Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh khí công nghiệp việt hùng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (420.14 KB, 61 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Hải Phòng
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
LỜI MỞ ĐẦU 2
1. Tính cấp thiết của đề tài 2
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG 4
VỐN TRONG DOANH NGHIỆP 4
1.1 Một số vấn đề cơ bản về vốn 4
1.1.1 Khái niệm 4
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp 19
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ 24
SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH KHÍ 24
CÔNG NGHIỆP VIỆT HÙNG GIAI ĐOẠN 2011-2013 24
2.1 Khái quát về Công ty TNHH Khí Công Nghiệp Việt Hùng 24
2.1.1 Qúa trình hình thành và phát triển 24
CHƯƠNG 3 47
BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI
CÔNG TY TNHH KHÍ CÔNG NGHIỆP VIỆT HÙNG 47
3.1. Định hướng phát triển của Công ty 47
KẾT LUẬN 57
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 58
DANH MỤC BẢNG BIỂU 59
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 60
SV: Lưu Thị Yến – TCNH.K4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Hải Phòng
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, việc có được những vị trí và chiếm lĩnh thị phần
nhất định là điều kiện quan trọng để duy trì sự tồn tại của một doanh nghiệp. Xuyên
suốt trong quá trình hoạt động của một doanh nghiệp thì vốn là yếu tố quan trọng hàng
đầu, tiên quyết để doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.


Một thước đo biểu hiện sự thành công của doanh nghiệp chính là hiệu quả sử dụng
vốn.
Năm 2007, Việt Nam được chính thức gia nhập tổ chức kinh tế thế giới WTO,
điều này mở ra hàng loạt cơ hội cũng như thách thức đối với tất cả các doanh nghiệp,
và một trong những vấn đề được quan tâm nhiều nhất đó là việc sử dụng vốn có hiệu
quả. Bởi vì chỉ khi nào doanh nghiệp có biện pháp sử dụng vốn có hiệu quả thì doanh
nghiệp mới tồn tại và phát triển, mới đảm bảo thắng trong cạnh tranh và thu được hiệu
quả kinh doanh mong muốn. Vấn đề đó chỉ được giải quyết thông qua biện pháp chủ
yếu về cơ chế quản lý vốn, đảm bảo quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, đồng thời phải hoàn thiện hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp, đề ra được những giải pháp cơ bản đổi mới cơ chế quản lý nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhận thức được tính cấp thiết của đề tài, cùng với tình hình thực tiễn tại đơn vị
thực tập, em mạnh dạn chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty
TNHH Khí Công Nghiệp Việt Hùng” làm báo cáo thực tập tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
- Làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong
doanh nghiệp.
- Phân tích tính hiệu quả trong quá trình sử dụng vốn của Công ty TNHH Khí
Công Nghiệp Việt Hùng trong thời gian qua.
- Đề xuất hệ thống giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty
TNHH Khí Công Nghiệp Việt Hùng.
- Đề xuất những kiến nghị để thực hiện các giải pháp.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
- Phạm vi nghiên cứu: Công ty TNHH Khí Công Nghiệp Việt Hùng với số liệu
từ năm 2011 đến 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu.
SV: Lưu Thị Yến – TCNH.K4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Hải Phòng

Có nhiều phương phấp tiếp cận để phân tích vấn đề về vốn của Công ty. Đề tài
đã chọn những phương pháp sau:
* Thu thập số liệu:
Khi thực tập tại Công ty, để có được những thông tin sơ cấp tôi thường tiếp cận
với nhân viên, quan sát cách làm việc của họ.
Liên hệ với các phòng ban để có được báo cáo tài chính, tìm thêm thông tin trên
mạng, các tạp chí tài chính, báo đài…
* Xử lý số liệu
- Phương pháp thống kê: Chỉ tiêu thống kê là sự biểu hiện một cách tổng hợp
đặc điểm về mặt lượng trong sự thống nhất về mặt chất của tổng thể hiện tượng trong
điều kiện thời gian và địa điểm cụ thể. Phương pháp thống kê được sử dụng chủ yếu là
thu thập các số liệu trong báo cáo tài chính , tổng hợp lại để thuận lợi cho quá trình
phân tích.
- Phương pháp so sánh: Đây là phương pháp được áp dụng phổ biến nhất. So
sánh trong phân tích là đối chiếu các chỉ tiêu, hiện tượng kinh tế đã lượng hóa có cùng
nội dung, có tính chất tương tự để xác định xu hướng biến động của chỉ tiêu. Nó cho ta
tổng hợp được những cái chung, tách ra được nét riêng của chi tiêu được so sánh.
5. Kết cấu bài báo cáo.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, bài báo cáo có kết cấu 3 phần như sau:
Chương 1: Lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích hiệu quả sử ụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH
Khí Công Nghiệp Việt Hùng giai đoạn 2011-2013.
Chương 3: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty
TNHH Khí Công Nghiệp Việt Hùng.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Trần Việt Trang cùng toàn thể các thầy cô
giáo trong khoa Kế toán - Tài Chính đã giúp đỡ và hướng dẫn em tận tình trong thời
gian thực tập và nghiên cứu đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo công ty cùng các cô, chú và các anh,
chị công tác tại Công ty TNHH Khí Công Nghiệp Việt Hùng, đặc biệt là các cô, chú và
các anh, chị phòng tài chính - kế toán của công ty đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ

