Lời Nói Đầu
Theo các chuyên gia thì, hiện nay ở nớc ta , lợng tiền nhàn rỗi ở trong dân
chúng là rất lớn và họ không biết làm thế nào để sinh lợi nhuận bằng
khoản tiền ấy khi lãi suất của ngân hàng rất thấp .Trong khi đó thì vấn đề
quan trọng nhất của các doanh nghiệp Việt Nam là thiếu vốn.Cho nên việc
thành lập thị trờng chứng khoán ở Việt Nam vào thời điểm hiện nay là
hoàn toàn hợp lý để thu hút vốn cho các doanh nghiệp , đồng thời tạoi cho
các nhà đầu t một cơ hội sử dụng đồng tiền của mình để sinh lợi nhuận
thay cho việc gửi tiết kiêm ở ngân hàng
Ngày 11.7.1998 Chính phủ đã ban hành "Nghị định về chứng khoán và thị
trờng chứng khoán" đặt nền móng cho một thị trờng chứng khoán ở
Việt Nam.Và hiện nay thì Sở giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh đã
hoạt động đợc khoảng 5 tháng.
Tuy nhiên khái niên thị trờng chứng khoán đối với ngời dân Việt Nam
vẫn là một khái niêm hết scs mới mẻ . Và vấn đề làm thế nào để nhận định
đúng đợc thị trờng chứng khoán, giảm đến mức tối thiểu những thất bại, xây
dựng đợc thị trờng chứng khoán hoạt động thành công vững chắc ở Việt
Nam ?
1
Chơng i . Những vấn đề cơ bản của thị trờng
chứng khoán.
I - Khái niệm và vai trò của chứng khoán.
Chúng ta muốn bàn về thực trạng và giải pháp cho thị trờng Chứng
khoán của Việt Nam thì đầu tiên chúng ta phải hiểu thế nào là Chúng khoán
thế nào là thị trờng Chứng khoán
Thi trờng chứng khoán là nơi diễn ra các giao dịch mua bán chứng
khoán
1.1 Chứng khoán là gì ?
Chứng khoán là bằng chứng ( dới hình thức giấy tờ hay ghi trên hệ
thống bảng điện tử ) xác nhận quyền sở hữu hay quyền chủ nợ hợp pháp có
thể chuyển nhợng của ngời sở hữu chứng khoán đối với tài sản và các lợi ích
khác của ngời phát hành .
Chứng khoán đợc chia ra làm hai loại chính
Cổ phiếu
Là mội loại chứng từ ( dới hình thức giấi tờ hay ghi trên hệ thống điện
tử ) do các công ty cổ phần phát hành xác nhận quyền sở hửu hợp pháp của
ngời có cổ phiêú đối với tài sản của ngời phát hành
Trái phiếu
Là loại chứng từ ( dới hình thức giấy tờ hay ghi trên hệ thống bảng
điện tử ) chứng nhận quyền đòi nợ ( gốc và lãi )của ngời có trái phiếu đối với
ngời phát hành , nó do các tổ chức ,công ty hay chính phủ trung ơng hay địa
phơng phát hành .
So sánh cổ phiếu và trái phiếu
Mội công ty có nhiều cánh huy động vốn , có thể vay vốn ngân hàng
hoặc phát hành cổ phiếu hay trái phiếu . Cổ phiếu hay trái phiếu có thể bao
gồm nhiều loại khác nhau , tuy nhiên những điểm khác nhau cơ bản giữa cổ
phiếu và trái phiếu đợc phân biệt nh sau :
2
a) Xét về các nhà đầu t :
Cổ phiếu Trái phiếu
Vốn gốc ( giá
trị ban đầu )
Không đợc bảo đảm
Giá cả biến động
Nói chung đợc bảo đảm
Thú tự hoàn trả
khi công ty bị
phá sản
Đợc hoàn trả sau cùng
trong số tài sản còn lại
Đợc u tiên nh trong các
hình thức vay nợ thông
thờng
Thời điểm hoàn
trả vốn gốc
Chỉ khi công ty bị giải
thể hoặc phá sản
Thời điểm hoàn trả đợc
xác định vào lúc phát
hành
b) Xét về các nhà kinh doanh
Ccgfdtdỵtktuytyt Cổ phiếu Trái phiếu
Vốn gốc Sau khi phát hành không
bị yêu cầu mua lại do đó
đó là khoản tiền vồn an
toàn
Phải chuẩn bị tiền hoàn
trả khi trái phiếu đến hạn
Hoại động
kinh doanh
của công ty
Tiền cổ tức do đại hội cổ
đông quyết định . Do
vậy , trờng hợp hoạt
động kinh doanhcủa
công ty không ổn
định ,không nhất thiết
công ty phải chia tiền cổ
tức
Dù công việc của công
ty nh thế nào thì vẫn
phải trả lãi và vốn gốc
theo các điều kiền đợc
quy định khi phát hành.
