Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Quản lý tiền lương tại công ty Kỹ thuật công trình thuỷ lợi La Khê

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (886.94 KB, 58 trang )

Khoá luận tốt nghiệp
Lời nói đầu
Tiền công là một phạm trù kinh tế tổng hợp, nó luôn đợc xã hội quan
tâm bởi ý nghĩa kinh tế và xã hội to lớn của nó. Tiền công có ý nghĩa vô cùng
quan trọng đối với ngời lao động vì nó là nguồn thu nhập quan trọng giúp đảm
bảo đợc cuộc sống của bản thân và gia đình họ.
Đối với mỗi doanh nghiệp thì tiền công chiếm một phần đáng kể trong
chi phí sản xuất, và đối với một đất nớc thì tiền công là sự cụ thể hóa quá trình
phân phối của cải vật chất do chính ngời trong xã hội tạo ra.
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, khi sức lao động trở thành hàng
hóa thì tiền công là yếu tố quyết định rất lớn đến kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Tiền công là một nhân tố vật chất quan trọng
trong việc kích thích ngời lao động tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản
phẩm, động viên ngời lao động nâng cao trình độ lành nghề, gắn trách nhiệm
của ngời lao động với công việc để từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Chính vì tầm quan trọng của nó mà mỗi xí nghiệp, công ty hiện nay cần
phải áp dụng hình thức trả công và quản lý công nh thế nào cho nó phù hợp
với tính chất và đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để có thể thu
đợc hiệu quả kinh tế cao và là đòn bẩy mạnh mẽ kích thích đối với ngời lao
động.
Trong thời gian thực tập tại Công ty KTCT thuỷ lợi La Khê em đã đi
sâu vào nghiên cứu và chọn đề tài :"Quản lý tiền lơng và tiền công tại Công
ty KTCT thuỷ lợi La Khê" làm khoá luận tốt nghiệp.
Nội dung của khóa luận đợc trình bày ở 3 chơng:
Chơng 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về tiền lơng và tiền công
Chơng 2: Thực trạng công tác quản lý tiền lơng tiền công tại Công ty
Chơng 3: Phơng hớng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý
tiền lơng tiền công tại Công ty
Em xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn của mình tới cô giáo Nguyễn Thị
Anh Đào, ngời đã hớng dẫn và chỉ bảo cho em.


Em cũng xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các bác, các cô trong
Công ty KTCT Thủy lợi Hà Tây đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em hoàn
thành khóa luận của mình.
Mặc dù đã cố gắng song do sự hạn chế về kiến thức và thời gian nghiên
cứu nên đề tài của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong đợc sự
SV: Nguyễn Thị Phơng Nga K45 QTKD
Khoá luận tốt nghiệp
quan tâm đóng góp ý kiến của các thầy giáo, cô giáo để đề tài của em đợc
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên: Nguyễn Thị Phơng Nga
K45 - QTKD
SV: Nguyễn Thị Phơng Nga K45 QTKD
Khoá luận tốt nghiệp
Chơng 1
Những vấn đề lý luận cơ bản về tiền công
tiền lơng trong doanh nghiệp
1.1. Khái niệm, bản chất và vai trò của tiền lơng và tiền công
1.1.1. Khái niệm và bản chất của tiền lơng và tiền công
Theo nghĩa rộng Tiền công bao trùm tất cả các hình thức bù đắp mà
một doanh nghiệp dành cho ngời lao động. Nó bao gồm tiền lơng, tiền hoa
hồng, tiền thởng và các hình thức trả tiền khác.
Phần chính của tiền công là tiền lơng do đó trong thực tiễn chúng ta th-
ờng dùng khái niệm tiền lơng với nghĩa là tiền công
Tiền lơng (tiền công) là một phạm trù kinh tế, nó là số tiền mà ngời sử
dụng lao động trả cho ngời lao động khi họ hoàn thành một công việc gì đó.
Tiền lơng có nhiều quan điểm nhìn nhận khác nhau phụ thuộc vào từng thời
kỳ và cách tiếp cận khác nhau.
Đối với thành phần kinh tế nhà nớc t liệu lao động thuộc sở hữu nhà n-
ớc, tập thể lao động từ giám đốc đến công nhân đều là ngời bán sức lao động,

làm thuê cho nhà nớc và đợc nhà nớc trả công dới dạng tiền lơng. ở đây, tiền
lơng mà ngời lao động nhận đợc là số tiền mà các doanh nghiệp quốc doanh,
các cơ quan tổ chức nhà nớc trả theo hệ thống thang bảng lơng của nhà nớc
quy định. Còn trong các thành phần, khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, sức
lao động đã trở thành hàng hóa vì ngời lao động không có quyền sở hữu về t
liệu sản xuất mà họ đang sử dụng, họ là ngời làm thuê cho các ông chủ, tiền l-
ơng do các xí nghiệp, tổ chức ngoài quốc doanh trả nhng việc trả lơng ấy lại
chịu tác động chi phối của thị trờng sức lao động. Tiền lơng trong khu vực này
vẫn nằm trong khuôn khổ pháp luật và theo chính sách hớng dẫn của nhà nớc,
nhng những thỏa thuận cụ thể giữa ngời lao động và ngời sử dụng lao động có
tác động trực tiếp đến phơng thức trả lơng. Thời kỳ này sức lao động đợc nhìn
nhận thực sự nh một hàng hóa, do vậy tiền lơng không phải một cái gì khác
mà chính là giá cả của sức lao động.
Sức lao động là yếu tố quyết định trong các yếu tố cơ bản của quá trình
sản xuất nên tiền lơng là vốn đầu t ứng trớc quan trọng nhất, là giá cả sức lao
động và là một phạm trù kinh tế, yêu cầu phải tính đúng, tính đủ khi thực hiện
quá trình sản xuất. Sức lao động là hàng hóa cũng nh mọi hàng hóa khác, nên
tiền công là phạm trù trao đổi, nó đòi hỏi phải ngang với giá cả các t liệu sinh
hoạt cần thiết để tái sản xuất sức lao động.
SV: Nguyễn Thị Phơng Nga K45 QTKD
Khoá luận tốt nghiệp
Nh vậy, xét trên phạm vi toàn xã hội thì tiền lơng là một phạm trù kinh
tế tổng hợp quan trọng trong nền kinh tế sản xuất hàng hóa nhiều thành phần
hiện nay.
Với quan điểm mới này tiền lơng đã đánh giá đúng giá trị sức lao động,
tiền tệ hóa tiền lơng triệt để hơn, xóa bỏ tính phân phối cấp phát và trả lơng
bằng hiện vật đồng thời khắc phục quan điểm coi nhẹ lợi ích cá nhân nh trớc
kia, tiền lơng đã đợc khai thác triệt để vai trò đòn bẩy kinh tế, nó kích thích
ngời lao động gắn bó hăng say với công việc hơn.
Đối với ngời quản lý, tiền lơng đợc coi nh một công cụ quản lý. Tiền l-

ơng là một khoản cấu thành nên giá thành của sản phẩm, do vậy nó là một
khoản khấu trừ vào doanh thu khi tính kết quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Tuy nhiên, tiền lơng đợc chủ các doanh nghiệp dùng nh một công cụ
tích cực tác động tới ngời lao động. Tiền lơng gắn chặt với quy luật nâng cao
năng suất lao động và tiết kiệm thời gian lao động. Bởi vì tăng năng suất lao
động là cơ sở để tăng tiền lơng đồng thời là động lực thúc đẩy việc tăng số l-
ợng và chất lợng sản phẩm. Tiền lơng là lợi ích vật chất trực tiếp mà ngời lao
động đợc hởng từ sự cống hiến sức lao động họ bỏ ra sẽ có tác dụng khuyến
khích ngời lao động tích cực lao động, quan tâm hơn nữa đến kết quả lao động
của họ. Từ đó tạo điều kiện tăng năng suất lao động, thúc đẩy sản xuất phát
triển.
Đối với ngời lao động, sức lao động thuộc quyền sở hữu của ngời lao
động, góp phần tạo ra giá trị mới nên trong phần thu nhập, tiền lơng là khoản
thu nhập chính đáng của họ. Tiền lơng là phơng tiện để duy trì và khôi phục
năng lực lao động trớc, trong và sau quá trình lao động (tái sản xuất sức lao
động). Tiền lơng nhận đợc là khoản tiền họ đợc phân phối theo lao động mà
họ đã bỏ ra.
Tiền lơng của ngời lao động còn thể hiện dới dạng tiền lơng danh nghĩa
và tiền lơng thực tế. Tiền lơng danh nghĩa là số lợng tiền tệ mà ngời lao động
nhận đợc hàng tháng từ kết quả lao động của mình. Số tiền này nhiều hay ít
phụ thuộc trực tiếp vào năng suất lao động và hiệu quả làm việc của ngời lao
động, phụ thuộc vào trình độ, thâm niên ngay trong quá trình lao động. Còn
tiền lơng thực tế đợc biểu hiện bằng số lợng hàng hóa, dịch vụ cần thiết mà
ngời lao động có thể trao đổi đợc thông qua tiền lơng danh nghĩa của mình.
Do đó tiền lơng thực tế không những liên quan đến tiền lơng danh nghĩa mà
còn phụ thuộc chặt chẽ vào sự biến động của giá cả hàng hóa và các công việc
phục vụ.
SV: Nguyễn Thị Phơng Nga K45 QTKD
Khoá luận tốt nghiệp
Tóm lại, tiền lơng là khoản tiền mà ngời sử dụng lao động trả cho ngời