em trong quá trình thực tập và hoàn thiện bài viết này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng vì vốn kiến thức còn hạn chế nên đề tài
không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp, hoàn thiện, bổ
sung của các thầy, cô giáo để bài báo cáo có chất lượng cao hơn.
SV: Lưu Thị Yến – TCNH.K4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Hải Phòng
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Một số vấn đề cơ bản về vốn.
1.1.1 Khái niệm.
Để hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thực sự có hiệu quả thì
điều đầu tiên mà các doanh nghiệp quan tâm và nghĩ đến là làm thế nào để có đủ vốn
và sử dụng nó như thế nào để đem lại hiệu quả cao nhất. Vậy vấn đề đặt ra ở đây - Vốn
là gì? Các doanh nghiệp cần bao nhiêu vốn thì đủ cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình.
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về vốn. Vốn trong các doanh nghiệp là một
quỹ tiền tệ đặc biệt. Mục tiêu của quỹ là để phục vụ cho sản xuất kinh doanh, tức là
mục đích tích luỹ chứ không phải mục đích tiêu dùng như một vài quỹ tiền tệ khác
trong các doanh nghiệp. Đứng trên các giác độ khác nhau ta có cách nhìn khác nhau về
vốn.
Theo quan điểm của Mark - nhìn nhận dưới giác độ của các yếu tố sản xuất thì
ông cho rằng: “Vốn chính là tư bản, là giá trị đem lại giá trị thặng dư, là một đầu
vào của quá trình sản xuất”. Tuy nhiên, Mark quan niệm chỉ có khu vực sản xuất vật
chất mới tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế. Đây là một hạn chế trong quan điểm
của Mark.
Còn Paul A.Samuelson, một đại diện tiêu biểu của học thuyết kinh tế hiện đại
cho rằng: Đất đai và lao động là các yếu tố ban đầu sơ khai, còn vốn và hàng hoá vốn
là yếu tố kết quả của quá trình sản xuất. Vốn bao gồm các loại hàng hoá lâu bền được
sản xuất ra và được sử dụng như các đầu vào hữu ích trong quá trình sản xuất sau đó.
Một số hàng hoá vốn có thể tồn tại trong vài năm, trong khi một số khác có thể

tồn tại trong một thế kỷ hoặc lâu hơn. Đặc điểm cơ bản nhất của hàng hoá vốn thể hiện
ở chỗ chúng vừa là sản phẩm đầu ra, vừa là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất.
Trong cuốn “Kinh tế học” của David Begg cho rằng: “Vốn được phân chia theo
hai hình thái là vốn hiện vật và vốn tài chính”. Như vậy, ông đã đồng nhất vốn với tài
sản của doanh nghiệp. Trong đó:
Vốn hiện vật: Là dự trữ các hàng hoá đã sản xuất mà sử dụng để sản xuất ra các
hàng hoá khác.
Vốn tài chính: Là tiền và tài sản trên giấy của doanh nghiệp.
Ngoài ra, có nhiều quan niệm khác về vốn nhưng mọi quá trình sản xuất kinh
doanh đều có thể khái quát thành:
SV: Lưu Thị Yến – TCNH.K4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Hải Phòng
TLSX
T-H … SX-H’-T’ (T’>T)
SLĐ
Để có các yếu tố đầu vào (TLLĐ, TLSX) phục vụ cho hoạt động kinh doanh, doanh
nghiệp phải có một lượng tiền ứng trước, lượng tiền ứng trước này gọi là vốn của
doanh nghiệp. Vậy: “Vốn của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của vật tư, tài
sản được đầu tư vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm thu
lợi nhuận”. (Trích theo Giáo trình Tài chính doanh nghiệp – Học viện Tài chính).
Nhưng tiền không phải là vốn. Nó chỉ trở thành vốn khi có đủ các điều kiện
sau:
Thứ nhất: Tiền phải đại diện cho một lượng hàng hoá nhất định hay nói cách
khác, tiền phải được đảm bảo bằng một lượng hàng hoá có thực.
Thứ hai: Tiền phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định. Có được
điều đó mới làm cho vốn có đủ sức để đầu tư cho một dự án kinh doanh dù là nhỏ
nhất. Nếu tiền nằm ở rải rác các nơi mà không được thu gom lại thành một món lớn thì
cũng không làm gì được. Vì vậy, một doanh nghiệp muốn khởi điểm thì phải có một
lượng vốn pháp định đủ lớn. Muốn kinh doanh tốt thì doanh nghiệp phải tìm cách gom
tiền thành món lớn để đầu tư vào phương án sản xuất của mình.

