Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

báo cáo thực tập lý thuyết về điện tim

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 30 trang )

Báo cáo thực tập
LỜI NÓI ĐẦU
Y tế là một nghµnh quan trọng thuộc cơ sở hạ tầng không thể thiếu đối với một
quốc gia. Do vậy mà người ta sớm quan tâm đến việc đầu tư nghiên cứu các trang
thiết bị phục vụ cho nghµnh Y tế . Cùng với việc phát triển của khoa học công nghệ
các phát minh về thiết bị Y tế không ngừng được ra đời nên ngày nay nghµnh y tế đã
được trang bị các máy móc thiết bị hiện đại hơn nhiều so với trước kia. Nhờ vậy mà
các thầy thuốc chẩn đoán và điều trị bệnh có hiệu quả hơn .
Với sự phát triển ngày càng đa dạng về trang thiết bị y tế thì con người đã chứng
tỏ được khả năng cải tạo cuộc sống ngày một tốt đẹp hơn , nhờ đó m`µ con người có
thể kéo dài tuổi thọ của mình.
Bằng chứng là . Đối với một số bệnh như : Ung thư , lao,và một số bệnh nan y
khác mà trước đây người ta không tìm ra phương pháp để chữa trị , thì ngày nay với
sự trợ giúp của trang thiết bị y tế hiện đại, các thầy thuốc đã rất thành công trong các
ca phÈu thuật phức tạp đời hỏi độ chính xác cao . Nhờ vậy mà các bệnh nan y trước
đây đã có thể chưa được .
Trang thiết bị y tế ngày càng đa dạng phong phú trở thành người bạn đồng hành
không thể thiếu đối với mỗi thầy thuốc.
Trong giới hạn đề tài này. Em không thể đề cập được hết tất cả các loại máy mà
em chỉ xin được trình bày với quý Thầy , Cô, về nhóm máy điên tim. Máy điên timlµ
một thiết bị y sinh điển hình dùng trong lĩnh vực y học , cấp cứu , điều trị , thiết bị dùng
để đo hoạt động của tim.bằng cách đặt các điện cực tại các địa điểm cụ thể trên cơ thể
( nþc,cánh tay,và chân),đại diện m«t hình ảnh ,hoặc truy tìm,của các hoạt dộng,điện có
thể đạt. thay `®æi một hay ECG từ bình thường quy định có thể chỉ ra một ho¹c một số
điều kiện liên quan đến tim. để người Bác sĩ sẽ phát hiện nhanh chóng , chính xác và có
các giải pháp hữu hiệu để điều trị cho bệnh nhân.
Máy điện tim được cấu thành từ rất nhiều khối mỗi khối đảm nhiệm chức năng và nhiệm
vụ riêng . Nội dung đề tài sẽ lần lượt giới thiệu từng phần trong khối máy,nhưng do thời gian
có hạn nên em chỉ đi sâu vào phân tích sơ bộ về máy điện tim.
Qua quá trình làm đề tài dưới sự hướng dẫn tận tình của các th©ú cô giáo trong
trường cùng với sự giúp đỡ của GVHD:Đào Ngọc Chiến em đã thu thập được một số


ít kiến thức để hoàn thành đề tài này . Em rất mong được sự góp ý của quý Thầy để
bản báo cáo của em được hoàn thiện hơn .


Em xin chân thành cảm ơn!
Bùi Đức Hạnh T5 - ĐTVT
1
Báo cáo thực tập
CHƯƠNG I: LÝ THUYẾT VỀ ĐIỆN TIM
1.1. CẤU TẠO HOẠT ĐỘNG CHUNG CỦA TIM
Tim là một khối cơ rỗng gồm 4 buồng có độ dày không đều nhau .Bao bên
ngoài là một túi sợi gọi là bao tim. Bên trong toàn bộ tim được cấu tạo bằng cơ tim có
vách ngăn thành hai nửa riêng biệt là tim trái và tim phải. Mỗi nủa tim lại chia ra hai
buồng là tâm nhĩ và tâm thất. Giữa tâm nhĩ và tâm thất có van nhĩ thất. Giữa tâm thất
trái và động mạch chủ, tâm thất phải và động mạch phổi có van bán nguyệt. Các van
này đảm bảo cho máu di chuyển theo một chiều từ tâm nhĩ xuống tâm thất vào động
mạch, do đó đảm bảo được sự tuần hoàn máu.
Hình 1.1 Cấu tạo tim người
Các sợi cơ tim có cấu tạo đặc biệt liên kết với nhau làm thành cầu lan truyền
xung từ sợi này sang sợi kia.
Trong tim còn có một cấu trúc đặc biệt có khả năng tự phát xung gọilà hệ thống
nút (hạch). Hệ thống gồm có:
* Nút xoang nhĩ (SAN) : nằm ở cơ tâm nhĩ chỗ tĩnh mạch chủ trên đổ vào tâm
nhĩ phải. Nút xoang nhĩ phát xung với tần số vào khoảng 120 lần/phút và là nút tạo
nhịp cho toàn bộ trái tim.
* Nút nhĩ thất (AVN) : nằm ở bên phải của vách liên nhĩ, cạnh lỗ xoang tĩnh
mạch vành. Nút nhĩ thất phát xung với nhịp vào khoảng 50-60 lần/phút.
* Bó His : đi từ nút nhĩ thất tới vách liên thất thì chia làm hai nhánh phải và
Bùi Đức Hạnh T5 - ĐTVT
2