lao động khi hoàn thành công việc nào đó. Tiền lơng đợc biểu hiện bằng giá
cả sức lao động, ngời sử dụng lao động phải căn cứ vào số lợng lao động cũng
nh mức độ phức tạp, chất độc hại của công việc để tính lơng cho ngời lao
động. Tuy nhiên, trong bớc đầu thay đổi hệ thống tiền lơng dẫ dần theo kịp
những yêu cầu đổi mới trong toàn bộ nền kinh tế nói chung cũng nh doanh
nghiệp nói riêng. Nhà nớc đã ban hành nhiều văn bản hớng dẫn chi tiết về tiền
lơng và các chế độ thực hiện trong mỗi doanh nghiệp, thể hiện là Nghị định
28/CP ngày 28/3/1997 về chế độ tiền lơng mới trong doanh nghiệp. Nh vậy,
tiền lơng phải phản ánh đúng giá trị sức lao động, chỉ có nh vậy, tiền lơng mới
phát huy hết đợc những vai trò to lớn của nó trong mỗi doanh nghiệp nói
chung và trong nền kinh tế nói riêng.
1.1.2. Vai trò của tiền lơng và tiền công trong doanh nghiệp
Nh ta đã biết, tiền lơng là thù lao trả cho ngời lao động, trong doanh
nghiệp nó đóng vai trò quan trọng trong việc khuyến khích ngời lao động làm
việc có hiệu quả nhất, có tinh thần trách nhiệm trong công việc. Khi lợi ích
của ngời lao động đợc đảm bảo bằng các mức lơng thỏa đáng, nó sẽ tạo ra sự
gắn kết cộng động giữa ngời sử dụng lao động và ngời lao động, tạo cho ngời
lao động có trách nhiệm hơn trong công việc, tự giác hơn trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà các nhà kinh tế gọi là phản ứng dây
chuyền tích cực của tiền lơng.
Mặt khác tiền lơng với t cách là giá trị đầu vào quan trọng, là khoản
mục lớn trong giá thành sản phẩm. Đối với doanh nghiệp, tiền lơng là một yếu
tố của chi phí sản xuất, mục đích của nhà sản xuất, là tối thiểu hóa chi phí,
còn đối với ngời lao động, tiền lơng là mục đích và là lợi ích của họ. Với ý
nghĩa này tiền lơng không chỉ mang bản chất là chi phí mà nó trở thành phơng
tiện tạo ra giá trị mới, hay nói đúng hơn nó là nguồn cung ứng sự sáng tạo, sức
sản xuất, năng lực của ngời lao động trong quá trình sản sinh ra giá trị gia
tăng.
Tiền lơng là một phần chi phí, do vậy bất cứ doanh nghiệp nào cũng
muốn trả lơng thấp hơn nhng với chất lợng phải cao. Chính vì sự mâu thuẫn

giữa ngời chủ doanh nghiệp và ngời lao động nh vậy luôn luôn cần có sự can
thiệp của Nhà nớc. Nhà nớc không can thiệp sâu vào các doanh nghiệp mà chỉ
là ngời đứng giữa dàn xếp sao cho hai bên đều có lợi.
SV: Nguyễn Thị Phơng Nga K45 QTKD
Khoá luận tốt nghiệp
1.1.3. Nguyên tắc trả lơng trong doanh nghiệp
Nhiệm vụ của tổ chức tiền lơng là phải xây dựng đợc chế độ tiền lơng
mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Việc trả lơng cho công nhân viên chức,
ngời lao động nói chung phải thể hiện đợc quy luật phân phối theo lao động.
Vì vậy, việc tổ chức tiền lơng phải đảm bảo đợc các yêu cầu sau:
Đảm bảo tái sản xuất sức lao động và không ngừng nâng cao đời sống
vật chất, tinh thần cho ngời lao động.
Làm cho năng suất lao động không ngừng tăng.
Đảm bảo tính đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu.
Vậy, nguyên tắc cơ bản trong tổ chức tiền lơng là cơ sở quan trọng nhất
để xây dựng đợc một cơ chế trả lơng, quản lý tiền lơng và chính sách thu nhập
thích hợp trong một thể chế kinh tế nhất định. ở nớc ta khi xây dựng các chế
độ trả lơng và tổ chức tiền lơng phải theo các nguyên tắc sau:
Nguyên tắc 1: Trả lơng ngang nhau cho những ngời lao động nh nhau
Với những công việc giống nhau, những ngời lao động giống nhau về
sự lành nghề, mức cố gắng và những mặt khác thì cơ chế cạnh tranh sẽ làm
cho mức lơng giờ của họ hoàn toàn giống nhau. Đây là nguyên tắc đầu tiên cơ
bản nhất của công tác tiền lơng. Nguyên tắc này dựa trên quy luật phân phối
theo lao động, căn cứ vào số lợng, chất lợng lao động mà ngời lao động đã
cống hiến để trả lơng cho họ không phân biệt tuổi tác, giới tính, dân tộc
Nguyên tắc 2: Đảm bảo năng suất lao động tăng nhanh hơn mức tăng
của tiền lơng bình quân.
Đây là nguyên tắc quan trọng của tổ chức tiền lơng, vì có nh vậy mới
tạo cơ sở cho việc giảm giá thành, hạ giá cả và tăng tích lũy.
Nguyên tắc này xuất phát từ 2 cơ sở sau:

- Do các nhân tố tác động tới năng suất lao động (NSLĐ) tiền lơng là
khác nhau: tác động tới NSLĐ chủ yếu là các nhân tố khách quan nh thay đổi
kết cấu nguồn lực, thay đổi quy trình công nghệ. Các nhân tố này làm tăng
NSLĐ mạnh mẽ hơn các nhân tố chủ quan. Các nhân tố tác động tới tiền lơng
bình quân là các nhân tố chủ quan nh ngời lao động tích lũy đợc kinh nghiệm
sản xuất nâng cao đợc trình độ lành nghề, các nhân tố khách quan thì tác động
ít và không thờng xuyên. Ví dụ nh: cải cách chế độ tiền lơng, thay đổi các
khoản phụ cấp.
- Do yêu cầu của tái sản xuất mở rộng cho nên tốc độ tăng sản phẩm
khu vực I (khu vực sản xuất các TLSX) phải lớn hơn tốc độ tăng sản phẩm của
khu vực II (khu vực các TLTD). Tốc độ tăng của tổng sản phẩm xã hội (I+II)
SV: Nguyễn Thị Phơng Nga K45 QTKD
Khoá luận tốt nghiệp
lớn hơn tốc độ tăng của khu vực II làm cho năng suất lao động xã hội phải
tăng lên nhanh hơn sản phẩm của khu vực II tính bình quân trên đầu ngời lao
động (cơ số của lơng thực tế). Ngoài ra sản phẩm của khu vực II không phải
đem toàn bộ để nâng cao tiền lơng thực tế mà còn phải trích lại một bộ phận
để tích lũy. Vì vậy, muốn tiền lơng của công nhân viên không ngừng nâng cao
thì năng suất lao động cũng không ngừng nâng cao và phải tăng với tốc độ cao
hơn tốc độ tăng của tiền lơng.
Nh vậy, trong phạm vi nền kinh tế quốc dân cũng nh trong nội bộ doanh
nghiệp, muốn hạ giá thành sản phẩm, tăng tích lũy thì không còn con đờng
nào khác ngoài việc làm cho tốc độ tăng NSLĐ nhanh hơn tốc độ tăng tiền l-
ơng bình quân. Vi phạm nguyên tắc này sẽ tạo khó khăn trong phát triển sản
xuất và nâng cao đời sống của ngời lao động.
Nguyên tắc 3: Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lơng giữa những ng-
ời làm những nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân.
Cơ sở của nguyên tắc này là căn cứ vào chức năng của tiền lơng là tái
sản xuất sức lao động, kích thích ngời lao động, do vậy phải đảm bảo mối
quan hệ hợp lý tiền lơng giữa các ngành, tiền lơng bình quân giữa các ngành

