Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh cảng bến nghé

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (708.48 KB, 90 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sỹ khoa học: “Một số biện pháp nâng
cao hiệu quả kinh doanh Cảng Bến Nghé” là đề tài nghiên cứu của riêng cá
nhân tôi, được sự hướng dẫn thực hiện bởi TS. Đỗ Thị Mai Thơm – Trường
Đại học Hàng hải Việt Nam. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung
thực.
Hải Phòng, ngày 15 tháng 09 năm 2014
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
LÊ THỊ LĨNH
i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài: “Một số biện pháp nâng cao
hiệu quả kinh doanh Cảng Bến Nghé”, do thời gian nghiên cứu có hạn nên tác
giả không tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong được các thầy cô góp ý
để đề tài được hoàn thiện hơn.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn sự quan tâm, tạo điều kiện giúp đỡ, hướng
dẫn tận tình của TS. Đỗ Thị Mai Thơm – Phó Trưởng khoa Kinh tế vận tải
biển – Trường Đại học Hàng hải Việt Nam đã hướng dẫn tác giả hoàn thành
khóa luận. Đồng thời tác giả xin chân thành cảm ơn các giảng viên Trường
Đại học Hàng Hải Việt Nam, Viện đào tạo sau đại học đã tạo điều kiện giúp
đỡ, truyền đạt kiến thức và kinh nghiệm của mình cho tác giả trong thời gian
học tập và nghiên cứu.
ii
MỤC LỤC
iii
4
5
LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một trong số không nhiều các quốc gia trên thế giới được đánh
giá là có tiềm năng rất lớn về ngành Hàng hải. Với bờ biển dài 3260 km có


nhiều vịnh, cửa sông nối liền với Thái Bình Dương, lại nằm trên các tuyến
đường hàng hải quốc tế rất thuận tiện cho việc xây dựng cảng biển và phát
triển các dịch vụ cảng biển.
Xu thế thương mại hoá toàn cầu tạo ra một môi trường cạnh tranh gay gắt
buộc các thể chế kinh tế khu vực và thế giới phải tìm ra những lợi thế so sánh
của quốc gia mình. Từ lâu, các quốc gia có biển nói chung và trong khu vực
nói riêng, đã đầu tư vào cảng biển và biến các quốc gia này thành các trung
tâm dịch vụ cảng biển lớn của thế giới. Phát triển dịch vụ cảng biển là trực
tiếp góp phần vào việc mở cửa, hội nhập kinh tế quốc tế, mở mang nhiều
ngành nghề sản xuất - dịch vụ, tạo ra những cơ hội khai thác tiềm năng các
vùng, thúc đẩy sản xuất, đầu tư, và xuất nhập khẩu hàng hoá. Vai trò của dịch
vụ cảng biển đối với nền kinh tế quốc dân là vô cùng to lớn.
Nằm trong hệ thống vận tải hàng hoá bằng đường biển,Cảng Bến Nghé
nằm trên hữu ngạn sông Sài Gòn, tiếp giáp với Cảng Sài Gòn và Khu Chế
Xuất Tân Thuận (TTEPZ); thuộc phường Tân Thuận Đông, Quận 7, TP.Hồ
Chí Minh. Đây là một đầu mối quan trọng trong lưu thông hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu và hàng hóa nội địa của các tỉnh Nam bộ và cả nước. Cảng
Bến Nghé, là một trong những cảng biển lớn của Việt Nam đã và đang phát
triển vai trò của mình, là thành viên của Hiệp Hội Cảng biển Việt Nam (VPA)
và Hiệp Hội Cảng Biển Đông Nam Á (APA). Tuy nhiên việc khai thác các
dịch vụ tại cảng Bến Nghé, vẫn còn rất nhiều hạn chế và đang đứng trước
những đòi hỏi phải cải tạo, đầu tư, đổi mới. Mức độ tăng trưởng còn thấp, tình
trạng cơ sở vật chất kỹ thuật còn chưa được đầu tư đúng mức, không đáp ứng
được nhu cầu của việc sừ dụng dịch vụ tại cảng hiện nay. Có thể nói, dịch vụ
1
tại Cảng hiện nay chưa hội đủ những điều kiện để khai thác một cách hiệu quả
các tiềm năng vốn có. Do đó cần đưa ra những biện pháp tích cực để phát
triển dịch vụ cảng tương xứng với tiềm năng.
Xuất phát từ những suy nghĩ trên đây tôi đã chọn đề tài: “Một số biện
pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh Cảng Bến Nghé” làm đề tài tốt nghiệp

của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp trên thị trường gặp phải không
ít những khó khăn: sự cạnh tranh của doanh nghiệp trong ngành, những yêu
cầu ngày càng cao của khách hàng…đòi hỏi doanh nghiệp phải biết khai thác
mọi nguồn lực và tiềm năng của mình một cách tốt nhất.
Do đó, việc xác định mục đích nghiên cứu của đề tài “Một số biện pháp
nâng cao hiệu quả kinh doanh Cảng Bến Nghé” chính là hệ thống hóa cơ sở lý
luận về hiệu quả sản xuất kinh doanh của cảng xếp dỡ; đánh giá thực trạng
hoạt động sản xuất kinh doanh của Cảng Bến Nghé; đề xuất một số biện pháp
chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Cảng
Bến Nghé.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghên cứu : Hiệu quả kinh doanh của Cảng Bến Nghé và biện
pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Cảng
Phạm vi nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu tình hình sản xuất kinh doanh
của Cảng Bến Nghé trong năm năm 2011– 2013
4. Phương Pháp nghiên cứu
Đề tài áp dụng phối hợp các phương pháp nghiên cứu sau
- Phương pháp duy vật biện chứng;
- Phương pháp duy vật lịch sử;
- Phương pháp thống kê phân tích;
- Phương pháp so sánh;
- Phương pháp tổng hợp.
2
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của Luận văn
a, Ý nghĩa Khoa học
- Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp nói chung và Cảng nói riêng
- Đánh giá thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Cảng Bến Nghé.