Báo cáo thực tập
trái chạy dưới nội mạc tới hai tâm thất, ở đó chúng phân nhánh thành mạng Purkinje
chạy giữa các sợi cơ tim. Bó His phát xung với nhịp khoảng 50-60lần/phút.
Hình 1.2. Vị trí các nút bó His
Khi có xung động truyền đến cơ tim, tim co giãn nhịp nhàng. Tim hoạt động
co bóp theo một thứ tự nhất định. Hoạt động này được lặp đi lặp lại và mỗi vòng
được gọi là một chu chuyển của tim.
Một chu chuyển của tim gồm 3 giai đoạn :
- Tâm nhĩ thu
- Tâm thất thu
- Tâm trương
Bùi Đức Hạnh T5 - ĐTVT
3
Báo cáo thực tập
Hỡnh 1.3. Chu
c
h
uyển của

t
i
m
* Tâm nhĩ thu : đầu tiên tâm nhĩ co bóp, áp suất trong tâm nhĩ tăng lên, van
nhĩ thất đang mở nên máu chảy từ tâm nhĩ xuống tâm thất, làm cho áp suất tâm
thất tăng lên. Thời tâm nhĩ thu kéo dài 0,1 giây, sau đó tâm nhĩ giãn ra suốt thời
gian còn lại của chu kỳ tim.
* Tâm thất thu : khi tâm nhĩ giãn ra thì tâm thất bắt đầu co lại. Giai đoạn
tâm thất thu kéo dài 0,3 giây gồm hai thời kỳ :
+ Thời kỳ tăng áp suất kéo dài 0,05 giây. Tâm thất co bóp nên áp suất trong
tâm thất tăng, cao hơn áp suất trong tâm nhĩ làm van nhĩ thất đóng lại, nhưng chưa

cao hơn áp suất ở động mạch nên van bán nguyệt chưa mở làm áp suất tâm thất
tăng lên nhanh.
+ Thời kỳ tống máu kéo dài 0,25 giây gọi là thời kỳ tâm thất co đẳng trương.
Lúc này áp suất trong tâm thất rất cao làm van bán nguyệt mở ra, máu chảy mạnh
vào động mạch.
* Tâm trương : tâm thất bắt đầu giãn ra trong khi tâm nhĩ đang giãn, áp suất
trong tâm thất thấp hơn trong động mạch, van bán nguyệt đóng lại. Áp suất tâm
thất giảm nhanh và trở nên nhỏ hơn áp suất tâm nhĩ, van nhĩ thất mở ra, Máu được
hút mạnh từ tâm nhĩ xuống tâm thất, đó là giai đoạn tâm trương toàn bộ, kéo dài
0,4 giây
1.2. TÍN HIỆU ĐIỆN TIM
1.2.1.Cơ sở phát sinh điện thế tế bào
Bên trong và bên ngoài màng tế bào đều có các ion dương và ion âm, chủ
Bùi Đức Hạnh T5 - ĐTVT
4
Báo cáo thực tập
yếu là Na
+
, K
+
và CL
-
. Do sự chênh lệch nồng độ của các ion bên trong và bên
ngoài màng tạo ra sự chuyển dời các ion qua màng gây nên dòng điện sinh học.
Cho nên các tế bào sống có tính chất như một pin điện, điện cực (+) quay ra ngoài
và cực (-) quay vào trong. Tính phân cực của màng và trạng thái điện bình thường
gọi là điện thế nghỉ (khoảng -90mV). Khi có kích thích, màng tế bào thay đổi tính
thẩm thấu và có sự dịch chuyển ion. Sự vận chuyển tích cực đó làm thay đổi trạng
thái cân bằng ion và gây nên biến đổi điện thế - được gọi là điện thế động.
Như vậy khi tế bào hoạt động sẽ được chia thành hai giai đoạn: bị kích thích tạo

