Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

tiếp cận với trạm y tế để tìm hiểu về chức năng nhiệm vụ tổ chức hoạt động của nhân viên trạm y tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (139.84 KB, 16 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
BÁO CÁO THỰC TẬP THỰC TẾ CƠ SỞ
Kính gửi: Ban Giám hiệu trường Cao đẳng Dược Phú Thọ
Tên em là: Trần Thị Anh Đào
Lớp: D7/B1-2
LỜI MỞ ĐẦU
Với mục đích phục vụ tốt cho môn học, Ban Giám hiệu Trường Cao
đẳng Dược Phú Thọ đã tổ chức cho sinh viên của trường đi kiến tập tại cơ sở
y tế nhằm đào tạo nâng cao kiến thức và nắm vững tay nghề. Sau thời gian
thực tập thực tế tại trạm y tế xã Ngọc Hòa từ ngày 01/8/2011 đến ngày
14/8/2011, cùng với sự giúp đỡ tận tình của cán bộ trạm y tế em đã nhận thức
sâu sắc hơn vai trò của người Dược sĩ. Từ đó vận dụng được kiến thức, kỹ
năng đã học vào thực tế chăm sóc sức khỏe cộng đồng đi đôi với việc hướng
dẫn sử dụng thuốc an toàn và hợp lý.
Cơ bản và quan trọng hơn là những kinh nghiệm em đã học được từ các
cán bộ trạm qua thời gian thực tế. Tiếp cận trực tiếp y tế cơ sở để biết rõ chức
năng, nhiệm vụ của nhân viên trong trạm, cơ cấu tổ chức và mô hình bệnh tật;
thực tế sử dụng thuốc, tập lập sự trù thuốc ở trạm y tế. Tuyên truyền tư vấn
chăm sóc sức khỏe tại cộng đồng. Đó chính là những kiến thức bổ ích, là hành
trang giúp em bước vào nghề một cách tự tin với chuyên môn nghiệp vụ vững
vàng.
I. TIẾP CẬN VỚI TRẠM Y TẾ ĐỂ TÌM HIỂU VỀ CHỨC NĂNG
NHIỆM VỤ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA NHÂN VIÊN TRẠM Y TẾ.
1. Chức năng và nhiệm vụ
a. Chức năng:
Thực hiện công tác chuyên môn kỹ thuật được, nghiên cứu kỹ thuật
dược, tham gia công tác tập huấn và bồi dưỡng cán bộ.
Quản lý thuốc, hóa chất, y cụ và chế độ chuyên môn về dược ở trạm.
Tổng hợp kiến thức, và đề xuất các vấn đề công tác Dược theo phương
hướng của ngành yêu cầu.


b. Nhiệm vụ
Căn cứ vào chức năng của ngành và dựa trên cơ sở khoa học chuyên
môn để lập kế hoạch phát triển công tác dược, kế hoạch về nhu cầu dự trữ
thuốc, hóa chất dụng cụ y tế điều trị.
Bảo đảm thuốc ở tủ thuốc, y cụ trong trạm
Chấp hành nghiêm chỉnh chế độ chuyên môn về dược
Hướng dẫn sử dụng thuốc, thực hiện hướng dẫn trong năm, tham gia ý
kiến KHKT về dược theo yêu cầu điều trị.
Góp phần xây dựng các tiêu chuẩn và chế độ chuyên môn về chuyên
ngành.
Hướng dẫn tuyên truyền chăm sóc sức khỏe và kế hoạch hóa gia đình
cho toàn xã hội định kỳ trong năm.
Nhận thuốc và cấp pháp thuốc cho nhân dân toàn xã.
2. Cơ cấu tổ chức hoạt động của trạm y tế xã
Trạm trưởng
Trạm phó
Y tá Dược tá
Hành chính
Trưởng bộ
phận dược
* Cán bộ phận viên trong trạm gồm:
STT Họ và tên
Trình độ
chuyên môn
Chức năng và nhiệm
vụ
1
Lê Đình Sâm
Nguyễn Sĩ Khánh Bác sĩ
Trạm trưởng trạm y