b, Ý nghĩa thực tế
- Đề xuất một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của Cảng Bến Nghé.
- Kết quả phân tích có thể áp dụng hoặc như một bài học kinh nghiệm đối
với doanh nghiệp trong ngành xếp dỡ nói chung và Cảng Bến Nghé nói riêng.
3
CHƯƠNG 1 . CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KINH DOANH DỊCH VỤ CẢNG
BIỂN VÀ HIỆU QUẢ KINH DOANH DỊCH VỤ CẢNG BIỂN
1.A.Cảng biển và dịch vụ kinh doanh Cảng Biển
1.A.1.Cảng Biển
1.A.1.1. Khái niệm
Cảng biển là một đầu mối giao thông lớn, bao gồm nhiều công trình và kiến
trúc, bảo đảm cho tàu thuyền neo đậu yên ổn, nhanh chóng và thuận lợi thực
hiện công việc chuyển giao hàng hoá/hành khách từ các phương tiện giao
thông trên đất liền sang các tàu biển hoặc ngược lại, bảo quản và gia công
hàng hoá, và phục vụ tất cả các nhu cầu cần thiết của tàu neo đậu trong cảng.
Ngoài ra nó còn là trung tâm phân phối, trung tâm công nghiệp, trung tâm
thương mại, trung tâm dịch vụ, trung tâm cư dân của cả một vùng hấp dẫn.
Theo Điều 59 Bộ luật hàng hải số 40/2005/QH11 ngày 14 tháng 06 năm
2005, quy định về hàng hải Việt Nam thì: Cảng biển là khu vực bao gồm
vùng đất cảng và vùng nước cảng, được xây dựng kết cấu hạ tầng và lắp đặt
trang thiết bị cho tàu biển ra, vào hoạt động để bốc dỡ hàng hóa, đón trả
khách và thực hiện các dịch vụ khác.
Vùng đất cảng là vùng đất được giới hạn để xây dựng cầu cảng, kho bãi,
nhà xưởng, trụ sở, cơ sở dịch vụ, hệ thống giao thông, thông tin liên lạc, điện
nước, các công trình phụ trợ khác và lắp đặt trang thiết bị.
Vùng nước cảng là vùng nước được giới hạn được gới hạn để thiết lập vùng
nước trước cầu cảng, vùng quay trở tàu, khu neo đậu, khu chuyển tải, khu
tránh bão, vùng đón trả hoa tiêu, vùng kiểm dịch, vùng để xây dựng luồng
cảng biển và các công trình phụ trợ khác.

Luồng cảng biển là phần giới hạn vùng nước từ biển vào cảng được xác
định bởi hệ thống báo hiệu hàng hải và các công trình phụ trợ, để bảo đảm
cho tàu biển và các phương tiện thủy khác ra vào bến cảng an toàn.
Ngoài ra cảng biển còn được định nghĩa theo một số cách khác:
4
Cảng là nơi ra vào neo đậu của tàu biển, là nơi phục vụ tàu và hàng hóa
chuyên chở trên tàu, là đầu mối giao thông quan trọng trong hệ thống vận tải.
Cảng không phải là điểm đầu hoặc kết thúc của quá trình vận tải mà là
điểm luân chuyển hàng hóa và hành khách. Nói cách khác cảng như là một
mắt xích trong dây chuyền vận tải.
1.A.1.2. Phân loại Cảng biển
Tùy theo tiêu chí phân loại mà cảng biển có thể được phân theo nhiều cách
khác nhau. Sau đây là một số cách phân loại thường dụng:
- Theo chức năng khai thác cảng biển được phân thành: thương cảng (cảng
thương mại tổng hợp) và các cảng chuyên dùng.
+ Thương cảng là cảng mà hoạt động chủ yếu của nó là bốc, xếp và bảo
quản hàng hóa phục vụ cho hoạt động lưu thông hàng hóa của một quốc gia
và hoạt động như là một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ;
+ Cảng chuyên dùng là các cảng phục vụ cho một mặt hang mang tính chất
riêng biệt như cảng tham, cảng dầu, cảng cá…
- Theo điều kiện tự nhiên cảng biển được chia thành cảng tự nhiên, cảng
nhân tạo.
- Theo phạm vi hoạt động cảng biển được chia thành cảng quốc tế và cảng
nội địa.
+ Cảng quốc tế là cảng phục vụ các tàu hoạt động xuất nhập khẩu.
+ Cảng nội địa là cảng phục vụ hoạt động thương mại và các ngành trong
nước, không có khả năng đón các tàu từ nước ngoài.
- Theo quan điểm khai thác: Cảng chuyên dụng và Cảng tổng hợp.
+ Cảng chuyên dụng là Cảng chuyên tiếp nhận một hoặc một nhóm tàu
nhất định cũng như xếp dỡ một loại hàng (hoặc một nhóm hàng) nhất định.