nên hiện tượng khử cực và lập lại trạng thái cân bằng tạo nên hiện tượng tái cực.
1.2.2. Cơ sở hình thành tín hiệu điện tim
Một sợi cơ bao gồm nhiều tế bào, khi hoạt động sợi cơ co lại, lúc đó sẽ xuất hiện
điện thế động giữa những phần đã được khử cực và đang khử cực, điện thế động
này sẽ làm xuất hiện một điện trường lan truyền trên dọc theo sợi cơ. Sau đó
khoảng nửa giây bắt đầu xuất hiện quá trình tái cực, kèm theo sự xuất hiện của
một điện trường ngược lại và chuyển động với vận tốc chậm hơn.
Chính cấu trúc phức tạp của tim đã làm phát ra các tín hiệu (khử cực và tái
cực), thực chất là tổng các tín hiệu điện của các sợi cơ tim cũng phức tạp hơn một
tế bào hay một sợi cơ.
Bùi Đức Hạnh T5 - ĐTVT
5
Báo cáo thực tập
Hỡnh 1.4.
Sự khử cực và tái cực
1.2.2. 1. Giai đoạn khử cực
Trước khi bị kích thích các tế bào cơ tâm thất có điện thế nghỉ là -90mV. Khi
bị kích thích, điện thế màng trở nên kém âm dần (điện thế tăng từ -90mV về phía
0). Khi điện thế ở khoảng từ -70mV đến -50mV thì gây mở đột ngột kênh Na
+
,
đồng thời tính thấm của màng tế bào với Na
+
tăng khoảng từ 500-5000 lần. Lúc đó
Na
+
ùa vào bên trong tế bào làm điện thế tế bào tăng từ -90mV đến 0mV. Trạng
thái này đạt được trong vài phần vạn giây.
1.2.2. 2. Giai đoạn tái cực
Cỡ vài phần vạn giây sau khi màng tăng vọt tính thấm với Na

+
thì kênh Na
+
đóng lại. Lúc này kênh K
+
mới bắt đầu mở rộng ra, và K
+
khuyếch tán ra ngoài, tái
tạo lại trạng thái cực tính như lúc ban đầu (khoảng -90mV). Trạng thái này kéo
dài cỡ hàng vạn giây, nhưng thời gian tái cực dài hơn khử cực do kênh K
+
mở từ
từ, sau giai đoạn tái cực điện thế màng không chỉ trở về trạng thái điện thế nghỉ (-
90mV) mà còn âm hơn nũa (tới khoảng -100mV) trong vài ms mới trở vể trạng
thái bình thường.
1.2.2. 3. Các giai đoạn tạo sóng
Tim hoạt động được nhờ một xung động truyền qua hệ thống thần kinh tự
động của tim. Đầu tiên nút xoang của tim phát xung động lan toả ra cơ nhĩ làm
cho cơ nhĩ khử cực trước, nhĩ búp và đẩy máu xuống thất. Sau đó nút nhĩ tiếp
nhận xung động truyền qua bó His xuống thất làm thất khử cực, lúc này thất đã
Bùi Đức Hạnh T5 - ĐTVT
6
Báo cáo thực tập
đầy máu sẽ búp mạnh đẩy máu ra ngoại biên. Hiện tượng nhĩ và thất khử cực lần
lượt trước sau như thế chính là để duy trì quá trình huyết động bình thường của hệ
tuần hoàn. Đồng thời điều đó cũng tạo nên điện tâm đồ gồm ba phần :
• Nhĩ đồ: Ghi lại dòng điện hoạt động của nhĩ, đi trước.
Hỡnh 1.5
súng


P
Như đã nói ở phần trên, xung động đi từ nút xoang (ở nhĩ phải) sẽ toả ra làm
khử cực cơ nhĩ như hình các đợt sóng với hướng chung là từ trên xuống dưới và từ
phải qua trái làm với đường ngang một góc 49
0
, đây cũng là cũng chính là hướng
của vectơ khử cực. Và đợt sóng này được máy ghi lại với dạng sóng dương, đơn,
thấp, nhỏ và có độ lớn khoảng 0,25mV gọilà súng P.
Hình 1.6. Sự hình thành sóng P
Khi nhĩ tái cực, nó còn phát ra một sóng âm nhỏ gọi là sóng Ta, nhưng ngay
lúc này cũng xuất hiện sự khử cực thất với điện thế mạnh hơn nhiều, nên điện thế
tâm đồ gần như không thấy sóng Ta. Kết quả nhĩ chỉ thể hiện lên điện tim đồ bằng
một làn sóng đơn độc là sóng P.
• Thất đồ : Ghi lạidòng điện hoạt động của thất đi sau.
Bùi Đức Hạnh T5 - ĐTVT
7
Báo cáo thực tập
Hỡnh 1.7.
Súng

Q
R
S
T

Khử cực: việc khử cực bắt đầu từ phần giữa mặt trái liên thất đi xuyên
qua mặt phải vách này, tạo một vectơ khử cực đầu tiên hướng từ trái sang
phải. Máy ghi được sóng âm nhỏ gọi là sóng Q (Hình 1.8).
Hình 1.8. Sự hình thành sóng Q
Sau đó xung động truyền xuống và tiến hành khử cực đồng thời cả hai tâm

thất theo hướng xuyên qua bề dày cơ tim. Lúc này vectơ khử cực hướng nhiều về
bên trái hơn vì thất trái dầy hơn và vì tim nằm nghiêng hướng trục giải phẫu về
bên trái. Do đó vectơ khử cực chung hướng từ phải qua trái tạo nên sóng dương
cao hơn gọi là sóng R.
Sau cùng khử nốt vùng cực đáy thất lại hướng từ trái sang phải. Máy ghi
được sóng âm nhỏ gọi là sóng S.
Bùi Đức Hạnh T5 - ĐTVT
8
Báo cáo thực tập
Hình 1.9. Sự hình thành sóng R, S
Tóm lại khử cực thất gồm ba làn sóng cao nhọn Q, R, S biến thiên phức tạp
gọi là phức bộ QRS.

