
1.1.2. Vị trí của NHTM trong hệ thống tài chính
Trong các trung gian tài chính thì NHTM là một tổ chức quan trọng nhất, nó
nắm giữ khoảng 2/3 tài sản có trong hệ thống ngân hàng. Chính vì vậy NHTM là tổ

chức trung gian tài chính có vai trò quan trọng nhất trong tài chính gián tiếp, có khả
năng chi phối hoạt động của hệ thống tài chính. Vị trí, vai trò của nó đợc thể hiện
qua hai biểu hiện chủ yếu sau:
Thứ nhất: NHTM là một trung gian tài chính có số lợng lớn nhất trong hệ
thống các tổ chức tài chính và thực hiện phần lớn hoạt động của các tổ chức trung
gian tài chính nói chung.
NHTM tập trung và huy động vốn ngân hàng bằng cách nhận tiền gửi của
dân chúng dới các hình thức tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm.
Với số vốn đó ngân hàng tiến hành cho vay các doanh nghiệp, cá nhân có nhu cầu
về vốn. Là một trung gian tài chính giữa nhà tiết kiệm và nhà đầu t, NHTM thu lợi
nhuận thông qua chênh lệch lãi suất vay và lãi suất huy động.
Thứ hai: NHTM đóng vai trò quan trọng trong việc đáp ứng đầy đủ lợi ích

của hệ thống tài chính. NHTM cho phép tiết kiệm thời gian, chi phí để thu nhập và
xử lý thông tin cho những ngời cho vay cũng nh ngời đi vay. Trên cơ sở đó hạ thấp
chi phí sử dụng vốn .
NHTM cho phép tiết kiệm đợc chi phí giao dịch giữa ngời đi vay và ngời
cho vay. Thông thờng một cá nhân đi vay hoặc cho vay trên thị trờng tài chính phải
chịu chi phí giao dịch cao vì vậy đối với cả hai đều không có lợi. Sự có mặt của
NHTM đã phần nào giải quyết đợc tình hình trên. NHTM là tổ chức thờng xuyên
nhận tiền gửi và cho vay do đó chi phí giao dịch sẽ giảm đi rất nhiều, đồng thời huy
động đợc một lợng vốn lớn để phát triển kinh tế.
Nh vậy, NHTM đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong hệ thống tài chính, nó
góp phần đẩy nhanh tốc độ lu chuyển vốn trên thị trờng, thúc đẩy phát triển kinh tế
1.1.3. Vai trò của NHTM đối với sự phát triển kinh tế

1.1.3.1. Ngân hàng là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế
NHTM đứng ra huy động nguồn vốn nhàn rỗi và tạm thời nhàn rỗi ở mọi tổ
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
chức, cá nhân, mọi thành phần kinh tế nh: vốn tạm thời nhàn rỗi trong quá trình sản
xuất, vốn từ hoạt động tiết kiệm của cá nhân trong xã hội. Bằng vốn huy động đợc
trong nền kinh tế, thông qua hoạt động tín dụng, NHTM sẽ cung cấp vốn cho mọi
hoạt động kinh tế và đáp ứng nhu cầu vốn một cách kịp thời cho quá trình tái sản
xuất. Nhờ hoạt động của hệ thống NHTM và đặc biệt là hoạt động tín dụng mà
doanh nghiệp có điều kiện mở rộng sản xuất, cải tiến máy móc công nghệ, tăng
năng suất lao động, nâng cao hiệu quả kinh tế.
1.1.3.2. NHTM là cầu nối giữa doanh nghiệp và thị trờng

Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp luôn
phải đối mặt với rất nhiều khó khăn thách thức đòi hỏi các doanh nghiệp phải không
ngừng cải tiến máy móc thiết bị, dây chuyền, công nghệ, mở rộng quy mô sản xuất
một cách hợp lý, củng cố và hoàn thiện cơ chế quản lý... Những hoạt động này đòi
hỏi một khối lợng vốn đầu t lớn nhiều khi vợt quá khả năng vốn tự có của doanh
nghiệp. Do đó để giải quyết khó khăn này các doanh nghiệp có thể tìm đến ngân
hàng xin vay vốn nhằm thoả mãn nhu cầu đầu t của mình. Thông qua hoạt động tín
dụng, ngân hàng là cầu nối giữa doanh nghiệp và thị trờng. Nguồn vốn của ngân
hàng cho doanh nghiệp đã đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lợng của
quá trình sản xuất, đáp ứng nhu cầu thị trờng và từ đó tạo cho doanh nghiệp một chỗ
đứng vững chắc trong kinh doanh.
1.1.3.3. NHTM là công cụ để nhà nớc điều tiết vĩ mô nền kinh tế