đợc quy định bởi các nhân tố:
- Nhân tố trình độ lành nghề của mỗi ngời lao động ở mỗi ngành: Nếu
trình độ lành nghề cao thì tiền lơng sẽ cao và ngợc lại, nếu trình độ lành nghề
thấp thì tiền lơng sẽ thấp.
- Nhân tố điều kiện lao động: sự khác nhau về điều kiện lao động của
các ngành sẽ dẫn đến tiền lơng khác nhau. Ví dụ ngời lao động làm việc trong
các hầm mỏ có điều kiện làm việc khó khăn, độc hại thì sẽ có tiền lơng cao
hơn so với lao động trong những điều kiện tốt hơn.
- Nhân tố Nhà nớc: do ý nghĩa kinh tế của mỗi ngành phụ thuộc vào
điều kiện cụ thể trong từng thời kỳ mà Nhà nớc tự u tiên nhất định.
- Nhân tố phân bổ khu vực sản xuất của mỗi ngành khác nhau, chẳng
hạn: các ngành phân bổ ở những khu vực có đời sống khó khăn, khí hậu, giá
cả đắt đỏ thì tiền lơng phải cao hơn các vùng khác để đảm bảo đời sống cho
ngời lao động.
1.2. Các yếu tố ảnh hởng đến tiền công và tiền lơng.

Có thể nói tiền công và tiền lơng là vấn đề khá phức tạp đối với tất cả
các doanh nghiệp nói chung. Nó chi phối nhiều mặt hoạt động của cán bộ
SV: Nguyễn Thị Phơng Nga K45 QTKD
Khoá luận tốt nghiệp
công nhân viên trong các doanh nghiệp, nhng mặt khác nó lại chịu tác động
của nhiều yếu tố. Chính vì vậy muốn thực hiện tốt công tác quản lý tiền công
và tiền lơng thì đòi hỏi các cấp quản trị của công ty phải nghiên cứu đầy đủ
các yếu tố sau đây:
-Luật lao động: đó là các chính sách của Nhà nớc và pháp luật quy định
về mức lơng tối thiểu, cách trả lơng, thang lơng, bảng lơng. Mỗi một quốc gia
đều có bộ luật lao động riêng để bảo vệ quyền lợi cho cả ngời lao động và ng-
ời sử dụng lao động.
- Thị trờng lao động: hiện nay, do sự tồn tại của thị trờng lao động nên
vai trò điều phối lao động của tiền lơng thể hiện ngày càng rõ nét. Vì vậy tuỳ

thuộc vào tình hình cung cầu trên thị trờng lao động mà doanh nghiệp có thể
điều chỉnh mức lơng cho phù hợp.
-Mức giá cả sinh hoạt: tiền lơng phải phù hợp với giá cả sinh hoạt, đó là
quy luật của bất cứ quốc gia nào trên thế giới. Nh chúng ta đã biết, tiền lơng
thực tế tỉ lệ nghịch với giá cả sinh hoạt và tỉ lệ thuận với tiền lơng danh nghĩa.
Do đó mức giá cả sinh hoạt tăng lên thì tiền lơng thực tế giảm xuống.
Vì vậy các doanh nghiệp phải tăng tiền lơng danh nghĩa để đảm bảo đời sống
cho công nhân.
-Vị trí địa lý: sự chênh lệch tiền lơng luôn tồn tại giữa các khu vực địa
lý khác nhau, cùng một công việc, cùng một ngành nghề nhng ở những nơi
khác nhau mức lơng sẽ khác nhau. Lý do chung là do giá cả sinh hoạt ở các
nơi đó là khác nhau. Các doanh nghiệp nên lu ý đến yếu tố này để chi trả lơng
cho hợp lý.
- Năng suất lao động trong ngành và các hình thức khuyến khích hoàn
thành công việc trong ngành cũng ảnh hởng rất lớn đến tiền lơng. Các hình
thức thởng tiền cho công nhân khi họ hoàn thành tốt công việc hoặc trả lơng
theo phần trăm số sản phẩm làm đợc sẽ giúp thu hút nhân viên và tạo động lực
cho họ hăng say làm việc.
- Công đoàn: là một thế lực rất mạnh mà các cấp quản trị phải thoả
thuận trong các lĩnh vực nh tiêu chuẩn để xếp lơng, các mức chênh lệch lơng
và phơng pháp trả lơng. Bởi vì công đoàn là tổ chức bảo vệ quyền của ngời lao
động trong đó có tiền lơng.
- Đặc điểm hình thức lĩnh vực ngành kinh doanh sản xuất: có một số
ngành mà sự hoạt động của nó liên quan đến sự phát triển của đất nớc nên rất
đợc sự quan tâm và khuyến khích. Vì vậy chính sách tiền lơng cũng đợc lu ý
giữa các ngành.
SV: Nguyễn Thị Phơng Nga K45 QTKD
Khoá luận tốt nghiệp
- Kiến thức kỹ năng và kinh nghiệm của nhân viên: ngời lao động làm
việc trong các doanh nghiệp thờng đợc tính lơng theo bậc, theo trình độ tay

nghề, theo thâm niên công tác và theo kết quả làm việc.
Ngoài ra, tiền lơng và tiền công còn chịu ảnh hởng của tình hình làm ăn
của công ty, các chính sách về nhân sự của doanh nghiệp, các tiêu chuẩn của
ngành.
1.3. Nội dung công tác quản lý tiền lơng và tiền công trong
doanh nghiệp
Bất cứ doanh nghiệp nào khi thực hiện tính lơng cho công nhân đều
phải dựa vào một số văn bản, nghị định, quy định của Nhà nớc.
- Căn cứ vào Nghị định 26/CP ngày 25/5/1993.
- Căn cứ vào Nghị định của Chính phủ ngày 18/11/1997 về mức lơng tối
thiểu số 10.2000.
- Căn cứ vào Nghị định số 28/CP ngày 28/3/1997.
- Căn cứ vào đặc điểm kinh doanh của từng ngành mà các công ty hay
doanh nghiệp có thể lựa chọn và xây dựng phơng án trả lơng của mình.
1.3.1. Xây dựng hệ thống thang lơng bảng lơng
Theo khoản 4 điều 5 Nghị định số 114/2002/NĐ-CP, doanh nghiệp tiếp
tục áp dụng thang lơng bảng lơng quy định tại Nghị định số 25/CP, NĐ số
26/CP ngày 23/5/1993 của Chính phủ quy định tạm thời chế độ tiền lơng mới
của công chức, viên chức Việc xây dựng thang lơng, bảng lơng đợc xác định
theo các trình tự sau:
* Phân tích công việc:
- Tiến hành thống kê đầu t các công việc theo từng chức danh đang sử
dụng trong doanh nghiệp.
- Thu thập những thông tin chi tiết về từng vị trí công việc cụ thể để xác
định nhiệm vụ chính, nhiệm vụ phụ, các mối quan hệ của từng chức danh
công việc và xác định các yêu cầu chuyên môn về trình độ học vấn, kinh
nghiệm làm việc, kiến thức, kỹ năng, thể chất, điều kiện làm việc cần thiết của
từng công việc.
* Đánh giá giá trị công việc:
Trên cơ sở phân tích công việc, tiến hành đánh giá giá trị công việc để

