Lời nói đầu
Nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển mạnh mẽ, theo xu thế hội nhập,
khu vực hoá và toàn cầu hoá nền kinh tế. Để nền kinh tế tăng trởng và phát triển bền
vững, chúng ta cần phát huy đợc nguồn lực nội sinh ở trong nớc và thu hút các
nguồn lực từ bên ngoài. Yêu cầu đặt ra là phải xây dựng đợc mô hình huy động vốn
hợp lý và hiệu quả. TTCK đã hình thành và bắt đầu phát triển tại Việt Nam trong 6
năm gần đây, nó không chỉ phát huy đợc nội lực của nền kinh tế mà còn thu hút
mạnh mẽ hơn các nguồn vốn đầu t nớc ngoài.Phát triển TTCK đặt ra yêu cầu thách
thức lớn đối với các nhà kinh tế vĩ mô Việt Nam. Trong đó quá trình thành lập các
công ty cổ phần đẵ tác động mạnh mẽ đến sự phát triển của thị trờng chứng khoán.
Các công ty cổ phần phát triển rộng rãi đã làm thay đổi căn bản cơ cấu các loại
chứng khoán, tạo điêù kiện cho thị trờng chứng khoán hoạt động với những sản
phẩm đích thực nh cổ phiếu, trái phiếu và tăng thêm sự h ng thịnh của kinh tế và
xã hội. Công ty cổ phần đóng vai trò là chủ thể quan trọng tác động cả về phía cung
và cầu của thị trờng chứng khoán. Vấn đề đẩy mạnh việc thành lập các công ty cổ
phần và cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nớc, đồng thời phát triển và mỏ rộng thị
trờng chứng khoán, nhằm góp phần đáp ứng nhu cầu to lớn về vốn đầu t và nâng cao
chất lợng quản lý kinh tế đang là một vấn đề rất đơc quan tâm. Trên cơ sở đó, tôi
chọn đề tài Vai trò của công ty cổ phần trên thị tr ờng chứng khoán
1
Phần 1: thị trờng chứng khoán và vai trò của công ty
cổ phần trên thị trờng chứng khoán.
1. thị trờng chứng khoán (TTCK).
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của thị trờng chứng khoán.
Hình thức sơ khai của thị trờng chứng khoán đã xuất hiện cách đây hàng trăm
năm. Hình thành trong các phiên chợ hội chợ, các thơng gia thờng tụ tập tại các
quán cà phê để thơng lợng mua bán, trao đổi hàng hoá. Dần dần hình thành nên một
thị trờng với 3 giao dịch: hàng hoá, ngoại tệ và chứng khoán bất động sản. Sau một
thời gian hoạt động, do không đáp ứng đợc cả 3 yêu cầu giao dịch khác nhau, thị tr-
ờng này đã tách thành thị trờng hàng hoá, thị trờng hối đoái và TTCK.
Quá trình phát triển của TTCK đã trải qua nhiều bớc thăng trầm. Lịch sử đã ghi
nhận 2 đột khủng hoảng lớn, đó là khi các thị trờng chứng khoán ở Mỹ, Tây âu, Bắc
âu, Nhật bản bị sụp đổ trong vài giờ vào ngày thứ 5 đen tối, 29/10/1929 và ngày
thứ 2 đen tối, 19/10/1987. Song, trải qua các cuộc khủng hoảng,cuối cùng TTCK
lại đợc phục hồi và tiếp tục phát triển, trở thành một thế chế tài chính không thể
thiếu đợc trong nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trờng.
Chứng khoán là các giấy tờ có giá trị, ra đời do đòi hỏi của việc huy động vốn
(đối với trái phiếu) hoặc do kỹ thuật của việc mua bán trao đổi (đối với thơng
phiếu). Và các hoạt động trao đổi mua bán trên giấy tờ này hình thành nên TTCK.
Đó là TTCK trớc khi CTCP.
Công ty cổ phần là một sáng kiến trong kinh doanh.Nó giải quyết tình trạng
thiếu vốn để mở hoặc phát triển các doanh nghiệp đòi hỏi vốn lớn mà một cá nhân
không đủ khả năng tài chính để làm điều đó.Đồng thời những cổ đông tham gia
kinh doanh sẽ hi vọng kiếm đợc lợi nhuận từ việc kinh doanh đó.Và trong tay họ
nắm giữ các cổ phiếu,họ có quyền chuyển nhợng chúng cho ngời khác.