Tái cực: thất khử cực xong sẽ qua thời kỳ tái cực chậm. Giai đoạn này
được thể hiện trên điện tâm đồ bằng một đoạn thẳng đồng điện gọi là đoạn
T-S. Sau đó là thời kỳ tái cực nhanh tạo nên sóng T.
Bùi Đức Hạnh T5 - ĐTVT
9
Báo cáo thực tập
Hình 1.10. Sự hình thành sóng T
Tái cực nói chung có hướng đi xuyên qua cơ tim, từ lớp dưới thượng
tâm mạc và lớp dưới nội tâm mạc. Sở dĩ tái cực đi ngược chiều với khử cực
như vậy là vì nó tiến hành đúng vào lúc tim búp cường độ mạnh nhất, làm
cho lớp cơ tim dưới nội tâm mạc bị lớp ngoài nén vào quá mạnh nên tái cực
muộn đi. Mặt khác, vectơ tái cực ngược chiều với vectơ khử cực (chiều điện
trường ngược lại). Do đó tuy tiến hành ngược chiều với khử cực, nó vẫn có
vectơ tái cực hướng từ trên xuống dưới và từ phải qua trái làm phát sinh làn
sóng dương thấp gọi là sóng T.
Sóng T này không đối xứng và còn gọi là sóng chậm vì nó kéo dài 0,2s.
Sau khi sóng T kết thúc có thể thấy một sóng chậm, nhỏ gọi là sóng U. Đây

là giai đoạn muộn của tái cực.
Bùi Đức Hạnh T5 - ĐTVT
10
Báo cáo thực tập
Tóm lại thất đồ chia làm hai giai đoạn:
- Giai đoạn khử cực gồm phức bộ PQRS được gọi là pha đầu.
- Giai đoạn tái cực gồm ST và T (cả U) gọi là pha cuối.

Tâm trương : Tim ở trạng thái nghỉ, không có điện thế động, đường
ghi là đường thẳng nằm ngang gọi là đường đẳng điện.
Hình 1.11. Phức bộ điện tâm đồ
1.2.3. Hệ thống các chuyển đạo
Cơ thể con người là một môi trường dẫn điện, vì thế dòng điện do tim phát ra
được dẫn truyền đi khắp cơ thể tới da, biến cơ thể thành điện trường của tim. Nếu
ta đặt hai điện cực lên hai điểm nào đó ta thu được điện thế của hai điểm đó, gọi là
một chuyển đạo hay một đạo trình (lead)
Cho đến nay đại đa số dựng 12 chuyển đạo để nghiên cứu điện tim, nó gồm 3
chuyển đạo chuẩn, 3 chuyển đạo đơn cực các chi và 6 chuyển đạo trước tim. Ở
mỗi chuyển đạo sẽ có một dạng sóng điện tim đồ khác nhau.
Bùi Đức Hạnh T5 - ĐTVT
11
Báo cáo thực tập
Hình 1.12. Các vị trí điện thế được lấy ra tạo ra đạo trình của sóng điện tim
1.2.3.1. Chuyển đạo chuẩn (Standar) hay còn gọi chuyển đạo đơn cực các
chi hay lưỡng cực ngoại biên.
* Chuyển đạo I : điện cực âm ở tay phải và điện cực dương ở tay trái.
* Chuyển đạo II : trục chuyển đạo đi từ vai phải xuống chân trái và và chiều
dương như hình 1.13.
* Chuyển đạo III : điện cực âm ở tay trái và dương ở chân trái.
Như thế ta thấy các trục của ba chuyển đạo chuẩn này tạo nên một tam giác

