Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Công tác lập dự án, đánh giá và rút ra kinh nghiệm cho quá trình lập dự án đầu tư Nhà máy bia Việt Hà giai đoạn II

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (340.58 KB, 62 trang )

LỜI NÓI ĐẦU.
Sau gần 25 năm đổi mới và phát triển nền kinh tế Việt Nam đã có bước
biến chuyển to lớn. Điều đó được khẳng định bằng những thành tựu to lớn
về giá trị cũng như tốc độ tăng trưởng trong những năm vừa qua. Tốc độ
tăng trưởng của nước ta luôn duy trì ở trên 7,5%/năm,kim ngạch xuất
nhập khẩu luôn tăng trưởng trên 20%/năm.Góp chung vào sự thành công
đó là hoạt động đầu tư phát triển, đây là cơ sở cho các hoạt động kinh tế
khác trong tổng thể nền kinh tế nước nhà. Việc thu hút đầu tư, các quy
hoạch tổng thể về chiến lược phát triển ngành đã và đang đưa nền kinh tế
phát triển đúng hướng và ngày càng bền vững.
Việt Nam đang thực hiện phát triển nền kinh tế theo hướng công nghiệp
hoá, hiện đại hóa. Các nhà hoạch định chiến lược, các nhà quản lý, các
doanh nghiệp đang có những biến chuyển đáng kể trong việc đổi mới tư
duy, đổi mới cách nhìn nhận về các dự án đầu tư. Dự án đầu tư bây giờ
không chỉ là thủ tục trước khi tiến hành thực hiện công việc mà nó thực sự
là bước chuẩn bị quan trọng và quyết định sự thành bại của đầu tư. Chính
vì nhận thức được tầm quan trọng đó mà việc chuẩn bị dự án trước khi
tiến hành đầu tư được các nhà quản lý cũng như chủ dự án quan tâm thực
hiện một cách nghiêm túc.
Việc chuẩn bị dự án trước khi tiến hành đầu tư, tức là việc tổ chức lập
và thẩm định dự án đầu tư tuy đã được nhìn nhận một cách đúng đắn
nhưng vì nhiều lý do khách quan lẫn chủ quan mà việc chuẩn bị đó vẫn
chưa thực sự đáp ứng được nhu cầu phát triển hiện tại và còn tồn tại nhiều
hạn chế.Sự hạn chế này do cả nguyên nhân chủ quan và khách quan gây
ra.
1
Đối với Tổng công ty sxkd đầu tư và dịch vụ Việt Hà thì việc lập và
thẩm định dự án cũng đã được coi trọng và tiến hành một cách nghiêm túc
tuy nhiên vẫn có có những thiếu sót nhất định đặc biệt là ở dự án “Nhà
máy bia Viẹt Hà giai đoạn I” bởi đây là dự án có quy mô lớn nhất mà
Tổng công ty tiến hành thực hiện.Nghiên cứu công tác lập dự án và quá


trình thẩm định dự án này nhằm hiểu rõ được các công việc của lập dự
án,những ưu điểm và hạn chế còn gặp phải để từ đó tìm ra nguyên nhân và
hướng giải pháp cho công tác lập dự án tại Tổng công ty đặc biệt là đối
với dự án “Nhà máy bia Việt Hà giai đoạn II”.Em xin được trình bày đề
tài “ Công tác lập dự án, đánh giá và rút ra kinh nghiệm cho quá trình
lập dự án đầu tư Nhà máy bia Việt Hà giai đoạn II”.
Đề tài nghiên cứu của em gồm hai chương.
Chương 1: CÔNG TÁC LẬP DỰ ÁN “NHÀ MÁY BIA VIỆT HÀ GIAI
ĐOẠN I”
Chương 2: MỘT SÓ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
LẬP DỰ ÁN NHÀ MÁY BIA VIỆT HÀ GIAI ĐOẠN II.
Em xin trân thành cảm ơn cô giáo Trần Mai Hương đã chỉ bảo hướng dẫn
góp ý cho em hoàn thiện đề án này.
CHƯƠNG I: CÔNG TÁC LẬP DỰ ÁN
“ NHÀ MÁY BIA VIỆT HÀ GIAI ĐOẠN I”.
2
I. KHÁI QUÁT VỀ TỔNG CÔNG TY SẢN XUẤT KINH DOANH ĐẦU
TƯ VÀ DỊCH VỤ VIỆT HÀ.
1. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng Công ty sản xuất
kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà.
Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà là một doanh
nghiệp Nhà nước, được thành lập và hoạt động theo luật doanh nghiệp Nhà
nước của nước Cộng hoà xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.Trụ sở của Công ty hiện
nay là 254 phố Minh Khai, quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội.
Thành lập tháng 09/1966, Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ
Việt Hà ban đầu có tên gọi là Xí nghiệp Nước chấm bởi mặt hàng kinh doanh
chủ yếu là nước chấm, dấm, tương… Phương tiện lao động thủ công là chủ yếu,
cơ sở vật chất nghèo nàn, lạc hậu, trình độ người lao động cũng rất thấp. Hoạt
động sản xuất của công ty theo chỉ tiêu kế hoạch pháp lệnh giao nộp để phân
phối theo chế độ tem phiếu (1966).