xác định những vị trí công việc tơng tự nhau có thể đợc tập hợp thành nhóm
làm cơ sở xác định thang lơng, bảng lơng cho mỗi nhóm.
Các bớc đánh giá giá trị công việc nh sau:
SV: Nguyễn Thị Phơng Nga K45 QTKD
Khoá luận tốt nghiệp
- Lập danh sách các yếu tố công việc theo nhóm yếu tố công việc chủ
yếu về: kiến thức, kỹ năng, trí lực, thể lực và cờng độ lao động, môi trờng,
trách nhiệm. Trong mỗi nhóm yếu tố công việc, doanh nghiệp xác định cụ thể
các yếu tố thành phần theo các mức độ từ thấp đến cao. Các yếu tố công việc
là cơ sở để so sánh giữa các vị trí công việc trong doanh nghiệp.
- Lựa chọn các vị trí để đánh giá: trên cơ sở danh sách các yếu tố công
việc, đánh giá giá trị công việc cho từng vị trí riêng biệt trong doanh nghiệp,
đồng thời so sánh các yêu cầu chuyên môn của từng vị trí.
- Đánh giá và cho điểm các mức độ của các yếu tố để đánh giá và cho
điểm các yếu tố thành phần theo các mức độ, trên cơ sở đó xác định thang
điểm cho các yếu tố phù hợp với công việc.
- Cân đối thang điểm giữa các yếu tố nhằm đánh giá mức độ phức tạp
hay giá trị của mỗi yếu tố trong tổng thể các yếu tố cấu thành công việc từ đó
điều chỉnh lại thay đổi cho hợp lý.
* Phân ngạch công việc
Sau khi phân tích, đánh giá giá trị từng công việc, tiến hành nhóm các
công việc có cùng chức năng và yêu cầu kiến thức, kỹ năng tơng tự nhau. Mỗi
nhóm công việc đợc quy định thành một ngạch công việc tùy theo tầm quan
trọng của nhóm công việc theo trình tự phân ngạch công việc tiến hành theo
các bớc sau:
- Tập hợp các công việc riêng lẻ thành các nhóm công việc.
- Thiết lập các mức ngạch công việc và tiêu chuẩn phân ngạch.
- Quy định một ngạch công việc cho mỗi nhóm công việc.
* Thiết lập thang lơng, bảng lơng cho từng ngạch công việc
Thiết lập thang lơng bảng lơng trên cơ sở các thông tin thu thập đợc và

các yếu tố ảnh hởng đã xem xét, việc thiết lập thang lơng, bảng lơng đợc tiến
hành theo trình tự sau:
- Xác định các ngạch lơng trong doanh nghiệp thông qua việc lấy thông
tin từ khâu phân ngạch công việc.
- Xác định số bậc lơng trong mỗi ngạch căn cứ vào việc tính các điểm u
thế theo kết quả làm việc và xem xét mức độ phức tạp cần có đối với thang l-
ơng, bảng lơng.
- Quy định mức lơng theo ngạch và theo bậc.
1.3.2. Lập kế hoạch quỹ lơng
1.3.2.1. Khái niệm quỹ tiền lơng
Quỹ tiền lơng là tổng số tiền dùng để trả lơng cho cán bộ công nhân
viên chức do doanh nghiệp (cơ quan quản lý sử dụng) bao gồm:
SV: Nguyễn Thị Phơng Nga K45 QTKD
Khoá luận tốt nghiệp
- Tiền lơng cấp bậc (còn đợc gọi là bộ phận tiền lơng cơ bản hoặc tiền l-
ơng cố định).
- Tiền lơng biến đổi: gồm tiền thởng và các khoản phụ cấp nh: phụ cấp
trách nhiệm, phụ cấp lu động, phụ cấp độc hại
Trong năm kế hoạch mỗi đơn vị phải lập ra quỹ tiền lơng kế hoạch và
cuối mỗi năm có tổng kết xem quỹ lơng báo cáo đã thực chi hết bao nhiêu.
Quỹ lơng kế hoạch là tổng số tiền lơng dự tính theo cấp bậc mà doanh
nghiệp, cơ quan dùng để trả lơng cho công nhân viên chức theo số lợng và
chất lợng lao động khi họ hoàn thành kế hoạch sản xuất trong điều kiện bình
thờng. Quỹ tiền lơng kế hoạch là cơ sở để xây dựng đơn giá tiền lơng.
Quỹ tiền lơng báo cáo là tổng số tiền thực tế đã chi, trong đó có những
khoản không đợc lập trong kế hoạch nhng phải chi cho những thiếu sót trong
tổ chức sản xuất, tổ chức lao động hoặc do điều kiện sản xuất không bình th-
ờng mà khi lập kế hoạch cha tính đến.
1.3.2.2. Cách xác định quỹ tiền lơng
* Xác định quỹ lơng kế hoạch: quỹ lơng kế hoạch đợc xác định theo

công thức sau:
V
KH
= [L
đb
x TL
min DN
x (H
cb
+ H
pc
) + V
vc
] x 12 tháng
Trong đó:
V
KH
Tổng quỹ tiền lơng năm kế hoạch
L
đb
Lao động định biên: đợc tính trên cơ sở định mức lao động
tổng hợp của sản phẩm dịch vụ hoặc sản phẩm dịch vụ quy
đổi.
TL
min DN
Mức lơng tối thiểu điều chỉnh trong doanh nghiệp, do
doanh nghiệp lựa chọn trong khu quy định
H
cb
Hệ số cấp bậc công việc bình quân: đợc xác định căn cứ

vào tổ chức sản xuất, tổ chức lao động, trình độ công nghệ,
tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật, chuyên môn nghiệp vụ và định
mức lao động.
H
cp
Hệ số các khoản phụ cấp lơng bình quân đợc tính trong
đơn giá tiền lơng.
V
vc
Quỹ tiền lơng của bộ máy gián tiếp mà số lao động này cha
tính trong định mức lao động tổng hợp.
* Xác định quỹ lơng báo cáo:
Quỹ lơng báo cáo đợc xác định theo công thức:
V
BC
= (V
DG
x C
SXKD
)

+ V
pc
+ V
BS
+ V
TG
SV: Nguyễn Thị Phơng Nga K45 QTKD
Khoá luận tốt nghiệp
Trong đó:

V
BC
Tổng quỹ tiền lơng năm báo cáo
V
DG
Đơn giá tiền lơng do cơ quan có thẩm quyền giao
C
SXKD
Chỉ tiêu sản xuất kinh doanh theo tổng sản phẩm hàng hóa
thực hiện hoặc doanh thu
V
pc
Quỹ các khoản phụ cấp lơng và các chế độ khác không tính
trong đơn giá theo quy định, tính theo số lao động thực tế
đợc hởng với từng chế độ.
V
BS
Quỹ tiền lơng bổ sung, chỉ áp dụng với doanh nghiệp đợc
giao đơn giá tiền lơng theo đơn vị sản phẩm. Quỹ này gồm:
quỹ tiền lơng nghỉ phép hàng năm, nghỉ việc riêng, ngày lễ
lớn, tết
V
TG
Quỹ tiền lơng làm thêm giờ đợc tính theo số thực tế làm
thêm nhng không vợt quá quy định của Bộ luật lao động.
1.3.3. Xây dựng đơn giá tiền lơng
Việc xác định đơn giá tiền lơng đợc tiến hành theo các bớc:
+ Xác định nhiệm vụ năm kế hoạch để xây dựng đơn giá, doanh nghiệp
có thể chọn chỉ tiêu tổng sản phẩm, tổng doanh thu, tổng lợi nhuận
- Xác định tổng quỹ lơng kế hoạch.