Tham gia vào
quản lylkinh
doanh
Cơ quan ra quyết định
cao nhất là đại hội cổ
đông.Thông thờng có
quá nửa số phiếu đồng ý
thì quết định đợc thông
qua
Trái chủ không đợc tham
gia vào quả lý công ty
( trừ trờng hợp công ty bị
phá sản ),tuy nhiên trên
thực tế không thể bỏ qua
ý kiến của ngời giữ trái
phiếu
1.2 Thị tr ờng chứng khoán là gì ?
3
Thi trờng chứng khoán là nơi diễn ra các giao dịch mua bán chứng
khoán
Thị trờng chứng khoán có hai bộ phận
1.2.1 Thị tr ờng sơ cấp
Các chứnh khoán lần đầu tiên đợc bán ra thị trờng đợc gọi là chứng
khoán mới phái hành .Thị trờng mua bán chứng khoán mới phái hành đợc gọi
là thị trờng sơ cấp hay còn gọi là thị trờng phát hành .
1.2.2 Thị tr ờng thứ cấp
Là thị trờng mà các chứng khoán đợc mua bán lại sau khi các chứng
khoán đợc bán ra ở thị trờng sơ cấp. Trên thị trờng thứ cấp , lợi nhuận thu đợc
thu đợc t việc bán chứng khoán thuộc về nhà đầu t và những ngời buôn bán ch
không thuộc về công ty phát hành .
Thị trờng thứ cấp bao gồm thị trờng tập trung ( Sở giao dịch chứng
khoán )và thị trờng phi tập trung ( OTC )
Sở giao dịch chứng khoán
Sở giao dịch chứng khoán đại diện cho thi trờng cho thị trờng giao dịch
theo phơng thức đấu giá trong đó ngời mua và ngời bán cạnh tranh nhau trên
cơ sở hình thành giá cả cạnh tranh
Hình thức sở hữu
- Là một công ty cổ phần do các công ty , các ngân hàng và các tổ
chức sở hữu
- Là mội tổ chức do Chính phủ sở hữu
Trong các hình thức trên thì hình thức sở hữu thành viên là phổ biến
nhất
Việc tồn tại nhiều Sở giao dịch chứng khoán có u điểm là tạo ra sự cạnh
tranh , đồng thời cho phép các địa phơng có thể tham gia vào thị trờng chúng
khoán. Tuy nhiên với sự phát triển của hệ thống máy tính và thông tin hiên
nay , việc tồn tại nhiều Sở giao dịch chứng khoán đã trở nên không cấn thiết ,
tạo ra sự chia cắt thị trờng , chênh lệch về giá cả và lãng phí cơ sở vật chất và
kỹ thuật . Chính vì vậy,xu hớng chung hiện nay là hợp nhất các Sở giao dịch
4
chứng khoán vào mội thị trờng thống nhất với mội vài sàn giao dịch ở các
thành phố lờn khác nhau . Các sàn này đợc nối mạng để tạo mội thị trờng
duy nhất trong cả nớc
Thị tr ờng phi tập trung ( OTC )
Tại hầu hết các nớc bên cạnh thị trờng tâp trung dành cho việc giao dịch
chứng khoán cuả những công ty đã qua nhiều năm thử thách của thị trờng ,
còn có thị trờng phi tập trung ( OTC) dành cho việc giao dịch cổ phiếu của
những doanh nghiệp vừa và nhỏ . Thị trờng OTC đại diện cho mội thị trờng
thơng lợng , nơi mà mội ngời bán thơng lợng với mội ngời mua . Các hoại
động đợc diễn ra ngoài Sở giao dịch chứng khoán và thờng đợc sử dụng cho
các công ty vừa và nhỏ không đủ tiêu chuẩn niêm yết
Điểm khác nhau căn bản giũa Sở giao dịch chứng khoánvà thị trờng
OTC là ở chỗ tại Sở giao dịch chứng khoán ,những giao dịch cổ phiếu niêm
yết diễn ra trong đám đông trên sàn giao dịch , đấu giá công khai ; trong khi
trong thị trờng OTC các giao dịch đợ đám phán giữa hai ngời và bàng phơng
thức trcj tiếp hay gián tiếp
1.3. Nguyên tắc hoạt động của thị tr ờng chứng khoán
a. Nguyên tắc công khai :
T ất cả các hoạt động trong lĩnh vực phát hành chứng khoán ra công
chúng đều phải công khai . Công khai về hoạt động của Nhà phát hành , công
khai về các loại chứng khoán đợc chào bán ,chào mua , công khai về giá cả ,
số lợng chứng khoán mua bán....
