Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

điều kiện lao động, các yếu tố nguy hiểm có hại tại doanh nghiệp dịch vụ,liên hệ tại Big C

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (186.78 KB, 19 trang )

Học phần An toàn và vệ sinh lao động
MỤC LỤC
1.1.3. Tai nạn lao động 4
Nhóm 9 – Lớp HP 1401TSMG1411 1
Học phần An toàn và vệ sinh lao động
LỜI MỞ ĐẦU
Con người là trung tâm của mọi hoạt động, là sự bắt đầu cũng như kết thúc mọi
hoạt động. Con người ngưng hoạt động đồng nghĩa với việc xã hội ngừng phát triển,
ngừng hoạt động. Để đảm bao con người duy trì tốt hoạt động của mình thì họ cần có
một môi trường điều kiện làm việc tôt nhất.Việc tạo ra điều kiện làm việc là tránh mọi
yếu tố có hại cho hoạt động người lao động là một điều quan trọng, là động lực giúp
xã hội phát triển không ngừng. Việc sử dụng lao động được thuê của các chủ không hề
tính đến các nguy hiểm có hại có thể xảy ra khi điều kiện lao động căng thẳng, thiếu
ánh sang và các yếu tố cần thiết đã ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, khả năng làm việc và
hiệu quả của nhân viên cũng như chất lượng dịch vụ của doanh nghiệp
Ngày nay, khi xã hội càng phát triển, ngừoi ta càng nhận ra được sự cần thiết của
điều kiện lao động và vấn đề này là mối quan tâm lớn trong các ngành nghề, trong đó
có ngành dịch vụ.
Từ nhận thức trên, với đề tài “Xác định điều kiện lao động, các yếu tố nguy hiểm
có hại tại doanh nghiệp dịch vụ” nhóm 9 chúng tôi đã chọn Trung tâm Thương mại
Big C thuộc Tập đoàn Casino để làm rõ đề tài này.
Nhóm 9 – Lớp HP 1401TSMG1411 2
Học phần An toàn và vệ sinh lao động
NỘI DUNG
I. Lý thuyết chung
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Điều kiện lao động
Điều kiện lao động là tổng thể các yếu tố kỹ thuật, tổ chức lao động, kinh tế, tự
nhiên, thể hiện qua quá trình công nghệ, công cụ lao động, đối tượng lao động, năng
lực của người lao động (NLĐ) và sự tác động qua lại giữa các yếu tố đó tạo nên điều
kiện làm việc của con người trong quá trình lao động sản xuất.


Điều kiện lao động không thuận lợi được chia làm 2 loại chính:
+ Yếu tố gây chấn thương, tai nạn lao động (TNLĐ);
+ Yếu tố có hại đến sức khoẻ, gây bệnh nghề nghiệp.
1.1.2. Các yếu tố nguy hiểm gây chấn thương trong lao động
Là những yếu tố điều kiện lao động xấu, là nguy cơ gây ra TNLĐ đối với NLĐ,
bao gồm:
a) Các bộ phận truyền động và chuyển động: Những trục máy, bánh răng, dây đai
chuyền và các loại cơ cấu truyền động khác; sự chuyển động của bản thân máy móc
như: ô tô, máy trục, tàu biển, sà lan, đoàn tàu hỏa, đoàn goòng… tạo nguy cơ cuốn,
cán, kẹp, cắt…; Tai nạn gây ra có thể làm cho NLĐ bị chấn thương hoặc chết;
b) Nguồn nhiệt: Ở các lò nung vật liệu, kim loại nóng chảy, nấu ăn tạo nguy cơ
bỏng, nguy cơ cháy nổ;
c) Nguồn điện: Theo từng mức điện áp và cường độ dòng điện tạo nguy cơ điện
giật, điện phóng, điện từ trường, cháy do chập điện…; làm tê liệt hệ thống hô hấp, tim
mạch.
d) Vật rơi, đổ, sập: Thường là hậu quả của trạng thái vật chất không bền vững,
không ổn định gây ra như sập lò, vật rơi từ trên cao trong xây dựng; đá rơi, đá lăn
trong khai thác đá, trong đào đường hầm; đổ tường, đổ cột điện, đổ công trình trong
xây lắp; cây đổ; đổ hàng hóa trong sắp xếp kho tàng…
e) Vật văng bắn: Thường gặp là phoi của máy gia công như: máy mài, máy tiện,
đục kim loại; gỗ đánh lại ở các máy gia công gỗ; đá văng trong nổ mìn…
g) Nổ bao gồm:
- Nổ vật lý: Trong thực tế sản xuất có thể nổ khi áp suất của môi chất trong các
thiết bị chịu áp lực, các bình chứa khí nén, khí thiên nhiên hóa lỏng vược quá giới hạn
Nhóm 9 – Lớp HP 1401TSMG1411 3
Học phần An toàn và vệ sinh lao động
bền cho phép của vỏ bình hoặc do thiết bị rạn nứt, phồng móp, bị ăn mòn do sử dụng
lâu và không được kiểm định. Khi thiết bị nổ sẽ sinh công rất lớn làm phá vỡ các vật
cản và gây tai nạn cho mọi người xung quanh.
- Nổ hóa học: Là sự biến đổi về mặt hóa học của các chất diễn ra trong một thời