Sự bùng nổ của thị trờng chứng khoán: công ty cổ phần có một ảnh hởng mang
tính chất cách mạng làm thay đổi toàn bộ hoạt động của TTCK. TTCK gìơ đây có
thêm một loại chứng khoán có sức hấp dẫn đầu t rất lớn là các cổ phiếu và cổ phiếu
chiếm tỷ trọng áp đảo trong giao dịch mua bán chứng khoán.
2
1.2 Khái niệm và bản chất của thị trờng chứng khoán.
Hiện nay, vẫn tồn tại nhiều quan niệm khác nhau về TTCK:
Quan điểm thứ nhất cho rắng TTCK và thị trờng vốn là một, chỉ là tên gọi khác
nhau của cùng một khái niệm: Thị trờng t bản (Capital Market). Nếu xét về mặt nội
dung, thì thị trờng vốn biểu hiện các quan hệ bản chất bên trong của quá trình mua
bán các chứng khoán, TTCK là biểu hiện bên ngoài, là hình thức giao dịch vốn cụ
thể. Do đó các thị trờng này không thể phân biệt, tách rời nhau mà thống nhất và
cùng phản ánh các quan hệ bên trong và bên ngoài của thị trờng t bản.
Quan điểm thứ hai của các nhà kinh tế cho rằng:TTCK đợc đặc trng bởi thị tr-
ờng vốn chứ không phải đồng nhất là một. Nh vậy, theo quan điểm này, TTCK và
thị trờng vốn là khác nhau, trong đó TTCK chỉ giao dịch, mua bán các công cụ tài
chính trung và dài hạn nh trái phiếu chính phủ, cổ phiếu và trái phiếu công ty. Các
công cụ tài chính ngắn hạn đợc giao dịch trên thị trờng tiền tệ, không thuộc phạm vi
của TTCK.
Quan điểm thứ ba, dựa trên những gì quan sát đợc tại đa số các Sở giao dịch
chứng khoán lại cho rằng:TTCK là thị trờng cổ phiếu, hay là nơi mua bán các cổ
phần bán đợc các công ty phát hành ra để huy động vốn. Theo quan điểm này,
TTCK đợc đặc trng bởi thị trờng mua bán các công cụ tài chính mang lại quyền
tham gia sở hữu.
Các quan điểm trên đều đợc khái quát dựa trên những cơ sở thực tiễn và trong
từng điêù kiện lịch sử nhất định.
Tuy nhiên, quan niệm đâỳ đủ và rõ ràng, phù hợp với sự phát triển chung của
TTCK hiện nay, đợc trình bày trong giáo trình là:
TTCK là nơi diễn ra các giao dịch mua bán, trao đổi các loại chứng khoán. Chứng
khoán đợc biểu hiện là các loại giâý tờ có giá hay bút toán ghi sổ, nó cho phép chủ
sở hữu có quyền yêu cầu về thu nhập và tài sản của tổ chức phát hành hoặc quyền
sở hữu. Các quyền yêu cầu này có sự khác nhau giữa các loại chứng khoán, tuỳ theo
tính chất sở hữu của chúng.
Các giao dịch mua bán, trao đổi chứng khoán có thể diễn ra ở thị trờng sơ cấp
(Primary Market) hay thị trờng thứ cấp (Secondary Market), tại sở giao dịch (Stock
Exchange) hay TTCK phi tập trung (Over The Counter Market), ở thị trờng giao
3
ngay(Spot Market) hay thị trờng có kỳ hạn (Future Market). Các quan hệ mua bán
trao đổi này làm thay đổi chủ sở hữu của chứng khoán và nh vậy thực chất đây
chính là quá trình vận động của t bản, chuyển từ t bản sở hữu sang t bản kinh
doanh.
TTCK không giống với thị trờng hàng hoá thông thờng khác vì hàng hoá của
TTCK là một loại hàng hoá đặc biệt, là quyền sở hữu về t bản. Loại hàng hoá này
cũng có giá trị và giá trị sử dụng. Nh vậy, có thể nói bản chất của TTCK là thị trờng
thể hiện mối quan hệ giữa cung và cầu của vốn đầu t mà ở đó, giá cả của TTCK
chứa đựng thông tin về chi phí vốn hay giá cả của vốn đầu t. TTCK là hình thức
phát triển bậc cao của nền sản xuất và lu thông hàng hoá.