Thứ ba: Khi có đủ lượng thì tiền phải được vận động nhằm mục đích sinh lời.
Từ những vấn đề trên ta thấy vốn có một số đặc điểm sau:
Thứ nhất: Vốn là hàng hoá đặc biệt vì các lý do sau:
- Vốn là hàng hoá vì nó có giá trị và giá trị sử dụng.
+ Giá trị của vốn được thể hiện ở chi phí mà ta bỏ ra để có được nó.
+ Giá trị sử dụng của vốn thể hiện ở việc ta sử dụng nó để đầu tư vào quá trình
sản xuất kinh doanh như mua máy móc, thiết bị vật tư, hàng hoá
- Vốn là hàng hoá đặc biệt vì có sự tách biệt rõ ràng giữa quyền sử dụng và
quyền sở hữu nó. Khi mua nó chúng ta chỉ có quyền sử dụng chứ không có quyền sở
hữu và quyền sở hữu vẫn thuộc về chủ sở hữu của nó.
Tính đặc biệt của vốn còn thể hiện ở chỗ: Nó không bị hao mòn hữu hình trong
quá trình sử dụng mà còn có khả năng tạo ra giá trị lớn hơn bản thân nó. Chính vì vậy,
giá trị của nó phụ thuộc vào lợi ích cận biên của của bất kỳ doanh nghiệp nào. Điều
này đặt ra nhiệm vụ đối với các nhà quản trị tài chính là phải làm sao sử dụng tối đa
hiệu quả của vốn để đem lại một giá trị thặng dư tối đa, đủ chi trả cho chi phí đã bỏ ra
mua nó nhằm đạt hiệu quả lớn nhất.
Thứ hai: Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định chứ không thể có đồng
vốn vô chủ.
SV: Lưu Thị Yến – TCNH.K4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Hải Phòng
Thứ ba: Vốn phải luôn luôn vận động sinh lời.
Thứ tư: Vốn phải được tích tụ tập trung đến một lượng nhất định mới có thể
phát huy tác dụng để đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
Tuỳ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp mà có một lượng
vốn nhất định, khác nhau giữa các doanh nghiệp. Để góp phần nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn tại công ty, ta cần phân loại vốn để có biện pháp quản lý tốt hơn.
1.1.2 Phân loại và đặc điểm của các loại vốn trong doanh nghiệp.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải tiêu hao các loại vật tư,
nguyên vật liệu, hao mòn máy móc thiết bị, trả lương nhân viên Đó là chi phí mà
doanh nghiệp bỏ ra để đạt được mục tiêu kinh doanh. Nhưng vấn đề đặt ra là chi phí

này phát sinh có tính chất thường xuyên, liên tục gắn liền với quá trình sản xuất sản
phẩm của doanh nghiệp. Vì vậy, các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
một cách tối đa nhằm đạt mục tiêu kinh doanh lớn nhất. Để quản lý và kiểm tra chặt
chẽ việc thực hiện các định mức chi phí, hiệu quả sử dụng vốn, tiết kiệm chi phí ở từng
khâu sản xuất và toàn doanh nghiệp. Cần phải tiến hành phân loại vốn, phân loại vốn
có tác dụng kiểm tra, phân tích quá trình phát sinh những loại chi phí mà doanh nghiệp
phải bỏ ra để tiến hành sản xuất kinh doanh. Có nhiều cách phân loại vốn, tuỳ thuộc
vào mỗi góc độ khác nhau ta có các cách phân loại vốn khác nhau.
1.1.2.1 Phân loại vốn dựa trên giác độ chu chuyển của vốn.