+ Cảng tổng hợp là Cảng xếp dỡ các loại hàng hóa khác nhau và tiếp nhận
tàu hàng bách hóa phù hợp với mớn nước ra vào Cảng.
- Theo Điều 60 Bộ luật hàng hải Việt Nam cảng biển được phân thành các
loại sau đây:
+ Cảng biển loại I là cảng biển đặc biệt quan trọng, có quy mô lớn phục vụ
cho việc phát triển kinh tế - xã hội của cả nước hoặc liên vùng;
5
+ Cảng biển loại II là cảng biển quan trọng, có quy mô vừa phục vụ cho
việc phát triển kinh tế - xã hội của vùng, địa phương;
+ Cảng biển loại III là cảng biển có quy mô nhỏ phục vụ cho hoạt động của
doanh nghiệp.
1.A.1.3. Vai trò, chức năng của Cảng biển
Cảng là một đơn vị có đầy đủ chức năng kinh tế, chính trị, xã hội. Chức
năng kinh tế của Cảng biển có thể phân loại dựa trên hai tiêu chuẩn là tiêu
chuẩn nghiệp vụ và tiêu chuẩn không gian.
- Theo tiêu chuẩn nghiệp vụ, chức năng Cảng biển là: chức năng vận tải,
chức năng thương mại, chức năng công nghiệp.
+ Chức năng vận tải của Cảng biển có lịch sử lâu đời cùng với sự xuất hiện
của hệ thống Cảng biển. Theo chức năng này thì Cảng biển như một mắt xích
của ngành vận tải có thể biểu hiện bằng khối lượng hàng hóa xếp dỡ ở các
Cảng biển.
+ Chức năng thương mại của Cảng biển sinh ra đồng thời với các Cảng
biển và ngày càng phát triển qua các thời kỳ. Chức năng này đưa đến việc ký
kết các hợp đồng trong quan hệ mua và bán qua công tác thương mại của các
Cảng biển, nó cũng bao gồm một số lượng lớn các thao tác buôn bán được sắp
đặt có liên quan đến quá trình vận tải dịch chuyển hàng hóa qua Cảng, như:
đóng gói dài hạn, phân loại, thay đổi bao gói, tập trung hàng hóa vào các
container … Đối với các Cảng của các nước xã hội chủ nghĩa thì chức năng
thương mại cần phải kể đến là các thao tác cung cấp cho tàu các loại hàng
thực phẩm và nhiên liệu.

+ Chức năng công nghiệp: các cảng biển đã trở thành những trung tâm
thuận lợi của việc định vị các cảng của các ngành công nghiệp khác nhau, bởi
vì sự định vị này cho phép tiết kiệm đáng kể chi phí vận tải mà chúng ta phải
chi ra khi xây dựng các cảng này ở miền hậu phương.
- Theo tiêu chuẩn không gian, chức năng của Cảng biển là: chức năng xây
dựng thành phố và địa phương. Đó là các chức năng có nguồn gốc từ các chức
6
năng vận tải, thương mại và công nghiệp. Cảng biển ảnh hưởng tới sự hình
thành và phát triển của thành phố Cảng thông qua các hoạt động mang tính
chất vận tải, thương mại và công nghiệp của mình, còn thông qua việc tác
động tới thành phố Cảng nó ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển địa
phương thuộc khu vực thành phố Cảng.
1.A.2.Kinh doanh dịch vụ Cảng biển
Theo Nghị định số 115/2007/NĐ-CP của Chính phủ về điều kiện kinh
doanh dịch vụ hàng hải, các loại hình dịch vụ tại cảng biển có thể chia thành
các nhóm:
- Dịch vụ đại lý tàu biển : bao gồm các dịch vụ theo ủy thác của chủ tàu
trong và ngoài nước liên quan đến toàn bộ các hoạt động của tàu tại cảng.
- Dịch vụ cung ứng tàu biển: là dịch vụ thực hiện các công việc liên quan
đến tàu biển gồm:
+ Cung cấp lương thực, thực phẩm, nước ngọt, vật tư, thiết bị, nhiên liệu,
dầu nhờn, vật liệu chèn lót, ngăn cách hàng cho tàu biển
+ Cung cấp các dịch vụ phục vụ nhu cầu về đời sống, chăm sóc y tế, vui
chơi giải trí của hành khách và thuyền viên, tổ chức đưa đón, xuất nhập cảnh,
chuyển đổi thuyền viên.
- Dịch vụ kiểm đếm hàng hóa.
- Dịch vụ lai dắt tàu biển.
- Dịch vụ sửa chữa tàu biển.
- Dịch vụ vệ sinh tàu biển.
- Dịch vụ bốc dỡ hàng hóa.

1.B.Hiệu quả kinh doanh dịch vụ Cảng biển
1.B.1.Khái niệm hiệu quả kinh doanh dịch vụ
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ
khai thác và sử dụng các nguồn lực như nhân lực, tài lực, thiết bị, máy móc,
công nghệ trong quá trình tái sản xuất nhằm đạt được những mục tiêu của
doanh nghiệp trong những điều kiện nhất định và được xác định bằng tỷ số
giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để có được kết quả đó. Trong thực tế
7
thì các doanh nghiệp luôn phải đối mặt môi trường bên ngoài thường xuyên
biến động và một doanh nghiệp dù lớn mạnh đến đâu cũng gặp những hạn chế
nhất định về nguồn lực, chính điều này buộc các doanh nghiệp phải tính toán
xem cần phải tổ chức và phối hợp, cân đối các nguồn lực của mình như thế
nào để thu được kết quả cuối cùng cao nhất với hao phí nguồn lực là thấp nhất
trong phạm vị có thể (tức là đạt hiệu quả cao nhất).
Do đó, hiệu quả kinh doanh được mô tả dưới dạng công thức như sau:
Dạng tuyệt đối: H = K – C (1.1)
Dạng tương đối:
K
H
C
=
(1.2)
Trong đó: H - Hiệu quả sản xuất kinh doanh.
K - Kết quả cuối cùng đạt được theo hướng mục tiêu.
C - Chi phí bỏ ra để có kết quả đó.
Công thức trên cho chúng ta biết, với 1 đơn vi chi phí đầu vào thì chúng ta
có thể thu được bao nhiêu đơn vị kết quả đầu ra. H càng lớn thì hiệu quả càng
cao.
Bản chất của hiệu quả kinh doanh là phản ánh mặt chất lượng của hoạt
động sản xuất kinh doanh, trình độ lợi dụng các nguồn lực trong quá trình