- Xây dựng đơn giá (lựa chọn phơng pháp)
Các phơng pháp xây dựng đơn giá: (4 phơng pháp):
+ Đơn giá tiền lơng trên đơn vị sản phẩm
V
đg
= V
giờ
x T
sp
Trong đó:
V
giờ
Tiền lơng giờ
T
sp
Mức lao động của đơn vị sản phẩm.
+ Đơn giá tính trên doanh thu
V
đg
=
Trong đó:
V
KH
Quỹ tiền lơng kế hoạch
DT
KH
Doanh thu kế hoạch
+ Đơn giá tính trên tổng thu trừ tổng chi
V
ĐG

=
+ Đơn giá tính trên lợi nhuận.
V
ĐG
=
Trong đó:
SV: Nguyễn Thị Phơng Nga K45 QTKD
Khoá luận tốt nghiệp
LN
KH
Lợi nhuận kế hoạch
Căn cứ theo 4 phơng pháp xây dựng đơn giá tiền lơng, cơ cấu tổ chức và
đặc điểm riêng của từng đơn vị, doanh nghiệp tiến hành xây dựng đơn giá tiền
lơng theo quy định (Thông t số 13/BLĐTB&XH ngày 10//1997). Các doanh
nghiệp có các đơn vị hạch toán phụ thuộc thì xây dựng một đơn giá tiền lơng
tổng hợp, với doanh nghiệp gồm cả thành viên hạch toán độc lập và hạch toán
phụ thuộc thì một hay nhiều đơn giá tùy thuộc vào loại hình sản phẩm dịch vụ
là có thể quy đổi đợc hay không.
1.3.4. Xây dựng các hình thức trả lơng
Các hình thức trả lơng đợc thực hiện thông qua các chế độ tiền lơng.
Hiện nay ở nớc ta có 2 loại chế độ tiền lơng là chế độ tiền lơng cấp bậc và chế
độ tiền lơng chức vụ. Chế độ tiền lơng cấp bậc là quy định của Nhà nớc mà
doanh nghiệp áp dụng trả cho ngời lao động theo chất lợng và điều kiện lao
động khi họ hoàn thành một công việc nào đó. Trong chế độ tiền lơng cấp bậc
bao gồm thang lơng, bảng lơng, hệ số lơng và mức lơng.
Chế độ trả lơng theo chức vụ là những quy định của Nhà nớc áp dụng
để trả lơng cho cán bộ và nhân viên thuộc các thành phần kinh tế khác nhau.
Dựa trên những chế độ trả lơng đó có các hình thức trả lơng sau:
1.3.4.1. Hình thức trả lơng theo thời gian
Tiền lơng trả theo thời gian chủ yếu áp dụng đối với ngời làm công tác

quản lý, còn đối với công nhân sản xuất chỉ áp dụng ở những bộ phận lao
động bằng máy móc thiết bị là chủ yếu hoặc những công việc không thể tiến
hành định mức một cách chặt chẽ và chính xác hoặc vì tính chất của sản phẩm
sẽ không đảm bảo đợc chất lợng của sản phẩm, sẽ không đem lại hiệu quả
thiết thực.
Hình thức trả lơng theo thời gian gồm 2 chế độ:
- Chế độ trả lơng theo thời gian giản đơn
Chế độ trả lơng theo thời gian giản đơn là chế độ trả lơng mà tiền lơng
nhận đợc của mỗi công nhân do mức lơng cao hay thấp và thời gian thực tế
làm việc nhiều hay ít quyết định. Chế độ trả lơng này áp dụng ở những nơi
khó xác định mức lao động chính xác, khó đánh giá công việc chính xác.
Công thức tính nh sau:
L
TT
= L
CB
x T
Trong đó:
L
TT
Lơng thực tế ngời lao động nhận đợc.
L
CB
Lơng cấp bậc tính theo thời gian
T Thời gian lao động thực tế
SV: Nguyễn Thị Phơng Nga K45 QTKD
Khoá luận tốt nghiệp
Có 3 loại lơng theo thời gian giản đơn là:
- Lơng giờ: Tính theo mức lơng cấp bậc giờ và số giờ làm việc.
- Lơng ngày: Tính theo mức lơng cấp bậc ngày và số ngày làm việc thực

tế trong tháng.
- Lơng tháng: tính theo mức lơng cấp bậc tháng.
Chế độ tiền lơng này có nhiều hạn chế vì tiền lơng không gắn với kết
quả lao động, nó mang tính chất bình quân, không khuyến khích sử dụng hợp
lý thời gian làm việc, tiết kiệm nguyên vật liệu, tập trung công suất của máy
móc thiết bị để tăng năng suất lao động.
SV: Nguyễn Thị Phơng Nga K45 QTKD
Khoá luận tốt nghiệp
- Chế độ trả lơng theo thời gian có thởng
Chế độ trả lơng này là sự kết hợp giữa chế độ trả lơng theo thời gian và
tiền thởng khi đạt đợc những chỉ tiêu về số lợng và chất lợng đã quy định. Chế
độ trả lơng này thờng đợc áp dụng đối với công nhân hụ làm công việc phục
vụ nh công nhân sửa chữa, điều chỉnh thiết bị Ngoài ra, còn áp dụng đối với
những công nhân chính làm việc ở những khâu sản xuất có trình độ cơ khí
hóa, tự động hóa cao hoặc những công việc tuyệt đối phải đảm bảo chất lợng.
Tiền lơng của công nhân đợc tính bằng cách lấy lơng theo thời gian đơn
giản (mức lơng cấp bậc) nhân với thời gian làm việc thực tế sau đó cộng với
tiền thởng.
1.3.4.2. Hình thức trả lơng theo sản phẩm
So với hình thức trả lơng theo thời gian thì hình thức trả lơng theo sản
phẩm ngày càng chiếm đợc u thế và sử dụng rộng rãi với nhiều chế độ linh
hoạt bởi vì nó mang lại hiệu quả cao hơn trong sản xuất kinh doanh.
Trả lơng theo sản phẩm là hình thức trả lơng cho ngời lao động dựa trực
tiếp vào số lợng và chất lợng sản phẩm (hay dịch vụ) mà họ đã hoàn thành.
Đây là hình thức trả lơng đợc áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp, nhất là
các doanh nghiệp sản xuất chế tạo sản phẩm.
Hình thức này có những u điểm và ý nghĩa sau:
- Quán triệt tốt nguyên tắc trả lơng theo lao động vì tiền lơng mà ngời
lao động nhận đợc phụ thuộc vào số lợng và chất lợng sản phẩm đã hoàn
thành. Điều này sẽ tác dụng làm tăng năng suất lao động của ngời lao động.

- Trả lơng theo sản phẩm có tác dụng trực tiếp khuyến khích ngời lao
động ra sức học tập, nâng cao trình độ lành nghề, tích lũy kinh nghiệm, rèn
luyện kỹ năng, phát huy sáng tạo để nâng cao khả năng làm việc và năng suất
lao động.
- Trả lơng theo sản phẩm còn có ý nghĩa to lớn trong việc nâng cao và
hoàn thiện công tác quản lý, nâng cao tính tự chủ, chủ động trong làm việc
của ngời lao động.
Để hình thức trả lơng theo sản phẩm thực sự phát huy tác dụng của nó,
các doanh nghiệp cần phải đảm bảo đợc các nguyên tắc sau đây:
+ Phải xây dựng các định mức lao động có căn cứ khoa học.
+ Đảm bảo phục vụ tốt nơi làm việc.
+ Giáo dục tốt ý thức và trách nhiệm của ngời lao động.
Tiền lơng trả theo sản phẩm là một hình thức cơ bản đang đợc áp dụng
trong các khu vực sản xuất vật chất hiện nay. Việc tính lơng cho ngời lao động
đợc căn cứ vào đơn giá, số lợng, chất lợng sản phẩm.
SV: Nguyễn Thị Phơng Nga K45 QTKD
Khoá luận tốt nghiệp
L
SP
= ĐG x M
H
Trong đó:
L
SP
Lơng trả theo sản phẩm
ĐG Đơn giá sản phẩm
M
H
Số lợng sản phẩm thực tế sản xuất trong kỳ
So với hình thức trả lơng theo thời gian thì hình thức trả lơng theo sản

phẩm có u điểm hơn hẳn. Quán triệt đầy đủ nguyên tắc trả lơng theo số lợng
và chất lợng lao động, gắn tiền lơng với kết quả sản xuất kinh doanh của mỗi
ngời. Do vậy, kích thích ngời lao động nâng cao chất lợng lao động, khuyến
khích họ học tập về văn hóa, kỹ thuật, nghiệp vụ để nâng cao trình độ lành
nghề của mình. Trả lơng theo sản phẩm giúp cho cán bộ quản lý công nhân và
kết quả sản xuất kinh doanh dễ dàng hơn, góp phần thúc đẩy công tác quản lý,
rèn luyện đội ngũ lao động có tác phong làm việc tốt.
Dới đây là các chế độ trả lơng của hình thức trả lơng theo sản phẩm:
* Chế độ trả lơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân.
Chế độ trả lơng này đợc áp dụng khi ngời lao động làm việc mang tính
chất tơng đối độc lập, có thể định mức và kiểm tra nghiệm thu sản phẩm một
cách cụ thể và riêng biệt. Tiền công của ngời lao động đợc tính theo công thức
sau:
ĐG = hoặc ĐG = L x T
Trong đó:
ĐG Đơn giá sản phẩm
L Lơng theo cấp bậc công việc
Q Mức sản lợng
T Mức thời gian
Tiền công công nhân nhận đợc là:
L
tt
= ĐG x Q
tt
Trong đó:
L
tt
Tiền lơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân
ĐG Đơn giá tiền lơng một đơn vị sản phẩm
Q