Vốn cố định: Là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định (TSCĐ), TSCĐ dùng
trong kinh doanh tham gia hoàn toàn vào quá trình kinh doanh nhưng về mặt giá trị thì
chỉ có thể thu hồi dần sau nhiều chu kỳ kinh doanh.
Vốn cố định biểu hiện dưới hai hình thái:
- Hình thái hiện vật: Đó là toàn bộ tài sản cố định dùng trong kinh doanh của
các doanh nghiệp. Nó bao gồm nhà cửa, máy móc, thiết bị, công cụ
- Hình thái tiền tệ: Đó là toàn bộ TSCĐ chưa khấu hao và vốn khấu hao khi
chưa được sử dụng để sản xuất TSCĐ, là bộ phận vốn cố định đã hoàn thành vòng
luân chuyển và trở về hình thái tiền tệ ban đầu.

Vốn lưu động: Là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động và vốn lưu động.
Vốn lưu động tham gia hoàn toàn vào quá trình kinh doanh và giá trị có thể trở lại hình
thái ban đầu sau mỗi vòng chu chuyển của hàng hoá. Nó là bộ phận của vốn sản xuất,
bao gồm giá trị nguyên liệu, vật liệu phụ, tiền lương Những giá trị này được hoàn lại
hoàn toàn cho chủ doanh nghiệp sau khi đã bán hàng hoá.Trong quá trình sản xuất, bộ
phận giá trị sức lao động biểu hiện dưới hình thức tiền lương đã bị người lao động hao
phí nhưng được tái hiện trong giá trị mới của sản phẩm, còn giá trị nguyên, nhiên vật
liệu được chuyển toàn bộ vào sản phẩm trong chu kỳ sản xuất kinh doanh đó. Vốn lưu
SV: Lưu Thị Yến – TCNH.K4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Hải Phòng

động ứng với loại hình doanh nghiệp khác nhau thì khác nhau. Đối với doanh nghiệp
thương mại thì vốn lưu động bao gồm: Vốn lưu động định mức và vốn lưu động không
định mức. Trong đó:
- Vốn lưu động định mức: Là số vốn tối thiểu cần thiết cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp trong kỳ, nó bao gồm vốn dự trữ vật tư hàng hóa và
vốn phi hàng hoá để phục vụ cho hoạt động kinh doanh.
- Vốn lưu động không định mức: Là số vốn lưu động có thể phát sinh trong quá
trình kinh doanh nhưng không có căn cứ để tính toán định mức được như tiền gửi ngân
hàng, thanh toán tạm ứng Đối với doanh nghiệp sản xuất thì vốn lưu động bao gồm:
Vật tư, nguyên nhiên vật liệu, công cụ, dụng cụ là đầu vào cho quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Không những thế tỷ trọng, thành phần, cơ cấu của các loại vốn này trong các
doanh nghiệp khác nhau cũng khác nhau. Nếu như trong doanh nghiệp thương mại tỷ
trọng của loại vốn này chiếm chủ yếu trong nguồn vốn kinh doanh thì trong doanh
nghiệp sản xuất tỷ trọng vốn cố định lại chiếm chủ yếu. Trong hai loại vốn này, vốn cố
định có đặc điểm chu chuyển chậm hơn vốn lưu động. Trong khi vốn cố định chu
chuyển được một vòng thì vốn lưu động đã chu chuyển được nhiều vòng.
Việc phân chia theo cách thức này giúp cho các doanh nghiệp thấy được tỷ
trọng, cơ cấu từng loại vốn. Từ đó, doanh nghiệp chọn cho mình một cơ cấu vốn phù
hợp.
1.1.2.2 Phân loại vốn theo nguồn hình thành.
Theo cách phân loại này, vốn của doanh nghiệp bao gồm: Nợ phải trả và vốn
chủ sở hữu.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, ngoài số vốn tự có và coi như tự có thì
doanh nghiệp còn phải sử dụng một khoản vốn khá lớn đi vay của ngân hàng. Bên
cạnh đó còn có khoản vốn chiếm dụng lẫn nhau của các đơn vị nguồn hàng, khách
hàng và bạn hàng. Tất cả các yếu tố này hình thành nên khoản nợ phải trả của doanh
nghiệp. Vậy