Năm 1982 UBND Thành phố Hà Nội có Quyết định số 1652/QĐ-UB
đổi tên xí nghiệp Nước chấm thành Nhà máy thực phẩm Hà Nội với chức
năng sản xuất hàng thực phẩm như bánh kẹo, rượu cam, chanh…
Ngày 02/6/1992 UBND Thành phố Hà Nội đã có quyết định số
1224/QĐ-UB, chuyển "Nhà máy Thực phẩm Hà Nội" thành "Nhà máy bia
Việt Hà" thuộc Liên hiệp Thực phẩm vi sinh, có nhiệm vụ sản xuất nước giải
khát có cồn như: bia lon, bia hơi và nước uống không có độ cồn như
Vinacola, nước khoáng.
Sản phẩm bia Halida của Công ty ra đời đã được khách hàng biết đến
và thị trường chấp nhận bởi chất lượng cao của nó. Sau một thời gian tính
toán, cân nhắc, nhà máy đã đồng ý liên doanh vỡi hãng bia Carlsberg của Đan
Mạch, nhà máy bia Việt Hà góp 40% vốn.
3
Song song với việc mở rộng sản xuất ở liên doanh, nhà máy đã tự
nghiên cứu và lắp đặt hệ một dây chuyền sản xuất bia hơi mang tên "bia hơi
Việt Hà". Từ đây, nhà máy bia Việt Hà đã được chia thành hai bộ phận: toàn
bộ dây chuyền sản xuất bia lon đưa vào liên doanh, thực hiện hạch toán độc
lập, lấy tên là Liên doanh nhà máy bia Đông Nam á. Phần sản xuất bia hơi gọi
là nhà máy bia Việt Hà.
Với sản phẩm chính giờ đây các loại bia lon, bia chai, bia hơi, ngày
2/11/1994, UBND Thành phố Hà Nội có Quyết định số 2817/QĐ-UB đổi tên
"Nhà máy bia Việt Hà" thành "Công ty bia Việt Hà" với chức năng nhiệm
vụ: sản xuất và kinh doanh các loại bia hộp, bia chai, bia hơi và các loại nước
giải khát có ga, không ga, nước khoáng.
Đến năm 2002, theo quyết định của UBND Thành phố Hà Nội, 2 công
ty là Công ty Kinh doanh thực phẩm vi sinh và Xí nghiệp Mỹ phẩm đã
được sáp nhập vào Công ty bia Việt Hà.
Do nhu cầu phát triển cùng với sự lớn mạnh không ngừng, đòi hỏi phải
điều chỉnh để phù hợp với quy mô của Công ty, ngày 04 tháng 09 năm 2002,
Công ty bia Việt Hà được đổi tên thành Công ty sản xuất kinh doanh đầu

tư và dịch vụ Việt Hà trực thuộc Sở Công nghiệp Hà Nội theo quyết định số
6130/QĐ-UB của UBND Thành phố Hà Nội, gọi tắt là Công ty Việt Hà.
Theo chủ trương của Đảng và Nhà nước để phù hợp với thời kỳ mới
khi Việt Nam là thành viên chính thức của tổ chức thương mại Quốc tế
(WTO) và quá trình sắp xếp cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước Công ty
Việt Hà chuyển thành Tổng Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ
Việt Hà hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con trực thuộc Sở Công
nghiệp Hà Nội vào năm 2006.
2. Giới thiệu chung về Công ty
4
+ Tên giao dịch: Tổng Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ
Việt Hà.
Tên giao dịch Quốc tế: Việt Hà CO - OP
+ Trụ sở chính: 254 phố Minh Khai - Quận Hai Bà Trưng - Hà Nội
+ Vốn điều lệ: 121.000.000.000đồng
(Một trăm hai mươi mốt tỷ đồng)
+ Tổng số lao động: 500 lao động
Bảng 1: Số lao động
Số lao động Tỷ lệ
Trình độ đại học và trên đại học 105 21%
Trình độ cao đẳng 16 3,2%
Trình độ lao động phổ thông 379 75,8%
* Sản phẩm kinh doanh:
- Bia hơi Việt Hà, bia Halida, bia Carlsberg, nước khoáng Opal.
- Dịch vụ du lịch, kinh doanh khách sạn, khu vui chơi – thể thao – giải
trí.
- Liên kết, hợp tác trong – ngoài nước làm đại lý, đại diện – phân phối
và tiêu thụ sản phẩm, dây chuyền – máy móc – công nghệ sản xuất bia và
nước khoáng.
Tổng Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà hoạt động

theo mô hình Công ty mẹ – con, các công ty hoạt động theo mô hình công ty
cổ phần và công ty liên doanh. Các Công ty con hoạt động hạch toán độc lập
với nhau và chịu sự quản lý chi phối của Tổng Công ty theo số cổ phần mà
Tổng Công ty nắm giữ.
* Các công ty thành viên:
+ Nhà máy bia Vịêt Hà: DNN 100% vốn Nhà nước
5
Địa chỉ: 254 Minh Khai – Hai Bà Trưng – Hà Nội
+ Nhà máy sản xuất nước khoáng OPAL tại TP. Nam Định: vốn 5,2 tỷ
liên doanh nhà máy bia Đông Nam á - liên doanh với số vốn giai đoạn 1 là 40
triệu USD, trong đó phần góp vốn của Tổng Công ty là 40%.
+Công ty cổ phần Việt Hà - vốn 22 tỷ – Việt Hà góp 20%
+Công ty Cổ phần Nam Hà Nội, vốn điều lệ là 10 tỷ đồng – Việt Hà
góp 40%
+Công ty cổ phần giải trí “Family and Friends Club”.
Địa chỉ:48 Trương Định-Hai Bà Trưng-Hà Nội.
+Công ty Đồng Tháp.
6
Sơ đồ 1: Sơ đồ bộ máy quản lý của Tổng Công ty Việt Hà
7
Hội đồng quản
trị
Chủ tịch hội
đồng quản trị
Tổng giám đốc
GĐ tổ chức
hành chính
GĐ kỹ thuật GĐ tài chính –
Kinh doanh
P.