gian rất ngắn, với một tốc độ rất lớn tạo ra lượng sản phẩm cháy lớn, nhiệt độ rất cao
và áp lực lớn làm hủy hoại các vật cản, gây tai nạn cho người trong phạm vi vùng nổ.
Các chất có thể gây nổ hóa học bao gồm các khí cháy và bụi khi chúng hỗn hợp với
không khí đạt đến một tỷ lệ nhất định kèm theo có mồi lửa thì sẽ gây nổ. Mỗi loại khí
cháy nổ có thể nổ được khi hỗn hợp với không khí đạt được một tỷ lệ nhất định.
Khoảng giới hạn nổ của khí cháy với không khí càng rộng thì sự nguy hiểm về giới
hạn nổ hoá học càng tăng.
- Nổ vật liệu nổ (nổ chất nổ): Sinh công rất lớn, đồng thời gây ra sóng xung kích
trong không khí và gây chấn động trên bề mặt đất trong phạm vi bán kính nhất định.
- Nổ của kim loại nóng chảy: Khi rót kim loại lỏng vào khuôn bị ướt, khi thải
xỉ… có khoảng giới hạn nổ từ 12 - 25% thể tích không khí.
1.1.3. Tai nạn lao động
Là tai nạn xảy ra trong quá trình lao động do kết quả của sự tác động đột ngột từ
bên ngoài của các yếu tố nguy hiểm có thể gây chết người hoặc làm tổn thương hoặc
làm phá huỷ chức năng hoạt động bình thường của một bộ phận nào đó trên cơ thể.
Khi NLĐ bị nhiễm độc đột ngột một lượng lớn chất độc gây chết người hoặc huỷ hoại
chức năng hoạt động của một bộ phận cơ thể (nhiễm độc cấp tính) cũng được coi là
TNLĐ.
TNLĐ được chia làm 3 loại: TNLĐ chết người, TNLĐ nặng, TNLĐ nhẹ.
1.1.4. An toàn lao động và các yếu tố nguy hiểm
An toàn lao động là chỉ việc ngăn ngừa sự cố tai nạn xảy ra trong quá trình
lao động, gây thương tích đối với cơ thể hoặc gây tử vong cho NLĐ.
1.1.5. Vệ sinh lao động
Vệ sinh lao động là chỉ việc ngăn ngừa bệnh tật do những chất độc hại tiếp xúc
trong quá trình lao động gây ra đối với nội tạng hoặc gây tử vong cho NLĐ.
1.2. Nội dung cải thiện điều kiện lao động
1.2.1. Biện pháp phòng ngừa vi khí hậu xấu
- Cơ giới hóa, tự động hóa;
Nhóm 9 – Lớp HP 1401TSMG1411 4
Học phần An toàn và vệ sinh lao động

- Áp dụng thông gió và điều hoà không khí: Thông gió tự nhiên hoặc nhân tạo
(quạt thông gió các loại ) nhằm tăng độ thông thoáng, điều hòa nhiệt độ, giảm thiểu
hơi khí độc ở nơi làm việc.
- Trang bị đầy đủ các phương tiện bảo vệ cá nhân;
- Làm lán để chống lạnh, che nắng, che mưa khi phải thực hiện các công việc
luân chuyển hang hóa ở ngoài trời.
1.2.2. Chống bụi
Thực hiện các biện pháp làm giảm phát sinh bụi đầu nguồn gây bụi, phun nước
làm giảm lượng bụi lơ lửng trong không khí, dùng các thiết bị hút bụi… Trước hết là
bụi hô hấp gây bệnh bụi phổi, tăng cường vệ sinh công nghiệp bằng máy hút bụi, đặc
biệt quan tâm đến các hang hóa dễ gây ra cháy, nổ.
Sử dụng đầy đủ trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân.
1.1.3. Chống tiếng ồn
Đảm bảo khoảng cách quy định từ nguồn ồn đến nơi NLĐ làm việc, giảm ngay
tiếng ồn từ nguồn gây ồn (lắp ráp các thiết bị máy móc bảo đảm chất lượng, tôn trọng
chế độ bảo dưỡng…), áp dụng các biện pháp cách ly, triệt tiêu tiếng ồn, hoặc các biện
pháp giảm tiếng ồn lan truyền như làm các vỏ cách âm, các chỏm hút âm, các buồng
tiêu âm, trồng cây xanh…
Dùng đầy đủ các phương tiện trang bị bảo vệ cá nhân.
1.1.4. Kỹ thuật chiếu sáng hợp lý
Phải đảm bảo tiêu chuẩn cường độ chiếu sáng chung và chiếu sáng cục bộ tại nơi
làm việc cho NLĐ theo từng công việc cụ thể.
Đảm bảo về kỹ thuật chiếu sáng, nhất là những dạng lao động mang tính chất
tinh vi đòi hỏi chiếu sáng tốt…
1.1.5. Đảm bảo các yếu tố về tâm lý – sinh lý lao động và Ecgônômi
- Đảm bảo tốt về đời sống vật chất cũng như tinh thần cho NLĐ
- Đảm bảo chế độ lao động bao gồm: chế độ thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ
ngơi, chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật, chế độ đối với lao động nữ, chế độ đối với lao
động chưa thành niên, chế độ đối với NLĐ cao tuổi, người tàn tật
+ Đối với lao động nữ cần chú ý về tâm lý, sinh lý, thiên chức sinh con, nuôi con.

Nhóm 9 – Lớp HP 1401TSMG1411 5
Học phần An toàn và vệ sinh lao động
+ Đối với lao động chưa thành niên cần chú ý đến tâm lý, sinh lý, yêu cầu phát
triển trí tuệ và nhân cách của họ. Không sử dụng lao động vị thành niên trong các công
việc nghề, công việc cấm lao động chưa thành niên.
- Thực hiện chế độ chung bồi dưỡng hiện vật và chế độ thời giờ làm việc, thời
giờ nghỉ ngơi thích hợp sẽ giúp cho NLĐ nhanh phục hồi sức khoẻ, tăng cường sức đề
kháng, giúp đào thải các chất độc hại đã xâm nhập vào cơ thể trong quá trình lao động
sản xuất. Bồi dưỡng bằng hiện vật phải bảo đảm:
+ Đủ lượng dinh dưỡng cần thiết;
+ Ăn uống tại chỗ trong thời gian làm việc;
+ Giúp quá trình đào thải chất độc nhanh không gây tác dụng ngược.
- Xây dựng quan hệ hài hòa, hợp tác trong lao động vì sự phát triển của doanh nghiệp.
1.1.6. Trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân
Ngoài các loại thiết bị và biện pháp bảo vệ: bao che, bảo hiểm, báo hiệu tín hiệu,
khoảng cách an toàn, cơ cấu điều khiển, phanh hãm, tự động hoá, các thiết bị an toàn
riêng biệt nhằm ngăn ngừa chống ảnh hưởng xấu của các yếu tố nguy hiểm gây ra
cho NLĐ, trong nhiều trường hợp cụ thể cần phải thực hiện một biện pháp phổ biến
nữa là trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân cho từng NLĐ.
1.1.7. Phòng cháy, chữa cháy
Cháy là phản ứng hóa học có tỏa nhiệt và phát sáng. Cháy chỉ xảy ra khi đủ ba
yếu tố: chất cháy, ôxy và nguồn nhiệt.
Biện pháp phòng cháy chữa cháy: Để phòng cháy, chữa cháy tốt phải thực hiện
nhiều giải pháp, từ tuyên truyền, giáo dục đến biện pháp kỹ thuật, biện pháp hành chính.
Có biện pháp thực hiện ngay từ khi thiết kế công trình như lựa chọn vật liệu xây
dựng, tường ngăn cháy, lối thoát nạn, hệ thống cấp nước chữa cháy, thiết bị báo cháy,
chữa cháy tự động…
Kiểm tra kỹ thuật an toàn máy móc thiết bị trước khi vận hành, thực hiện đúng
các quy trình kỹ thuật.
Biện pháp tuyên truyền, giáo dục, huấn luyện:

Người sử dụng lao động phải thực hiện trách nhiệm của mình trong việc giáo dục
ý thức phòng cháy, chữa cháy cho NLĐ; tổ chức huấn luyện cho họ cách thức phòng
cháy chữa cháy.
Nhóm 9 – Lớp HP 1401TSMG1411 6
Học phần An toàn và vệ sinh lao động
Mỗi đơn vị kinh doanh đều phải có phương án phòng cháy chữa cháy tại chỗ phù
hợp với đặc điểm của cơ sở và tổ chức luyện tập thường xuyên để khi có cháy là kịp
thời xử lý có hiệu quả.
Biện pháp kỹ thuật:
Dùng thêm các chất phụ trợ, các chất chống cháy nổ trong môi trường có tạo ra
các chất hỗn hợp cháy nổ.
Cách ly các thiết bị nhiều nguy cơ cháy nổ với khu vực bình thường, có nhiều
người làm việc.
Hạn chế mọi khả năng phát sinh nguồn nhiệt như thiết kế thêm thiết bị dập tàn
lửa cho các xe hàng, ống khói, ống xả. Hạn chế đến mức thấp nhất số lượng chất cháy
(nguyên vật liệu, sản phẩm ) trong kho hàng.
Thiết kế lắp đặt hệ thống thiết bị chống cháy lan trong đường ống dẫn xăng dầu
khí đốt, chống cháy lan.
Xử lý vật liệu bằng sơn chống cháy hoặc ngâm tẩm bằng hoá chất chống cháy.
Trang bị thêm hệ thống báo cháy, chữa cháy tự động.
Biện pháp hành chính - pháp luật:
Trên cơ sở các văn bản của Nhà nước (Luật, Pháp lệnh, Chỉ thị, Thông tư hướng
dẫn), người sử dụng lao động phải nghiên cứu đề ra các nội quy, biện pháp an toàn
phòng cháy, chữa cháy trong đơn vị và hướng dẫn NLĐ thực hiện.
II. THỰC TRẠNG ĐIỀU KIỆN LAO ĐỘNG TẠI BIG C
2.1. Giới thiệu về Big C
Hệ thống siêu thị Big C hoạt động kinh doanh theo mô hình “Trung tâm thương
mại” hay “Đại siêu thị”, là hình thức kinh doanh bán lẻ hiện đại đang được Tập đoàn
Casino (Tập đoàn mẹ của siêu thị Big C) triển khai. Casino là một trong những tập
đoàn bán lẻ hàng đầu thế giới, với hơn 307.000 nhân viên làm việc tại hơn 12.000 chi

nhánh, tại Việt Nam, Thái Lan, Argentina, Uruguay, Brazil, Columbia, Pháp,
Madagascar và Mauritius.
Hiện tại, siêu thị Big C Việt Nam có tổng cộng 26 siêu thị Big C trên toàn quốc.
Thương hiệu “Big C” thể hiện hai tiêu chí quan trọng nhất trong đinh hướng kinh
doanh và chiến lược để thành công của chúng tôi.
“Big” có nghĩa tiếng Việt là “To lớn”, điều đó thể hiện quy mô lớn của các siêu
thị Big C và sự lựa chọn rông lớn về hàng hóa mà chung tôi cung cấp. Hiện tại, mỗi
Nhóm 9 – Lớp HP 1401TSMG1411 7
Học phần An toàn và vệ sinh lao động
siêu thị Big C có khoảng hơn 40.000 mặt hàng để đáp ứng cho nhu cầu của Khách
hàng.
“C” là cách viết tắt của chữ “Customer” (Tiếng Anh), có nghĩa tiếng Việt là
“Khách hàng”, Chữ “C” đề cập đến những Khách hàng thân thiết của chúng tôi, họ là
chìa khóa dẫn đến thành công trong chiến lược kinh doanh của siêu thị Big C.
Với sự nỗ lực không ngừng của tập thể hơn 8.000 thành viên, siêu thị Big C tự
hào giới thiệu đến người tiêu dùng trên toàn quốc những không gian mua sắm hiện đại,
thoáng mát, thoải mái với chủng loại hàng hóa đa dạng, phong phú, chất lượng kiểm
soát và giá cả hợp lý, đi cùng với những dịch vụ khách hàng thật hiệu quả. Bên cạnh
đó, tất cả các siêu thị Big C trên toàn quốc đều cung cấp những kinh nghiệm mua sắm
với nhiều dịch vụ tiện ích cho Khách hàng.
Hệ thống siêu thị Big C
Tại các trung tâm thương mại và đại siêu thị Big C, phần lớn không gian được
dành cho hàng tiêu dùng và thực phẩm với giá rẻ và chất lượng cao. Sản phẩm kinh
doanh tại các siêu thị Big C có thể được chia ra thành 5 ngành chính, như sau:
 Thực phẩm tươi sống: thịt, hải sản, trái cây và rau củ, thực phẩm chế biến, thực
phẩm đông lạnh, thực phẩm bơ sữa, bánh mì.
 Thực phẩm khô: Gia vị, nước giải khát, nước ngọt, rượu, bánh snack, hóa
phẩm, mỹ phẩm, thực phẩm cho thú cưng và những phụ kiện.
 Hàng may mặc và phụ kiện: thời trang nam, nữ, trẻ em và trẻ sơ sinh, giày dép
và túi xách.