kinh doanh của doanh nghiệp để đạt được các mục tiêu xác định. Hiệu quả
sản xuất kinh doanh là phạm trù phản ánh tính tương đối của việc sử dụng tiết
kiệm các nguồn lực. Hiệu quả sản xuất kinh doanh càng cao càng phản ánh
doanh nghiệp đã có nhiều cố gắng để sử dụng tiết kiệm các nguồn lực của
mình.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh được xét trên phạm vi toàn xã hội, được đặc
trưng bởi năng suất lao động xã hội và thu nhập quốc dân. Với đặc trưng của
nền kinh tế Việt Nam, hiện nay là nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô
của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa thì vấn đề hiệu quả sản xuất
kinh doanh càng phải được xem xét trên quan điểm toàn diện. Tính toàn diện
ở đây xét trên góc độ khác nhau nhưng nằm trong mối quan hệ chặt chẽ với
nhau: không gian và thời gian, số lượng và chất lượng.
8
Về mặt không gian: Hiệu quả kinh tế do một biện pháp mang lại phải được
đặt trong mối quan hệ khác, như: có làm phương hại đến hiệu quả chung của
xã hội trong hiện tại, tương lai và hiệu quả đồng thời của các lĩnh vực khác
trong nền kinh tế quốc dân hay không? Có như thế thì hiệu quả đó mới trở
thành mục tiêu phấn đấu hoặc trở thành tiêu chuẩn đánh giá hoạt động sản
xuất kinh doanh của Cảng biển.
Về mặt thời gian: sự toàn diện của hiệu quả đạt được trong thời kỳ hay nói
đúng hơn là trong từng thời kỳ, từng giai đoạn sản xuất kinh doanh với thời
lượng cơ bản như: tháng, quý, năm … không được làm giảm sút hiệu quả
trong thời kỳ dài hoặc hiệu quả sản xuất kinh doanh của chu kỳ trước hay giai
đoạn trước, cũng không hạ thấp hiệu quả của chu kỳ sau hay giai đoạn sau.
Thực tế đã cho thấy nhiều nơi trong nhiều năm do chỉ thấy lợi ích trước mắt
đã là tổn hại nghiêm trọng đến các lợi ích lâu dài và đặc biệt quan trọng là
làm tổn hại đến các nguồn tài nguyên thiên nhiên, môi trường, tài sản cố định,
nguồn nhân lực…
Về mặt số lượng: hiệu quả kinh tế phải được thể hiện trong mối tương quan
giữa chi và thu theo chiều hướng giảm chi và tăng thu. Đứng trên góc độ toàn

bộ nền kinh tế thì hao phí xã hội của toàn bộ nền kinh tế quốc dân phải được
tăng chậm hơn so với mức tăng tổng sản phẩm xã hội.
Về mặt chất lượng (định tính): hiệu quả kinh tế phải được xem xét trong
mối quan hệ chặt chẽ với hiệu quả về mặt chính trị, xã hội. Mối quan hệ này
trở thành nhân tố quan trọng có tính chất quyết định khi chọn lựa một biện
pháp kinh tế nào đó.
1.B.2.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh dịch vụ tại Cảng
biển
1.B.2.1. Sản lượng xếp dỡ hàng hóa
+ Sản lượng thông qua là sản lượng hàng hóa thực tế vào cảng
9
+ Sản lượng xếp dỡ bằng sản lượng thông qua cộng với sản lượng bốc xếp
hàng hóa từ kho lên phương tiện của khách hàng và từ phương tiện của khách
hàng xuống kho bãi của cảng.
+ Sản lượng chuyển thẳng là sản lượng hàng hóa trực tiếp từ Cảng lên
phương tiện của khách hàng hay từ phương tiện của khách hàng lên cảng
+ Sản lượng lưu kho bãi là sản lượng hàng hóa thực tế đã lưu kho tại Cảng
1.B.2.2. Doanh thu
Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong
kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Việc phân tích chỉ tiêu doanh thu rất cần thiết và quan trọng vì kết quả
phân tích chỉ tiêu doanh thu là cơ sở để phân tích các chỉ tiêu khác và đánh
giá tình hình sản xuất của doanh nghiệp.
1.B.2.3. Chi phí
Chi phí là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí về lao động sống, lao
động vật hóa và một số chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã chi ra để
tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ kinh doanh nhất định.
Qua việc phân tích tình hình thực hiện chi phí của một doanh nghiệp cho ta
thấy mọi ưu, nhược điểm trong quá trình tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh,

mọi ưu, nhược điểm trong quá trình tổ chức quản lý lao động, vật tư, tài sản
cố định, trình độ ứng dụng các thành tựu khoa học kĩ thuật.
-Bội chi hay tiết kiệm tuyệt đối :
Mức bội chi (+) hay tiết kiệm (-) cho ta biết được một đồng chi phí tiết
kiệm được ( hay bội chi) sẽ tăng được mức lợi nhuận đồng đó (hoặc giảm một
đồng lợi nhuận do bội chi)
Bội chi hay tiết
kiệm tuyệt đối
=
Chi phí các khoản
mục năm thứ n
-
Chi phí các khoản
mục năm thứ n-1
(1.3)
- Bội chi hay tiết kiệm tương đối :
Mức bộ chi hay tiết kiệm chi phí là phần chênh lệch giữa chi phí thực hiện
kế hoạch so với chi phí thực hiện được tính trên cơ sở tỷ suất chi phí kế hoạch
so với doanh thu thực hiện.
10
Bội chi hay tiết
kiệm tương đối
=
Chi phí các khoản
mục năm thứ n
-
Chi phí các khoản
mục năm thứ n-1
*
I