tổ
chứ
c
P.
hành
chín
h
P.
Bảo
vệ
P. Kế
hoạch
vật tư
kho
P.
Tài
chín
h kế
toán
P.
Kinh
doanh
P.
Kỹ
thuật
P.
KCS
Nhà máy bia
Việt Hà
Nhà máy nước

tinh khiết Opal
Công XNK tổng
hợp mỹ phẩm
Chủ tịch Hội đồng quản trị: là người đứng đầu Hội đồng quản trị do
Đại hội đồng cổ đông bầu ra. Chủ tịch hội đồng quản trị có thể kiêm giám đốc
hoặc Tổng giám đốc Công ty.
Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân
danh công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty
không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
Tổng Giám đốc: Là người có quyền hành cao nhất trong công ty.Có
trách nhiệm quản lý điều hành mọi hoạt động của Công ty trên cơ sở chấp
hành đúng đắn chủ trương chính sách chế độ Nhà nước, chịu mọi trách nhiệm
về kế quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Giám đốc: giúp tổng giám đốc giải quyết các công việc do tổng giám
đốc giao phó trong lĩnh vực quản lý.
Các phòng ban chức năng: Chịu sự điều hành trực tiếp của phó Giám
đốc.Ngoài việc thực hiện các chức năng của mình còn phải có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau nhằm kiểm tra đối chiếu số liệu và giúp đỡ nhau để hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao phó.
Cụ thể:
- Giám đốc tài chính - kinh doanh: Chịu trách nhiệm về công tác sổ
sách kế toán toàn công ty. Tổ chức tình hình sản xuất kinh doanh …làm
nhiệm vụ bảo toàn vốn, có kế hoạch mở rộng sản xuất, tìm đối tác về tài
chính, chịu trách nhiệm trực tiếp ra quyết định điều hành tới các phòng tài vụ
và phòng kiến thiết cơ bản.
- Giám đốc kỹ thuật: Chịu trách nhiệm về chỉ đạo kiểm tra kỹ thuật để
đảm bảo hoàn thành kế hoạch sản xuất, cụ thể là: giám sát hoạt động kỹ thuật,
đảm bảo an toàn sản xuất, an toàn lao động, nghiên cứu và bảo dưỡng máy
8
móc thiết bị, cũng như có nhiệm vụ bảo dưỡng chúng, đào tạo và bồi dưỡng

tay nghề cho cán bộ công nhân, kỹ thuật…
- Giám đốc tổ chức - hành chính: Chịu trách nhiệm về chỉ đạo và kiểm
tra các công tác hành chính và nhân sự lao động. Bồi dưỡng đào tạo công
nhân và đảm bảo an ninh trật tự.Cụ thể giám sát phòng hành chính, phòng tổ
chức bảo vệ.
Chịu sự chỉ đạo của các phó giám đốc là các phòng ban, tổng số phòng
ban hiện nay trong Công ty là 10 phòng ban, nhằm tham mưu giúp đỡ phó
giám đốc có những thông tin để nắm rõ tình hình sản xuất kinh doanh. Bao
gồm:
- Phòng tổ chức lao động: là bộ phận tham mưu và thừa mệnh lệnh của
Giám đốc trong công tác quản lý nhân sự. Có nhiệm vụ tiếp nhận, thanh toán
các chế độ lương thưởng, bảo hiểm xã hội, trợ cấp… cho người lao động,
thực hiện thi đua công tác trong Công ty.
- Phòng kỹ thuật: Xây dựng cải tiến quy trình công nghệ sản xuất, tổng
hợp và đưa vào thực tiễn các sáng kiến cải tiến kỹ thuật, phụ trách về các vấn
đề kỹ thuật trong nhà máy. Xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật cho các
sản phẩm mới.
- Phòng KCS: Có 2 chức năng cơ bản: quản lý kỹ thuật, quản lý chất
lượng (kiểm tra chất lượng, kiểm tra chất lượng bán thành phẩm, tham gia
công tác chống hàng giả hàng nhái…).
- Phòng hành chính: Chăm lo vấn đề đời sống cho cán bộ công nhân
viên Công ty. Kiểm tra việc thực hiện nội quy, quy chế lao động, bảo vệ, quân
sự, vệ sinh công nghiệp. Tiếp khách, văn thư, đánh máy, lưu trữ hồ sơ, giải
quyết các thủ tục hành chính…
9
- Phòng kế hoạch - vật tư - kho: Lập các kế hoạch sản xuất, cung ứng
vật tư, nguyên liệu, tổ chức giới thiệu và bán sản phẩm, tạo điều kiện để xuất
vật tư cho sản xuất một cách dễ dàng. Nhập vật tư, bảo quản dự trữ khoa học
để hàng hoá không bị hư hỏng, hàng hoá trong kho không bị hao hụt mất
mát…

- Phòng tài chính - kế toán: Có chức năng quản lý tài sản và các nguồn
vốn, thanh quyết toán theo pháp lệnh thống kê toán tài chính, hạch toán chi
phí sản xuất, tính giá thành hạch toán tiêu thụ, nphân tích kết quả sản xuất
kinh doanh, tư vấn phương án giá, theo dõi tính lương và trả lương, tham gia
thực hiện công tác thanh lý tài sản.
- Phòng kinh doanh: Có chức năng hoạch định chiến lược kinh doanh
của công ty trong ngắn hạn và dài hạn, nghiên cứu thị trường trong nước và
nước ngoài, quản lý tình hình tiêu thụ sản phẩm ở các đại lý, hoàn thiện mở
rộng mạng lưới phân phối.Thực hiện các công việc quảng cáo, xúc tiến và hỗ
trợ khách hàng.
- Tổ chức bảo vệ: có chức năng bảo vệ trật tự an ninh, an toàn sản xuất,
đảm bảo thực hiện đúng các nội quy, quy chế của công ty.
*Đặc điểm về tổ chức tài chính và công tác phân tích hoạt động tài
chính của Công ty.
* Công tác phân cấp tổ chức tài chính:
Tổng Công ty Việt Hà là doanh nghiệp nhà nước sản xuất hạch toán độc lập -
do vậy, người chịu trách nhiệm quản lý tài chính cao nhất trong công ty là
Tổng giám đốc.Để trợ giúp tổng giám đốc trong việc quản lý tài chính trong
Công ty có giám đốc tài chính - kinh doanh, trưởng phòng tài chính kế
toán,phòng tài chính - kế toán là phòng chức năng duy nhất có nhiệm vụ
quản lý, theo dõi trực tiếp các hoạt động nghiệp vụ tài chính diễn ra, đưa ra
10
các báo cáo tài chính định kỳ hay đột xuất theo yêu cầu lãnh đạo, chịu trách
nhiệm trực tiếp về các báo cáo của mình trước Giám đốc.
* Công tác kế hoạch hoá tài chính doanh nghiệp:
Nhiệm vụ của Tổng Công ty là phải tổ chức huy động và sử dụng vốn
sao cho có hiệu quả cao nhất trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc tài chính, tín
dụng và pháp luật.
Kế hoạch tài chính doanh nghiệp xây dựng cho kế hoạch hằng năm giao
cho các công ty con bao gồm:

*Kế hoạch sản xuất.
*Kế hoạch đầu tư - thu hồi vốn.
*Kế hoạch tài chính khấu hao TSCĐ.
*Kế hoạch nộp ngân sách Nhà nước.
Các kế hoạch tài chính được cụ thể hoá thành kế hoạch tài chính
ngắn hạn và được thường xuyên theo dõi kiểm tra, thực hiện kế hoạch
định kì phân tích tình hình tài chính và có phương án điều chỉnh thích hợp
đối với mỗi công ty con trực thuộc Tổng công ty.
* Công tác kiểm tra kiểm soát tài chính và hạch toán kinh doanh
trong doanh nghiệp:
- Các công ty thành viên có tư cách pháp nhân và hạch toán độc lập với
nhau.Hình thứ hạch toán kinh doanh của các Công ty được thực hiện theo các
quy định cho các doanh nghiệp Nhà nước.
Công tác hạch toán kế toán và xác định kết quả kinh doanh của Tổng
Công ty Bia Việt Hà được thực hiện chủ yếu bởi phòng tài vụ. Về hình thức
kế toán, Công ty áp dụng hình thức nhật ký chứng từ tiến hành theo phương
pháp kê khai thường xuyên.Hàng quý kế toán của Công ty tiến hành ghi sổ
nhật ký các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ rồi báo cáo lên Tổng công ty.
11
3. Thành tựu đã đạt được của Tổng công ty
3.1. Về kết quả sản xuất kinh doanh.
Năm 2006 doanh thu đạt trên 1.000 tỷ, đạt mức tăng trưởng bình quân
15%/năm.
Bảng 2: Doanh thu các năm 2004-2006
Năm 2004 2005 2006
Doanh thu 776.5 913.5 1014
(Đơn vị: tỷ đồng)
Nộp ngân sách từ 50 triệu đồng lên 200 tỷ đồng,gấp hơn 400 lần so với
thời kỳ đầu.
Bảng 3: Nộp ngân sách nhà nước các năm 2004-2006

Năm 2004 2005 2006
Nộp ngân sách 136.8 160.6 200
(Đơn vị: tỷ đồng)
Lợi nhuận sau thuế từ 10 triệu đồng lên 103 tỷ đồng
Giải quyết việc làm cho trên 500 lao động với mức thu nhập bình quân
là 3 triệu đồng /người/ tháng.
+ Nhà máy bia Việt Hà công suất ban đầu 3triệu lít/ năm có tốc độ tăng
trương cao liên tục 10 năm qua. Công ty bia Việt Hà khẳng định được chỗ
đứng trên thị trường với năng lực sản xuất đạt 100% công suất thiết kế.
12
+ Liên doanh Bia Đông Nam á với công suất 45 triệu lít/ năm (giai
đoạn I) đã có nhiều chủng loại sản phẩm đa dạng gồm bia lon, bia chai, bia
két với 2 thương hiệu quen thuộc với người tiêu dùng Việt Nam là Carlsberg
và Halida, đạt tốc độ tăng trưởng bình quân trên 20%/năm.
Các sản phẩm bia, nước khoáng của Tổng Công ty sản xuất kinh doanh
đầu tư và dịch vụ Việt Hà đã chiếm được chỗ đứng trên thị trường trong nước,
các sản phẩm đã có mặt trên khắp mọi miền đất nước đặc biệt tiêu thụ mạnh ở
khu vực các tỉnh miền Trung như Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh…
Bên cạnh đó sản phẩm của Tổng Công ty còn được xuất khẩu sang các
nước và các vùng lãnh thổ như Mỹ, Pháp, Anh, Đức, Nhật, Đài Loan,
Malaysia, Lào….
Sản phẩm bia Halida liên tục đứng trong danh sách Topten hàng tiêu
dùng, hàng Việt Nam chất lượng cao và được tổ chức chất lượng toàn cầu
tặng cúp IQM.Tổ chức lựa chọn thế giới (Monde Slection) tặng Huy chương
Bạc.
Tổng Công ty không ngừng thay đổi dây chuyền công nghệ sản xuất,
đưa những dây chuyền công nghệ hiện đại – tiên tiến nhất vào nhằm nâng cao
năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Bên cạnh việc nhập máy móc
thiết bị kỹ thuật của các nước phát triển thì Tổng Công ty cũng trích một phần
không nhỏ lợi nhuận hàng năm vào ngân sách nghiên cứu khoa học của Nhà