tế, phụ trách chung
khám chưa bệnh
2
Mai Thị Ánh
Y tá dược tá
Phụ trách thuốc thiết
yếu, tiêm chủng mở
rộng, trang thiết bị
3
Nguyễn Thị Mai Hồng
Y sĩ sản nhi
Bảo vệ sức khỏe bà
mẹ trẻ em, kế hoạch
hóa gia đình
Tất cả những nhân viên trong trạm làm việc theo chỉ dẫn của trảm
trưởng. Tổ chức lãnh đạo theo nhu cầu của trạm, đảm bảo tốt công tác sức
khỏe cho nhân dân.
* Trưởng bộ phận dược:
- Nhận và cấp phát thuốc cho bệnh nhân và các công ty hiệu thuốc về
trạm mình để cung ứng cho nhân dân.
- Theo dõi quản lý tiêu chuẩn thuốc, dụng cụ y học
- Lập dự trữ thuốc hàng tháng
- Đôn đốc thực hiện quy chế chuyên môn và kiểm tra thực hiện tốt
- Thực hiện báo cáo kiểm kê lên cấp trên đúng quy định và thời gian,
tham gia các buổi họp của trạm.
- Thường xuyên nắm vững lượng thuốc và chất lượng tủ thuốc. Phân loại
và sắp xếp tủ thuốc trong trạm cùng với dược tá.
+ Thuốc thường
+ Thuốc kê theo đơn
+ Y cụ phục vụ y tế

+ Thuốc gây nghiện và thuốc hướng tâm thần
Cách sắp xếp:
Em thấy trạm y tế sắp xếp theo nhóm tác dụng để điều thị và theo dõi
bảo quản.
Tủ thuốc phía trên: Các loại thuốc như kháng sinh, kháng khuẩn, hạ sốt,
giảm đau, chống viêm, thuốc dị ứng, ho hen, thuốc tiêu chảy, thuốc chữa đau
dạ dày, tá tràng, thuốc nhuộm tẩy, thuốc trị giun sản, thuốc giảm đau co thắt.
Ngăn dưới gồm các thuốc: Vitamin, đạm, dịch truyền, một số thuốc điều
trị ngoài da, bông băng gạc.
Thuốc tiêm mạch để ngăn trên
Thuốc gây nghiện và hướng tâm thần để ngăn riêng và có khóa cẩn thận
Tủ bên cạnh: Thuốc nhỏ mắt, nhỏ mũi, tai, họng và một số y cụ kế hoạch
hóa gia đình nhu bao cao su, vòng tránh thai.
Phía dưới: Dụng cụ phẫu thuật và tiêm chuyền
Từ sau: Gồm thuốc đông y, tây y, dầu xoa bóp, dầu gió…
Các thuốc tiêm để ngăn riêng và phân nhóm điều trị
* Y tá:
Có nhiệm vụ cho bệnh nhân uống thuốc hoặc tiêm chăm sóc bệnh nhân
cùng với bác sỹ thực hiện các ca mổ, đỡ đẻ.
* Dược tá:
Nhận thuốc và cấp thuốc cho bệnh nhân vào sổ sách sổ thuốc nhận và
phát ra đối với trưởng khoa chuyên về bộ phận hành chính.
* Hành chính(kế toán dược) :
Vào sổ sách các chứng từ nhập khẩu và quản lý sổ sách hóa đơn chứng
từ cấp phát thuốc.
Nắm vững tình hình giá cả và sự thay đổi từng thời gian để quyết toán và
báo cáo với trạm trưởng.
Thanh quyết toán thuốc, hóa chất dụng cụ hàng tháng, hàng quý
Theo dõi thống kê hàng ngày số thuốc và y cụ của các nhân viên cấp
thuốc.