Doanh
thu
(1.4)
Mức độ ảnh hưởng đến tổng chi phí :
Mức độ ảnh hưởng đến tổng chi phí là tỷ số giữa chênh lệch hay bội chi
(tiết kiệm) tuyệt đối và tổng chi phí kỳ kế hoạch.
M
AH
=
Bội chi hay tiết kiệm tuyệt đối năm thứ n
* 100 (1.5)
Tổng chi phí năm thứ n - 1
1.B.2.4. Lợi nhuận
Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng đánh giá kết quả hoạt động của doanh
nghiệp, là nguồn vốn quan trọng để công ty tái sản xuất và mở rộng quy mô
hoạt động, chi trả cổ tức, nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên. Lợi
nhuận cao thấp sẽ quyền tự chủ về tài chính, tự chủ về hoat động sản xuất
kinh doanh quyết định khả năng thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và
quyết định quy mô các quỹ của doanh nghiệp.
1.B.2.5. Tỷ suất lợi nhuận
- Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu
(1.6)
Trong đó:
LN : Lợi nhuận trước thuế
:
Tổng Doanh thu
Chỉ tiêu này nói lên một đồng doanh thu bán hàng thì tạo ra bao nhiêu đồng
lãi. Nếu trị số này lớn hơn trị số năm trước thì chứng tỏ cảng có sản lượng cao,
tiết kiệm được chi phí, ngược lại thì cảng làm ăn kém hiệu quả.
- Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí

(1.7)
Trong đó: LN: Lợi nhuận trước thuế
: Tổng chi phí
11
Chỉ tiêu này nói lên một đồng chi phí sản xuất sẽ cho ra bao nhiêu đồng
lãi. Nếu trị số này lớn hơn trị số năm trước thì phải xem lại việc tổ chức lao
động và phương thức kinh doanh, ngược lại thì cảng đang trên đà phát triển.
- Tỷ suất lợi nhuận theo vốn cố định
(1.8)
Trong đó: : Tổng giá trị TSCĐ
Chỉ tiêu này nói lên một đồng vốn cố định tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận. Nếu trị số này lớn hơn trị số năm trước thì cảng đã sử dụng tốt các
phương tiện xếp dỡ, vận chuyển. Ngược lại thì cảng chưa phát triển hết tiềm
năng.
(1.9)
Trong đó: : Tổng giá trị vốn lưu động
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động bình quân đưa vào hoạt
động sản xuất kinh doanh mang lại mấy đồng lợi nhuận.
1.B.2.6. Đánh giá chỉ tiêu về sử dụng vốn
- Vòng quay của vốn lưu động
(1.10)
Trong đó: L - Số vòng quay của vốn lưu động
Chỉ tiêu này cho ta biết trong kỳ vốn lưu động quay mấy vòng. Nếu số
vòng quay tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tăng và ngược lại.
- Thời gian 1 vòng quay vốn lưu động
T
L
=
(1.11)
Trong đó: T

L
– thời gian 01 vòng quay vốn lưu động
T – thời gian kỳ phân tích
Chỉ tiêu này thể hiện thời gian cần thiết cho vốn lưu động quay được một
vòng. Thời gian một vòng luân chuyển càngnhỏ càng tốt.
12
1.B.2.7. Đánh giá chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng lao động
- Năng suất lao động bình quân tính bằng giá trị:
(đồng/ người)
(1.12)
Trong đó: -
Tổng Doanh Thu

N
- Tổng số lao động bình quân của cảng

NSLD
- Năng suất lao động bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi lao động trong doanh nghiệp làm ra bao nhiêu
đồng doanh thu.
- Doanh lợi lao động:
(1.13)
Trong đó: - Doanh lợi của 01 lao động
1.C.Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh dịch vụ
1.C.1.Nhân tố khách quan
1.C.1.1. Thị trường cạnh tranh
Trong thị trường vận tải, giữa các các doanh nghiệp thường có mối quan
hệ: Hoặc là bạn hàng của nhau, giúp nhau về vốn, kĩ thuật, giúp nhau trong cả
quá trình tiêu thị sản phẩm, đặc biệt là các doanh nghiệp xếp dỡ việc tranh thủ
vốn và kĩ thuật là hết sức cần thiết. Hoặc là những đối thủ cạnh tranh nhau