nước cũng như thành phố vào việc nghiên cứu, chế tạo các dây chuyền sản
xuất sản phẩm. Từ năm 1990 đến nay Công ty đã thực hiện 2 đề tài nghiên
cứu cấp Nhà nước, 5 đề tài nghiên cứu khoa học cấp Thành phố, 95 đề tài cấp
cơ sở với tổng kinh phí 35 tỉ đồng và có 586 sáng kiến, tổng số tiền làm lợi
hàng trăm tỉ đồng. Năm 2002, nhóm nghiên cứu của Công ty đã đạt giải nhất
LIPOTEC về đề tài cấp Nhà nước “Thiết kế, chế tạo thiết bị lọc tách bã malt
13
trong dây chuyền sản xuất bia hơi chất lượng cao”. Đây là thiết bị phức tạp
chỉ bằng 40% so với thiết bị nhập ngoại, mở ra hướng chế tạo toàn bộ dây
chuyền sản xuất bia hiện đại ở trong nước.
Bên cạnh đó khi đi thăm các đơn vị thành viên của Tổng Công ty sản
xuất kinh daonh đầu tư và dịch vụ Việt hà, dễ nhận thấy các phân xưởng sản
xuất luôn sạch sẽ, trang thiết bị đồng bộ và hiện đại, bởi Công ty luôn duy trì
và thực hiện tốt hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000,
HACCP, Môi trường theo ISO 14000.
Với những nỗ lực không ngừng trong 15 năm đổi mới, Công ty đã được
Nhà nước tặng thưởng Huân chương lao động hạng Nhất, Nhì, Ba. Thành uỷ
Hà Nội Tổng CĐLĐ, các bộ ban ngành tặng thưởng nhiều bằng khen cờ thi đua
cho các thành tích xuất sắc của CBCNV Tổng Công ty.
3.2. Hoạt động xã hội.
Tổng Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ là một trong
những doanh nghiệp tích cực tham gia các hoạt động xã hội như ủng hộ xây
dựng nhà tình nghĩa, ủng hộ người nghèo, học sinh nghèo vượt khó,… với
tổng số tiền ủng hộ lên đến hàng trăm triệu một năm.
Tích cực đóng góp vào các hoạt động xã hội, đoàn thể trong cả nước.Tài trợ
cho các hoạt động thể thao như câu lạc bộ bóng đá Thanh Hoá, các giải thể thao của
thành phố cũng như của ngành công nghiệp, …
II. DỰ ÁN NHÀ MÁY BIA VIỆT HÀ GIAI ĐOẠN I.
Sau khi các nước Đông âu và Liêu Xô cũ sụp đổ vào những năm 90 của thế
kỷ X X, thị trường xuất khẩu chính của Nhà máy Việt Hà gần như bị đóng

cửa hầu hết các mặt hàng truyền thống xuất khẩu đều không tiêu thụ
được.Trong khi đó thị phần trong nước lại không đáng kể, còn nhỏ. Chính vì
vậy mà Nhà máy Việt Hà gặp rất nhiều khó khăn, đời sống của cán bộ công
14
nhân viên gặp vô vàn khó khăn, tỷ lệ mất việc hoặc người lao động xin nghỉ
việc đi tìm công việc khác tăng nhanh…Đứng trước hoàn cảnh đó, tập thể ban
lãnh đạo Nhà máy Việt Hà đã xác định muốn giải quyết tình trạng hiện nay,
tìm ra lối đi mới không chỉ để khắc phục đời sống cán bộ công nhân viên mà
còn đưa Nhà máy phát triển là phải tìm ra hướng sản xuất mới.
Sau quá trình bàn bạc và nghiên cứu hướng sản xuất mới thì ban giám
đốc Nhà máy Việt Hà đã quyết định sản xuất các sản phẩm về bia đáp ứng
cho thị trường trong nước và hướng ra xuất khẩu. Các sản phẩm mà Nhà máy
Việt Hà lựa chọn là các sản phảm: bia hơi, bia chai và bia lon.Nhưng từ ý
tưởng đến thực tế đòi hỏi nhà máy Việt Hà phải xây dựng lập nên dự án sản
xuất mới. Và dự án "Nhà máy bia Việt Hà giai đoạn I" được hình thành.
1.CÔNG TÁC LẬP DỰ ÁN "NHÀ MÁY BIA VIỆT HÀ GIAI
ĐOẠN I"
Để tiến hành soạn thảo dự án, công việc trước hết phải tiến hành lập
nhóm soạn thảo dự án. Nhóm soạn thảo dự án bao gồm chủ nhiệm dự án là
Giám đốc Nhà máy và các thành viên trong nhóm soạn thảo là các nhân viên
thuộc phòng kỹ thuật, phòng Marketing và Phòng Tài chính - Kế hoạch. Do
nội dung của dự án này là đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và dây truyền sản
xuất mới nên theo quyết định thì nhóm soạn thảo bao gồm 25 thành viên.
Chủ nhiệm dự án là người tổ chức và điều hành công tác lập dự án.
Nhiệm vụ chính của nhóm soạn thảo bao gồm:
+ Lập kế hoạch, lịch trình soạn thảo dự án (bao gồm cả ước lượng và
phân bố kinh phí soạn thảo).
+ Phân công công việc cho các thành viên trong nhóm.
+ Giám sát và điều phối hoạt động của các thành viên trong nhóm để
đảm bảo tiến độ của quá trình lập dự án. Từ đó để giải quyết các vấn đề trong

15
quá trình: nghiên cứu thị trường, lựa chọn các phương án đầu tư dây chuyền
công nghệ, sản xuất.
+ Tính toán và cân đối chi phí trong quá trình lập dự án.
+ Thực hiện các bước nghiên cứu tiền khả thi, khả thi của dự án.
+ Cuối cùng để chủ nhiệm dự án tổng hợp các kết quả nghiên cứu để
lập nên dự án đầu tư.
Sau khi thành lập, nhóm soạn thảo dự án lập nên qui trình và lịch trình
cho dự án. Trong đó phân công rõ từng thành viên của nhóm theo công việc
mà nhóm soạn thảo lập nên đề cương chi tiết của dự án và tiến độ của công
việc được giao. Các bước công việc được tiến hành theo một lịch trình chặt
chẽ được đề ra và chủ nhiệm nhóm soạn thảo đôn đốc theo dõi nhắc nhở các
thành viên thực hiện đúng tiến độ công viêc đã được giao.
Sơ đồ 2: Lịch trình soạn thảo dự án
"Nhà máy bia Việt Hà giai đoạn I"
Nhận dạng dự án
Lập đề cương sơ
bộ và dự trù kinh
phí
Lập đề cương chi
tiết
Thu thập số liệu
Xử lý thông tin
16
Lập nghiên cứu
khả thi
0 7 20 25 40 45 90
Thời gian thực hiện
Theo lịch tình và nhóm soạn thảo dự án đề ra thì từ lúc bắt đầu dự án
cho đến khi lập xong nghiên cứu khả thi của dự án là 90 ngày. Quá trình thu