* Thuốc kê:
Lãi suất mặt hàng vào sổ chính để đối chiếu
Tham gia kiểm tra định kỳ mặt hàng mỗi tháng một lần, nếu có số thuốc
thừa hay thiếu phải báo cáo với Trưởng bộ phận để có biện pháp giải quyết.
II. MÔ HÌNH BỆNH TẬT VÀ SỬ DỤNG THUỐC CỦA NHÂN
DÂN TRONG XÃ
1. Đặc điểm của cộng đồng dân cư trong xã
Xã Ngọc Hoà làm nông nghiệp nên cách chăm sóc bảo vệ sức khoẻ của
mình và gia đình còn hạn chế.
Người dân ở đây thường mắc một số bệnh như: dịch tả, sởi, sốt xuất
huyết.
1. Sởi: Trường hợp nhẹ cần giữ vệ sinh răng miệng
- Trường hợp nặng: Cần thuốc điều trị chứng như thuốc bại liệt
Pracetamol 0,3g
Aspirin 0,25g
Pamin 0,25g
Thuốc bại liệt:
Giảm ho terpin
Gordennal 100mg
Sedusen 2mg
Các loại thuốc Vitamin nhóm b, Vitamin C
Nếu có triệu chứng thì dùng kháng sinh hoặc dùng thuốc như rau diếp cá
20g sắc lấy nước uống.
2. Bệnh cảm cúm: thuốc điều trị
Hạ nhiệt giảm đau Aspirin 0,5g
Pracitaminmol 0,3 g.4v/ngày
Giảm ho: Terpincodein 0,25g.4v/ngày
Trợ tim, long não, spactein Vitamin nhóm B, C
Kháng sinh Ampicilin 0,25 2v/ngày, 2 lần/ngày
3. Thuốc điều trị dịch tả: Chống mất nước uống nước cháo hay ORS

uống thuốc bột 27,9 g dung dịch pha một lít nước
- Chống tiêu chảy: Attapulgite mormoirn đã hoạt hoá.
Besepto 10,48 g
Berberin uống viên 10 mg
Diosmectile gói 3 gói
Loperamide 2 g
Nufuroxazid 200 g
Tetrecylin 0,25g
Ampicilin 0,25
Truyền NACL 0,9% 1,25%, glucose, lactic hồi phục cơ thể
Đông y: xông các loại lá có chứa tinh dầu như lá ngải cứu, lá bạch đàn,
lá tren, lá chanh.
4. Bệnh sốt xuất huyết: Thuốc điều trị
Trường hợp nhẹ: cho bệnh nhân nằm nghỉ tại chỗ ăn chất dễ tiêu, nước
hoa quả
Dùng Vitamin liều cao 500 – 1000 mg/ngày
Dùng thuốc hạ nhiệt Pracetamol không dùng thuốc Aspitin
Dùng thuốc an thần Sedusen aerpobamat
Trường hợp nặng: Khôi phục khối lượng tuần hoàn cho bệnh nhân bằng
cách truyền lại huyết thanh kiềm hoặc máu tươi
Trợ tim hô hấp như Oxy, tiêm Uabain
Vitamin C và các thuốc triệu chứng hạ nhiệt, an thần
Muốn khắc phục được tình trạng bệnh tật đội tuyên truyền truyền thông
sức khoẻ phải nỗ lực phát huy nhiệt tình để nhân dân hiểu và biết cách phòng
bệnh.
III. THAM GIA XÂY DỰNG VƯỜN THUỐC NAM TRẠM Y TẾ
- Trạm y tế xã do điều kiện kinh tế còn nghèo nàn, cơ sở vật chất còn
thiếu thốn, đất đai còn chật hẹp nên nhân viên ở trạm chỉ trồng được một
vườn thuốc nhỏ để chữa một số bệnh thông thường như;
Tên cây Tác dụng của cây