trên thị trường.
Sự cạnh tranh cũng diễn ra khá phổ biến. Vì mục tiêu của cá doanh
nghiệp là lợi nhuận, là làm sao cung cấp được các dịch vụ tốt nhất, là làm sao
giữ được các bạn hàng truyền thống Do đó, các doanh nghiệp cạnh tranh
nhau khá gay gắt về thị trường tiêu thụ sản phẩm, về bạn hàng, về nguồn
nguyên liệu đầu vào…
13
1.C.1.2. Nhân tố khách hàng
Nhân tố này chịu tác động của giá cả, chất lượng sản phẩm và dịch vụ,
thị hiếu và thói quen tiêu dùng, thu nhập…Nếu doanh nghiệp cung cấp được
những sản phẩm, dịch vụ làm thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng khi đó số
lượng hàng hóa dịch vụ bán ra sẽ được nhiều, thu được nhiều lợi nhuận hơn.
Doanh nghiệp sẽ phải nghiên cứu thật kĩ các nhóm khách hàng, vì mỗi nhóm
khác hàng có thói quen khác nhau, có thu nhập khác nhau. Một doanh nghiệp
thì không thể đáp ứng toàn bộ khách hàng được nên phải tìm ra được khách
hàng hay thị trường tiềm năng, để cung cấp dịch vụ cho tốt. Từ đó mới có các
kế hoạch trong tương lai. Đây là nhân tố quan trong, doanh nghiệp cần phải
nghiên cứu kĩ nhân tố này để có thể đưa ra một kế hoạch sản xuất kinh doanh
hợp lý và có hiệu quả.
1.C.1.3. Nhân tố khác
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chịu tác động khá nhiều
của yếu tố thời tiết, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp vận tải biển thì đây là
nhân tố vô cùng quan trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả sản xuất kinh
doanh. Thực tế cho thấy, nhân tố môi trường ngoài ảnh hưởng tiêu cực đến
hiệu quả thì cũng có những tác động tích cực: thời tiết tốt giúp quá trình xếp
dỡ tại cảng nhanh hơn, giúp tàu không phải tránh bão…
1.C.1.4. Chính sách của Nhà nước
Ngoài việc thiết lập khuôn khổ pháp luật thì Nhà nước còn có chức năng
điều tiết vĩ mô nền kinh tế thông qua các chính sách: Chính sách tiền tệ bao
gồm công cụ là lãi suất và mức cung tiên; Chính sách tài khóa bao gồm thuế

và chi tiêu của Chính phủ ; Chính sách thu nhập và Chính sách kinh tế đối
ngoại. Việc Chính phủ tăng hay giảm lãi suất tác động khá lớn đến các doanh
nghiệp đang hoạt động vì họ thường có các khoản vay trên thị trường tài
chính để mua sắm tài sản, máy móc, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động sản
xuất. Thuế suất của Chính phủ thì ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp
còn tiền lương tối thiểu mà Chính phủ quy định thì ảnh hưởng đến lợi ích của
những người làm công ăn lương và cũng ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh
14
nghiệp. Do đó, chính sách của Nhà nước là một nhân tố ảnh hưởng đến hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.C.2.Nhân tố chủ quan
1.C.2.1. Yếu tố về tổ chức sản xuất
Trên cơ sở nghiên cứu kĩ thường trường hàng hóa dịch vụ, doanh nghiệp
sẽ xác định phương án sản xuất khả thi nhất. Khi đó, doanh nghiệp sẽ bố trí tổ
chức sản xuất sao cho có hiệu quả nhất, cho phép doanh nghiệp khai thác
được mọi tiềm năng về vốn, lao động, công nghệ, máy móc thiết bị….của
mình. Nhờ đó góp phần cải thiện hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1.C.2.2. Yếu tố về quản lý
Đây là yếu tố quan trọng trong doanh nghiệp. Muốn có hiệu quả, bộ máy
tổ chức của doanh nghiệp phải gọn nhẹ, nhiệm vụ phải rõ ràng cho từng bộ
phận. Bộ máy quản lý là cơ quan cao nhất trong doanh nghiệp nên các cán bộ
trong doanh nghiệp phải là những người có năng lực, có trình độ, có tầm nhìn.
Bộ máy quản lý chính là động lực cho sự phát triển của doanh nghiệp.
1.C.2.3. Yếu tố về sử dụng lao động
Sức lao động là một yếu tố động trong doanh nghiệp. Doanh nghiệp có
thể thay đổi số lượng, chất lượng lao động thông qua tuyển dụng và đào tạo
lại lao động. Hiệu quả sử dụng lao động thể hiện ở năng suất lao động. Đây là
chỉ tiêu phản ánh về mặt chất lượng. Do vậy doanh nghiệp cần thiết phải nâng
cao năng suất lao động thông qua việc bố trí, sắp xếp lao động giữa các bộ
phận hợp lý, phát huy được hiệu quả làm việc của người lao động, đồng thời

doanh nghiệp cũng phải thường xuyên nâng cao trình độ tay nghề lao động
qua các lớp đào tạo ngắn hạn, đào tạo lại, lớp bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên
môn.
15
CHƯƠNG 2 . ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KINH DOANH DỊCH VỤ
TẠI CẢNG BẾN NGHÉ
2.A.Giới thiệu chung về Cảng Bến Nghé
2.A.1.Giới thiệu chung về Cảng Bến Nghé
Tên cảng: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Cảng Bến Nghé.
Trực thuộc: Tổng Công ty Cơ khí - GTVT Sài Gòn.
Trong vùng quản lý hàng hải của cảng vụ: Sài Gòn.
Vị trí Cảng: 10°45’45"N - 106°44'00"E
Điểm đón trả hoa tiêu: 10°20'N - 107°03'E
Địa chỉ: Đường Bến Nghé, Phường Tân Thuận Đông, Quận 7, TP Hồ Chí Minh
Tel: (84.083) 8723316 / 8723317
Fax: (84.083) 8728383 / 8726499
Website:
Email:
2.A.2.Quá trình hình thành của Cảng Bến Nghé
Vào những năm đầu của thập niên 80, sau thời kì khủng hoảng trì trệ, nền
kinh tế của cả nước và khu vực, có những chuyển biến tích cực, kéo theo đó là
sự phát triển mạnh mẽ của ngoại thương và giao thông vận tải. Thành phố Hồ
Chí Minh với vai trò là trung tâm văn hoá, khoa học kỹ thuật, kinh tế và là
đầu mối giao thông quan trọng nhất của cả nước. Nhận thấy việc xây dựng
thêm một Cảng biển quốc tế hiện đại bện cạnh Cảng Sài Gòn là hết sức cần
thiết. Do vậy Thành Phố đã quyết định đầu tư xây dựng cảng Bến Nghé với
tên gọi “ Công Trình Trọng Điểm Số Một của Thành phố Hồ Chí Minh”.
16
Ngày 20/5/1987, UBND Thành Phố ban hành quyết định 130/QĐ – UB
với nội dung thành lập cảng Bến Nghé, là một công ty nhà nước thuộc Tổng