thập xử lý thông tin, số liệu của dự án được hoàn tất trong 45 ngày. Theo đó
thì từng công việc cụ thể được chủ nhiệm dự án giao cho từng cán bộ thuộc
phòng chức năng thuộc nhóm soạn thảo đảm nhận. Trong đó các công việc
được giao có thể thực hiện song song với các công việc riêng lẻ và nối tiếp
với các công việc cần có kết quả của công việc trước.Công việc nhận dạng dự
án được tiến hành đầu tiên và kết thúc khi nhóm soạn thảo lập nên báo cáo
nghiên cứu khả thi và trình để Ban giám đốc thẩm định trước khi đưa vào xây
dựng.Theo kế hoạch đề ra thì công việc nhận dạng dự án được tiến hành đầu
tiên với tiến độ là 7 ngày,tiếp đó là công việc lập đề cương sơ bộ và đề cương
chi tiết,công việc thu thập số liệu được tiến hành trong vòng 15 ngày trước
khi tiến hành xử lý thông tin và lập nghiên cứu khả thi cho dự án.
17
Bảng 4: Bảng nhiệm vụ của các bộ phận trong quá trình lập dự án.
Nhiệm vụ Nội dung Bộ phận được giao
1 Nghiên cứu thị
trường
+ Khảo sát thị trường, nghiên cứu
cung - cầu của thị trường với mặt
hàng sản phẩm bia.
+ Xác định các sản phẩm cạnh
tranh cùng loại về giá thành, chất
lượng, thị phần…
+ Xác định nghiên cứu thị phần
mục tiêu và đối tượng của mặt
hàng
Bộ phận marketing của
Nhà máy Việt Hà
2 Khảo sát thiết bị + Nghiên cứu xác định thiết bị dây
chuyền sản xuất công nghệ liên
quan đến ngành bia. Bao gồm các

dây chuyền trong nước và nước
ngoài.
+ Xác định về nguồn cung ứng
NVL sản xuất: vi sinh, lúa mì, …
Phòng kỹ thuật
3 Khảo sát công
suất thiết kế
Xác định công suất thiết kế của dây
chuyền và phải phù hợp với nhu
cầu và thị trường tiêu thụ của sản
phẩm
Phòng kế hoạch và phòng
kỹ thuật
4 Xác định đề tài
chính
+ Xác định nguồn vốn đầu tư
+ Tính toán các chỉ tiêu tài chính…
+ Chi phí lập dự án
Phòng kế hoạch và tài
chính
Sau khi phân công và kết thúc việc nghiên cứu thị trường, về kỹ thuật
thì nhóm soạn thảo thực hiện quá trình lập dự án. Phân tách công việc của dự
án thành 3 giai đoạn.
Dự án đầu tư Nhà máy bia Việt Hà giai đoạn 1 bắt đầu được Công ty
bia Việt Hà thực hiện vào quý III năm 1992. Toàn bộ dự án đầu tư Nhà máy
18
bia Việt Hà giai đoạn 1 do chủ đầu tư là Công ty Bia Vịêt Hà chia thành 3 giai
đoạn:
- Giai đoạn 1 là: Giai đoạn lập dự án đầu tư
- Giai đoạn 2 là: Giai đoạn thực hiện xây dựng dự án đầu tư

- Giai đoạn 3 là: Giai đoạn vận hành dự án.
a.Giai đoạn 1: Giai đoạn lập dự án đầu tư.
Có thể nói "Giai đoạn lập dự án đầu tư" là giai đoạn quyết định và mang
tính định hướng của toàn bộ dự án. Chính vì ý nghĩa và tầm quan trọng của quá
trình lập dự án nên Ban Giám đốc Công ty đã giao cho hai phòng là: Phòng
Marketing và phòng kế hoạch thực hiện việc "Lập dự án".
Phòng Marketing thực hiện bước đầu tiên của quá trình lập dự án là quá
trình nghiên cứu thị trường.
Quá trình nghiên cứu thị trường được nghiên cứu dựa trên các số liệu
thống kê về:
- Phân tích về cung - cầu sản phẩm bia của thị trường.
- Nghiên cứu về nhu cầu của thị trường đối với mặt hàng sản phẩm
bia.
- Dự báo nhu cầu về lượng tiêu thụ bia của thị trường trong tương
lai.
- Xác định sản lượng bia hiện có của các nhà máy sản xuất hiện có trên
thị trường.Xác định hướng quy hoạch và phát triển của ngành bia.
Sau khi thực hiện các nghiên cứu trên, phòng marketing đưa ra báo cáo
tổng thể về nhu cầu tiêu thụ bia của thị trường trong nước là rất lớn, có tốc độ
tăng trưởng cao với tốc độ bình quân trong thời gian 5 năm tới là 9%/năm và
sẽ đạt mức tiêu thụ bình quân là 8,5 lít/người/năm sau 5 năm nữa đạt
612.000.000 lít vào năm 1997. Trong khi đó sản lượng của các nhà máy bia
19
lúc đó trên thị trường ngoài Nhà máy bia Hà Nội và Nhà máy bia Sài Gòn, chỉ
là các nhà máy sản xuất bia nhỏ lẻ khác mới chỉ đáp ứng được 82% mức cầu
của thị trường nên chưa thể đủ đáp ứng nhu cầu tiêu thụ bia trong 5 năm tới.
Hướng quy hoạch phát triển ngành công nghiệp bia trong thời gian tới đã
được thông qua, theo đó ưu tiên việc xây dựng các nhà máy bia mới có công
suất lớn, dây chuyền sản xuất hiện đại tiên tiến nhằm đáp ứng nhu cầu ngày
càng tăng của thị trường nội địa và hướng ra xuất khẩu.