và nó được gọi là tam giác Einthoven.
Bùi Đức Hạnh T5 - ĐTVT
12
Báo cáo thực tập
Hình 1.13. Chuyển đạo chuẩn – tam giác Einthoven
1.2.3.2. Chuyển đạo đơn cực các chi
Ta thấy các chuyển đạo chuẩn đều được tạo bởi hai điện cực, nhưng khi
muốn nghiên cứu điện thế riêng biệt của một điểm thì ta phải biến một điện cực
thành trung tính. Muốn vậy người ta nối điện cực đó (điện cực âm) ra một cực
trung tâm gọi tắt là CT (Centran Teminal) có điện thế bằng không (trung tính), vì
nó là tâm của mạng điện hình sao mắc vào ba đỉnh của tam giác Einthoven. Còn
điện cực thăm dò còn lại (điện cực dương) thì đem đặt ở các vùng cần thăm dò.
Ta gọi đó là chuyển đạo đơn cực.
Khi điện cực thăm dò đặt ở chi thì ta gọi đó là chuyển đạo đơn cực chi, điện
cực thường được đặt ở ba vị trí sau :
• Cổ tay phải: ta được chuyển đạo VR (Voltage right) thu được điện thế ở
mé bên phải và đáy tim. Trục chuyển đạo là đường thẳng nối tâm điểm ra vai
phải.
• Cổ tay trái: ta được chuyển đạo VL (Voltage left), nó nghiên cứu điện thế
về phía thất trái.
• Cổ chân trái: cho ta chuyển đạo VF (voltage foot), đây là chuyển đạo duy
nhất nhìn thấy được ở thành sau dưới đáy tim.

Bùi Đức Hạnh T5 - ĐTVT
13
Báo cáo thực tập
Hình 1.14. Chuyển đạo đơn cực các chi
Năm 1947, Golgberge đã tiến hành cải tiến cắt bỏ cánh sao nối với chi đặt
điện cực thăm dò, làm cho sóng điện tim của các chuyển đạo đó tăng biên độ tăng
lên gấp rưỡi lần mà vẫn giữ hình dạng như cũ gọi là chuyển đạo đơn cực chi tăng

thêm kí hiệu là AVR, AVL, AVF (A = Augmented = tăng thêm)
Ngày nay các chuyển đạo AVR, AVL và AVF được dựng thông dụng hơn
VR, VL,VF.
Tất cả sáu chuyển đạo I, II, III, AVR, AVL, AVF được gọi là chuyển đạo
ngoại biên vì đều có các điện cực thăm dò đặt tại các chi. Chúng hỗ trợ cho nhau
dò xét các rối loạn của dòng điện tim thể hiện bốn phía xung quanh quả tim trên
mạt phẳng chắn (Frontalplane). Nhưng còn rối loạn của dòng điện tim chẳng hạn
thì các chuyển đạo này không thể phát hiện được.
Vấn đề đặt ra là cần có thêm các chuyển đạo khác biểu hiện rõ được các dòng
điện tim, và người ta đã tìm ra được các chuyển đạo trước tim.
1.2.3.3. Chuyển đạo trước tim
Chuyển đạo này bao gồm một điện cực trung tính đặt tại các trung tâm và
điện cực thăm dò đặt tại 6 vị trí trên ngực tạo nên 6 chuyển đạo trước tim kí hiệu
Bùi Đức Hạnh T5 - ĐTVT
14
Báo cáo thực tập
V1 – V6. Như vậy trục chuyển đạo của chúng sẽ là đường thẳng hướng từ tâm
điểm điện tim (điểm 0) tới các vị trí điện cực tương ứng, các trục đó nằm trên
những mặt phẳng nằm ngang hay gần ngang.
Hình 1.15. Vị trí đặt điện cực lấy chuyển đạo trước tim
Hình 1.16. Sơ đồ minh hoạ mặt cắt khảo sát tim
và các chuyển đạo tương ứng
Bùi Đức Hạnh T5 - ĐTVT
15
Báo cáo thực tập
1.2 CÁC ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA TÍN HIỆU ĐIỆN TIM
Tín hiệu điện tim là tín hiệu có dạng phức tạp, với tần số lặp lại trong khoảng
từ 0.05 ÷ 300Hz. Hình dạng sóng của sóng điện tim bao gồm các thành phần P, Q,
R, S, T, U như đã trình bày ở phần trên. Về mặt lý thuyết thì tín hiệu này có thể
coi như là tổ hợp các hài có dải tần (0 ÷ ∞). Quá trình tính toán, phân tích, kể cả

đến trường hợp bệnh lý, trường hợp méo tín hiệu, người ta đều xác định được dải
tần tiêu chuẩn đảm bảo thể hiện trung thực tín hiệu điện tim là từ 0.05 ÷ 100Hz.
Giới hạn trên này (0.05Hz) được đặt ra để đảm bảo phức bộ QRS không bị méo,
và giới hạn dưới để đảm bảo trung thực sóng P và T.
Ở các máy điện tim hiện đại nghiên cứu trong phòng thí nghiệm thì tiêu
chuẩn này cao hơn là từ 0.01 ÷ 2000Hz.
Xét về dải rộng của tín hiệu thì biên độ các sóng P, Q, R, S, T, U rất khác
nhau. Biên độ các sóng ghi được trong các chuyển đạo chuẩn là nhỏ nhất điện
trường tim của các chi là yếu nhất, biên độ chuyển đạo ở lồng ngực là lớn nhất.