Bằng hoạt động tín dụng và thanh toán giữa các NHTM trong hệ thống, các
NHTM đã góp phần mở rộng khối lợng tiền cung ứng trong lu thông. Thông qua
việc cung ứng tín dụng trong nền kinh tế, NHTM thực hiện việc dẫn dắt các luồng
tiền, tập hợp và phân chia nguồn vốn của thị trờng, điều khiển chúng một cách có
hiệu quả và thực thi vai trò điều tiết gián tiếp vĩ mô Nhà nớc điều tiết ngân hàng,
ngân hàng dẫn dắt thị trờng.
1.1.3.4. NHTM là cầu nối nền tài chính quốc gia và nền tài chính quốc tế
Trong nền kinh tế thị trờng, việc phát triển kinh tế của mỗi quốc gia luôn
phải gắn với sự phát triển của nền kinh tế thế giới và là một bộ phận cấu thành nên
sự phát triển đó. Vì vậy nền tài chính mỗi nớc cũng phải hoà nhập với nền tài chính
quốc tế và NHTM cùng với hoạt động kinh doanh của mình đã đóng góp một vai trò
vô cùng quan trọng trong sự hoà nhập này. Với các nghiệp vụ kinh doanh nh nhận

tiền gửi, cho vay, nghiệp vụ thanh toán, nghiệp vụ ngoại hối và các nghiệp vụ khác,
NHTM đã tạo điều kiện thúc đẩy ngoại thơng không ngừng đợc mở rộng. Thông qua
các hoạt động thanh toán kinh doanh ngoại hối, quan hệ tín dụng với các NHTM n-
ớc ngoài, hệ thống NHTM đã thực hiện vai trò điều tiết nền tài chính trong nớc phù
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hợp với sự vận động của nền tài chính quốc tế.
1.2. Tổng quan về thị trờng chứng khoán ( TTCK )
1.2.1. Khái niệm
Khi mới thành lập, các NHTM huy động vốn bằng phát hành và cổ phiếu là
thích hợp nhất vì nó là con đờng ngắn nhất, tiện lợi và tiết kiệm nhất trong việc tìm
kiếm nguồn vốn để kinh doanh. Mặt khác nó tạo ra hàng hoá cung cấp cho TTCK.

Về phía các thành viên, thị trờng chứng khoán là nơi diễn ra các giao dịch mua bán ,
trao đổi các loại chứng khoán. Chứng khoán đợc hiểu là các loại chứng từ có giá hay
bút toán ghi sổ, nó cho phép chủ sở hữu có quyền yêu cầu về thu nhập và tài sản của
tổ chức phát hành hoặc quyền sở hữu. Các quyền yêu cầu này có sự khác nhau giữa
các loại chứng khoán, tuỳ theo tính chất sở hữu của chúng.
Bản chất của TTCK là thị trờng thể hiện mối quan hệ giữa cung và
cầu vốn đầu t mà ở đó giá cả của chứng khoán chứa đựng thông tin về chi phí vốn
hay giá cả của vốn đầu t.TTCK là thị trờng phát triển bậc cao của nền sản xuất và lu
thông hàng hoá.
1.2.2. Cơ cấu tổ chức của thị trờng chứng khoán
1.2.2.1. Thị trờng sơ cấp: hay thị trờng cấp một là thị trờng phát hành các chứng
khoán, là nơi mua bán các chứng khoán lần đầu tiên. Tại thị trờng này giá cả của các

chứng khoán là giá phát hành. Việc mua bán chứng khoán trên thị trờng sơ cấp làm
tăng vốn cho nhà phát hành.
1.2.2.2. Thị trờng thứ cấp:hay thị trờng cấp hai là thị trờng giao dịch mua bán trao
đổi những chứng khoán đã đợc phát hành nhằm mục đích kiếm lời, di chuyển vốn
đầu t hay di chuyển tài sản xã hội.
Thị trờng thứ cấp làm tăng tính lỏng cho các chứng khoán đã phát hành, xác
định giá của chứng khoán đã phát hành trên thị trờng sơ cấp. Thị trờng thứ cấp là thị
trờng đánh giá công ty qua sự lên hay xuống của giá chứng khoán công ty đó.
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Vị trí của TTCK trong thị trờng tài chính: TTCK là hình ảnh đặc trng của thị trờng vốn.
Trên TTCK giao dịch hai loại công cụ tài chính: công cụ tài chính trên thị trờng vốn và

công cụ tài chính trên thị trờng tiền tệ. TTCK là hạt nhân trung tâm của thị trờng tài
chính, nơi diễn ra quá trình phát hành, mua bán các công cụ nợ và công cụ vốn ( các
công cụ sở hữu ).
1.2.3. Vai trò của thị trờng chứng khoán trong phát triển kinh tế
TTCK có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế.
Thứ nhất: TTCK với việc tạo ra các công cụ tài chính có tính thanh khoản
cao, có thể tích tụ, tập trung và phân phối vốn, chuyển thời hạn của vốn phù hợp với
yêu phát triển kinh tế.
Yếu tố thông tin và cạnh tranh trên thị trờng sẽ đảm bảo cho việc phân phối
vốn một cách có hiệu quả.
TTCK tạo một sự cạnh tranh có hiệu quả trên thị trờng tài chính, điều này
buộc các NHTM và các tổ chức tài chính phải quan tâm tới hoạt động của chính họ