Kết quả nghiên cứu thị trường cũng chỉ ra cho Ban Giám đốc thấy tiềm
năng của mặt hàng bia hơi bên cạnh mặt hàng bia lon và bia chai truyền thống
hiện nay.Do thời tiết và khí hậu của nước ta là khí hậu nhiệt đới gió mùa nắng
nóng và hanh khô đặc biệt là vào mùa hè nên nhu cầu về nước uống giải khát
là rất lớn.
Từ kết quả nghiên cứu của phòng Marketing về thị trường, Ban Giám
đốc đã đưa ra quyết định rằng mặt hàng sản xuất bia là rất có tiềm năng, là
hướng phát triển mới của Công ty. Trong đó sản xuất cả 2 loại sản phẩm là
bia hơi và bia chai.
*Bước thứ 2 là bước xây dựng dự án đầu tư tiền khả thi - được giao cho
phòng kế hoạch thực hiện. Đây là bước nghiên cứu tiếp theo đối với sản phẩm
đầu tư đã lựa chọn. Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi bao gồm:
+ Các điều kiện thuận lợi và khó khăn của Công ty:
-Thuận lợi là Công ty đã có kinh nghiệm trong việc sản xuất và tiêu thụ
các mặt hàng nước giải khát và dây chuyền sản xuất bia hộp Halida.
- Được lãnh đạo thành phố và sở công nghiệp ủng hộ trong việc tìm
hướng sản xuất mới cho doanh nghiệp.
*Khó khăn:
- Cơ sở vật chất kỹ thuật nhà xưởng, thiết bị còn hạn chế
20
- Nguồn vốn dành cho đầu tư mới chưa đáp ứng đủ nhu cầu.
- Do diện tích của Công ty hiện nay chưa đáp ứng được cho dự án mới
nên phải đi tìm địa điểm mới.
- Trình độ tay nghề của đội ngũ lao động quản lý còn hạn chế.
- Đây là mặt hàng có nhiều đối thủ cạnh tranh trên thị trường đã có
thương hiệu và thị phần vững chắc như bia Hà Nội chiếm khu vực miền bắc
trong khi miền Nam là sản phẩm của bia Sài Gòn.
+ Dự kiến quy mô đầu tư, hình thức đầu tư.
Từ kết quả nghiên cứu thị trường đã tiến hành do phòng Marketing
thực hiện, dựa trên nhu cầu tiêu thụ bia trong vòng 5 năm tới là 612 triệu

lít/năm và trong vòng 10 năm cho đến năm 2004 là 1,4tỷ lít/năm.
Trong khi lượng cung của thị trường: Tổng cung của thị trường năm
1992 là 517 triệu lít/năm. Nếu không tiếp tục thực hiện xây dựng và hàng cao
sản lượng của các nhà máy bia thì 5 năm nữa cung của thị trường mới đáp ứng
được 80% nhu cầu tiêu thụ.Xác định công suất thực tế của các nhà máy bia hiện
có trên thị trường và công suất của các dự án mở rộng,xây dựng mới được Bộ
Công nghiệp cấp giấy phép trong định hướng phát triển ngành Công nghiệp bia,
phòng kế hoạch tính toán dựa trên tiềm lực về tài chính của doanh nghiệp, nhu
cầu thị trường để xác định quy mô đầu tư và hình thức đầu tư.
Theo đó quy mô đầu tư của Nhà máy bia Việt Hà giai đoạn I bao gồm 2
dây chuyền sản xuất bia hơi và bia chai với công suất dự kiến là: Dây chuyền sản
xuất bia hơi và công suất là 2,5 đến 4 triệu lít / năm và dây chuyền sản xuất bia
chai có công suất thiết kế là 30 - 50 triệu lít/ năm nhằm đáp ứng nhu cầu của thị
trường nội địa và nước ngoài.
Hai phương án được đặt ra:
21
+ Phương án 1 là Nhà máy bia Việt Hà tự đầu tư sản xuất cả 2 dây chuyền
sản xuất. Dự án dây chuyền sản xuất bia hơi và công suất thiết kế là 2 triệu lít/
năm và dây chuyền sản xuất bia chai với công suất thiết kế là 30 triệu lít/ năm.
Để thực hiện việc đầu tư xây dựng cả hai dây chuyền sản xuất này thì
Công ty bia Việt Hà sẽ lựa chọn công nghệ dây chuyền sản xuất của Đan Mạch.
Dây chuyền sản xuất bia sẽ đặt tại trụ sở của Công ty. Tổng mức vốn đầu tư sẽ
bao gồm tổng cộng là 10 triệu Đô la (tỷ giá vào thời điểm đó là: 1 đô la =
10.000đồng).
Tương đương với: 100.000.000.000đ (Một trăm tỷ đồng chẵn)
Trong đó vốn đầu tư xây dựng cơ bản chỉ đáp ứng 30% (tương ứng với
30.000.000.000đ Ba mươi tỷ đồng chẵn).
- Vốn đi vay chiếm 70% tương ứng bảy mươi tỷ đồng với lãi suất bình
quân là: 0,45%/tháng = 5,4%/năm
- Thời hạn hoạt động của dự án là: 30 năm.