Hình 1.17. Bộ phức của sóng điện tim và biên độ
Bùi Đức Hạnh T5 - ĐTVT
16
Báo cáo thực tập
• Biên độ sóng của P,Q, S nhỏ nhất cỡ 0.2 ÷ 0.5mV.
• Sóng có biên độ lớn nhất là sóng R, có biên độ vào khoảng 1.5 ÷ 3mV.
• Quãng thời gian tồn tại của sóng :
+, P – R : 0,12 đến 0,2 giây
+, Q – T : 0,35 đến 0,44 giây
+, S – T : 0,05 đến 0,15 giây
+, QRS : 0,06 đến 1 giây
Bùi Đức Hạnh T5 - ĐTVT
17
Báo cáo thực tập
CHƯƠNG II
THIẾT BỊ GHI SÓNG ĐIỆN TIM
Kết cấu của thiết bị ghi điện tim gồm 3 bộ phận :
• Bộ điện cực bệnh nhân.
• Giấy ghi.
• Máy ghi điện tim.

Và các bộ phận này có chức năng và nhiệm vụ như sau:
2.1. BỘ ĐIỆN CỰC BỆNH NHÂN
• Bộ điện cực bệnh nhân có nhiệm vụ lấy và truyền tín hiệu từ các điện cực đặt
trên cơ thể người bệnh tới đầu vào của máy ghi.
• Tuỳ vào từng loại máy mà ta gặp bộ điện cực gồm 3, 5 hoặc 10 điện cực.
• Yêu cầu đối với bộ điện cực là phải chống nhiễu tốt.
Một bộ điện cực gồm 4 phần :
_ Bản điện cực : gồm 4 bản cực chi, 1 hoặc 6 điện cực ngực. Hai loại chất liệu
thường được chọn để làm điện cực là Niken và Clorua bạc. Bản điện cực còn có thêm
bộ phận dựng để cố định nó trên cơ thể và phần để gắn với phích cắm.
_ Phích cắm điện cực.
_ Cáp dẫn : có nhiệm vụ truyền tín hiệu từ bản cực qua phích cắm tới giắc cắm
đầu vào máy ghi điện tim. Cáp dẫn phải đảm bảo chống nhiễu nên thường được dựng
dây có bọc kim.
_ Giắc cắm đầu vào : có nhiệm vụ truyền nối giữa bộ điện cực bệnh nhân với
đầu vào của máy ghi sóng điện tim.
Hình 2.1. Các điện cực ngực
Bùi Đức Hạnh T5 - ĐTVT
18
Báo cáo thực tập
Hình 2.2. Các điện cực chi
Hình 2.3. Cáp dẫn
Bùi Đức Hạnh T5 - ĐTVT
19
Báo cáo thực tập
2.2. GIẤY GHI
Giấy ghi dùng cho máy điện tim là loại giấy in nhiệt có kẻ ô với đơn vị là 1mm.
Về phân loại thì thông thường có 2 loại :
• Giấy cuộn.
• Giấy xấp.

Hình 2.4. Giấy in nhiệt dùng trong máy ghi điện tim
Về độ rộng của giấy nó có nhiều loại tuỳ theo hãng sản xuất và số kênh ghi. Tuy
nhiên đối với loại máy điện tim một cần thì có kích thước chuẩn là 50mm.
2.3. MÁY GHI ĐIỆN TIM
2.3.1. Nguyên lý
Cơ thể con người là một môi trường dẫn điện, do đó dòng điện do tim phát ra
được truyền dẫn đi khắp cơ thể tới da, biến cơ thể thành điện trường của tim. Nếu đặt
2 điện cực lên bất cứ 2 điểm nào đó của điện trường này, ta sẽ thu được dòng điện.
Thể hiện điện thế giữa 2 điểm đó gọi là một chuyển đạo hay đạo trình (Lead). Nó thể
hiện ở màn hình hiển thị hoặc giấy ghi bằng các đường cong điện tâm đồ có hình
dạng khác nhau tuỳ thuộc vào vị trí đặt điện cực.
Về mặt nguyên lý cơ bản, máy điện tim là thiết bị ghi nhận và xử lí biểu diễn tín
hiệu điện có biên độ rất nhỏ. Máy ECG được xây dựng trên những phép đo điện thế
giữa rất nhiều điểm trên cơ thể.
Tín hiệu điện được biểu diễn bằng đồ thị gồm hai trục thời gian và điện thế, như
vậy máy điện tim có nhiệm vụ chuyển đồ thị này lên một mặt phẳng (cụ thể ở đây có
thể là trên giấy hoặc màn hình). Do đó có sự qui đổi : biên độ và thời gian được biểu
diễn bằng độ dài.
Bùi Đức Hạnh T5 - ĐTVT
20
Báo cáo thực tập
2.3.2. Đặc điểm cơ bản của máy điện tim
Như ta đã biết điện tim là tín hiệu một chiều rất nhỏ (khoảng vài mV) biến thiên
chậm, nên rất dễ bị ảnh hưởng của các nguyên nhân tác động bên ngoài như điện lưới
công công cộng, các thiết bị điện khác đặt bên cạnh hoặc các nguồn cảm ứng đặt bên
ngoài…Mặt khác nó cũng dễ bị tác động của các dòng điện phát sinh từ các cơ quan
khác như cơ và da bệnh nhân. Nếu việc gắn điện cực lên bệnh nhân không tiếp xúc
tốt thì tín hiệu cũng dễ bị sai lệch.
Khi có các nguồn nhiễu bên ngoài tác động lên các điện cực và sẽ được qua
mạch khuyếch đại lên cùng với tín hiệu điện tim. Các tín hiệu nhiễu này như là tín