Cây ngải cứu Chữa đau đầu, điều hoà kinh nguyệt
Câu cau tích Chữa phong thấp, dịu đau
Cây mơ Chữa kiết lị, ỉa chảy
Cây xuyên khung Chữa nhức đầu, cảm sốt
Cây táo ta Chữa mất ngủ, suy nhược thần kinh
Cây Cúc hoa Chữa đau đầu, hoa mắt
Và một số cây khác chữa bệnh theo dân gian
Hàng tháng nhân viên trong trạm đi sưu tầm và đem về trồng, nhiều cây
có giá trị chữa bệnh rất bổ ích để phục vụ nhân dân trong xã.
Trong đợt thực tế này em đã tham gia cùng các cô chú trong trạm đi đến
các vùng để tìm cây thuốc mà vườn mình chưa có để tăng vườn thuốc nam
ngày một phong phú hơn trong quá trình chữa bệnh cho nhân dân.
IV. THAM GIA LẬP KẾ HOẠCH CUNG ỨNG UỐNG TẠI CỘNG
ĐỒNG
Trạm y tế trưởng bộ phận Dược của trạm phải lập kế hoạch cho trạm
mình để dự toán số thuốc điều trị cho hàng háng
Tìm hiểu về mô hình bệnh tật và lập doanh thu thuốc dự trù để cung ứng
thuốc cho công động dân cư trong xã mình.
Qua cách lập kế hoạch Trưởng bộ phận được đã hướng dẫn tỉ mỉ điều đó
giúp em sau khi ra trường trở thành một dược tá nhân hậu, cẩn thận, kiên trì.
Đó là sự cẩn thận của người làm được, thái độ của người bán thuốc phải ân
cần, lịch sự lễ phép và hướng dẫn kỹ cách sử dụng thuốc điều đó thể hiện đạo
đức lương tâm nghề nghiệp.
Ở mỗi xã ít nhất có một cuốn về thuốc và cách sử dụng do cơ quan Dược
bộ y tế uỷ nhiệm soạn thảo phát hành để tra cứu thường xuyên.
V. LẬP DANH MỤC CÁC LOẠI THUỐC, CÂY HOA LÀ THUỐC
HIỆN SỬ DỤNG CỦA TRẠM Y TẾ.
1. Thuốc hạ sốt giảm đau, chống viêm
STT Tên thuốc nồng độ, hàm lượng Dạng thuốc Dạng dùng
1 Indomethecin 25mg Viên Uống

2 Diclofenac 75 mg, 100g ống, viên, mỡ Uống, bôi, tiêm
3 Paracetamol 0,3g; 0,5 g Viên Uống
4 Aspirin 0,25g; 0,5g Viên Uống
2. Thuốc chống dị ứng
STT Tên thuốc nồng độ, hàm lượng Dạng thuốc Dạng dùng
1 Mazindraon 30mg Uống Viên
2 Promethazing 15mg, 25mg Viên Uống
3 Dimedro 110mg Viên, uống Uống, tiêm
4 Clophenamin 2mg, 4 mg
5 Alimemazin 3 mg Viên Uống
3. Thuốc chống nhiễm khuẩn
STT Tên thuốc nồng độ, hàm lượng Dạng thuốc Dạng dùng
1 Cephalexin 500mg Viên Uống
2 Cephotaxin 1g Lọ Tiêm bắp
3 Penicillin Viên Uống
4 Tetracylin 250g Viên, lọ Uống, tiêm bắp
5 Erythromycin 250 Viên Uống
6 Lincomycin 250 g – 500g Viên Uống
4. Thuốc tiêm mạch lợi tiểu
STT Tên thuốc nồng độ, hàm lượng Dạng thuốc Dạng dùng
1 Digoxin 0,25 mg; 5mg Viên nén, ống Uống, tiêm
2 Carvedilol 6,25 mg Viên Uống
3 Lanatosidec 0,2 mg Ống Tiêm
4 Furosemid 40mg; 120 mg Viên nén, ống Uống, tiêm
5 Hydrochlorothiazide 25 – 50mg Ống tiêm Uống
6 Nitroglycerin 0,5g Viên nén Uống đặt
7 Nifedipin 10,20 mg Viênq Uống
5. Thuốc tiêu hoá
STT Tên thuốc nồng độ, hàm lượng Dạng thuốc Dạng dùng
1 Metronidazol 0,5 g Viên Uống