+ Phương án 2: Là Nhà máy bia Việt Hà thực hiện sự liên doanh vớih
ãng bia Carlsberg của Đan Mạch. Dự án nhà máy bia Việt Hà giai đoạn 1 sẽ bao
gồm 2 phần:
Phần 1: Dự án dây chuyền sản xuất bia hơi với công suất thiết kế là 3 triệu
lít/ năm.
Phần 2: Dự án dây chuyền sản xuất bia chai, bia lon - liên doanh với hãng
bia Carlsberg - Đan Mạch với công suất thiết kế là 45 triệu lít/năm.
Cả 2 dự án đầu tư được đầu tư trang thiết bị dây chuyền sản xuất hiện đại
đồng bộ của Đan Mạch.
Theo đó dự án có tổng mức vốn đầu tư là:
+ Dự án dây chuyền sản xuất bia hơi, vốn đầu tư: 15.000.000.000đ
+ Dự án dây chuyền sản xuất bia chai, bia hộp:
22
Vốn đầu tư là: 14,475 triệu USD. Trong đó.
Phía Việt Nam góp 40% tương đương: 5,79 triệu USD = 57.900.000.000đồng
Phía Đan Mạch góp 60% tương đương: 8,685 triệu USD = 86.850.000.00đồng.
* Số vốn Công ty Việt Hà phải bỏ ra đầu tư là: 72.900.000.000đ
Vốn lấy từ nguồn đầu tư xây dựng cơ bản là: 22.000.000.000đ (chiếm 30%
tổng vốn)
Vốn đi vay ngân hàng là: 50.900.000.000đ (chiếm 70% tổng vốn) với
lãi suất là 0, 45%/ tháng hay 5, 4%/ năm.
Sơ đồ 3: Cơ cấu vốn đầu tư của dự án

* Thời gian hoạt động là 30 năm.
Từ 2 phương án được đưa ra này, phòng kế hoạch tính toán khả năng
hoàn trả vốn và trả nợ vay ngân hàng, thời hạn thu hồi vốn, doanh thu hàng
năm khi dự án đưa vào hoạt động, công suất tiêu thụ thực tế so với công suất
thiết kế của dự án,…
Cuối cùng từ 2 phương án trên, Công ty Việt Hà đã quyết định ưlạ chọn
phương án đầu tư thứ 2 cho dự án xây dựng Nhà máy bia Việt Hà giai đoạn 1.

23
Sau khi đã lựa chọn được phương án đầu tư tối ưu thì Phòng Kế hoạch
tiếp tục bước nghiên cứu khả thi của dự án. Đây là bước sàng lọc cuối cùng để
lựa chọn, ở giai đoạn này phải khẳng định cơ hội đầu tư có khả thi hay
không? Có vững chắc, có hiệu quả hay không?
Mọi khía cạnh nghiên cứu đều được xem xét ở trạng thái động, tức là
có tính đến các yếu tố bất định có thể xảy ra theo từng nội dung nghiên cứu.
Xem xét tính vững chắc về hiệu quả của dự án trong điều kiện có sự tác dụng
của các yếu tố bất định và đưa ra các biện pháp tác động đảm bảo cho dự án
hiệu quả.
Nội dung nghiên cứu của giai đoạn này cũng tương tự như nội dung
nghiên cứu ở giai đoạn tiền khả thi, gồm những vấn đề:
* Nghiên cứu các điều kiện vĩ mô ảnh hưởng đến sự hình thành và thực
hiện của dự án đầu tư.
* Nghiên cứu các vấn đề về thị trường tiêu thụ sản phẩm hoặc tiến hành
các hoạt động dịch vụ của dự án.
* Nghiên cứu khía cạnh kỹ thuật của dự án.
* Nghiên cứu khía cạnh tổ chức quản lý và nhân sự của dự án.
* Phân tích khía cạnh tài chính của dự án.
Kết quả nghiên cứu của các nội dung trên được cụ thể hoá trong báo
cáo nghiên cứu khả thi mà nhóm soạn thảo trình duyệt.
Báo cáo nghiên cứu khả thi:
A. Mục lục của báo cáo nghiên cứu khả thi.
B. Tóm tắt dự án.
1. Tên của dự án: Dự án đầu tư xây dựng Nhà máy bia Việt Hà giai
đoạn I.
* Chủ dự án: Nhà máy bia Việt Hà.
24
Giấy phép đăng ký kinh doanh 1612000045 do sở Kế hoạch đầu tư
thành phố Hà Nội cấp.

Tài khoản số: 421201000066 tại ngân hàng Ngoại thương Hà Nội.
Địa chỉ: 254 phố Minh Khai - quận Hai Bà Trưng - Thành phố Hà Nội.
* Đặc điểm đầu tư: Đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất bia hơi và bia
chai, bia lon.
* Mục tiêu của đầu tư là sản xuất mặt hàng bia hơi và bia chai nhằm
đáp ứng nhu cầu của thị trường trong nước và xuất khẩu.
1.1. Những căn cứ để xác định đầu tư.
*Các cơ sở pháp lý:
- Căn cứ vào Luật doanh nghiệp.
- Căn cứ nghị định 164/NĐ- CP hướng dẫn thi hành luật doanh nghiệp.
- Căn cứ vào định hướng và quy hoạch phát triển ngnàh công nghiệp
bia do Bộ Công Nghiệp phê chuẩn.
- Căn cứ vào định hướng phát triển của ngành công nghiệp thủ đô,theo
đó tập trung vào các ngành công nghiệp nhẹ.
*Sự cần thiết phải đầu tư dây chuyền sản xuất bia.
Thứ nhất là ngành công nghiệp bia hiện nay còn non trẻ, chủ yếu trên
thị trường chỉ có 2 nhà máy bia lớn chi phối đó là Nhà máy bia Hà Nội ở miền
Bắc với nhãn hiệu bia Hà Nội và miền Nam là nhà máy bia Sài Gòn với nhãn
hiệu bia Sài Gòn và bia 333. Trong khi trong giai đoạn hiện nay, đặc biệt sau
khi Đảng và Chính phủ đưa Nghị quyết Đại hội Đảng VI - 1986 thì kinh tế
nước ta đã có những thành tựu đáng kể. Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, xuất
khẩu tăng nhanh, thu nhập bình quân đầu người đã có những bước chuyển
biến đáng kể, đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện…
25

×