1.3 Vị trí và cấu trúc của thị trờng chứng khoán.
1.3.1 Vị trí của thị trờng chứng khoán trong thị trờng tài chính.
TTCK là một bộ phận của thị trờng tài chính. Vị trí cua TTCK trong tổng thể thị
trờng tài chính thể hiện:
TTCK là hình ảnh đặc trng của thị trờng vốn.
Nh vậy, trên TTCK giao dịch 2 loại công cụ tài chính trên thị trờng vốn và công cụ
tài chính trên thị trờng tiền tệ.
TTCK là hạt nhân trung tâm của thị trờng tài chính, nơi diễn ra quá trình phát
hành, mua bán các công cụ nợ và công cụ vốn (các công cụ sở hữu).
4
Thị trường tiền tệ Thị trường vốn
TTCK
1.3.2 Cấu trúc của thị trờng chứng khoán.
Tuỳ theo mục đích nghiên cứu, cấu trúc của TTCK có thể phân loại theo nhiều
tiêu thức khác nhau.Tuy nhiên, thông thờng ta có thể xem xét ba cách thức cơ bản
là: phân loại theo hàng hoá,phân loại theo hình thức tổ chức của thị trờng và phân
loại theo quá trình luân chuyển vốn.
Phân loại theo hàng hoá: theo các loại hàng hoá đợc mua bán trên thị trờng, ta
có thể phân thị trờng chứng khoán thành thị trờng cổ phiếu, thị trờng trái phiếu và
thị trờng các công cụ dẫn suất.
Phân loại theo quá trình luân chuyển vốn: thị trờng đợc phân thành thị trờng sơ
cấp và thị trờng thứ cấp. Thị trờng sơ cấp là nơi phát hàng chứng khoán hay là nơi
mua bán chứng khoán lần đầu tiên. Thị trờng thứ cấp là thị trờng giao dịc mua bán,
trao đổi những chứng khoán đã đợc phát hành nhằm mục đích kiếm lời, di chuyển
vốn đầu t hay di chuyển tài sản xã hội.
Phân loại theo hình thức tổ chức của thị trờng: TTCK có thể đợc tổ chức theo 2
cách là: TTCK tập trung nơi trao đổi, mua bán các chứng khoán của công ty lớn
hoạt động có hiệu quả; và TTCK phi tập trung (OTC) là thị trờng của những nhà
buôn, những ngời tạo ra thị trờng.
1.4 Các chủ thể trên thị trờng chứng khoán.
Các tổ chức và cá nhân tham gia thị trờng chứng khoán có thể dợc chia thành 3
nhóm sau: chủ thể phát hành, chủ thể đầu t và các tổ chức có liên quan đến chứng
khoán.
TT trường nợ TT vốn cổ phần
TT trái phiếu TT cổ phiếu
5
1.4.1 Chủ thể phát hành:
Chủ thể phát hành là ngời cung cấp các chứng khoán hàng hóa của TTCK.
Các chủ thể phát hành bao gồm Chính phủ, các doanh nghiệp và một số tổ chức
khác nh: các quỹ đầu t, tổ chức tài chính trung gian
Chính phủ và chính quyền địa phơng là chủ thể phát hành các chứng khoán: trái
phiếu chính phủ, trái phiếu địa phơng, trái phiếu công trình, tín phiếu kho bạc, tín
phiếu kho bạc.
Công ty là chủ thể phát hành các cổ phiếu và trái phiếu công ty.
Các tổ chức tài chính là chủ thể phát hành các công cụ tài chính nh các trái
phiếu, chứng chỉ hởng thụ phục vụ cho việc huy động vốn và phù hợp với đặc thù
hoạt động của họ theo Luật định.
1.4.2 Chủ thể đầu t:
Chủ thể đầu t là những ngời có tiền, thực hiện việc mua và bán chứng khoán trên
TTCK để tìm kiếm lợi nhuận. Nhà đầu t có thể đợc chia thành hai loại: nhà đầu t cá
nhân và nhà đầu t có tổ chức.