b. Nguyên tắc trung gian mua bán :
Mọi hoạt động mua bánchứng khoán đều phải qua môi giới để đảm bảo sự tin
cậy của thị trờng ,tránh sự giả tạo , sự lừa đảo ......
c. Nguyên tắc thị tr ờng :
Mọi hoạt động mua bán chứng khoán đã phát hành rộng rãi ra công
chúng phải tập trung vào Sở giao dịch chứng khoán để đảm bảo việc hình
thành giá cả đợc công bằng , hợp lý
d. Nguyên tắc đấu giá
Mọi hoạt động kinh doanh đều phải theo nguyên tắc đấu giá
5
1.4. Các đối t ợng tham gia thị tr ờng chứng khoán :
Ng ời đầu t chứng khoán
Là nhứng ngời mua bán chứng khoán gồm có : các doanh nghiệp các
công ty bảo hiểm ,các quỹ hu trí và lực luợng rộng rãi nhất là tầng lớp dân
chúng đầu t vào
Ng ời phát hành chứng khoá n
Là ngời huy động vốn bằng cách in và bán chúng khoán cho ngời đầu t-
,bao gồm Chính phủ ,các doanh nghiệp và mội số tổ chức khác theo quy
định .
Ng ơi kinh doanh chứng khoán :
Là ngời đợc pháp luật cho phép thực hiên các nghiệp vụ kinh doanh
chứng khoán bao gồm : môi giới chứng khoán ( nhận mua hộ và bán hộ để h-
ởng hoa hồng ) , bảo lãnh phát hành chứnh khoán ,t vấn đầu t chứng khoán ,
quản lý quĩ đầu t chứng khoán , mua và bán chứng khoán cho chính mình để
hởng chênh lệch giá
Ng ời tổ chức thị tr ờng
Là ngời tạo ra địa điểm và phơng tiện để phục vụ cho việc mua bán
chứng khoán
Ng ời quản lý và giám sát các hoạt động của thị tr ờng chứng khoán :
Tức là Nhà nớc , ngời đảm bảo cho thị trờng hoạt dông theo đúng các
quy định của pháp luật nhằm bảo vệ lợi ích của ngời đầu t , đảm bảo việc mua
bán chứng khoán đợc công bằng và công khai ,tránh những tình trạng tiêu cực
có thể xẩy ra
1.5 Những u điểm va nh ợc điểm của thị tr ờng chứng khoán
Ưu điểm
Tất cả các nớc trên thế giới đều u tiên vào việc tăng cờng sức mạnh cho
nền kinh tế qua việc thúc đẩy vai trò quan trọng của thị trờng chứng khoán
trong quá trình này .Và cũng không có nền kinh tế thị trờng nào phát triển
thịnh vợng mà không có vai trò của thị trờng chứng khoán.
-Thị trờng chứng khoán cũng cho phép hoạt động đầu t trực tiếp dài hạn
qua việc thị trờng chứng khoán có thể thoả mãn các nhu cầu đối ngợc nhau
6
của các nhà đầu t bằng việc tạo khả năng thanh khoản cao .Hơn nữa sự tồn tại
của thị trờng chứng khoán là yếu tố quyết định thu hút vốn đầu t nớc ngoài vì
các nhà đầu t nớc ngoàit hờng cân nhắc liệu thị trờng chứng khoán nớc đó có
hoạt động tốt hay không nh mội yêu tố quan trọng để đa ra quyết định đấu t
-Thị trờng chứng khoán cũng tạo điều kiên cho việc cổ phần hoá các
doanh nghiệp nhà nớc bằng việc tạo ra cho Chính phủ và các nhà đầu t mức giá
chuẩn của các cổ phiếu đợc bán ra công chúng. Thị trợng chứng khoán hỗ trợ
định giá cổ phần trong chơng trình cổ phần hoá.