tt
Số sản phẩm công nhân đó làm ra
Ưu điểm:
- Dễ dàng tính đợc tiền lơng trực tiếp trong kỳ.
- Khuyến khích công nhân tích cực làm việc để nâng cao năng suất lao
động, tăng tiền lơng một cách trực tiếp.
SV: Nguyễn Thị Phơng Nga K45 QTKD
Khoá luận tốt nghiệp
- Trả lơng theo chế độ này thể hiện đợc rõ mối quan hệ giữa tiền công
và kết quả lao động.
Nh ợc điểm:
- Dễ làm, công nhân chỉ quan tâm đến số lợng mà ít chú ý đến chất lợng
của sản phẩm.
- Nếu không có thái độ và ý thức làm việc tốt, ngời lao động sẽ ít quan
tâm đến tiết kiệm vật t, nguyên liệu hay sử dụng hiệu quả máy móc thiết bị.
* Chế độ trả lơng theo sản phẩm tập thể
Chế độ này áp dụng đối với những công việc cần một tập thể công nhân
cùng thực hiện.
Đơn giá tiền lơng tính theo công thức sau:
ĐG =
ĐG = L x T
Trong đó:
ĐG Đơn giá tính theo sản phẩm tập thể
L Tổng số tiền lơng tính theo cấp bậc công việc
Q Mức sản lợng
T Mức thời gian
Tổng số tiền lơng của cả nhóm là:
L
tt
= ĐG x Q

tt
Trong đó:
L
tt
Tiền lơng sản phẩm tập thể của cả tổ, nhóm
ĐG Đơn giá một đơn vị sản phẩm tính theo tập thể
Q
tt
Số sản phẩm của cả tổ, nhóm trong tháng.
Ưu điểm:
Khuyến khích công nhân trong tổ, nhóm nâng cao trách nhiệm trớc tập
thể, quan tâm đến kết quả cuối cùng của cả tổ.
Nh ợc điểm:
Sản lợng của mỗi công nhân không trực tiếp quyết định tiền lơng của
họ, do đó không khuyến khích nâng cao năng suất cá nhân. Mặt khác do phân
phối tiền lơng cha tính đến tình hình thực tế của công nhân về sức khỏe, thái
độ lao động nên cha thực hiện đầy đủ theo nguyên tắc phân phối theo số l-
ợng và chất lợng lao động.
* Chế độ trả lơng theo sản phẩm gián tiếp
SV: Nguyễn Thị Phơng Nga K45 QTKD
Khoá luận tốt nghiệp
Chế độ này thờng áp dụng đối với công nhân phụ mà công việc của họ
ảnh hởng nhiều đến kết quả sản xuất của những công việc chính hởng lơng
theo sản phẩm.
Đơn giá đợc xác định theo công thức sau:
ĐG =
Trong đó:
M Mức phục vụ của công nhân
ĐG Đơn giá tính theo sản phẩm gián tiếp
L Lơng cấp bậc của công nhân phụ

Q Mức sản lợng của công nhân chính.
Thu nhập của công nhân hởng lơng theo sản phẩm gián tiếp đợc tính
nh sau:
L
gt
= ĐG x Q
Trong đó:
L
gt
Lơng của công nhân hởng theo lơng sản phẩm gián tiếp.
ĐG Đơn giá tính theo sản phẩm gián tiếp
Q Số sản phẩm mà công nhân chính sản xuất đợc.
Tiền lơng của công nhân phụ cũng có thể tính bằng cách lấy % hoàn
thành vợt mức sản lợng của công nhân chính với cấp bậc của công nhân phụ.
Ưu điểm:
Do tiền lơng của công nhân phụ lệ thuộc vào mức năng suất của các
công nhân chính mà ngời đó phục vụ, do đó đòi hỏi công nhân phụ phải có
trách nhiệm và tìm cách phục vụ tốt cho công nhân chính hoàn thành nhiệm
vụ.
Nh ợc điểm:
Tiền lơng của công nhân phụ phụ thuộc vào sản lợng của công nhân
chính nên nó phụ thuộc vào trình độ lành nghề, thái độ làm việc của công
nhân chính. Vì vậy chế độ tiền lơng này không đánh giá chính xác năng lực
của công nhân phụ.
* Chế độ lơng khoán
Chế độ tiền lơng này áp dụng cho những công việc nếu làm riêng từng
chi tiết, từng bộ phận công việc theo thời gian thì không có lợi về mặt kinh tế
và thời gian không đảm bảo, đồng thời công việc đòi hỏi một tập hợp nhiều
loại công việc khác nhau theo yêu cầu hoàn thành đúng thời hạn. Chế độ trả l-
ơng này áp dụng chủ yếu trong xây dựng cơ bản và một số công việc trong

SV: Nguyễn Thị Phơng Nga K45 QTKD
Khoá luận tốt nghiệp
nông nghiệp. Đơn giá khoán có thể tính theo đơn vị công việc cần hoàn thành
hoặc theo cả khối lợng hay công trình.
Ưu điểm:
Ngời công nhân biết trớc đợc số tiền sẽ nhận đợc khi hoàn thành công
việc, hoàn thành công việc trớc thời hạn.
Nh ợc điểm:
Phải tính toán đơn giá hết sức chặt chẽ và tỉ mỉ để xây dựng đơn giá trả
lơng chính xác cho công nhân.
* Chế độ trả lơng theo sản phẩm có thởng
Thực chất của chế độ trả lơng này là kết hợp giữa chế độ trả lơng kể
trên với các hình thức tiền thởng. Khi áp dụng chế độ này, phần tiền lơng đợc
tính theo đơn giá cố định còn tiền thởng sẽ căn cứ vào mức độ hoàn thành và
hoàn thành vợt mức các chỉ tiêu về măt số lợng công việc.
Tiền lơng trả theo chế độ này đợc tính theo công thức:
L
TH
= L +
Trong đó:
L
TH
Lơng trả theo sản phẩm có thởng
L Tiền lơng trả theo sản phẩm với đơn giá cố định.
m % tiền thởng cho 1% hoàn thành vợt mức chỉ tiêu thởng
h % hoàn thành vợt mức chỉ tiêu thởng
Yêu cầu cơ bản khi áp dụng chế độ trả lơng này là phải quy định đúng
các chỉ tiêu, điều kiện thởng, tỷ lệ thởng bình quân.
Ưu điểm:
Khuyến khích ngời lao động hoàn thành đợc mức chỉ tiêu đợc giao.

Nh ợc điểm:
Việc xác định tỷ lệ thởng tơng đối phức tạp.
* Chế độ tiền lơng theo sản phẩm lũy tiến
Chế độ này đợc áp dụng ở những khâu trọng yếu trong sản xuất bởi vì
giải quyết đợc công việc ở khâu này sẽ có tác dụng thúc đẩy sản xuất ở những
khâu khác có liên quan, góp phần hoàn thành vợt mức kế hoạch của doanh
nghiệp.
Với chế độ này những sản phẩm nằm trong mức quy định đợc trả theo
đơn giá cố định, những sản phẩm vợt mức đợc tính theo đơn giá lũy tiến. Đơn
giá lũy tiến đợc tính dựa vào đơn giá cố định và có tính đến tỷ lệ tăng đơn giá.
Công thức tính tỷ lệ tăng đơn giá đợc xác định theo công thức sau:
K = x 100
SV: Nguyễn Thị Phơng Nga K45 QTKD
Khoá luận tốt nghiệp
Trong đó:
K Tỷ lệ đơn giá hợp lý
D
CD
Tỷ trọng chi phí sản xuất gián tiếp cố định trong giá thành
SP
T
C
Tỷ lệ về số tiền tiết kiệm về chi phí sản xuất gián tiếp dùng
để tăng đơn giá.
D
1
Tỷ trọng của tiền công công nhân sản xuất trong giá thành
sản phẩm khi hoàn thành vợt mức 100%
Tiền lơng của công nhân đợc tính theo công thức sau:
L = (P x Q