Nhà đầu t cá nhân là các cá nhân và hộ gia đình, những ngời có vốn nhàn rỗi
tạm thời, tham gia mua bán trên TTCK với mục đích tìm kiếm lợi nhuận. Tuy
nhiên, trong đầu t thì lợi nhuân luôn gắn với rủi ro, kỳ vọng lợi nhuận càng cao thì
mức độ chấp nhận rủi ro càng lớn và ngợc lại. Chính vì vậy, các nhà đầu t phải luôn
lựa chọn hình thức đầu t phù hợp với khả năng cũng nh mức độ chấp nhận rủi ro của
mình.
Nhà đầu t có tổ chức là các định chế đầu t, thờng xuyên mua bán chứng khoán
với số lợng lớn trên thị trờng. Một số nhà đầu t chuyên nghiệp chính trên TTCK là
các ngân hàng thơng mại, công ty chứng khoán, công ty đầu t, các công ty bảo
hiểm, quỹ tơng hỗ và các quỹ bảo hiểm xã hội khác. đầu t thông qua các tổ chức
đầu t có u điểm là có thể đa dạng hoá các doanh nghiệp đầu t và các quyết định đầu
t đợc thực hiện bởi các chuyên gia có chuyên môn và có kinh nghiệm.
6
1.4.3 Các tổ chức có liên quan đến thị trờng chứng khoán.
1.4.3.1 Cơ quan quản lý và giám sát hoạt động thị trờng chứng khoán.
Lịch sử hình thành và phát triển TTCK đã cho thấy TTCK hình thành một cách
tự phát khi có sự xuất hiện của cổ phiếu và trái phiếu và hầu nh cha có sự quản lý.
Nhng nhận thấy cần có sự bảo vệ lợi ích cho các nhà đầu t và đảm bảo hoạt động
của thị trờng đợc thông suốt, ổn định và an toàn, bản thân các nhà kinh doanh chk
và các quốc gia có TTCK hoạt động cho rằng cần phải có cơ quan quản lý và giám
sát về hoạt động phát hành và kinh doanh chứng khoán. Chính vì vậy cơ quan quản
lý và giám sát TTCK đã ra đời.
Cơ quan quản lý và giám sát TTCK đợc hình thành dới nhiều mô hình tổ chức và
hoạt động khác nhau, có nớc do các tài chính t nhân thành lập, có nớc cơ quan này
trực thuộc chính phủ, nhng có nớc lại có sự kết hợp quản lý giữa các tổ chức tự quản
của Nhà nớc. Nhng nói chung, cơ quan quản lý Nhà nớc về TTCK do Chính phủ các
nớc thành lập với mục đích bảo vệ lợi ích của ngời đầu t và bảo đảm cho TTCK hoạt
động lành mạnh, an toàn và phát triển bền vững
Cơ quan quản lý Nhà nớc về TTCK có thể có những tên gọi khác nhau tuỳ thuộc
từng nớc và nó đợc thành lập để thực hiện chức năng quản lý Nhà nớc đối với
TTCK.
Tại Hàn Quốc, quản lý Nhà nớc về TTCK có Uỷ ban chứng khoán và giao dịch
chứng khoán (SEC) và Uỷ ban giám (SSB) đợc thành lập dới sự quản lý của Bộ kinh
tế tài chính. Ban giám sát chứng khoán là cơ quan phát hành của Uỷ ban chứng
khoán và giao dịch chứng khoán, thực hiện các chức năng quản lý Nhà nớc đối với
thị trờng chứng khoán.
1.4.3.2 Sở giao dịch chứng khoán:
Sở giao dịch chứng khoán thực hiện vận hành TTCK thông qua bộ máy tài chính
và hệ thống các quy định, văn bản pháp luật về giao dịch chứng khoán trên cơ sở
phù hợp với các quy định của Luật pháp và Uỷ ban chứng khoán.
1.4.3.3 Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán:
Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán là tổ chức tự quản của các công ty
chứng khoán và một số thành viên khác hoạt động trong ngành chứng khoán, đợc
thành lập với mục đích bảo vệ lợi ích cho các thành viên và các nhà đầu t trên thị tr-
7
ờng. Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán thực hiện một số chức năng chính
nh sau:
Đào tạo, nghiên cứu trong các lĩnh vực chứng khoán.
Khuyến khích hoạt động đầu t và kinh doanh chứng khoán.