 Hàng điện gia dụng: các sản phẩm điện gia dụng đa dạng bao gồm thiết bị trong
nhà bếp, thiết bị giải trí tại gia, máy vi tính, các dụng cụ và các thiết bị tin học.
 Vật dụng trang trí nội thất: bàn ghế, dụng cụ bếp, đồ nhựa, đồ dùng trong nhà,
những vật dụng trang trí, vật dụng nâng cấp, bảo trì và sửa chữa, phụ kiện di động, xe
gắn máy, đồ dùng thể thao và đồ chơi.
Hành lang thương mại siêu thị Big C
Hành lang thương mại siêu thị Big C cung cấp không gian cho thuê bên trong và
ngoài đại siêu thị Big C để các doanh nghiệp có thể tự kinh doanh tại siêu thị Big C.
Tuy nhiên, những hàng hóa và dịch vụ kinh doanh trong khu vực này cần phải tạo
được sự khác biệt với những sản phẩm được bày bán trong các đại siêu thị Big C. Nhờ
đó, Khách hàng đến mua sắm tại siêu thị Big C có thể lựa chọn mỗi sản phẩm và dịch
Nhóm 9 – Lớp HP 1401TSMG1411 8
Học phần An toàn và vệ sinh lao động
vụ tiện ích chỉ tại một nơi nhất định, góp phần tăng kinh nghiệm mua sắm của Khách
hàng tại siêu thị Big C.
Hoạt động kinh doanh tại các Hành lang thương mại siêu thị Big C có thể chia ra
thành 4 nhóm chính:
 Ăn – uống: nhà hàng, khu thức ăn nhanh, khu ẩm thực.
 Giải trí: rạp chiếu phim, quầy karaoke, và sân chơi dành cho thiếu nhi.
 Những cửa hàng khác: nhà sách, cửa hàng quần áo, cửa hàng điện thoại, điện
tử.
 Dịch vụ: Máy rút tiền tự động (ATM)
2.2. Thực trạng điều kiện làm việc tại Big C
2.2.1. Tình trạng hiện đại, trang thiết bị
 Cơ sở hạ tầng tổ chức tại Big C
• Thiết kế siêu thị thông thoáng, hiện đại.
• Khu vực thực phẩm tươi sống được bảo quản trong các hệ thống giữ lạnh đặc
biệt, điều chỉnh ở nhiệt độ phù hợp.
• Trang thiết bị sản xuất chuyên dụng nhập khẩu từ Pháp và được bảo trì định kỳ.
Cách Big C bố trí trình bày mang phong cách nước ngoài hơi sang trọng nhưng

thật ra giá cả các mặt hàng lại thuộc loại rẻ nhất. Bên trong các lối đi tương đối rộng
rãi dễ dàng đẩy xe để lựa chọn hàng, sản phẩm trưng bày tương đối dễ tìm, dễ chọn vì
không xây thêm tầng lầu nên không gian rất thoáng và tạo cảm giác rộng. Cơ sở hạ
tầng của Big C mang phong cách hiện đại, tiện nghi, khang trang, công nghệ hiện đại
tạo sự thu hút khách hàng, tạo ra sự tin tưởng về chất lượng trong khách hàng.
 Tình hình sử dụng tài sản cố định:
Thời gian sử dụng tài sản cố định theo quy định:
o Máy móc, thiết bị: 5 – 10 năm
o Phương tiện vận tải: 6 – 10 năm
o Thiết bị, dụng cụ quản lý: 3 – 10 năm.
Thời gian sử dụng thực tế: doanh nghiệp sử dụng và khấu hao tài sản cố định
theo chuẩn mực kế toán và quyết định 206/2003/QĐ – BTC ngày 12/12/2013 của bộ
Tài Chính. Hiện nay các tài sản cố định của công ty vẫn còn trong thời gian sử dụng.
Nhóm 9 – Lớp HP 1401TSMG1411 9
Học phần An toàn và vệ sinh lao động
o Các trang thiết bị NLĐ: xe đẩy hàng, máy hút bụi, trang thiết bị phục vụ cho
công tác trưng bày: sản phẩm, máy tính, thiết bị quảng cáo. Được cung cấp đầy đủ cho
nhân viên nhằm thực hiện tốt công việc một cách hiệu quả và an toàn nhất có thể.
o Hệ thống kỹ thuật và hệ thống phòng chống cháy nổ của Siêu thị hiện đại. Hệ
thống cửa chính, cửa thoát hiểm hiện đại của Siêu thị được bố trí hợp lý tại tất cả các
khu vực, từ khu tự chọn đến các gian hàng cho thuê (2 cửa chính và 5 cửa thoát hiểm)
đã giúp Siêu thị tránh được tình trạng ùn tắc cục bộ. Bởi những ngày thường lượng
khách đến Siêu thị để mua sắm, thăm quan đã tương đối đông và đặc biệt tăng khá lớn
vào những ngày cuối tuần, dịp lễ, tết.
Do đặc thù của Siêu thị luôn dự trữ một lượng hàng lớn và có nhiều mặt hàng dễ
cháy như giấy, bông vải… nên bên cạnh việc lắp đặt hệ thống cửa hợp lý, hiện đại
(cửa thoát hiểm được gắn nam châm điện từ). Trong điều kiện bình thường, cửa được
hút lại nhưng khi có sự cố, trung tâm điều khiển báo cháy, cửa thoát hiểm tự ngắt điểm
từ nên việc đẩy cửa ra rất dễ dàng). Siêu thị đã thiết kế, lắp hai hệ thống phòng chống
cháy nổ (hệ thống báo cháy và hệ thống chữa cháy) trong toàn Siêu thị: lắp đặt đầu báo