Nợ phải trả: Là khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh mà doanh

nghiệp có trách nhiệm phải trả cho các tác nhân kinh tế như nợ vay ngân hàng, nợ vay
của các chủ thể kinh tế, nợ vay của cá nhân, phải trả cho người bán, phải nộp ngân
sách

Vốn chủ sở hữu: Là nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp và các
thành viên trong công ty liên doanh hoặc các cổ đông trong công ty cổ phần. Có ba
nguồn cơ bản tạo nên vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp, đó là:
SV: Lưu Thị Yến – TCNH.K4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Hải Phòng
- Vốn kinh doanh: Gồm vốn góp (Nhà nước, các bên tham gia liên doanh, cổ
đông, các chủ doanh nghiệp) và phần lãi chưa phân phối của kết quả sản xuất kinh
doanh.
- Chênh lệch đánh giá lại tài sản (chủ yếu là tài sản cố định): Khi nhà nước cho
phép hoặc các thành viên quyết định.
- Các quỹ của doanh nghiệp: Hình thành từ kết quả sản xuất kinh doanh như:
quỹ phát triển, quỹ dự trữ, quỹ khen thưởng phúc lợi.
Ngoài ra, vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bao gồm vốn đầu tư XDCB và kinh
phí sự nghiệp (khoản kinh phí do ngân sách nhà nước cấp, phát không hoàn lại sao cho
doanh nghiệp chi tiêu cho mục đích kinh tế lâu dài, cơ bản, mục đích chính trị xã
hội ).
1.1.2.3 Phân loại vốn theo thời gian huy động và sử dụng vốn.

Nguồn vốn thường xuyên: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng để tài
trợ cho toàn bộ tài sản cố định của mình. Nguồn vốn này bao gồm vốn chủ sở hữu và
nợ dài hạn của doanh nghiệp. Trong đó:
- Nợ dài hạn: Là các khoản nợ dài hơn một năm hoặc phải trả sau một kỳ kinh
doanh, không phân biệt đối tượng cho vay và mục đích vay.

Nguồn vốn tạm thời: Đây là nguồn vốn dùng để tài trợ cho tài sản lưu động
tạm thời của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm: vay ngân hàng, tạm ứng, người

mua vừa trả tiền
Như vậy, ta có:
TS = TSLĐ + TSCĐ
= Nợ ngắn hạn + Nợ dài hạn + Vốn chủ sở hữu
= Vốn tạm thời + Vốn thường xuyên
Việc phân loại theo cách này giúp doanh nghiệp thấy được yếu tố thời gian về
vốn mà mình nắm giữ, từ đó lựa chọn nguồn tài trợ cho tài sản của mình một cách
thích hợp, tránh tình trạng sử dụng nguồn vốn tạm thời để tài trợ cho tài sản cố định.
1.1.2.4 Phân loại vốn theo phạm vi huy động và sử dụng vốn.

Nguồn vốn trong doanh nghiệp: Là nguồn vốn có thể huy động được từ
hoạt động bản thân của doanh nghiệp như: Tiền khấu hao TSCĐ, lợi nhuận giữ lại, các
khoản dự trữ, dự phòng, khoản thu từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ

Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể
huy động từ bên ngoài nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh
như: Vay ngân hàng, vay của các tổ chức kinh tế khác, vay của cá nhân và nhân viên
trong công ty
SV: Lưu Thị Yến – TCNH.K4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Hải Phòng
Cách phân loại này giúp cho các doanh nghiệp xem xét, lựa chọn trong việc sử
dụng nguồn vốn sao cho hợp lý nhằm đem lại hiệu quả cao, linh hoạt hơn và tránh
được rủi ro, đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
Ngoài ra, doanh nghiệp còn có thể có các nguồn vốn khác như: Nguồn vốn FDI,
ODA thông qua việc thu hút các nguồn vốn này, các doanh nghiệp có thể tăng vốn
đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Như vậy, phân loại vốn sẽ giúp cho nhà quản lý doanh nghiệp lập kế hoạch tài
chính, hình thành nên những dự định về tổ chức nguồn vốn trong tương lai trên cơ sở
xác định quy mô về vốn cần thiết, lựa chọn thích hợp cho từng hoạt động sản xuất kinh
doanh để đạt hiệu quả sử dụng vốn cao nhất.