2 Oresol 5g Gói Uống
3 Viên, gói Uống
4 Clocid Viên Uống
5 Bebrroen Viên Uống
6 Abiogran Viên Uống
6. Thuốc tăng cường tuần hoàn não
STT Tên thuốc nồng độ, hàm lượng Dạng thuốc Dạng dùng
1 Hoạt huyết dưỡng não Viên Uống
2 Cinazizin 25 mg Viên Uống
3 Bivihado extra Viên Uống
4 Pracetam 400 mg Viên Uống
5 Niketamid 10 ml Ống, lọ Tiêm
6 Ciwnarizin 250 mg Ống Uống
7 Vinpocelin 10mg/2ml Ống tiêm
7. Thuốc an thần
STT Tên thuốc nồng độ, hàm lượng Dạng thuốc Dạng dùng
1 Diazenpam 10 mg Viên ống Uống, tiêm
2 Gradenal 100; 200 mg Viên ống Uống, tiêm
3 Rotrendin 20 mg Viên ống Uống
4 Phenobarbital 10, 50 , 100 mg Viên ống Tiêm, uống
8. Vitamin
STT Tên thuốc nồng độ, hàm lượng Dạng thuốc Dạng dùng
1 Vitamin A500, 60 ui Viên ống Uống, tiêm
2 Vitamin B1 250 mg Viên ống Uống, tiêm
3 Vitamin B6 0,125g Viên ống Uống, tiêm
4 Vitamin B12 100mg ống Tiêm
5 Vitamin C 1g, 55mg Viên ống Uống, tiêm
6 Vitamin B2 10mg Viên ống Uống, tiêm
7 Vitamin PP 500 mg Viên ống Uống, tiêm
8 Vitamin D 600, 000ui ống Tiêm

9 Vitamin E 100 mg Viên ống Uống, tiêm
10 Vitamin K 10 mg Viên ống Uống, tiêm
Danh mục thuốc nam trạm y tế
VI. THỰC HIỆN CÁC HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG GIÁO
DỤC SỨC KHỎE TRONG ĐỢT THỰC TẬP THỰC TẾ
STT Nhóm thuốc Tên cây thuốc
1 An thần gây ngủ
Sương sông
Táo ta
Lạc tiên
2 Cảm sốt
Cúc tần
Bạc Hà, cối say, sả
Kinh giới
Ngải cứu
3 Bổ dưỡng
Tam thất
Ngũ gia bì
Cây nhãn, đu đủ, xoài
4 Thấp khớp – Bong gân Thiên niên kiện
5 Mụt nhọt, ghẻ lở
Đơn trắng, ké hoa vàng
Cây đào
Sài đất, thanh táo
6 Lợi tiểu
Cây ngô, rau má
Mã đề, dấp cá
7 Ho hen
Cây dâu tằm
Cà độc dược