nhiệt, báo khói, 4000 – 5000 đầu phun và được gắn với trung tâm điều kiển. Khi có sự
cố ở một khu vực nhất định trong Siêu thị, trung tâm điều kiển nhanh chóng xác định
được vị trí để báo cho nhân viên kỹ thuật và trưởng quầy biết để sớm có phương án xử
lý, nếu xảy ra cháy hệ thống đầu phun tự động phun nước để kiểm soát đám cháy
không cho sự cố lây lan. Cùng với đó, siêu thị đã trang bị, lắp đặt nhiều bình bọt, vòi
lăn, hệ thống hút khói, vách ngăn cháy và bức tường nước (lắp tại giữa trung tâm
thương mại), bể chứa nước và máy bơm công.
Việc lắp đặt các trang thiết bị phòng chống cháy nổ hiện đại để Siêu thị đã thành
lập đội Phòng cháy chữa cháy (PCCC) cơ sở với 19 thành viên. Đội PCCC của doanh
nghiệp thường xuyên được huấn luyện nghiệp vụ PCCC. Cán bộ, nhân viên trong siêu
thị luôn có ý thức xây dựng văn hóa an toàn lao động trong đơn vị. Hàng năm, Siêu thị
xây dựng kế hoạch, tổ chức thực tập phương án chữa cháy và cứu hộ - cứu nạn theo
các tình huống giả định; tổ chức diễn tập về PCCC cho lực lượng tại chỗ. Khi có sự cố
xảy ra, cùng với hệ thống báo cháy tự động, lực lượng bảo vệ, kỹ thuật lập tức phát
lệnh báo động, sử dụng loa truyền thanh để thông báo cho mọi người bình tĩnh thoát ra
ngoài qua các cửa thoát hiểm; chống cháy lan và dập cháy; triển khai công tác bảo về,
giữ gìn an ninh trật tự phục vụ chữa cháy và cứu nạn.
Nhóm 9 – Lớp HP 1401TSMG1411 10
Học phần An toàn và vệ sinh lao động
Cùng với mục tiêu nâng cao doanh thu, Big C luôn coi trọng và bảo vệ sự an toàn
lao động, tính mạng cho cán bộ, nhân viên cũng như khách hàng. Đây cũng chính là
một trong những yếu tố giúp cho Big C đứng vững, phát triển trên địa bàn.
Nhận xét: Big C đã thiết lập được hệ thống trang thiết bị đầy đủ nhàm phục vụ
cho quá trình làm việc của NLĐ đồng thời thiết bị đảm bảo được các tiêu chuẩn giúp
nâng cao năng suất lao động cũng như bảo đảm an toàn cho NLĐ trong quá trình sử
dụng. Và thiết lập những phòng ban, kế hoạch nhằm đảm bảo an toàn trong quá trình
làm việc.
2.2.2. Tổ chức lao động
 Phân công lao động
o Phân loại lao động theo ngành nghề tại Big C:

Với đặc thù riêng của một nhà phân phối bán lẻ tổng hợp, Big C mang lại nhiều
lựa chọn nghề nghiệp, phù hợp với khả năng và nguyện vọng của mỗi NLĐ với các vị
trí làm việc khác nhau, thuộc các ngành nghề khác nhau, ở các cấp bậc khác nhau như
nhân viên quầy, trưởng quầy, trưởng ngành hàng, giám đốc siêu thị, nhân viên dịch vụ
khách hàng, nhân viên thu ngân, kế toán, nhân sự, phụ trách tìm kiếm nguồn hàng,
chuyên viên chất lượng, chuyên viên thu mua, nhân viên kho, chuyên viên marketing,
chuyên viên pháp chế, thư ký, lawyer, chuyên viênkiểm soát quản lý, phụ trách tin
học, kiến trúc sư quản lý tài sản và bất động sản
o Phân công lao động theo mức độ phức tạp của công việc:
Lao động quản lý: trưởng quầy, giám sát bán hàng, trưởng các bộ phận…
Lao động thực hành: nhân viên bán hàng, nhân viên dọn vệ sinh, nhân viên tư
vấn, nhân viên thu ngân…
Lao động công nghệ cao: điền khiển máy, lắp đặt, thiết kế hệ thống…
Lao động công nghệ thấp: công nhân sản xuất theo dây chuyền tự động…
 Sức ép công việc
Lượng khách hàng đến tiêu dùng sản phẩm của Big C khá lớn nên nhân viên làm
việc ở đây thường xuyên phải tiếp xúc với tiếng ồn, bụi bẩn.
Thời gian làm việc thường kéo dài, khối lượng công việc lớn, lương thưởng nhìn
chung là không cao.
Thời gian làm việc của các nhân viên chia làm hai mức thời gian: làm theo ca và
làm fulltime. Do công tác tổ chức sắp xếp lao động các nhân viên là việc cả ngày có xu
Nhóm 9 – Lớp HP 1401TSMG1411 11
Học phần An toàn và vệ sinh lao động
hướng mệt mỏi vào thời điểm cuối ngày đây là thời điểm mà siêu thị đông khách nhất
đặc biệt là nhân viên thu ngân. Hay các nhân viên phụ trách gian hàng mà lượng tiêu
thị lớn thường xuyên phải bổ xung hàng. Trong các ngày lễ tết thì cường độ công việc
tăng lên gấp đôi thậm chí là gấp 3 NLĐ sẽ phải làm tăng ca. Điều đó ảnh hưởng rất lớn
đến năng suất lao động cũng như sức khỏe của NLĐ gây ra xu hướng không hứng thú
khi làm việc.
 Chế độ nghỉ ngơi