Công ty Cơ khí - Giao Thông Vận Tải Sài Gòn.
2.A.3.Quá trình phát triển của Cảng Bến Nghé
Với định hướng ban đầu là thành lập cảng tổng hợp. Khi mới thành
lập, cảng chỉ có một cầu tàu nhỏ (K14), chủ yếu neo đậu và xếp dỡ hàng hoá
các tàu nhỏ của Công Ty Vận Tải Biển Sài Gòn, mớn nước cho phép tàu dưới
5000DWT neo đậu làm hàng. Hệ thống kho chứa hàng gồm 4 kho đã chiếm
diện tích 2800m
2
Trang thiết bị ban đầu rất nghèo nàn, lạc hậu, hình thức khai
thác chủ yếu là thủ công, năng suất xếp dỡ của cảng chỉ đạt 20.000T/năm,
mới đầu chỉ khai thác hàng rời. Thời gian giải phóng tàu 3-10 ngày do năng
suất xếp dỡ thấp.Trong đó, nhiệm vụ chủ yếu là xây dựng, còn khai thác kinh
doanh chủ yếu là tận dụng cầu cảng có sẵn, đồng thời chuẩn bị kinh nghiệm
quản lý cảng sau khi xây dựng xong.
Cuối năm 1988, Cảng được thành phố đầu tư xây dựng cầu K15 -265m,
cho phép đón nhận tàu 15.000 DWT. Và xây dựng mới 6 kho chứa hàng tổng
diện tích 8760m
2
.
Từ năm 1990, Cảng Bến Nghé định hướng chuyên khai thác container.
Năm 1992, xây dựng thêm cầu cảng K.15B dài 175m được thiết kế để lắp đặt
cần cẩu dàn chuyên dùng xếp dỡ container (gantry crane), có khả năng tiếp
nhận tàu có trọng tải đến 36.000 DWT, xây dựng bãi container lạnh với diện
tích 5.000 m
2
, có 60 ổ cắm điện với hệ thống máy phát điện dự phòng.
Ngày 25/11/1992, Uỷ Ban Nhân Dân Thành phố ban hành quyết định
123/QĐ – UB với nội dung Cảng Bến Nghé chính thức là Doanh Nghiệp Nhà
Nước.
Theo quyết định số 6685/QĐ-UBND ngày 30/12/2005 của Ủy Ban Nhân

dân thành phố Hồ Chí Minh, Cảng Bến Nghé được chuyển đổi thành Công ty
Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Cảng Bến Nghé hoạt động theo mô hình
Hội đồng Quản trị.
17
- Tổng Giám Đốc và các Phó Tổng Giám Đốc.
- Các phòng ban chuyên môn, nghiệp vụ.
Cùng với quá trình phát triển của cảng, cảng đã đầu tư nhiều trang thiết bị
hiện đai như: cẩu bờ, xe nâng, đầu kéo, xe tải… đồng thời nâng cao trình độ
quản lý, cũng như đào tạo những nhân viên quản lý có trình độ và kinh
nghiêm. Từ một cảng lạc hậu về máy móc thiết bị, Cảng Bến Nghé đã vươn
lên là Cảng đứng thứ 5 khu vực, đứng thứ tư ở Thành phố Hồ Chí Minh.
2.A.4.Vị trí địa lý Cảng Bến Nghé
Cảng Bến Nghé nằm trên hữu ngạn sông Sài Gòn thuộc Quận 7- Tp.HCM.
Phía bắc của Cảng giáp Cảng Tân Thuận, phía nam giáp với Cảng VICT, phía
đông giáp khu chế xuất Tân Thuận. Đây là một đầu mối quan trọng trong lưu
thông hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và hàng hóa nội địa của các tỉnh Nam
bộ và cả nước.
Cảng Bến Nghé có một vị trí khá thuận lợi nằm gần trung tâm thương mại
và công nghiệp lớn của Thành phố Hồ Chí Minh nằm gần cửa ngõ giao lưu
hàng hoá giữa các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long và miền Đông Nam Bộ. Từ
Cảng mọi phương tiện vận chuyển có thể đi đến các tỉnh miền Đông, miền
Tây bằng cả đường bộ lẫn đường thuỷ.
Cảng Bến Nghé cách điểm đón hoa tiêu (Vũng Tàu) 45 hải lý. Tàu đi từ
phao số 0 về tới cảng mất 4h.
Vị trí cảng: 10
0
45’ 30’’ N - 106
0
44’ 18’’E.
Điểm đón trả hoa tiêu: 10