8 Ỉa chảy
Ớt, huyết dụ
Cây ổi, riềng, khế sâu
9 Bệnh phụ nữ
Kim ngân
Cỏ mần trầu
ích mẫu
10 Bệnh dạ dày
Nghệ đen, nghệ vàng, đinh lăng
Hạt can
11 Giun sán
Cây cau
Bí ngô
Sức khỏe bà mẹ trẻ em
Kế hoạch hóa gia đình
Vệ sinh môi trường nơi sinh sống
Nhờ hoạt động truyền thông của đội ngũ cán bộ trạm y tế đã giúp nhân
dân hiểu biết và coi trọng sức khỏe. Tuyên truyền cách phòng và chữa bệnh
cho một số dân cư ở xa trạm y tế để xử lý kịp thời các bệnh như: ỉa chảy, ngộ
độc thức ăn, sốt, cúm virut.
VII. THAM GIA CÁC CHƯƠNG TRÌNH Y TẾ TẠI ĐỊA
PHƯƠNG
Tổ chức tiêm chủng mở rộng cho trẻ em từ 0 – 9 tháng tuổi
VII. Thực hiện một số kỹ năng cơ bản của người dược sĩ tại cơ sở y tế
trạm trung học đứng đầu bộ phận dược của trạm và chịu trách nhiệm cấp phát
thuốc cho toàn xã.
Lập dự trù cung ứng thuốc hàng tháng.
Hàng tháng đến bệnh viện tuyên truyền để nhận thuốc bổ bảo hiểm về
tuyến xã cung ứng cho nhân dân.
Đọc kỹ hơn, nồng độ thuốc, tên thuốc. Trước khi cấp phát thuốc cho

bệnh nhân cần sự cẩn thận tỉ mỉ của người Dược sĩ.
Kiểm kê thuốc hàng tuần, hàng tháng số thuốc trong tủ tại trạm.
Bảo quản thuốc đúng quy định của từng loại thuốc.
Phối hợp với bác sỹ khám để kê đơn thuốc cho phù hợp với từng bệnh.
Không lạm dụng thuốc vì: “Đùa giỡn với thuốc là đùa giỡn với chính mạng
sống của chính mình vì thuốc là con dao hai lưỡi”.
IX. GHI CHÉP HỒ SƠ SỨC KHỎE VÀ BIỂU MẪU SỔ SÁCH TẠI
TRẠM Y TẾ.
Các loại sổ sách chứng từ và chép ghi chép
Trưởng bộ phận dược tạm trạm phải thường xuyên kiểm tra chất lượng
thuốc vào sổ sách các loại hóa đơn để cuối tháng kiểm kê, nhận biết lượng
thuốc tồn.
Sổ sách cấp phát thuốc theo dõi, dự trù hàng tháng để tiện cho việc kiểm
kê đối chiếu khi cần thiết.
Vào sổ số thuốc bán ra hàng ngày, số bệnh nhân đến khám tại trạm và
lấy thuốc theo đơn.
Khi giao nhận phải vào sổ cấp, nhận các loại thuốc kê đơn, thuốc hướng
tâm thần, thuốc gây nghiện để theo dõi riêng sau đó chuyển phiếu đến kế toán
của trạm để vào sổ theo dõi quyết toán.
X. TƯ VẤN, HƯỚNG DẪN NGƯỜI BỆNH VÀ NGƯỜI NHÀ CỦA
BỆNH NHÂN KHI ĐẾN TRẠM Y TẾ VỀ CÁCH SỬ DỤNG THUỐC
AN TOÀN HỢP LÝ
Tư vấn: Trạm y tế theo định kỳ tổ chức tư vấn về sức khỏe, kế hoạch hóa
gia đình, các biện pháp tránh thai.
Phương pháp vật lý: Lấy ngày chảy máu đầu tiên của ngày đầu kinh
nguyệt. Trung bình từ 28 – 30 ngày dựa vào chu kỳ kinh nguyệt đối với người
có cơ vòng kinh đều.
Khi bệnh nhân đến mua thuốc người dược sĩ phải có trách nhiệm hỏi và
biết về triệu chứng, giới tính, độ tuổi của người dùng thuốc.
VD1: Bệnh nhân là phụ nữ, 40 tuổi, triệu chứng là cảm sốt, đau đầu,