và làm giảm chi phí tài chính.
Việc huy động vốn trên TTCK có thể làm tăng vốn tự có của các công ty và
giúp họ tránh đợc các khoản vay có chi phí cao cũng nh sự kiểm soát chặt chẽ của
các NHTM khuyến khích tính cạnh tranh của các công ty trên thị trờng. Hoạt động
của thị trờng chứng khoán cũng là yếu tố quyết định để thu hút vốn đầu t nớc ngoài.
Đây chính là các yếu tố đảm bảo cho sự phân bổ có hiệu quả các nguồn lực trong
một quốc gia cũng nh trong phạm vi quốc tế.
Thứ hai: TTCK góp phần thực hiện tái phân phối công bằng hơn, thông qua
việc buộc các tập đoàn gia đình trị phát hành chứng khoán ra công chúng, giải toả sự
tập trung quyền lực của tập đoàn song vẫn tập trung vốn cho phát triển kinh tế.
Thứ ba: TTCK tạo điều kiện tách biệt giữa sở hữu và quản lý doanh nghiệp.
Cơ chế thông tin hoàn hảo tạo khả năng giám sát chặt chẽ của TTCK đã làm giảm

các tác động tiêu cực trong quản lý, tạo khả năng kết hợp hài hoà giữa lợi ích của
chủ sở hữu và nhà quản lý
Thứ t: Việc mở cửa TTCK làm tăng tính lỏng và cạnh tranh trên thị trờng
quốc tế. Điều này cho phép các công ty có thể huy động vốn rẻ hơn đồng thời tăng
khả năng cạnh tranh quốc tế và mở rộng cơ hội kinh doanh của các công ty trong n-
ớc.
Thứ năm: TTCK tạo cơ hội cho chính phủ huy động các nguồn tài chính
mà không tạo áp lực về lạm phát, đồng thời tạo các công cụ cho việc thực hiện chính
sách tài chính tiền tệ của chính phủ.
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thứ sáu: TTCK cung cấp một dự báo tuyệt vời về các chu kỳ kinh doanh

trong tơng lai do việc thay đổi giá chứng khoán luôn có xu hớng đi trớc chu kỳ kinh
doanh. TTCK cũng tạo điều kiện tái cấu trúc nền kinh tế.
Bên cạnh đó TTCK cũng có những tác động tiêu cực nhất định. TTCK hoạt
động trên cơ sở thông tin hoàn hảo. Song ở thị thị trờng mới nổi, thông tin đợc
chuyển tới nhà đầu t không đầy đủ và không giống nhau. Việc quyết định giá cả,
mua bán thông tin không dựa trên cơ sở thông tin và xử lý thông tin. Nh vậy, giá cả
chứng khoán không phản ánh giá trị kinh tế cơ bản của công ty và không trở thành
cơ sở để phân phối một cách có hiệu quả các nguồn lực.
Một số tiêu cực khác nh hiện tợng đầu cơ, xung đột quyền lực làm thiệt hại
cho các cổ đông thiểu số, mua bán nội gián, thao túng thị trờng.
Nh vậy, vai trò của TTCK đợc thể hiện trên nhiều khía cạnh song vai trò tích
cực hay tiêu cực của TTCK có thực sự đợc phát huy hay hạn chế phụ thuộc đáng kể

vào các chủ thể tham gia thị trờng và sự quản lý của Nhà nớc.
1.2.4. Hàng hoá trên thị trờng chứng khoán
Hàng hoá trên TTCK gồm cổ phiếu, trái phiếu và thị trờng chứng khoán
phái sinh. Trong đó cổ phiếu là sự xác nhận quyền sở hữu và lợi ích hợp pháp của
ngời mua với tài sản của doanh nghiệp phát hành. Trái phiếu là một công cụ nợ, với
ngời phát hành là ngời đi vay còn nhà đầu t là ngời cho vay. Trái phiếu gồm trái
phiếu chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phơng, trái phiếu các NHTM và trái
phiếu doanh nghiệp. Chứng khoán phái sinh là loại chứng khoán gắn với một chứng
khoán gốc, gồm hợp đồng quyền chọn, hợp đồng kỳ hạn và các quyền mua trớc.
1.2.5. Các chủ thể trên thị trờng chứng khoán
1.2.5.1. Chủ thể phát hành là ngời cung cấp các chứng khoán hàng hoá
trên thị trờng chứng khoán, gồm chính phủ, các doanh nghiệp, các tổ chức tài chính,

các quỹ đầu t.
1.2.5.2. Nhà đầu t là những ngời có tiền, thực hiện việc mua bán chứng
khoán trên TTCK để tìm kiếm lợi nhuận. Nhà đầu t có thể gồm hai loại: nhà đầu t cá
nhân và nhà đầu t có tổ chức. Nhà đầu t cá nhân là cá nhân là cá nhân, hộ gia đình,
những ngời có vốn nhàn rỗi tạm thời tham gia mua bán chứng khoán với mục đích
tìm kiếm lợi nhuận. Nhà đầu t có tổ chức là các NHTM, Công ty chứng khoán, Công
ty đầu t, Quỹ tơng hỗ...
1.2.4.3. Các tổ chức có liên quan đến TTCK gồm cơ quan quản lý và giám
sát hoạt động chứng khoán ( Bộ Tài Chính, Uỷ ban chứng khoán nhà nớc ), Sở giao
dịch chứng khoán, Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán, tổ chức lu ký và thanh
toán bù trừ, các tổ chức hỗ trợ, các công ty đánh giá hệ số tín nhiệm.
7

Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.3. Vai trò của ngân hàng thơng mại trên thị trờng chứng khoán
1.3.1. NHTM tạo hàng hoá cho TTCK
1.3.1.1. Cổ phiếu và trái phiếu ngân hàng
Cổ phiếu ngân hàng là một loại chứng khoán vốn đợc phát hành dới dạng
chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ, xác nhận quyền sở hữu và lợi ích hợp pháp của ngời
mua đối với tài sản hoặc vốn của ngân hàng. Cổ phiếu là một công cụ tài chính có
thời hạn thanh toán là vô hạn
Trái phiếu ngân hàng là một công cụ vay nợ dài hạn trên thị trờng vốn dới
hình thức giấy nhận nợ do các tổ chức tín dụng phát hành để huy động vốn, trong đó
cam kết trả lãi và gốc cho ngời mua ( hoặc ngời sở hữu ) sau một thời gian nhất
định. Về phía ngời mua trái phiếu ngân hàng là giấy chứng nhận việc đầu t vốn và

quyền đợc hởng thu nhập của ngời mua trên số tiền mua trái phiếu ngân hàng.
a, NHTM mới thành lập phát hành cổ phiếu để thành lập ngân hàng
thơng mại cổ phần ( NHTMCP )
Kể từ khi có pháp lệnh ngân hàng (1990), hệ thống NHTM nớc ta,
ngoài các ngân hàng thơng mại quốc doanh, các NHTMCP cũng đợc phép thành lập
và hoạt động dới sự kiểm soát của ngân hàng nhà nớc. Trong pháp lệnh ngân hàng
nhà nớc có ghi NHTMCP là ngân hàng thành lập dới hình thức công ty cổ phần
trong đó một cá nhân hoặc một tổ chức không đợc sở hữu của ngân hàng không quá
tỷ lệ do ngân hàng nhà nớc quy định. Nh vậy khi mới thành lập NHTM phát hành cổ
phiếu để huy động vốn.
Sau khi xác định vốn điều lệ, từ đó mới tính đợc số cổ phần cần thiết phát
hành với mệnh giá là bao nhiêu. Tổng mệnh giá phát đợc tính bằng vốn điều lệ.

Tổng mệnh giá phát hành chia cho mệnh giá một cổ phiếu sẽ ra số lợng cổ phiếu cần
phát hành.
Khi mới thành lập, các NHTM huy động vốn bằng cách phát hành và bán cổ
phiếu là thích hợp nhất vì nó là con đờng ngắn nhất , tiện lợi và tiết kiệm nhất trong
việc tìm kiếm nguồn vốn để hoạt động. Mặt khác nó tạo ra hàng hoá cung cấp cho
TTCK. Về phía các thành viên tham gia mua cổ phiếu có quyền lợi và trách nhiệm
gắn liền với hoạt động của ngân hàng tuỳ theo cổ phần mà họ nắm giữ.
Tóm lại: Các NHTMCP đã tạo ra một khối lợng khá lớn chứng khoán, nó
nh một hoạt động thúc đẩy sự phát triển không ngừng của thị trờng chứng khoán.
b, NHTMCP và Quốc Doanh phát hành cổ phiếu, trái phiếu để tăng vốn
bổ sung cho quá trình hoạt động
Các NHTMCP và quốc doanh trong quá trình hoạt động, khi có nhu cầu vốn

8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
để mở rộng quy mô và lĩnh vực kinh doanh có thể huy động vốn dới các hình thức:
1 NHTM dùng đòn bẩy lãi suất để thu hút tiền gửi từ công chúng.
1 Thông qua việc quản lý các khoản tiền gửi của khách hàng.
1 Các NHTMCP có thể phát hành cổ phiếu và trái phiếu dài hạn và các
NHTMCP
Quốc doanh đợc phép phát hành trái phiếu.
Trong các hình thức huy động vốn trên thì hình thức huy động bằng cách
phát hành cổ phiếu và trái phiếu là phổ biến nhất trên thế giới hiện nay. Tại Việt
Nam, chính phủ đã và đang khuyến khích các NHTM huy động vốn bằng cách phát
hành trái phiếu. Tuy nhiên tuỳ vào tình hình của thị trờng cũng nh tình hình kinh