Ban hành và thực hiện các quy tắc tự điều hành trên cơ sở các quy định Pháp
luật về chứng khoán hiện hành.
Giải quyết các tranh chấp giữa các thành viên.
Tiêu chuẩn hoá các nguyên tắc và thông lệ trong ngành chứng khoán.
Hợp tác với Chính phủ và các cơ quan khác để giải quyết các vấn đề có tác động
đến hoạt động kinh doanh chứng khoán.
1.4.3.4 Tổ chức lu kí và thanh toán bù trừ chứng khoán:
Là tổ chức nhận lu giữ các chứng khoán và tiến hành các nghiệp vụ thanh toán
bù trừ cho các giao dịch chứng khoán. Các ngân hàng thơng mại, công ty chứng
khoán đáp ứng đủ các điều kiện của Uỷ ban chứng khoán sẽ thực hiện lu kí và thanh
toán bù trừ chứng khoán.
1.4.3.5 Các tổ chức hỗ trợ:
Là các tổ chức đợc thành lập với mục đích khuyến khích mở rộng và tăng thị
tăng trởng của TTCK thông qua các hoạt động nh: cho vay tiền để mua cổ phiếu và
cho vay chứng khoán để bán trong các giao dịch bảo chứng. Các tổ chức hỗ trợ
chứng khoán ở các nớc khác nhau có đặc điểm khác nhau. Có một số nớc không
cho phép thành lập các loại hình tổ chức này.
1.4.3.6 Các công ty đánh giá hệ số tín nhiệm:
Công ty đánh giá hệ số tín nhiệm là công ty chuyên cung cấp dịch vụ đánh giá
năng lực thanh toán các khoản vốn gốc và lãi đúng thời hạn và tiềm lực tài chính
của tổ chức phát hành theo những điều khoản cam kết của tổ chức phát hành đối với
một đợt phát hành cụ thể.
Các nhà đầu t có thể dựa vào các hệ số tín nhiệm cung cấp để cân nhắc đa ra
quyết định đầu t của mình.
Các công ty đánh giá hệ số tín nhiệm có vai trò quan trọng trong việc phát hành
các chứng khoán, đặc biệt là phát hành các chứng khoán quốc tế.
8
1.5 Vai trò của thị trờng chứng khoán đối với nền kinh tế.
Xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực với sự ra đời của Tổ chức Th ơng mại
Thế giới (WTO), của lên minh châu Âu, của các khối thị trờng chung, đòi hỏi các
quốc gia phải thúc đâỷ phát triển kinh tế với tốc độ và hiệu quả cao. Thực tế phát
triển kinh tế ở các quốc gia trên thế giới đã khẳng định vai trò quan trọng của thị tr -
ờng chứng khoán trong phát triển kinh tế:
Thứ nhất, TTCK với việc tạo ra các công cụ có tính thanh toán cao, có thể tích
tụ, tập trung và phân phối vốn, chuyển thời hạn của vốn phù hợp với yêu cầu phát
triển kinh tế.
ở Hàn Quốc, TTCK đã đóng vai trò không nhỏ trong sự tăng trởng kinh tế trong
hơn ba mơi năm cho tới cuối thập kỉ 90. TTCK Hàn Quốc đã lớn mạnh đứng hàng
thứ 13 trên thế giới, với tổng giá trị huy động là 160 tỷ Đô la Mỹ, đã góp phần tạo
mức tăng trởng kinh tế đạt mức bình quân 9%/năm, thu nhập quốc dân bình quân
đâù ngời năm 1995 là trên 10.000 USD.
Yếu tố thông tin và yếu tố cạnh tranh trên thị trờng sẽ đảm bảo cho việc phân
phối một cách có hiệu quả.Thị tròng tài chính là nơi tiên phong áp dụng công nghệ
mới và nhạy cảm với môi trờng thờng xuyên thay đổi,thực tế trên TTCK tất cả các
thông tin đợc cập nhập và đợc chuyển tải tới tất cả các nhà đầu t, nhờ đó, họ có thể
nhận đợc vốn với chi phí rẻ trên thị trờng.
TTCK tạo một sự cạnh tranh có hiệu quả trên thị trờng tài chính, điều này buộc
các ngân hàng thơng mại và các tổ chức tài chính phải quan tâm tới hoạt động của
chính họ và làm giảm chi phí tài chính.