-Thị trờng chứng khoán chính là tốc độ của dòng thông tin ,là lĩnh vực
mà tất cả các loại thông tin đợc tập hơp và phân tích đánh giá và cổ phiếu
chính là phản ánh trung thực các loại thông tin đó .
-Thị trờng chứng khoán là mội phần quan trọng không thể thiếu đợc ,nó
có thể làm tăng tốc độ phát triển của ngành tài chính đất nớc .
-Thị trờng chứng khoán tạo thói quen về đầu t : sự phát triển của thị tr-
ờng chứng khoán có sức hấp dẫn và tạo thói quen cho mọi ngời tham gia vào
hoạt động của thị trờng .
-Thị trờng chứng khoán điều tiết việc phát hành cổ phiếu . Vai trò điều
tiết của thi trờng chứng khoán có thể hớng các đơn vị kinh tế đầu t vào các
ngành hay lĩnh vực đợckhuyến khích bàng cách phát hành cổ phiếu của những
đơn vị đã đợc đánh gía chính xác .
-Thị trờng chứng khoán là nguồn thu hút ngoại tệ qua việc bán chứng
khoán cho các nhà đầu t nớc ngoài hay đầu t gián tiếp của ngời nớc ngoài có
thẻ ở bất cứ ngoại tệ nào mà họ có hay họ muốn bỏ ra mua cổ phần không nhất
thiết phải đòi hỏi mội mức vốn nhất định nh đầu t trực tiếp vào mội dự án.
Nh ợc điểm :
Yừu tố đầu cơ dễ gây ảnh hởng dây chuyền làm cho cổ phiếu có thể tăng
giả tạo gây ra sự khan hiếm hay thà làm cho giá cổ phiếu có thể lên xuống đột
ngột khi có sự cấu kết .
-Mua bán nội gián : dùng thông tin nội bộ trong một đơn vị để mua bán
cổ phiếu của đơn vị đó nhằm thu lợi nhuận bất chính , gây ảnh hởng đến giá trị
của cổ phiếu vi phạm nguyên tắc công bằng
7
-Mua cổ phiếu ngầm không qua thị trờng chứng khoán có thể gây áp lực
cho các nhà đầu t đa đến việc khống chế và thay thế lãnh đạo đơn vị .
-Phao tin hoặc thông tin sai về mội đơn vị kinh tế khác làm giá cổ phiếu
thay đổi đột ngột nhằm mua bán hởng lợi bất hợp pháp .
-Biến động tình hình của nền kinh tế chung : sự biến động của thị trờng
chứng khoán là hàn biểu thử của nền kinh tế nhng có ảnh hởng rất nhanh đến
nền kinh tế khi thị trờng chứng khoán có những biểu hiện biến động suy giảm
1.6. Chức năng của thị tr ờng chứng khoán.
Thị trờng chứng khoán là hiện tợng tất yếu của nền kinh tế thị trờng. Nó
xuất hiện từ gần hai thế kỷ nay, khởi đầu từ các nớc công nghiệp phát triển
và hiện nay đã lan rộng ra hầu khắp các nớc theo mức độ khác nhau. Có thể
nói trong các lĩnh vực đầu t trên thế giới hiện nay, thị trờng chứng khoán là
lĩnh vực thu hút đợc đông đảo ngời tham gia nhất, với thời gian nhanh nhất,
nó tạo cơ hội thuận lợi và khả năng rộng rãi cho các nhà đầu t chọn đợc cách
đầu t có hiệu quả nhất.
Thị trờng chứng khoán ra đời và hoạt động lành mạnh sẽ thúc đẩy nền
kinh tế thị trờng của ta phát triển nhanh và toàn diện, nâng cao hiệu quả sử
dụng đồng vốn tài chính, bảo đảm cung cấp kịp thời các nhu cầu v ề vốn đầu
t phát triển kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội, góp phần ổn định lu thông
tiền tệ và giảm lạm phát, giảm bội chi ngân sách.
Thị trờng chứng khoán thực sự là một bộ phận cấu thành của nền kinh
tế. Nếu xét cụ thể thì có thể thấy thị trờng chứng khoán có ba chức năng cơ
bản sau:
Chức năng huy động vốn.