doanh của ngân hàng mà lựa chọn nên phát hành cổ phiếu và trái phiếu vì mỗi loại
đều có u nhợc điểm nhất định.
Mặt khác các NHTM thờng xuyên phải tăng vốn điều lệ đảm bảo tỷ lệ an
toàn theo thông lệ quốc tế từ 8% trở lên. Để tăng vốn điều lệ các NHTM phát hành
cổ phiếu để huy động vốn.
Với việc NHTMCP và Quốc doanh phát hành cổ phiếu và trái phiếu để bổ
sung vốn cho quá trình hoạt động đã làm tăng lợng cung chứng khoán trên thị trờng
chứng khoán.
Việc các NHTM phát hành cổ phiếu, trái phiếu có ý nghĩa quan trọng: một
mặt nó góp phần tăng hàng hoá cho TTCK , mặt khác nó là một kênh dẫn vốn quan
trọng cho các NHTM cho mục tiêu tăng trởng của nền kinh tế.
Các chứng khoán ngân hàng đã, đang và sẽ là một hàng hoá hấp dẫn tạo sự

sôi động cho TTCK do hoạt động kinh doanh ngày càng có hiệu quả mang lại mức
cổ tức, lãi suất cao cho các nhà đầu t.
1.3.1.2. Ngân hàng là nhân tố góp phần thúc đẩy quá trình cổ phần hoá các
doanh nghiệp nhà nớc và hình thành các công ty cổ phần
Ngân hàng tham gia vào việc thành lập các công ty cổ phần hoặc cổ phần
các doanh nghiệp nhà nớc với một tỷ lệ cổ phiếu đáng kể, để có đủ điều kiện tham
gia quản trị kinh doanh, tín nhiệm. Công ty cổ phần dù mới thành lập hay đã cổ
phần hoá vốn vẫn còn hạn hẹp so với yêu cầu kỹ thuật và công nghệ hiện đại, do đó
ngân hàng phải là các trợ thủ đắc lực cho các công ty cổ phần vay tín dụng. Nh vậy,
chính chế độ tín dụng của ngân hàng đã xã hội các nguồn vốn, giải quyết mâu thuẫn
trong sự vận động của các nguồn vốn giữa các thành phần kinh tế, xoá bỏ tính chất
t nhân, cá biệt của nguồn vốn trong công ty cổ phần. Một doanh nghiệp có thể bắt

đầu hoạt động kinh doanh của mình bằng một khoản vay nợ ngân hàng. Các ngân
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hàng là ngời đầu tiên đã lập ra việc kiểm tra các hoạt động của công ty, họ quyết
định có cho vay hay không và có nên tiếp tục cấp tín dụng hay không? Một ngân
hàng sẽ cung cấp tín dụng nếu biết rằng một công ty thành công, cuối cùng có thể
hoạt động kinh doanh trên thị trờng chứng khoán. Nh vậy kỷ cơng tài chính của
ngân hàng sẽ đa công ty vào thị trờng chứng khoán, sau đó thị trờng chứng khoán sẽ
bổ sung một kỷ luật tài chính với công ty.
1.3.1.3. NHTM với vai trò phân phối, bảo lãnh phát hành trái phiếu chính phủ
Bảo lãnh phát hành là việc tổ chức bảo lãnh giúp tổ chức phát hành
thực hiện các thủ tục trớc khi chào bán chứng khoán, tổ chức việc phân phối chứng

khoán và giúp bình ổn giá chứng khoán trong giai đoạn đầu sau khi phát hành. Bảo
lãnh phát hành bao gồm cả việc t vấn tài chính và phân phối chứng khoán. Tổ chức
bảo lãnh đợc hởng phí bảo lãnh hoặc một tỷ lệ hoa hồng nhất định.
Trái phiếu chính phủ do chính phủ hoặc những ngành đặc biệt nh giao
thông, bu điện, điện đợc chính phủ uỷ quyền phát hành. Trái phiếu chính phủ là giấy
nợ của chính phủ. Trái phiếu chính phủ đợc đảm bảo chắc chắn bởi uy tín của chính
phủ và tài sản của quốc gia, trái phiếu chính phủ có khả năng cầm cố và chuyển nh-
ợng.
Tại một số thị trờng tài chính lớn trên thế giới, các trung gian tài
chính, trong đó các NHTM đóng vai trò quan trọng trên thị trờng trái phiếu chính
phủ với t cách là các đại lý sơ cấp hoặc bảo lãnh phát hành.
Tại Việt Nam, bảo lãnh phát hành là phơng thức phổ biến nhất đối với

trái phiếu chính phủ. Với độ tín nhiệm cao và tiềm lực tài chính mạnh, các NHTM
có u thế khi tham gia bảo lãnh phát hành. Bên cạnh đó, trái phiếu chính phủ còn đợc
chào bán qua trung tâm giao dịch chứng khoán và bán lẻ qua hệ thống kho bạc nhà
nớc
1.3.1.4. NHTM thành lập các công ty chứng khoán hạch toán độc lập thực hiện
vai trò bảo lãnh phát hành chứng khoán cho các tổ chức phát hành
Công ty chứng khoán là một định chế tài chính trung gian thực hiện các
nghiệp vụ trên thị trờng chứng khoán.
Tại Việt Nam theo quy định số 04/1998/QD-UBCK 3 ngày 3/10/1998 của
uỷ ban chứng khoán nhà nớc thì công ty chứng khoán là công ty cổ phần, công ty
trách nhiệm hữu hạn thành lập hớp tại Việt Nam, đợc uỷ ban chứng khoán nhà nớc
cấp giấy phép thực hiện một hoặc một số loại hình kinh doanh chứng khoán.