Việc huy động vốn trên TTCK có thể làm tăng vốn tự có của các công ty và giúp
họ tránh tránh các khoản vay có chi phí cao cũng nh sự kiểm soát chặt chẽ của các
ngân hàng thơng mại.TTCK khuyến khích tính cạnh tranh của các công ty trên thị
trờng . Sự tồn tại của TTCK trên cũng là yếu tố quyết định để thu hút vốn đầu t nớc
ngoài.Đây chính là các yếu tố đảm bảo cho sự phân bổ có hiệu quả các nguồn lực
trong các quốc gia cũng nh trong phạm vi quốc tế.
Thứ hai,TTCK góp phần thực hiện tái phân phối công bằng hơn, thông qua việc
buộc các tập đoàn gia đình trị phát hành chứng khoán ra công chứng, giải toả sự tập
trung quyền lực kinh tế của các tập đoàn, song vẫn tập trung vốn cho phát triển kinh
9
tế. Việc tăng cờng tầng lớp trung lu trong xã hội, tăng cờng sự giám sát của xã hội
đối với quá trình phân phối đã giúp nhiều nớc tiến xa hơn tới một xã hội công bằng
và dân chủ. Việc giải toả tập trung quyền lực kinh tế cũng tạo điều kiện cạnh tranh
công bằng hơn,qua đó tạo hiệu quả và tăng trởng kinh tế.
Thứ ba, TTCK tạo điều kiện cho việc tách biệt giữa sở hũ và quản lý doanh
nghiệp. Khi quy mô của doanh nghiệp tăng lên, môi trờng kinh doanh trở nên phức
tạp hơn, nhu cầu về quản lý chuyên trách cũng tăng theo. TTCK tạo điều kiện cho
việc tiết kiệm vốn và chất xám, tạo điều kiện thúc đẩy quá trình cổ phần hoá doanh
nghiệp Nhà nớc. Cơ chế thông tin hoàn hảo tạo ra khả năng giám sát chặt chẽ của
TTCK đã làm giảm tác động của các tiêu cực trong quản lý, tạo điều kiện kết hợp
hài hoà giữa lợi ích của chủ sở hữu, nhà quản lý và những ngời làm công.
2. công ty cổ phần (ctcp).
2.1 Sự ra đời của công ty cổ phần.
Trong nền kinh tế hàng hoá, muốn tồn tại và thắng lợi trong cạnh tranh, các chủ
xí nghiêp buộc phải tìm mọi cách để cải tiến và nâng cao trình độ kĩ thuật, giảm chi
phí sản xuất, tăng năng suất, hạ giá thành sản phẩm. Các xí nghiệp nhỏ thờng kém u
thế hơn các xí nghiệp lớn, nên để khỏi thua lỗ, thất bại trong cạnh tranh và bị phá
sản, các nhà t bản vừa và nhỏ phải liên minh với nhau, tập trung các t bản riêng lẻ
lại thành t bản lớn, thành CTCP để có đủ sức đổi mới thiết bị, cải tiến kĩ thuật, áp
dụng công nghệ mới nhằm dành u thế trong cạnh tranh. Các CTCP dần dần đã hình
thành và phát triển ngày càng nhiều từ phơng thức tập trung vốn nh vậy.
Thành tựu của các cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật đã làm cho lực lợng sản
xuất phát triển nhanh chóng đòi hỏi phải xây dựng các công trình lớn rất tốn kém
nh những nhà máy điện, nhà máy luyện thép, hệ thống giao thông vận tải, đờng sắt,
đờng thuỷ,... đòi hỏi những nguồn tài chính lớn mà không một nhà t bản riêng lẻ
nào có thể đáp ứng đợc và không có cách nào giải quyết tốt hơn là tập trung vốn của
nhiều nhà t bản lại để thành lập các CTCP.
Do khoa học kĩ thuật phát triển không ngừng, trên thế giới xuất hiện ngày càng
nhiều ngành nghề mới, nhiều sản phẩm mới, nhiều lĩnh vực kinh doanh mới có hiệu
quả hơn, đem lại những nguồn thu nhập lớn hơn. Trong các cuộc cạnh tranh để
giành lợi nhuận siêu ngạch, ngay cả những nhà t bản lớn cũng không thể bỗng chốc
10