Với chức năng này, thị trờng chứng khoán đợc coi là một công cụ tài
chính đắc lực cho các doanh nghiệp. Minh chứng cho nhận định này là sự
phát sinh, phát triển của các công ty cổ phần ở tất cả các nớc. Hình thức cấp
vốn thông qua phát hành cổ phiếu là một khả năng vô tận, nó không chỉ giúp
xí nghiệp có đủ vốn mà thực sự sẽ đa xí nghiệp vào một cuộc sống tài chính
năng động và hấp dẫn. Nếu xí nghiệp làm ăn tốt, có uy tín thì có thể tiếp tục
gọi vốn bằng việc hình thành các cổ phiếu mới. Ngoài ra, xí nghiệp có thể
8
phát hành các loại trái phiếu để vay tiền của công chúng mà không cần
đến sự giúp đỡ của tín dụng ngân hàng.
Chức năng huy động vốn của thị trờng chứng khoán còn gắn với yêu
cầu tài trợ cho ngân sách của chính phủ và chính quyền địa phơng. Cụ thể
chính phủ hoặc chính quyền địa phơng sẽ phát hành các loại trái phiếu để
huy động tiền trong công chúng giải quyết thâm hụt ngân sách.
Chức năng công cụ đầu t .
Việc tham gia vào thị trờng chứng khoán có một lợi thế đặc biệt: nó
vừa là nơi ẩn náu an toàn của tiền tiết kiệm vừa là nơi đồng tiền đó có thể
sinh lời. Phần lớn các công cụ của thị trờng chứng khoán đều có khả năng
mang lại lợi ích kép: đó là lợi ích do trị giá chứng khoán tăng và lợi ích do đợc
hởng lãi suất. Thị trờng chứng khoán là thớc đo hiệu quả hoạt động của một
doanh nghiệp (thông qua tình hình lên xuống của giá cổ phiếu, trái phiếu do
doanh nghiệp phát hành) và của cả toàn bộ nền kinh tế (thông qua tình hình
lên xuống của chỉ số giá chứng khoán trên thị trờng).
Chức năng kích thích cạnh tranh
Luật chơi của thị trờng chứng khoán khá chặt chẽ, tuy vậy nó thúc đẩy
rất mạnh sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp. Giá cổ phiếu trái phiếu của
các doanh nghiệp đăng ký trên thị trờng chứng khoán đều đợc đăng ký trên
báo và phát trên đài, do đó doanh nghiệp nào cũng phải cố gắng nâng cao
mức hiệu quả và sinh lời để giá chứng khoán của mình có thể lên cao, nh
vậy vừa có thể thu lợi lớn, vừa có thể dễ dàng gọi thêm vốn khi cần thiết.
Chính với chức năng này mà thị trờng chứng khoán hay chính xác hơn là
chỉ số giá chứng khoán đợc coi là chiếc hàn thử biểu của nền kinh tế mà tất cả
mọi ngời trong xã hội, từ chính phủ tới các công ty, từ các nhà đầu t tới công
chúng đều phải quan tâm theo dõi.
II . Kinh doanh chứng khoán
2.1 Các loại hình hoạt động kinh doanh chứng khoán
2.1.1 Kinh doanh chứng khoán trên thị tr ờng sơ cấp:
9
Bảo lãnh phát hành chứng khoán :là một hoạt động hỗ trợ cho công ty
phát hành hoặc chủ sở hữu chứng khoán trong việc phân phối chứng khoán
thông qua thoả thuận mua chứng khoán để bán lại .
Hoại động bảo lãnh phái hành về cơ bản gồm có các hoạt động sau:
-Nghiên cứu và t vấn cho các công ty phát hành chứng khoán phơng
thức phát hành ( phát hành riêng lẻ hay phát hành ra công chúng ), cơ cấu phát
hành, đặt giá chứng khoán
- Hoàn tất các thủ tục pháp lý cho đợt phát hành
- Thoả thuân hợp tác với các nhà bảo lãnh phát hành khác, và các công
ty chứng khoán khác ,thực hiên công tác tiếp thị , phân phố chứng khoán
- Quản lý phân phối và thanh toán chứng khoán
- Thực hiện các công việc hỗ trợ cho thị trờng và các dịch vụ sau khi
phát hành
2.1.2 Kinh doanh chứng khoán trên thị truờng thứ cấp:
- Môi giới chứng khoán : là hoạt động trung gian hoặc đại diện mua
hoặc đại diện bán chứng khoán cho khách hàngđể hỏng hoa hồng.