Một trong những nguyên tắc của thị trờng chứng khoán là nguyên tắc trung
gian. Nguyên tắc này yêu cầu nhà đầu t và nhà phát hành không đợc mua bán trực
tiếp chứng khoán mà phải thông qua các trung gian mua bán. Các công ty chứng
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
khoán sẽ thực hiện vai trò trung gian cho cả ngời đầu t và ngời phát hành. Và khi
thực hiện công việc này, công ty chứng khoán đã tạo ra cơ chế huy động vốn cho
nền kinh tế thông qua thị trờng chứng khoán.
Để thực hiện thành công các đợt chào bán chứng khoán ra công chúng, đòi
hỏi các tổ chức phát hành phải cần đến các công ty chứng khoán t vấn cho đợt phát
hành và thực hiện phân phối bảo lãnh chứng khoán ra công chúng. Đây chính là
nghiệp vụ bảo lãnh phát hành của các công ty chứng khoán và là nghiệp vụ chiếm tỷ

lệ doanh thu khá cao trong tổng doanh thu của công ty chứng khoán.
Khi một tổ chức muốn phát hành chứng khoán, tổ chức đó gửi yêu cầu bảo
lãnh phát hành đến công ty chứng khoán. Công ty chứng khoán có thể sẽ kí một hợp
đồng t vấn quản lý để t vấn cho tổ chức phát hành về các loại chứng khoán cần phát
hành, số lợng chứng khoán cần phát hành, định giá chứng khoán và phơng thức phân
phối chứng khoán tới nhà đầu t thích hợp. Để đợc cho phép bảo lãnh, phát hành,
công ty chứng khoán phải đệ trình một phơng án bán và cam kết bảo lãnh lên Uỷ
ban chứng khoán nhà nớc. Khi các nội dung phát hành đợc Uỷ ban chứng khoán nhà
nớc thông qua. Công ty chứng khoán có thể trực tiếp kí hợp đồng bảo lãnh hoặc
thành lập các nghiệp đoàn bảo lãnh để kí hợp đồng bảo lãnh giữa nghiệp đoàn và tổ
chức phát hành.
Khi Uỷ ban chứng khoán cho phép phát hành chứng khoán và đến thời hạn

giấy phép có hiệu lực, công ty chứng khoán (nghiệp đoàn bảo lãnh) thực hiện phân
phối chứng khoán.
Đến đúng ngày theo hợp đồng, công ty bảo lãnh phát hành phải giao tiền
bán chứng khoán cho tổ chức phát hành. Số tiền thanh toán là giá trị chứng khoán
trừ đi phí bảo lãnh.
Có hai cách phát hành hộ chứng khoán nh sau:
Cách một: Phát hành hộ chứng khoán để hởng phí hoa hồng.
Khi thực hiện nghiệp vụ này, công ty chứng khoán và ngời phát hành sẽ kí
một hợp đồng. Nếu ngân hàng không bán hết bất cứ một chứng khoán nào thì có thể
trả lại cho ngời phát hành mà không bị phạt.
Thực hiện nghiệp vụ này, công ty chứng khoán có nhiều điểm lợi: đảm bảo
an toàn về vốn hoạt độngcủa mình, thu đợc hoa hồng. Hoa hồng là tỷ lệ phần trăm

tiền doanh số bán, do đó phát hành càng nhiều chứng khoán thì càng có thu nhập,
phát hành đợc ít thì thu nhập có ít. Công ty chứng khoán không chịu trách nhiệm về
việc có bán đợc chứng khoán hay không? Thông thờng lệ phí phát hành cổ phiếu cao
hơn lệ phí phát hành trái phiếu và công trái nhà nớc bởi vì cổ phiếu có tính thanh
khoản thấp hơn, khó bán đợc.
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Cách hai: Các công ty cổ phần sử dụng phơng thức phát hành cổ phiếu để
huy động vốn, đặc biệt phát hành cổ phiếu để thành lập công ty, họ muốn đợt phát
hành cổ phiếu đảm bảo thành công nên thờng nhờ công ty chứng khoán bao tiêu
toán bộ cổ phiếu phát hành.
Khi nhận bao tiêu các cổ phiếu đợc phát hành của một công ty nào đó, công