Các nhân viên hành chính: thời gian nghỉ ngơi giữa buổi là 60 phút hoặc 90 phút.
Bộ phận bán hàng, thu ngân: có thể là 40 giờ, 36 giờ, 24 giờ hoặc 18 giờ mỗi tuần.
Lao động nữ trong thời kỳ kinh: được nghỉ 30 phút và được tính vào thời giờ làm việc.
Lao động nữ nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi: được nghỉ 60 phút và được tính
vào thời giờ làm việc.
Nghỉ hàng tuần: mỗi lao động có quyền nghỉ trọn vẹn 1,5 ngày mỗi tuần:
o Nhân viên hành chính:chiều thứ 7 và ngày chủ nhật là ngày nghỉ hàng tuần.
o Đối với các nhân viên khác: NLĐ được đảm bảo nghỉ 6 ngày trong tháng,
các ngày này có thể rơi vào ngày thứ 7, chủ nhật hoặc các ngày khác trong tuần.
o Đối với NLĐ làm việc theo ca và nhân viên bảo vệ:mỗi NLĐ có thể được 1
ngày nghỉ hàng tuần rơi vào ngày chủ nhật trong vòng 6 tuần làm việc.
 Các quản lý
Đội ngũ quản lý ở Big C hầu hết là có kinh nghiệm trình độ chuyên môn cao,
nhiệt tình có trách nhiệm với công việc. Thường xuyên tham gia các kháo đào tạo do
công ty cử đi để nâng cao năng lực.
2.2.3. Trình độ chuyên môn của NLĐ
Các nhân viên tại Big C đảm bảo trình độ về an toàn vệ sinh lao động, nhân viên
mảng nào đều nắm tốt kiến thức tại khu vực chuyên trách của mình.
Hàng năm, các công nhân viên tại Big C được huấn luyện về ATVSLĐ-PCCN và
kiểm tra định kỳ quy trình kỹ thuật an toàn lao động; được cấp phát đầy đủ trang bị
bảo hộ như quần áo, mũ, găng tay theo quy định. Việc huấn luyện, kiểm tra quy trình
kỹ thuật an toàn điện, kiến thức về PCCN, diễn tập xử lý sự cố lưới điện được thực
hiện đầy đủ, đúng quy định. Phòng thanh tra an toàn thường xuyên tiến hành kiểm tra
trên hiện trường, kịp thời phát hiện, nhắc nhở những sai sót hoặc chủ quan của người
lao động; xử lý những trường hợp vi phạm quy trình.
Nhóm 9 – Lớp HP 1401TSMG1411 12
Học phần An toàn và vệ sinh lao động
Các nhân viên đều được phổ biển quyền lợi của mình về các bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế trong quá trình làm việc tại Big C.
Tại Big C có tổ chức Công Đoàn đại diện cho người lao động thương lượng và

ký kết thỏa ước lao động tập thể, vận động người lao động thực hiện và giám sát việc
thực hiện các nội dung đã cam kết, đảm bảo các chế độ chính sách được thực hiện theo
đúng Luật Lao động, chăm lo cải thiện các điều kiện làm việc, không để xảy ra tai nạn
lao động và sự cố cháy nổ nghiêm trọng, đưa ra các biện pháp ngăn ngừa và hạn chế
bệnh nghề nghiệp, bảo vệ môi trường, an toàn vệ sinh lao động.
Cán bộ chuyên trách tại các đơn vị có chuyên môn về ATVSLĐ được đào tạo
chuyên môn về ATLĐ nắm vững những quy định cả về pháp luật lẫn nghiệp vụ về
an toàn, sử dụng thiết bị (ví dụ những vi phạm về sử dụng vận thang vận chuyển
hang, sử dụng điện, sử dụng bảo quản sản phẩm…)
Trong siêu thị, nhân viên bắt buộc mặc đồng phục để dễ phân biệt, tạo phong thái
chuyên nghiệp.
Các nhân viên đầu bếp tại khu vực ẩm thực đều là những đầu bếp có kinh nghiệm
từ 2 năm trở lên nên kiến thức thực tế về an toàn vệ sinh lao động được đảm bảo.
Nhân viên thu ngân thường là sinh viên làm thêm, kiến thức về an toàn vệ sinh
lao động chưa được đào tạo vì tính chất công việc thường là ngắn hạn.
2.2.4. Sự hợp lý thiết kế nơi làm việc
Cách Big C bố trí trình bày mang phong cách nước ngoài. Big C có mặt bằng
rộng, không gian lớn nên có khả năng bố trí trưng bày hàng hóa hiệu quả. Với sự bố trí
không gian một cách khoa học Big C chia không gian siêu thị thành các khu vực hay
các gian hàng tạo nên sự thuận tiện cho khách hàng. Việc đi lại giữa các quầy hàng
đảm bảo cho khách hàng được thuận tiện cũng như việc lấy hàng dễ dàng. Khoảng
cách giữa các quầy đảm ảo đủ rộng cho hai người đi ngược chiều nhau. Như vậy đảm
bảo an toàn cho NLĐ, đường đi thông thoáng sẽ tránh các sự cố về rơi vỡ gây TNLĐ.
Tại Big C khuôn viên xung quanh đươc trồng nhiều cây xanh và có các lối đi
khác nhau đảm bảo thông thoáng và không tắc nghẽn. Các đường di chuyển hàng hóa
tách riêng biệt để tránh gây tai nạn cho khách hàng và NLĐ và tránh bụi cho NLĐ.
Rác thải có hệ thống sử lý nghiêm ngặt tránh được các vi khuẩn có hại đến sức
khỏe NLĐ.
 An toàn điện
Nhóm 9 – Lớp HP 1401TSMG1411 13