- T doanh chứng khoán :là hoạt động mua bán chứng khoán cho chính
mình
- T vấn đầu t chứng khoán : là các hoạt động t vấn liên quan đến chứng
khoán ; hoặc công bố hoặc phát hành các báo cáo phân tích có liên quan đến
chứng khoán
- Quản lý danh mục đầu t chứng khoán : là hoạt động quản lý vốn của
khách hàng thông qua việc mua , bán và giữ các xhứng khoán vì quyền lợi của
khách hàng theo hợp đồng bằng văn bản với khách hàng
2.2 Công ty chứng khoán
2.2.1 Mô hình công ty chứng khoán
- Trên thế giới , thông thờng các doanh nghiệp đợc kinh doanh chứng
khoán là công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần
- Hiện nay trên thế giới có hai mô hình công ty chứng khoán sau:
a. Công ty chuyên doanh chứng khoán
Mô hình này đợc áp dụng ở nhiều nớc ,trong đó đáng chú ý la Mỹ
Nhật ,Canada ,Hàn Quốc.
10
Ưu điểm của mô hình này là :
-Hàn chế rủi ro cho hệ thống ngân hàng;
-Tạo điều kiện cho thị trờng chứng khoán phát triển
Tuy nhiên trong thời gian gần dây, ở các nớc áp dụng mô hình nàyđã có
xu hớng giảm dần hạn chế về kinh doanh chứng khoán đối với ngân hàng th-
ơng mại và từng bớc mở rông quyền của ngân hàng thơng mại tham gia vào thị
trờng chứng khoán .
b. Công ty đa năng kinh doanh tiền tệ và chứng khoán .
Mô hình nay chia làm hai loại
-Loại đa năng mội phần :các ngân hàng muốn kinh doanh chứng khoán
phải lập công ty con hoạt động độc lập ;
-Loại đa năng hoàn toàn : các ngân hàng thơng mại đợc phép kinh
doanh chứng khoán , kinh doanh bảo hiểm cùng vơi kinh doanh tiền tệ;
Mô hình đa nang hoàn toàn đợc áp dung ở châu Âu ,Anh , úc
Ưu điêm của mô hinh này là
Ngân hàng có thể kết hợp nhiều lĩnh vực kinh doanh nhờ đó giảm bớt
rủi ro cho hoạt đôjng kinh doanh chung và có khả năng chịu đựng các biến
động của thị trờng chứng khoán ; ở các nớc bắt đầu xây dựng thị trờng chứng
khoán ,các ngân hàng có thế mạnh về mặt cán bộ có chuyên môn cũng nh cơ
sở vật chất để thực hiện kinh doanh chứng khoán
Mô hình nay cũng có hạn chế nhất định sau:
-Thị trờng cổ phiếu không phát triển vì lợi ích chủ yếu của hệ thống
ngân hàng là dùng vốn huy động đợc để cho vay lấy lãi.
-Trong trờng hợp có biến động trên thị trờng chứng khoán ,thì các biến
cố nay có thể ảnh hởng đến hoạt động kinh doanh tiền tệ của hệ thống ngân
hàng nếu không tách bạch giữa hai loại hình kinh doanh này
IIi. Thị trờng chứng khoán một số nớc.
3.1. Thị tr ờng chứng khoán Italia:
Thị trờng trái phiếu của Italia là một trong những thị trờng lớn nhất ở
Châu Âu và là thị trờng lớn thứ hai thế giới. Thâm hụt lớn từ các lĩnh vực
công cộng đã dẫn tới sự tăng trởng nhanh của thị trờng trái phiếu hiện nay nợ
11
của chính phủ chiếm trên 85% tổng khối lợng các công cụ nợ đợc giao dịch.