ty chứng khoán nhận mua toàn bộ chứng khoán của công ty phát hành. Sau đó sẽ
bán lại theo giá định sẵn cho ngời mua riêng biệt và đợc hởng phí bằng chênh lệch
giữa giá bán và giá mua phải trả cho công ty phát hành, ngoài ra còn đợc hỏng một
số quyền lợi nh đợc chia một số cổ phần sáng lập hoặc giữ một số ghế trong hội
đồng quản trị hay đợc độc quyền về nghiệp vụ tài chính của doanh nghiệp. Công ty
chứng khoán phải đảm bảo bán hết số chứng khoán đảm bảo hoa tiêu, nếu không
phải mua lại hết không đợc trả lại cho ngời phát hành.
NHTM thực hiện bao tiêu chứng khoán phát hành thờng chịu nhiều rủi ro
hơn là làm trung gian hởng hoa hồng.Để giảm bớt rủi ro các NHTM sử dụng các
biện pháp: liên kết hai hay nhiều ngân hàng với nhau hình thành nhóm bảo lãnh phát
hành chứng khoán để phân tán rủi ro, tìm hiểu kỹ về tình hình của công ty trớc khi
đảm bảo hoa tiêu.

Số tiền phí mà các NHTM nhận đợc khi thực hiện nghiệp vụ bao tiêu phát
hành chứng khoán thờng cao hơn phí hoa hồng.
1.3.2. NHTM là cầu nối giữa nhà đầu t và thị trờng chứng khoán
1.3.2.1. NHTM với vai trò là ngời môi giới chứng khoán
Tại Việt Nam khi thành lập Sở giao dịch chứng khoán, có thể nói
ngân hàng là ứng cử viên có nhiều u thế nhất vào chức danh ngời môi giới chứng
khoán, bởi lẽ:
4 Ngân hàng là ngời hiểu biết khá tờng tận về các doanh nghiệp phát hành
chứng khoán ( thông qua các nghiệp vụ tín dụng, thanh toán ... của ngân hàng).
4 Ngân hàng là có sẵn các phơng tiện kỹ thuật cần thiết phù hợp với yêu
cầu của ngời môi giới.
4 Ngân hàng có đội ngũ cán bộ, nhân viên có nghiệp vụ chuyên môn liên

quan chặt chẽ và gần gũi với những nghiệp vụ về chứng khoán.
Với vai trò là ngời môi giới chứng khoán, trên thực tế ngân hàng chỉ thực
hiện yêu cầu của khách hàng là lấy danh nghĩa của mình để mua hoặc bán chứng
khoán cho khách hàng và đợc hởng một khoản hoa hồng theo thoả thuận. Với chức
năng này, ngân hàng không phải bỏ ra một đồng vốn kinh doanh nào, mọi khoản chi
phí do khách hàng chịu trách nhiệm cung cấp. Hơn nữa, vì có quyền thay mặt và
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
quyền không phải thông báo cho khách hàng biết đã mua chứng khoán cua ai hoặc
đã bán cho ai, ngân hàng có thể bán ngay số chứng khoán của mình cho khách hàng
hoặc mua luôn số chứng khoán của khách hàng cho mình nếu thấy có lợi. Chẳng
hạn, khi một khách hàng uỷ quyền cho ngân hàng mua cổ phiếu của một công ty

nào đó với giá rẻ nhất tại thời điểm quy định thì ngân hàng sẽ không nhất thiết
phải mua cổ phiếu đó tại sở giao dịch chứng khoán, mà có thể lấy chúng từ dự trữ
của mình để bán cho khách hàng. Tất nhiên trong các trờng hợp nh vậy, ngân hàng
phải nắm vững tỷ giá chính thức để xác định mức giá bán cho khách hàng.
1.3.2.2. NHTM cung cấp các dịch vụ tạo thuận lợi cho các nhà đầu t trên TTCK
a, Dịch vụ lu giữ quản lý hộ chứng khoán
Tại pháp lệnh ngân hàng đã viết: NHTM có thể thực hiện các nghiệp vụ về
cất giữ, mua bán, chuyển nhợng, quản lý các chứng khoán và các giấy tờ có giá
khác.
Chứng từ có giá ở đây là các cổ phiếu, trái phiếu... nó có giá trị nh tiền nên
cần đợc bảo quản và lu trữ cẩn thận. Những nhà đầu t cầm chứng khoán trong tay
với khối lợng lớn sẽ không đảm bảo an toàn, họ có nhu cầu nhờ ai đó quản lý hộ.