Học phần An toàn và vệ sinh lao động
Tiếp nối các dự án tiết kiệm điện Big C ứng dụng các công nghệ xanh, cho phép
tiết kiệm điện năng Trang bị hệ thống giám sát và quản lý điện năng, cho phép kiểm
soát liên tục mức độ tiêu thụ điện năng cũng như chất lượng sử dụng điện tại các bộ
phận của trung tâm thương mại, từ đó chỉ ra những điểm cần cải thiện và giúp tối ưu
hóa các quyết định đầu tư mới về trang thiết bị.
Các biện pháp an toàn điện được thực hiện theo tiêu chuẩn ATVSLĐ của nhà
nước. Hệ thống đường dây dẫn trong công ty đều được cách điện bằng vỏ nhựa vỏ cao
su và được áp trong tường cách ly với nơi làm việc. Các máy sử dụng đều nối dây
trung tính nguồn ra vỏ máy hoặc nối đất. Các vụ TNLĐ về điện hầu như không xảy ra.
 Hệ thống chiếu sáng
Toàn bộ bóng đèn chiếu sáng là đèn huỳnh quang T5, cho phép tiết kiệm 35%
điện năng so với đèn huỳnh quang T8 thường dùng trước đây mà vẫn đảm bảo độ sáng
theo tiêu chuẩn chiếu sáng Việt Nam. Đảm bảo điều kiện chiếu sáng thuận lợi cho
NLĐ làm việc. Ánh sáng phù hợp với khả năng điều tiết của mắt, không gây chói, lóa.
Tuy nhiên Big C sử dụng hệ thống chiếu sáng nhân tạo quá nhiều mà rất ít ánh sáng tự
nhiên vì vậy NLĐ có thể không thích ứng được giữa môi trường bên trong và bên
ngoài rất dễ gây TNLĐ bên ngoài doanh nghiệp.
 Vi khí hậu
Các yếu tố vi khí hậu gồm các thông số: Nhiệt độ, độ ẩm, vận tốc gió và bức xạ
nhiệt. Các yếu tố này có khả năng điều hòa nhiệt của cơ thể. Vi khí hậu có tác động rất
lớn đến sức khỏe NLĐ. Vì vậy hàng anwm công ty có kết hợp với ủy ban khoa học kỹ
thuật môi trường trung tâm y tế dự phòng Hà Nội tiến hành đo đạc, đánh giá môi
trường làm việc của công ty.
Big C sử dụng vật liệu xây dựng bền vững, giảm lượng phát thải, có tính cách
nhiệt tốt nhất như giúp giảm thiểu việc sử dụng điều hòa không khí để cân bằng nhiệt
độ trong khu vực trung tâm thương mại. Môi trường không khí trong tòa nhà: tùy
lượng khách hàng, hệ thống cảm biến sẽ tự động điều tiết lượng không khí nhằm đảm
bảo lượng khí sạch vừa đủ cho mọi người.
 Phòng chống cháy nổ

Hệ thống cửa chính, cửa thoát hiểm hiện đại của Siêu thị được bố trí hợp lý tại tất
cả các khu vực, từ khu tự chọn đến các gian hàng cho thuê (2 cửa chính và 5 cửa thoát
hiểm) đã giúp siêu thị tránh được tình trạng ùn tắc cục bộ. Bởi những ngày thường
Nhóm 9 – Lớp HP 1401TSMG1411 14
Học phần An toàn và vệ sinh lao động
lượng khách đến siêu thị để mua sắm, thăm quan đã tương đối đông và đặc biệt tăng
khá lớn vào những ngày cuối tuần, dịp lễ, tết.
Do đặc thù của Siêu thị luôn dự trữ một lượng hàng lớn và có nhiều mặt hàng dễ
cháy như giấy, bông vải… nên bên cạnh việc lắp đặt hệ thống cửa hợp lý, hiện đại
(cửa thoát hiểm được gắn nam châm điện từ). Trong điều kiện bình thường, cửa được
hút lại nhưng khi có sự cố, trung tâm điều khiển báo cháy, cửa thoát hiểm tự ngắt điểm
từ nên việc đẩy cửa ra rất dễ dàng). Siêu thị đã thiết kế, lắp 2 hệ thống phòng chống
cháy nổ (hệ thống báo cháy và hệ thống chữa cháy) trong toàn Siêu thị: lắp đặt đầu báo
nhiệt, báo khói, 4000-5000 đầu phun và được gắn với trung tâm điều kiển. Khi có sự
cố ở một khu vực nhất định trong Siêu thị, trung tâm điều kiển nhanh chóng xác định
được vị trí để báo cho nhân viên kỹ thuật và trưởng quầy biết để sớm có phương án xử
lý, nếu xảy ra cháy hệ thống đầu phun tự động phun nước để kiểm soát đám cháy
không cho sự cố lây lan. Cùng với đó, siêu thị đã trang bị, lắp đặt nhiều bình bọt, vòi
lăn, hệ thống hút khói, vách ngăn cháy và bức tường nước (lắp tại giữa trung tâm
thương mại), bể chứa nước và máy bơm công suất lớn vận hành tự động.
2.3. Đánh giá thực trạng
2.3.1.Ưu điểm
• Mục tiêu của chính sách nguồn nhân lực Big C là tạo mọi điều kiện để NLĐ
phát huy hết khả năng của mình trong một môi trường làm việc năng động và chuyên
nghiệp. Chính vì vậy công ty luôn tạo ra một môi trường làm việc thân thiện, tích cực
và hiệu qua và điều đó có ảnh hưởng rất tốt đến tâm tư nguyện vọng của nhân viên;
• Big C là thương hiệu của tập đoàn bán lẻ Casino, hệ thống thu mua hiện đại,
công nghệ sản xuất của châu Âu, triển khai ISO trong quản lý, đội ngũ nhân viên có
trình độ và kinh nghiệm;
• Hiện nay hiện tượng chảy máu chất xám đang ngày càng phổ biến. Điều Big C