1
) + P x K (Q
1
- Q
0
)
Trong đó:
L Tổng số tiền lơng công nhân đợc hởng lơng theo sản phẩm
lũy tiến
Q
1
Sản lợng thực tế
Q
0
Sản lợng đạt mức khởi điểm
P Đơn giá cố định tính theo sản phẩm
K Tỷ lệ đơn giá sản phẩm đợc nâng cao
Ưu điểm:
Hình thức trả lơng này có tác dụng khuyến khích ngời lao động nhanh
chóng hoàn thành vợt mức sản lợng, góp phần thúc đẩy sản xuất ở những khâu
khác.
Nh ợc điểm:
Làm cho tốc độ tăng tiền lơng bình quân nhanh hơn tốc độ tăng năng
suất lao động bình quân, làm ảnh hởng đến việc tái sản xuất và tích lũy của
các doanh nghiệp.
1.3.5. Các hình thức trả công khác.
*Trả thởng:
Tiền thởng thực chất là khoản tiền bổ sung cho tiền lơng, là một trong
những biện pháp khuyến khích ngời lao động tích cực và hoàn thành tốt công
việc. Có nhiều hình thức thởng nhng thông thờng ngời ta áp dụng các hình

thức sau: thởng hoàn thành và hoàn thành vợt mức kế hoạch sản xuất, thởng
tiết kiệm nguyên nhiên vật liệu, thởng những sáng kiến cải tiến kỹ thuật
-Thởng hoàn thành vợt mức kế hoạch sản xuất
Chỉ tiêu thởng: thởng hoàn thành vợt mức kế hoạch sản xuất và đảm bảo
chỉ tiêu về số lợng, chủng loại , chất lợng sản phẩmtheo quy định.
SV: Nguyễn Thị Phơng Nga K45 QTKD
Khoá luận tốt nghiệp
Điều kiện thởng: đảm bảo mức độ hoàn thành vợt mức kế hoạch cả về
số lợng lẫn chất lợng sản phẩm.
Nguồn tiền thởng: là bộ phận tiết kiệm đợc từ chi phí sản xuất gián tiếp
cố định ( đó là những chi phí không thay đổi khi sản phẩm tăng lên). Chi phí
sản xuất gián tiếp cố định tính cho từng đơn vị sản phẩm giảm đi, do đó thu đ-
ợc một bộ phận tiết kiệm chi phí sản xuất gián tiếp cố định.
-Thởng tiết kiệm nguyên nhiên vật liệu:
Chỉ tiêu thởng: hoàn thành và hoàn thành vợt mức chỉ tiêu về tiết kiệm
vật t.
Điều kiện thởng: tiết kiệm vật t nhng phải đảm bảo quy phạm kỹ thuật,
tiêu chuẩn chất lợng sản phẩm, an toàn lao động. Làm tốt công tác thống kê,
hoạch toán số lợng và giá trị vật t tiết kiệm đợc.
Nguồn tiền thởng: đợc lấy từ nhiên , nguyên vật liệu tiết kiệm đợc tích
một phần, phần còn lại dùng để hạ giá thành sản phẩm.
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, ngoài các hình thức tiền thởng trên
còn có một số hình thức đợc áp dụng nh: thởng độ xuất, thởng công ty
* Quỹ bảo hiểm xã hội(BHXH)
Quỹ bảo hiểm xã hội đợc hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy
định trên tiền lơng phải trả công nhân viên trong kỳ. Theo chế độ hiện hành,
hàng tháng doanh nghiệp tiến hành trích lập quỹ BHXH theo tỷ lệ 20% trên
tổng lơng thực tế phải trả công nhân trong tháng. Trong đó 15% tính vào chi
phí sản xuất kinh doanh của các đối tợng sử dụng lao động, 5% trừ vào lơng
của ngời lao động.

Quỹ BHXH đợc trích lập nhằm trợ cấp công nhân viên có tham gia đóng
góp quỹ trong trờng hợp họ bọ mất khả năng lao động, cụ thể:
-Trợ cấp nhân viên ốm đau, thai sản.
-Trợ cấp công nhân viên khi bị tai nạn lao động hay bệnh nghề nghiệp.
-Trợ cấp công nhân viên khi về hu, mất sức lao động.
-Trợ cấp công nhân viên về khoản tiền tuất.
-Chi công tác quản lý quỹ BHXH.
Toàn bộ số trích BHXH đợc nộp lên cơ quan quản lý quỹ BHXH để chi
trả các trờng hợp nghỉ hu nghỉ mất sức lao động ở tại doanh nghiệp, hàng
tháng doanh nghiệp trức tiếp chi trả quỹ BHXH cho công nhân viên bị ốm
SV: Nguyễn Thị Phơng Nga K45 QTKD
Khoá luận tốt nghiệp
đau, thai sảntrên cơ sở các chứng từ hợp lệ. Cuối tháng (quý) doanh nghiệp
phải thanh toán với cơ quan quản lý quỹ BHXH.
* Quỹ bảo hiểm y tế (BHYT)
Quỹ BHYT đợc hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền
lơng phải trả công nhân viên trong kỳ. Theo chế độ hiện hành, doanh nghiệp
trích quỹ BHYT theo tỷ lệ 3% trên tổng số tiền lơng thức tế phải trả công nhân
viên trong tháng. Trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các
đối tợng sử dụng lao động, 1% trừ vào lơng của ngời lao động.
Quỹ BHYT đợc trích lập để tài trợ cho ngời lao động có tham gia đóng
quỹ trong các hoạt động khám, chữa bệnh. Toàn bộ quỹ BHYT đợc nộp lên cơ
quan chuyên môn chuyên trách để quản lý và trợ cấp cho ngời lao động thông
qua mạng lới y tế.
* Kinh phí công đoàn
Đợc hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền lơng phải
trả công nhân viên trong kỳ. Hàng tháng doanh nghiệp trích 2% trên tổng số
tiền lơng thức tế phải trả công nhân viên trong tháng và tính hết vào chi phí
sản xuất kinh doanh của các đối tợng sử dụng lao động.
Toàn bộ kinh phí công đoàn trích một phần nộp lên cơ quan công đoàn

cấp trên, một phần để lại doanh nghệp để chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại
doanh nghiệp.
Kinh phí công đoàn đợc trích lập để chi tiêu phục vụ cho hoạt động của
tổ chức công đoàn nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi cho ngời lao động.
1.3.6. Đánh giá hiệu quả công tác quản lý tiền lơng tiền công của
doanh nghịêp.
Xét theo yêu cầu của tổ chức tiền lơng thì tiền lơng và tiền công phải
bảo đảm tái sản xuất, không ngừng nâng cao đời sống vật chất cho ngời lao
động, tiền lơng phải kích thích ngời lao động nâng cao năng suất lao
động.Tiền lơng là thớc đo sự cống hiến của ngời lao động. Vì vậy việc trả l-
ơng phải bảo đảm sự công bằng hợp lý giữa những ngời lao động, phải bảo
đảm tính đơn giản, rõ ràng, dễ hiệu. Để làm đợc việc đó thì các doanh nghiệp
đều phải trả lơng cho công nhân dựa vào kết quả sản xuất kinh doanh của
mình và phải dựa vào các chính sách tiền lơng và tiền công trong doanh
nghiệp đợc đa vào áp dụng trong doanh nghiệp. Tiếp đó ngời quản lý phải xem
xét sự biến động, sự phản hồi từ phía những ngời hởng lơng, hởng công của
doanh nghiệp thì mới biết đợc hệ thống tiền lơng và tiền công đó có hợp lý
SV: Nguyễn Thị Phơng Nga K45 QTKD
Khoá luận tốt nghiệp
không, có thật sự thúc đẩy đợc ngời lao động làm việc đa doanh nghiệp phát
triển lên hay không.
Việc áp dụng các hình thức trả lơng, trả công phải quán triệt nguyên tắc
trả theo số lợng và chất lợng lao động, phải khuyến khích ngời lao động ra sức
học hỏi nâng cao trình độ lành nghề. Vì vậy để khai thác đợc mọi khả năng
phục vụ cho sản xuất và áp dụng đúng các hình thức trả lơng trả công cũng
nh yêu cầu của hình thức thì cần phải hoàn thiện hình thức trả lơng trả thởng
và quản lý lơng sao cho thật tốt. Ngời quản lý phải luôn theo dõi tình hình làm
việc của công nhân, năng suất lao động của ngời lao động tăng hay giảm, tinh
thần làm việc ra sao, có những khiếu nại gì về lơng hay không. Về các biểu
hiện trên là tốt thì chính sách tiền lơng đã có lợi cho ngời lao động. Ngợc lại,