Điểm đáng chú ý của thị trờng trái phiếu Italia là chỉ có một khối lợng nhỏ
các công cụ nợ của công ty đợc phát hành và giao dịch tại đây. Năm 1993 các
đợt phát hành nợ mới của các công ty phi tài chính chỉ chiếm cha đến 2%
khối lợng thị trờng. Trớc đây các quy định mang tính bắt buộc đã hạn chế sự
tăng trởng của thị trờng này và sự thiếu vắng của các tổ chức đánh giá hệ
số tín nhiệm cũng cần sự phát triển năng động của thị trờng thứ cấp. Bộ luật
ngân hàng mới có hiệu lực từ đầu năm 1994 đã hầu nh loại trừ các thúê đánh
vào việc chuyển nhợng các công cụ nợ của công ty. Các công ty có tỷ suất
lợi nhuận cao, có một ngân hàng bảo đảm đợc pháp luật phát hành các thơng
phiếu ngắn hạn và các chứng chỉ đầu t những cải cách này không ảnh hởng
trực tiếp đến sự thịnh vợng của thị trờng trái phiếu t nhân. Tuy nhiên, các cải
cách này diễn ra đúng vào giai đoạn có tỷ lệ lãi suất cao đã làm hạn chế các
đợt phát hành vay vốn mới của các thành phần t nhân.
Thị trờng cổ phiếu - trái ngợc với thị trờng trái phiếu, thị trờng cổ phiếu
Italia ở trong tình trạng kém phát triển , với khối lợng vốn trên thị trờng tính
theo % trên GDP vào loại thấp nhất ở Châu âu (xem bảng). Mặc dù các đợt tự
nhân hoá gần đây đã thu hút một số lợng lớn các cổ đông nhỏ, các thành
phần kinh tế hộ gia đình vẫn chỉ quen với các hình thức tiết kiệm qua ngân
hàng nên tổng khối lợng cổ phiếu họ nắm giữ vẫn còn thấp.
Các nhà đầu t chuyên nghiệp cũng chỉ chiếm tỷ lệ thấp, một phần do
cha có một hệ thống cơ sở pháp lý nhằm khuyến khích hoạt động của họ. Mãi
đến gần đây các ngân hàng mới đợc phép sở hữu một phần vốn trong các công
ty phi tài chính. Điều quan trọng nhất là việc giới hạn sự tham gia của các nhà
đầu t chuyên nghiệp s ẽ ảnh hởng tới cơ cấu sở hữu của công ty. Cũng nh
nhiều thị trờng vốn ở Châu âu, chi phí giao dịch ở thị trờng vốn Italia đã
giảm một cách đáng kể trong một thập kỷ qua chủ yếu nhờ vào các tiến bộ kỹ
thuật trong việc công khai thông tin công ty trong hệ thống giao dịch. Ngoài
ra nhờ vào các cách quy chế mạnh mẽ bao gồm cả tự do hoá quyền đợc làm
thành viên của sở giao dịch, giảm thuế giao dịch, tự do hoá việc thu hoa
hồng môi giới. Những cải cách này đã đợc nhiều nớc thực hiện nhằm tăng
khả năng cạnh tranh của các thị trờng chứng khoán xuất phát từ tự do hoá các
luồng vốn ở Châu âu.
Bảng số 1: Thị trờng chứng khoán Châu Âu các chỉ số về quy mô và vòng
quay của đồng vốn năm 1994.
12
Nớc
Tổng giá trị vốn
hoá trên thị trờng (
triệu USD)
Vốn trên thị trờng
tính theo % GDP
Quy mô trung bình
của 1 công ty
(triệu USD)
Tỷ lệ quay vòng
(%)
Anh 12102.45 118,1 585 78,1
Đức 4705.19 23,0 1128 97,8
Pháp 4512.63 34,0 983 133,88
Thụy Sĩ 2840.92 108,9 1199 0,1
Hà Lan 283251 85,9 894 73,5
Italia 1801.35 17,7 808 72,3
Tây Ban Nha 1548.58 32,1 409 44,1
Thụy Điển 1309.39 66,6 1149 70,5
Bỉ 841.03 36,9 543 15,6
(Nguồn: Công ty tài chính quốc tế, các TTCK đang nổi lên 1995 - các số liệu
tổng quát)
Cải cách ở Italia bắt đầu thực hiện từ những năm 90, khá muộn so với
các nớc Pháp, Đức Tây Ban Nha và Anh. Tuy nhiên sau khi luật về các công
ty giao dịch chứng khoán (SIM
s
) ra đời vào tháng 1/1991, việc thể nghiệm các
giao dịch khối lợng lớn vào tháng 11/1991 và gần đây việc nới lỏng quyền sở
hữu của các ngân hàng đối với các công ty thành viên thị trờng chứng
khoán Italia đã bắt đầu theo kịp với các thị trờng khác ở châu âu.