hiệu đồng pha, vì vậy máy điện tim cần có khả năng chống nhiễu tốt, đặc biệt là nhiễu
đồng pha.
Vì tín hiệu điện tim là tín hiệu một chiều biến thiên chậm, nên việc ghép giữa
nguồn tín hiệu đầu vào và mạch khuyếch đại, giữa các tầng khuyếch đại sẽ không thể
ghép điện dung và ghép điện cảm mà phải dựng ghép trực tiếp. Nhưng khi ghép trực
tiếp, do không có thành phần cách ly một chiều nên khi có sự thay đổi nào đó như
thay đỏi về chế độ một chiều, sự thay đổi của nhiệt độ sẽ làm cho tham số của linh
kiện thay đổi… sự thay đổi này cũng sẽ được đưa đến đầu ra của máy.
Sự thay đổi một cách ngẫu nhiên của tín hiệu khi tín hiệu vào không thay đổi gọi
là hiện tượng trôi, hiện tượng trôi do nhiều nguyên nhân gây ra như nhiệt độ nguồn
bức xạ bên ngoài tác động vào các linh kiện…
Từ các đặc điểm trên máy điện tim phải đáp ứng các yêu cầu sau:
• Vì tín hiệu nhỏ nên máy phải có hệ số khuyếch đại lớn
• Có trở kháng đầu vào lớn đảm bảo việc phối hợp giữa đầu vào mạch khuyếch
đại với nguồn tín hiệu để lấy điện áp ra đủ lớn để mạch xử lý phân tích.
• Độ méo của các thiết bị phải nhỏ, để tín hiệu thu được chính xác phục vụ cho
việc chuẩn dón bệnh.
• Có độ ổn định cao và lọc nhiễu tốt để ghi nhận trung thực tín hiệu điện tim.
• Cách ly giữa bộ phận giao tiếp bệnh nhân và các thành phần khác của máy.
• Có độ cách điện tốt đảm bảo an toàn cho người và máy.
• Có nguồn dự phòng.
2.3.3. Các thông số kỹ thuật cơ bản để thực hiện ghi sóng điện tim :
• Độ nhạy: đây là thông số thể hiện sự chuyển đổi từ biên độ tín hiệu điện tim
thành độ dài. Đơn vị của chuyển đổi này là mm/mV. Giá trị thông thường là
5mm/mV, 10mm/mV và 20mm/mV.
• Tốc độ ghi: thông số này thể hiện sự chuyển đổi trục thời gian thành độ dài và
đơn vị của nó là mm/s. Giá trị thông thường là 12,5mm/s, 25mm/s và 50mm/s.
• Dải thông tần: là giới hạn trên và dưới tần số thường là 0,05 đến 100Hz. Đôi
Bùi Đức Hạnh T5 - ĐTVT
21

Báo cáo thực tập
khi để tránh nhiễu do nguồn người ta còn bố trí thêm các bộ lọc phụ.
• Hệ số méo phi tuyến: cho phép 5%. Tham số này thể hiện độ chính xác của
thiết bị trong quá trình khuyếch đại tín hiệu đối với tần số khác nhau.
• Hệ số khử nhiễu đồng pha (CMRR) : lớn hơn 60dB.
• Trở kháng vào: để tái tạo trung thực tín hiệu thì trở kháng vào mạch khuyếch
đại phải lớn hơn nhiều so với trở kháng nguồn tín hiệu, thông thường lớn hơn 10MΏ.
• Hệ số khuyếch đại: đảm bảo ứng với mức Uv = 1mV cho Ur = 1V.
• Dòng rò: Nhỏ 10µA.
2.3.4. Phân loại máy điện tim
Máy điện tim được phân loại theo số kênh mà máy có thể ghi đồng thời. Thực tế
có các loại sau :
• 1 kênh
• 2 kênh
• 3 kênh
• 6 kênh
• 12 kênh
2.3.5. Một vài loại máy
Hình 2.5 Máy điện tim 1 kênh EK10
Bùi Đức Hạnh T5 - ĐTVT
22
Báo cáo thực tập
Hình 2.6 Máy điện tim 3 kênh ECG 1503B
Hình 2.7 Máy ECG3100
Bùi Đức Hạnh T5 - ĐTVT
23
Báo cáo thực tập
2.3.6. Sơ đồ khối chung của máy điện tim
Một máy điện tim có thể có nhiều bộ phận để thực hiện các chức năng khác
nhau song chúng đều có chung một dạng sơ đồ khối như sau :