nếu có biểu hiện cha tốt thì buộc ngời quản lý phải rà soát lại quá trình thiết
lập thang lơng, bảng lơng của Công ty mình. Xem lại quy trình xác định tiền
lơng cho mỗi công việc có thống nhất không, việc phân tích giá trị công việc
có đầy đủ và chính xác không, tiền lơng và giá trị công việc có gắn liền với
nhau một cách đầy đủ không. Mỗi vị trí thang lơng có dựa trên khả năng và
kinh nghiệm của nhân viên hay không, mức lơng có công bằng không, mức l-
ơng của công ty mình so với các công ty khác cùng ngành có chênh lệch quá
hay không.
Mục tiêu của tất cả các doanh nghiệp là phấn đấu đạt hiệu quả cao nhất
trong quá trình sản xuất kinh doanh. Việc trả lơng, trả công tác động trực tiếp
đến quá trình sản xuất của doanh nghiệp. Vì vậy nhà quản lý cần phải biết hệ
thống tiền lơng và tiền công của công ty mình có đáp ứng đợc nhu cầu của
môi trờng hiện tại hoặc kế hoạch tơng lai của doanh nghiệp không, tổng quỹ l-
ơng là bao nhiêu, có công việc nào đợc trả lơng quá cao hoặc quá thấp không,
công việc nào chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng quỹ lơng và tốc độ tăng lơng
so với tốc độ tăng năng suất lao động ra sao.Việc trả lơng xứng đáng cho ngời
lao động sẽ khuyến khích họ làm việc, tạo niềm tin cho bản thân họ, làm cho
họ hết lòng vì công việc, tạo điều kiện cho họ tự khẳng định năng lực cá nhân
của mình. Mặt khác nó sẽ nâng cao uy tín, củng cố vị trí của công ty trên th-
ơng trờng , giúp công ty tồn tại và phát triển vững chắc trong xã hội cạnh
tranh đầy gay go và quyết liệt.
SV: Nguyễn Thị Phơng Nga K45 QTKD
Khoá luận tốt nghiệp
Chơng 2
Thực trạng công tác quản lý tiền lơng
và tiền công tại Công ty Khai thác
Công trình Thủy lợi La Khê
2.1. Giới thiệu chung về công ty
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty Khai thác Công trình Thủy lợi La Khê đã đợc thành lập theo

Quyết định số 629 QĐ/UB ngày 9/11/1995 của ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tây
và đợc cấp đăng ký kinh doanh số 109696 ngày 17/12/1995 của ủy ban Kế
hoạch tỉnh Hà Tây.
Công ty Khai thác Công trình Thủy lợi La Khê là doanh nghiệp Nhà n-
ớc trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Tây, có nhiệm vụ
chính là tới tiêu nớc cho sản xuất nông nghiệp của huyện Thanh Oai và một
phần thuộc các huyện, thị xã Hà Đông, Hoài Đức, Phú Xuyên.
Tên doanh nghiệp : Công ty Khai thác Công trình Thủy lợi La Khê
Trụ sở chính : Xã Văn Khê, thị xã Hà Đông, tỉnh Hà Tây
Từ năm 1963, hệ thống tới trạm bơm La Khê đợc đa vào hoạt động. Tr-
ớc đây thành lập một trạm quản lý thủy nông liên huyện, tới vụ xuân là chính,
vụ mùa chỉ là hỗ trợ. Đầu t kỹ thuật về chiều sâu còn rất hạn chế.
Do yêu cầu phát triển của sản xuất nông nghiệp, thâm canh tăng vụ,
tăng năng suất cây trồng. Trong những năm đầu của thập kỷ 70 hệ thống này
đã đợc hoàn chỉnh. Quy mô, tổ chức sản xuất cũng đợc sắp xếp lại. Ngày
22/3/1997, UBHC tỉnh Hà Tây đã ra quyết định số 130 QĐ/UB thành lập
Công ty Thủy nông La Khê trực thuộc Sở Thủy Lợi Hà Tây.
Do chuyển đổi cơ chế quản lý, năm 1981 công ty đợc chuyển về trực
thuộc UBND huyện Thanh Oai, bàn giao một phần diện tích vùng Bắc huyện
ứng Hòa cho công ty thủy nông ứng Hòa. Tháng 6/1993 theo quyết định của
UBND tỉnh Hà Tây (Số 227 QĐ/UB ngày 5/5/1993) công ty chuyển trở lại
trực thuộc Sở Thủy lợi Hà Tây (nay là Sở NN và PTNT Hà Tây) cho đến nay.
Trong hơn 30 năm hoạt động, công ty đã phát triển không ngừng cả về
cơ sở vật chất và chất lợng phục vụ. Từ năm 1979 cho đến nay công ty đã đợc
chuyển sang hạch toán kinh doanh độc lập.
Từ năm 1979 đến nay, công ty là đơn vị luôn luôn hoàn thành các chỉ
tiêu kế hoạch Nhà nớc giao. Thu nộp Ngân sách hàng năm kịp thời và đầy đủ.
Các chế độ chính sách đối với ngời lao động đợc đảm bảo và nâng cao dần.
SV: Nguyễn Thị Phơng Nga K45 QTKD
Khoá luận tốt nghiệp

Mọi ngời lao động trong công ty đều có việc làm ổn định, thu nhập bình quân
cho một ngời lao động trong năm là 700.000đ/tháng.
Công ty đã đợc Bộ chủ quản, UBND tỉnh Hà Tây khen thởng nhiều
năm, đợc Sở chủ quản đánh giá là một đơn vị có phong trào hoạt động sản
xuất khá, đợc Đảng, chính quyền và nhân dân trong vùng hởng lợi đánh giá là
một đơn vị phục vụ tốt, có hiệu quả góp một phần quan trọng vào sản xuất và
đời sống của nhân dân trong vùng.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty.
Công ty Khai thác Công trình Thủy lợi La Khê là doanh nghiệp Nhà n-
ớc hoạt động công ích, là đơn vị kinh tế cơ sở trong nền kinh tế XHCN, có t
cách pháp nhân hoạt động kinh tế độc lập.
Là Công ty KTCT thủy lợi liên huyện. Đặc thù của Công ty là hoạt
động ngoài trời theo mùa vụ, gắn liền sản xuất nông nghiệp, phụ thuộc rất
nhiều yếu tố thời tiết thiên nhiên, nên Nhà nớc phải cấp bù chi phí sản xuất
đối với những năm thời tiết khó khăn bất khả kháng.
Hoạt động của Công ty theo pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình
thủy lợi. Là đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT toàn diện cả về
chuyên môn kỹ thuật, kinh tế, tổ chức có quan hệ chặt chẽ với chính quyền
các huyện, thị xã, các xã, các HTX và các đơn vị kinh tế trong hệ thống.
Công ty Khai thác Công trình Thủy lợi La Khê là đơn vị sản xuất kinh
doanh dịch vụ kỹ thuật và tới tiêu cho sản xuất nông nghiệp và các yêu cầu
dùng nớc khác. Nghiên cứu áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật thủy lợi vào sản
xuất. Bổ sung quy hoạch, xây dựng công trình theo yêu cầu phát triển sản
xuất, phát triển kinh tế của địa phơng phù hợp với nhiệm vụ của hệ thống.
Công ty Khai thác Công trình Thủy lợi La Khê có nhiệm vụ nh điều 17
của Pháp lệ khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi quy định nh sau:
- Điều hòa, phân phối nớc công bằng, hợp lý phục vụ sản xuất và đời
sống, u tiên nớc sinh hoạt, thực hiện hợp đồng với các tổ chức, cá nhân sử
dụng nớc, làm dịch vụ từ công trình thủy lợi, bồi thờng thiệt hại theo quy định
tại khỏan 6 điều 19 của Pháp lệnh này.

- Thực hiện quy hoạch, kế hoạch, quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn kỹ
thuật, dự án đầu t của hệ thống công trình thủy lợi đã đợc cơ quan quản lý Nhà
nớc có thẩm quyền phê duyệt.
- Theo dõi, phát hiện và xử lý kịp thời các sự cố, duy trì bảo dỡng vận
hành bảo đảm an toàn công trình, kiểm tra sửa chữa công trình trớc và sau
mùa ma lũ.
SV: Nguyễn Thị Phơng Nga K45 QTKD

×