3.2. Thị tr ờng chứng khoán Hàn Quốc
Quá trình phát triển của thị trờng chứng khoán Hàn Quốc có thể chia
thành 4 giai đoạn:
3.2.1 Giai đoạn chuẩn bị (năm 1956 - 1967)
Thị trờng chứng khoán chính thức đầu tiên ở Hàn Quốc bắt đầu hoạt
động với sự thành lập của sở giao dịch chứng khoán Hàn Quốc vào ngày
3.3.1956. Tuy nhiên vào thời điểm này GNP/đầu ngời của Hàn Quốc cha đến
100 USD; vì vậy nhìn chung công chúng không có đủ tiền để đầu t vào thị tr-
ờng chứng khoán. Hơn nữa lúc này cũng rất ít các công ty có đợc sự tín nhiệm
cao để có thể chào bán, chứng khoán của mình ra công chúng. Sở giao dịch
chứng khoán hoạt động giống một thị trờng trái phiếu giúp chính phủ huy
động vốn hơn là một thị trờng cổ phiếu . Mặc dù chính phủ có chủ trơng
thiết lập các cơ sở pháp lý cho thị trờng chứng khoán thông qua việc ban
hành luật chứng khoán và giao dịch chứng khoán năm 1962, hệ thống giám
13
sát thị trờng vẫn còn rất yếu, cha thể ngăn ngừa đợc sự đầu cơ giá rất mạnh
trên thị trờng. Kết quả là thị trờng đã bị đổ vỡ vào tháng 5 - 1965
3.2.2. Giai đoạn cất cánh (1968 - 1976)
Giai đoạn này, đợc xem là giai đoạn cất cánh của thị trờng chứng khoán
Hàn Quốc, bởi vì ngày từ năm 1967 chính phủ đã cố gắng thu hút các nguồn
vốn cho các kế hoạch phát triển kinh tế lần thứ hai và thứ ba thông qua việc
huy động các nguồn vốn trong nớc hơn là dựa vào khoản vay nớc ngoài. Với
chính sách này chức năng của thị trờng chứng khoán đã đợc nhận thức lại.
Năm 1968. luật khuyến khích phát triển thị trờng vốn đợc ban hành.
Công ty đầu t hàn quốc đợc thành lập chịu trách nhiệm đối với việc phát hành
chứng khoán. Nhằm thu hút sự quan tâm của công chúng vào thị trờng chứng
khoán, cổ tức đợc bảo đảm sẽ trả bằng lãi suất kỳ hạn 1 năm. Ngoài ra, các
công ty niêm yết đợc hởng những u tiên nhất định về tài chính và thuế. Bên
cạnh đó luật khuyến khích phát hành công khai đợc ban hành năm 1972. Theo
luật này, chính phủ buộc các doanh nghiệp t nhân có khả năng phải phát hành
ra công chúng và bất cứu công ty nào không phát hành công khai sẽ gặp khó
khăn trong việc tìm nguồn vốn qua hệ thống ngân hàng. Kế hoạch sở hữu cổ
phiếu của nhân viên cũng đợc đa ra nhằm mở rộng nhu cầu về cổ phiếu. Nhờ
những chính sách này mà thị trờng chứng khoán đã đợc mở rộng rất nhanh
trong giai đoạn này.
3.2.3. Giai đoạn củng cố hệ thống (1977-1985)
Uỷ ban chứng khoán và sở giao dịch chứng khoán cùng với ban giám
sát chứng khoán đợc thành lập nhằm quản lý và giám sát thị trờng một cách có
hiệu quả. Sự công bằng trong giao dịch đợc củng cố bằng việc đa vào thực hiện
quy chế chống lại các giao dịch tay trong quyền quản lý của các cổ đông gốc
nắm đa số cổ phiếu trong công ty đợc bảo vệ ở nhiều cấp độ bằng một số quy
định về đấu thầu và không đợc mua nhiều hơn 10% cổ phiếu có quyền bỏ
phiếu, nếu không có sự đồng ý trớc của uỷ ban. Mạng lới công khai thông tin
công ty đợc kiểm tra lại toàn bộ. Uỷ ban chứng khoán và giao dịch chứng
khoán, ban giám sát chứng khoán có thể kiểm soát tài chính và hoạt động của
các công ty niêm yết khi cần phải bảo vệ quyền lợi cho các nhà đầu t. Với
14