Hình 2.8. Sơ đồ khối cơ bản của máy điện tim
2.3.6.1. Khối mạch vào:
• Các dây điện cực : Tín hiệu điện tim được lấy từ nhiều điểm khác nhau trên
cơ thể con người, dây điện cực có tác dụng dẫn tín hiệu từ các điểm đó tới đầu vào
của máy điện tim trước khi tới mạch tiền khuyếch đại. Để đảm bảo chống nhiễu tốt
người ta thường dùng dây có bọc kim.
• Tam giác điện trở : Điện tim là nguồn tín hiệu phức tạp cho nên khi đo cần
tiến hành trên nhiều vị trí khác nhau, trong khi đó tầng khuyếch đại sóng điện tim là
mạch có trở kháng đầu vào cố định. Để khuyếch đại sóng điện tim với cùng một độ
khuyếch đại trung thực yêu cầu giữa nguồn tín hiệu và đầu vào tầng khuyếch đại phải
phối hợp trở kháng tốt.
Tam giác điện trở đã thực hiện nhiệm vụ đó, Trị số điện trở trong tam giác này
có khác nhau tuỳ thuộc các điện trở nguồn tín hiệu đưa vào đạo trình và điện trở đầu
vào của mạch khuyếch đại đầu tiên.
• Mạch chọn đạo trình : Mạch có nhiệm vụ chuyển đổi chương trình ghi cho
phù hợp với các tín hiệu điện tim lấy từ cơ thể bệnh nhân.
2.3.6.2. Khối khuyếch đại
• Tiền khuyếch đại : Nhiệm vụ chính là phối hợp trở kháng giữa đầu vào của
mạch khuyếch đại với nguồn tín hiệu. ngoài ra nó còn khuyếch đại tín hiệu đủ lớn đến
Bùi Đức Hạnh T5 - ĐTVT
24
Mạch vào Khuếch đại tín hiệu
Các mạch phụ
Thiết bị ghi
Điều chỉnh tốc
độ Motor
Motor kéo giấy
Khối nguồn cung cấp
Báo cáo thực tập

mức để tín hiệu ra của tầng này được tầng sau khuyếch đại một cách trung thực. Vì
vậy vấn đề khử nhiễu phải dược coi trọng, để đáp ứng yêu cầu này tầng tiền khuyếch
đại thường dùng mạch khuyếch đại vi sai mắc dạng Dalintơn tải cực phát hoặc dựng
mạch khuyếch đại thuật toán mắc kiểu lặp.
• Khuyếch đại điện áp : Ngoài nhiệm vụ bảo đảm nén nhiễu tốt, độ trung thực
cao, không bị méo thì còn phải bảo đảm độ khuyếch đại tín hiệu lớn để đưa đến tầng
khuyếch đại công suất.
Khối này thường dùng mạch khuyếch đại vi sai hoặc dựng mạch khuyếch đại
thuật toán.
• Khuyếch đại công suất : Tầng này có nhiệm vụ khuyếch đại tín hiệu cho ra
công suất đủ lớn để điều khiển thiết bị ghi, tầng này thường dùng mạch khuyếch đại
vi sai hoặc dựng mạch cầu, thiết bị ghi nằm trên đường chéo mạch cầu
2.3.6.3. Khối điều chỉnh tốc độ mô tơ :
Trong thiết bi ghi sóng điện tim tốc độ kéo băng giấy không những phải ổn định
mà còn phải thay đổi được nhiều tốc độ khác nhau. Sở dĩ như vậy vì ta biết khi ghi
sóng điện tim ở các đạo trình có những dạng sóng khác nhau có những dạng chân
sóng hẹp, nếu để ở tốc độ nhanh sẽ ghi không được rõ nên cần dùng tốc độ chậm hơn.
Tốc độ thường dùng : 10mm/s, 25mm/s, 50mm/s.
2.3.6.4. Thiết bị ghi
Để quan sát được dạng sóng điện tim có thể dựng hai hình thức
• Quan sát trên màn hình : dạng sóng điện tim được hiển thị trên màn hình.
• Ghi trên giấy :tín hiệu điện tim được ghi trên giấy bằng bút ghi. Bút ghi được
đốt nóng tì trên giấy nhạy nhiệt.
2.3.6.5. Khối nguồn
Cú nhiệm vụ cung cấp điện cho toàn máy, trong máy có thể dựng nguồn pin,
ăcqui hoặc nguồn AC.

Bùi Đức Hạnh T5 - ĐTVT
25

×