0
20’N - 107
0
03’E.
Luồng vào cảng : Dài 84 km. Độ sâu -8,5 m.
Chế độ thủy triều: Bán nhật triều không đều.
Mớn nước ~(-10.5m) - ~(-13,0m).
• Tiếp nhận được các tàu đến: 36.000 DWT.
18
Hình 2.1 Sơ đồ về toàn cảng Bến Nghé
2.A.5.Cơ cấu tổ chức và chức năng của các phòng ban
2.A.5.1. Cơ cấu tổ chức
Hình 2.2: Cơ cấu tổ chức công ty TNHH một thành viên Cảng Bến Nghé
2.A.5.2. Chức năng các phòng ban
Phòng kinh doanh gồm các bộ phận: tiếp thị và thương vụ pháp chế và thống kê
kế hoạch.
- Xây dựng mạng lưới thống kê, hướng dẫn và kiểm tra đôn đốc việc thực
hiện công tác thống kê trong toàn Cảng. Tổng hợp và phân tích các hoạt động
sản xuất kinh doanh và cung cấp các thông tin số liệu cần thiết để đáp ứng các
yêu cầu quản lý, điều hành sản xuất cho Lãnh đạo Cảng.
- Thu thập, phân tích thông tin từ khách hàng và đối thủ cạnh tranh. Đề
xuất các giải pháp nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng và có đối sách với
đối thủ cạnh tranh. Tham mưu cho Tổng Giám đốc tổ chức các cuộc tiếp xúc,
hội nghị gặp gỡ khách hàng.
- Nghiên cứu và đề xuất điều chỉnh giá cước hợp lý trong từng giai đoạn
phù hợp với chiến lược kinh doanh khai thác Cảng. Đề xuất Tổng Giám đốc
duyệt chi hoa hồng phí và các khoản thưởng khác cho chủ hàng, đại lý, hãng
tàu…
19
HỘI ĐỒNG

THÀNH VIÊN
HỘI ĐỒNG
THÀNH VIÊN
PHÓ
TỔNG
GIÁM
ĐỐC

PHÓ
TỔNG
GIÁM
ĐỐC

PHÓ
TỔNG
GIÁM
ĐỐC

PHÓ
TỔNG
GIÁM
ĐỐC

TỔN
G
GIÁM
ĐỐC
N
guyễ
Trọn

g
Cừu
TỔN
G
GIÁM
ĐỐC
N
guyễ
Trọn
g
Cừu
Phòng
KD
Phòng
KD
Phòng
khai
thác
c
Phòng
khai
thác
c
Ban
ISO
Ban
ISO
IDC
Bến
Nghé

IDC
Bến
Nghé
P.Kế
toán
tài
vụ
P.Kế
toán
tài
vụ
P.An ninh
P.An ninh
P.Tổ
chức
HC
P.Tổ
chức
HC
P.
QLDA
P.
QLDA
P. Kỹ
thuật
P. Kỹ
thuật
Trung tâm
điều độ
Trung tâm

điều độ
Phòng
kho
hàng
Kho
hàng
Phòng
kho
hàng
Kho
hàng
Kế toán
Kế toán
Tài chính
Tài chính
Đội cơ
giới
Đội cơ
giới
Thương
vụpháp chế
Thương
vụpháp chế
Tiế
p
thị
Tiế
p
thị
Kế

toán
tàu
Kế
toán
tàu
Kh
o
bãi
Kh
o
bãi
Gia
o
nhậ
n
Gia
o
nhậ
n
Thố
ng

kế
hoạc
h
Thố
ng

kế
hoạc

h
Gia
o
nhậ
n
Gia
o
nhậ
n
Kh
o
bãi
Kh
o
bãi
KT
thương
vụ
vụ
KT
thương
vụ
vụ
Đầu tư
XDCB
Trợ lý
kỹ
thuật
- Trực tiếp thương thảo với khách hàng, dự thảo và ký tắt các Hợp dồng
kinh doanh khai thác cảng trình Tổng Giám đốc ký. Tính và lập các hóa đơn

thu cước đối với tất cả các tác nghiệp phát sinh liên quan đến công tác kinh
doanh khai thác Cảng.
- Tổng hợp, phân tích đánh giá kết quả thực hiện công tác tiếp thị. Lưu trữ
và quản lý chặt chẽ các số liệu, chứng từ, hợp đồng, hóa đơn thương vụ theo
đúng Quy định của Cảng.
Phòng khai thác
- Lập kế hoạch giải phóng tàu, kế hoạch sản xuất ngày ca.
- Triển khai điều động thiết bị, đội cơ giới, thực hiện kế hoạch sản xuất một
cách nhịp nhàng.
- Tiếp nhận, tổng hợp các chứng từ liên quan, lưu trữ và xử lý số liệu.
Phòng kho hàng: gồm ban giao nhận, kho bãi, kết toán tàu.
-Tổ chức tiếp nhận, xếp dỡ hàng hóa qua kho-bãi khi có nhu cầu.
- Tổng hợp, thống kê sản lượng hàng qua kho-bãi.
ICD Bến Nghé :
ICD Bến Nghé là đơn vị trực thuộc Công ty TNHH một thành viên Cảng
Bến Nghé. Tham mưu cho TGĐ trong việc tổ chức quản lý, điều hành để khai
thác kinh doanh ICD theo đúng quy định của Hải quan. Quản lý, điều hành
hành kinh doanh có hiệu quả hàng hóa xuất nhập khẩu thông qua ICD chuyển
đến cửa khẩu.
Phòng kế toán :
- Lập kế hoạch tài chính – kinh tế.
- Tính toán chi phí trong sản xuất.
- Tổ chức công tác tài chính thống kê trong toàn Công ty
Phòng tổ chức hành chính :
- Quản lý, sử dụng các loại ấn dấu, tổ chức công tác văn thư, lưu trữ hồ sơ
tài liệu các loại thép quy định. Tiếp nhận phân loại, chuyển giao công văn
trình Ban giám đốc và chuyển các đơn vị trực thuộc.
- Tập hợp, rà soát, kiểm tra nội dung và hình thức các văn bản của Công ty
trước khi trình ký, đóng dấu và gửi đi. Theo dõi công văn gửi đi và ý kiến trả
lời của các công văn đó.

- Xây dựng tổ chức biên chế, tổ chức lực lượng, sắp xếp lao động hợp lý.
20

×