NHTM là một tổ chức rất có u thế về lĩnh vực này vì đã từng thực hiện các nghiệp vụ
quản lý hộ vàng bạc, đá quý và những tài sản giá trị khác.
Nghiệp vụ lu giữ, bảo quản chứng khoán cho khách hàng của NHTM là dịch
vụ cho thuê két sắt đối với những cá nhân, những công ty, xí nghiệp có nguồn chứng
khoán lớn muốn tìm kiếm một nhu cầu an toàn hoặc đối với các ngân hàng nhỏ
không đủ phơng tiện giữ chứng khoán cho khách hàng, có thể gửi chứng khoán tại
ngân hàng lớn.
Về phía ngân hàng thơng mại khi thực hiện dịch vụ lu giữ, bảo quản hộ
chứng khoán hộ khách hàng có ích lợi nh: NHTM có thể sử dụng chứng khoán lu
giữ, bảo quản hộ thế chấp cho một khoản vay của ngân hàng hoặc mở rộng các dịch
vụ khác cho khách hàng ( nhận lãi chứng khoán hộ, giao hoán và thanh toán chứng
khoán...) theo sự uỷ quyền của khách hàng. Khi thực hiện dịch vụ này, ngân hàng

thu đợc khoản phí dịch vụ từ khách hàng. Trong tơng lai dịch vụ này sẽ không ngừng
đợc mở rộng, nó trở thành một nguồn lợi lớn cho khách hàng mà gần nh không bị
rủi ro.
Về phía khách hàng nhờ ngân hàng lu giữ chứng khoán giúp họ tiết kiệm đ-
ợc chi phí, đảm bảo an toàn đồng thời đợc ngân hàng cung cấp các dịch vụ khác có
liên quan đến chứng khoán.
b, Thực hiện thanh toán các chứng khoán.
Nghiệp vụ thanh toán nối tiếp dịch vụ quản lý chứng khoán đã nêu trên.
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ngân hàng có thể mở cho khách hàng của mình các tài khoản chứng khoán để theo
dõi việc mua, bán, chuyển nhợng chứng khoán cho khách hàng, kể cả việc thu hồi

lãi, thu cổ tức. Rõ ràng, những tài khoản chứng khoán sẽ giúp ích rất nhiều cho hoạt
động mua bán chứng khoán trên thị trờng của khách hàng. Các nhà đầu t và kinh
doanh chứng khoán, các trung gian môi giới không phải bận tâm với việc lu giữ và
theo dõi việc mua bán một số lợng khổng lồ các cổ phiếu, trái phiếu hàng ngày.
Ngân hàng sẽ đảm bảo cho khách hàng việc này. Nhờ ngân hàng tổ chức thực hiện
thanh toán chứng khoán, hoạt động mua, bán cổ phiếu, trái phiếu trên thị trờng
chứng khoán sẽ thực hiện nhanh chóng, dễ dàng hơn và không phải di chuyển qua
lại một số lợng lớn cổ phiếu, trái phiếu rất cồng kềnh và tốn kém.
Chính nhờ có ngân hàng, mà phần lớn các giao dịch chứng khoán thực hiện
bằng chuyển khoản qua hệ thống ngân hàng nên nhu cầu tiền mặt không lớn lắm.
c, Công tác thanh toán bù trừ
Hoạt động giao dịch chứng khoán đợc diễn ra liên tục trên sở giao dịch

chứng khoán, bên cạnh đó sự luân chuyển vốn làm sao phải theo kịp với sự chuyển
của chứng khoán. Chúng ta biết rằng hoạt động trên TTCK hết sức sôi động, nếu tất
cả các khoản thanh toán đều thực hiện bằng tiền mặt thì có lẽ sở giao dịch chứng
khoán đã biến thành một ngân hàng và hoạt động giao dịch tiền mặt ngày càng
tăng lên theo sự gia tăng của giao dịch chứng khoán. Để giải quyết đợc nhợc điểm
này, ngời ta áp dụng thanh toán bằng chuyển khoản, đã giảm đi một gánh nặng lớn,
theo đó tất cả những ngời mua bán, các nhà môi giới, kinh doanh chứng khoán đều
có tài khoản ở ngân hàng, khi các giao dịch mua bán kết thúc thì mỗi ngời sẽ nhận
đợc các giấy báo nợ, báo có mà không phải quan tâm đến vấn đề tiền mặt nữa, đây
là một bớc tiến mới giúp TTCK hoạt động trôi chảy hơn.
Mặt khác, các nhà đầu t, các nhà môi giới, các chuyên gia chứng khoán phải
thực hiện rất nhiều giao dịch trong ngày do đó để giản tiện ngời ta áp dụng việc

thanh toán bù trừ để đơn giản hoá việc thanh toán. Thanh toán bù trừ chứng khoán là
hoạt động luân chuyển chứng khoán trên các tài khoản lu ký dới sự điều hành của
trung tâm lu ký, thanh toán bù trừ chứng khoán.
Công tác thanh toán bù trừ đều do các ngân hàng đảm nhận, nếu công tác
này đợc tiến hành tốt sẽ là một yếu tố quan trọng thúc đẩy sự thành công của TTCK.
Thanh toán và bù trừ đợc thực hiện theo các trình tự sau:
Ngời mua, ngời bán, nhà môi giới đều có tài khoản tại một ngân hàng. Sau
khi các lệnh mua bán đợc nhà môi giới thực hiện, lúc này sẽ có một hoá đơn đợc lập
để xác định việc mua bán ( về số lợng, giá cả) để gửi đến ngân hàng nhờ thanh toán
hộ. Căn cứ vào hoá đơn này, ngân hàng sẽ ghi nợ cho ngời mua và ghi có cho ngời
14

×