làm được là tạo ra văn hóa doanh nghiệp, tạo cơ hội thăng tiến nội bộ cho nhân viên,
họ xem phát triển nguồn nhân lực là một hoạt động đầu tư chứ không phải chi phí. Gía
trị, lợi ích mà họ thu về cao gấp bội so với việc họ bỏ ra khoản tiền để cống hiến cho
nhân viên;
• Cách Big C bố trí trình bày mang phong cách nước ngoài. Gía cả của các mặt
hàng trang bị trong big C thật ra thuộc loại rẻ nhất nhưng lại khiến người ta thấy hơi
có vẻ sang trọng;
Nhóm 9 – Lớp HP 1401TSMG1411 15
Học phần An toàn và vệ sinh lao động
• Cơ sở hạ tầng của Big C mang phong cách hiện đại, tiện nghi, khang trang,
công nghệ hiện đại tạo sự thu hút khách hàng, tạo sự tin tưởng về chất lượng trong
khách hàng.
2.3.2. Hạn chế
• Siêu thị chưa có phòng y tế để thường xuyên theo dõi, điều trị các sự cố có thể
xảy ra với NLĐ trong khi làm việc tại siêu thị.
• Vẫn chưa phân biệt tiền lương thưởng giữa các nhân viên trực tiếp với các mặt
hàng nguy hiểm và các nhân viên không tiếp xúc.
• tiền lương của siêu thị đối với các nhân viên thu ngân còn qua ít so với cuộc
sống của họ.
• Siêu thị vẫn chưa tuyển đủ số lượng nhân viên thu ngân và nhân viên giám sát
làm gây áp lực cho nhân viên trong lúc đông khách đặc biệt là cuối tuần hoặc ngày lễ tết.
• Đặc biệt là chưa có trang hộ cho dụng cụ lao động như quần áo cho các nhân
viên kiểm soát khách hàng đứng cạnh máy kiểm tra mã vạch của sản phẩm.
• Quàn áo của nhân viên hiện nay mặc rất nóng nực vì chủ yếu chất liệu áo là
sợi tổng hợp có chứa nilon gây cho nhân viên thấy khó chịu và nóng bức.
• Siêu thị chưa trang bị bảo hộ cho nhân viên bán hàng tại quầy hàng đông lạnh
về mùi và nhiệt độ,có thể gây ra cho nhân viên lạnh quá khi đứng quá lâu trong quầy
hàng đó.
• Thời gian đứng để làm việc tại siêu thị rất lâu, gây ra các mỏi mệt cho nhân viên
• Công tác an toàn vệ sinh lao động của siêu thị chưa chú trọng lắm, chỉ là bề nổi.

Chưa có chính sách khen thưởng nhân viên trong công tác an toàn vệ sinh lao động
• Các bình chữa cháy trong siêu thị vẫn còn ít và chưa được sắp xếp hợp lí.
• Siêu thị vẫn chưa có chế độ bồi dưỡng nhân viên ăn bữa trưa.nhân viên phải
chủ động ăn ngoài.
• Trong siêu thị vẫn có tình trạng gây áp lực của cấp trên cho nhân viên.
III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN ĐIỀU KIỆN LÀM VIỆC TẠI BIG C
 Tiếp tục kế thừa và phát huy
Với những thành tựu mà Big C đặt được nhờ vào những cải tiến về điều kiện cho
NLĐ trong doanh nghiệp như vậy, công ty luôn kế thừa và phát huy những thế mạnh
và thành công đó để trở thành một hệ thống bán lẻ hùng mạnh như hiện nay.
 Giải pháp cho hạn chế
Nhóm 9 – Lớp HP 1401TSMG1411 16
Học phần An toàn và vệ sinh lao động
• Nâng cao công nghệ kĩ thuật hiện đại tiên tiến máy móc, giúp nhân viên làm
hiệu quả hơn.
• Có phòng y tế cho công nhân viên khi có trường hợp điều trị.
• Trang bị các bảo hộ lao động cho nhân viên kĩ càng hơn.
• Tăng lương thưởng cho nhân viên để nhân viên đáp ứng cuộc sống hàng ngày
tốt hơn.
• Cung cấp thêm các bình cứu hỏa cho các gian hang.
• Tuyển thêm nhân viên, để không gây áp lực làm việc cho nhân viên.
• Tạo môi trường làm việc thân thiện cho nhân viên.
• Xây dựng hệ chống chữa cháy an toàn và y tế đảm bảo sứ khỏa cho nhân viên.
• Bồi dưỡng thêm nhân viên bữa ăn trưa tại siêu thị.
• Trang bị quần áo đồng phục cho nhân viên với chất liệu thoáng mát, dễ mặc.
• Bảo hành và thay mới các phương tiện cũ, han rỉ của nhân viên.
• Quan tâm tới đời sống của tinh thân của nhân viên hơn như là tổ chức các
cuộc thi, các buổi du lịch cho nhân viên.
• Đẩy mạnh công tác an toàn vệ sinh lao động, công tác tuyên truyền VSLĐ cho
nhân viên hơn nữa. Khích lệ các nhân viên có thành tích trong việc bảo hộ lao động.

• Nhân viên trong siêu thị cũng hưởng ứng các phong trào an toàn vệ sinh lao
động trong công ty.
Nhóm 9 – Lớp HP 1401TSMG1411 17
Học phần An toàn và vệ sinh lao động
KẾT LUẬN
Qua quá trình tìm hiểu vê trung tâm thương mại Big C vấn đề điều kiện lao động
tại đây đã được tập đoàn Casino quan tâm, đã có biện pháp cải thiện điều kiện lao
động nhằm hạn chế những điều kiện lao động làm giảm sức khỏe của người lao động,
giảm đi khả năng làm việc và năng suất lao động. Nhưng bên cạnh đó vãn còn những
hạn chế cần phải khắc phục.
Bảo đảm an sinh xã hội, lợi ích cho người lao động và lợi nhuận kinh tế cho nhà
cũng cấp dịch vụ như Big C được coi là đông lực phát triển của doanh nghiệp. Một
công việc ổn định và điều kiện lao động an toàn bao gồm mức lương tốt, giờ làm việc
đảm bảo thongo qua luật lao động tạo nên mối quan hệ tốt đẹp hài hòa trong doanh
nghiệp góp phần đảm bảo an toàn, bảo vệ sức khỏe người lao động, tăng năng suất lao
động góp phần xây dựng doanh nghiệp phát triển bền vững.
Nhóm 9 – Lớp HP 1401TSMG1411 18
Học phần An toàn và vệ sinh lao động
ĐÁNH GIÁ THÀNH VIÊN
1 Nguyễn Thị Thoa
2 Nguyễn Thị Thoa
3 Nguyễn Thị Minh Thư
4 Vũ Thị Thu
5 Bùi Thị Thuận
6 Phạm Thị Thúy
7 Đỗ Thị Phương Thùy
8 Vũ Thị Thùy
9 Lê Thị Thu Thủy
10 Ngô Thị Thu Thủy
11 Nguyễn Ngọc Thủy

12 Vũ Bá Vương
Thư ký Nhóm trưởng
Nguyễn Ngọc Thủy Ngô Thị Thu Thủy
Nhóm 9 – Lớp HP 1401TSMG1411 19

×