chóng mặt, sổ mũi, ho nhiều. Thuốc điều trị
Paracetamol 0,5g – 1v/lần – 2 lần/ngày
Terpincodein 0,25g – 2 v/lần – 2 lần/ngày
Clopheraminmg - 2v/lần – 2 lần/ngày
Ngày rung
trứng
an toàn
Tương đối
an toàn
Tương đối
Nguy hiểm
20 261264
31 KN
Vitamin B3 2v/lần – 2 lần/ngày.
Lời dặn: Thuốc gây buồn ngủ nên không dùng khi điều khiển phương
tiện giao thông. Không dùng bia rượu trong thời gian sử dụng thuốc.
VD2: Bệnh nhân có người nhà đến trạm y tế mua thuốc ỉa chảy cho trẻ
em dưới 10 tuổi. Thuốc điều trị:
ORS pha với nước sôi để nguội: 1 gói/100 ml nước
Clorocid 250 mg – 2v/lần – 2 lần/ngày
Lời dặn: Sau hai ngày không đỡ phải đưa ngay đến cơ sở y tế để điều trị
kịp thời.
VD3: Bệnh nhân bị đái buốt, đái dắt, nước tiểu đục có khi lẫn mủ. Đó
chính là viêm đường tiết liệu. Thuốc điều trị:
Doxycylin 500 mg – 2v/lần – 2lần /ngày.
Furosemid 40 mg 1v/sáng
Cortinoxazol 0,48 g từ 2 – 4 v/lần – 2 lần/ngày
Lời dặn: furosemid là thuốc lợi tiểu nên tránh uống vào buổi tối vì sẽ đi
tiểu nhiều làm ảnh hưởng đến giấc ngủ.
Kết luận chung: Trạm y tế xã Ngọc Hoà luôn cố gắng đáp ứng nhu cầu

của người dân trong đó bộ phận dược của trạm luôn nêu cao khẩu hiệu: “3
kiểm tra, 3 đối chiếu”. Thận trọng, tỉ mỉ chính xác khi sử dụng thuốc.
Trạm y tế nói chung, bộ phận dược nói riêng và các cán bộ y tế của trạm
luôn làm việc với trách nhiệm cao theo đúng quy chế của ngành.
Tủ thuốc của trạm được đảm bảo đúng quy chế quản lý dược về độ ẩm,
ánh sáng, nhiệt độ vệ sinh.
Một số ưu nhược điểm trong bộ phận được.
* Ưu điểm:
Cán bộ và nhân viên có trình độ chuyên môn vững vàng, nhiệt tình hăng
hái với công việc, có tinh thần trách nhiệm cao.
Có phương tiện truyền thông để tuyên truyền, vận động nhân dân có ý
thức bảo vệ sức khỏe.
Phục vụ tận tình đến từng thôn, xã
Chấp hành đúng quy định của ngành mà pháp luật đã đề ra, nêu cao tinh
thần đạo đức của người thầy thuốc.
* Nhược điểm
Lượng thuốc nam chưa được phong phú
Cơ sở vật chất chưa đầy đủ
LỜI KẾT
Sau 2 tuần thực tập tại trạm y tế xã Ngọc Hoà em nhận thấy mình đã học
hỏi được rất nhiều những kinh nghiệm bổ ích giúp em có những kiến thức
thực tế để giúp ích cho quá trình học tập và làm việc sau khi ra trường.
Em xin chân thành cảm ơn Trường Cao đẳng dược Phú Thọ, trạm y tế xã
đã tạo điều kiện cho em được đi thực tế và hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Cuối cùng em xin chúc tất cả các thầy cô giáo trong ban giám hiệu nhà
trường Cao đẳng dược Phú Thọ - Những người đã giảng dạy truyền đạt cho
em những kiến thức bổ ích, các cô chú, anh chị, trong đội ngũ cán bộ y tế xã
Ngọc Hoà lời chúc sức khỏe, hạnh phúc ngày càng tâm huyết gắn bó và cống
hiến cho ngành vì sức khỏe cộng đồng.
Người viết báo cáo

Trần Thị Anh Đào

×