1.1.3 Vai trò của vốn trong hoạt động doanh nghiệp.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, xu thế hội nhập nền kinh tế,
vấn đề toàn cầu hoá về phát triển công nghệ, thông tin Việt Nam muốn tham gia vào
quá trình toàn cầu hoá thì cũng sẽ phải đối mặt với những vấn đề mà thế giơí đang
phải đối mặt. Vì vậy, việc các doanh nghiệp Việt Nam có đủ khả năng cạnh tranh và
hội nhập hay không còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Yếu tố về vốn, trình độ máy
móc thiết bị, công nghệ, năng lực đội ngũ cán bộ, tỷ suất lợi nhuận trên vốn trong đó,
yếu tố chúng ta cần nói đến ở đây là yếu tố hiệu quả sử dụng vốn, vốn của doanh
nghiệp. Vai trò của vốn được thể hiện rõ nét qua các mặt sau:


Về mặt pháp lý: Một doanh nghiệp khi muốn thành lập thì điều kiện đầu
tiên là doanh nghiệp phải có một lượng vốn nhất định mà lượng vốn này tối thiểu phải
bằng lượng vốn pháp định, khi đó địa vị pháp lý của doanh nghiệp mới được xác lập.
Trong trường hợp quá trình hoạt động kinh doanh, vốn doanh nghiệp không đạt được
điều kiện mà luật pháp quy định thì kinh doanh đó sẽ bị chấm dứt hoạt động như: phá
sản hoặc sáp
nhập doanh nghiệp. Như vậy, có thể xem vốn là một trong những cơ sở Quan trọng để
đảm bảo sự tồn tại tư cách pháp nhân của một doanh nghiệp trước pháp luật.

Về mặt kinh tế: Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn là một trong
những yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Nó không những
đảm bảo khả năng mua sắm máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ để phục vụ cho
quá trình sản xuất mà còn đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được diễn ra
thường xuyên và liên tục. Vốn đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn
ra liên tục, giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường đặc biệt
trong giai đoạn hiện nay - một nền kinh tế phát triển theo xu hướng toàn cầu hoá, hội
nhập. Ngoài ra, vốn còn là một trong những điều kiện để sử dụng các nguồn tiềm năng
hiện có và tương lai về sức lao động, nguồn hàng hoá, mở rộng, phát triển trên thị
trường, mở rộng lưu thông và tiêu thụ hàng hoá, là chất keo dính kết quá trình và quan

SV: Lưu Thị Yến – TCNH.K4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Hải Phòng
hệ kinh tế, là dầu bôi trơn cho cỗ máy kinh tế hoạt động. Trong quá trình sản xuất kinh
doanh, vốn tham gia vào tất cả các khâu từ sản xuất đến tiêu thụ và cuối cùng nó lại trở
về hình thái ban đầu là tiền tệ
1.2 Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
1.2.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Hiệu quả là một thuật ngữ dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện các
mục tiêu hoạt động của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả đó trong
những điều kiện nhất định. Tuy nhiên, đối với doanh nghiệp thì hiệu quả tài chính là
mục tiêu hàng đầu được đặt ra trước khi bước vào hoạt động kinh doanh. Tiêu chuẩn
để đánh giá hiệu quả tài chính là lợi nhuận cao nhất và ổn định. Lợi nhuận của doanh
nghiệp được tạo ra bởi các nguồn lực kinh tế của doanh nghiệp trong đó nguồn lực về
vốn đóng vai trò quyết định. Điều này cũng có nghĩa rằng đồng vốn mà doanh nghiệp
bỏ ra phải thu về được lợi nhuận cao nhất. Đây chính là hiệu quả của việc sử dụng vốn
mang lại.
Vốn có vai trò quan trọng đối với doanh nghiệp, là điều kiện đầu tiên không thể
thiếu để một doanh nghiệp thành lập và tiến hàng sản xuất kinh doanh, tuy nhiên việc
sử dụng vốn có hiệu quả lại là yếu tố quyết định đến sự tồn tại, phát triển hay phá sản
của một doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng vốn là phạm trù phản ánh trình độ và khả năng sử dụng vốn
có kết quả cao với chi phí thấp nhất. Về mặt lượng hiệu quả sử dụng vốn là tỷ lệ giữa
kết quả do sử dụng vốn mang lại với chi phí bỏ ra. Về mặt chất thì nó phản ánh năng
lực và trình độ khai thác, sử dụng vốn và quản lý nguồn vốn làm cho đồng vốn sinh lời
tối đa nhằm thực hiện mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa hóa giá trị tài sản
của doanh nghiệp. Nó phản ánh quan hệ giữa đầu ra và đầu vào của quá trình sản xuất
kinh doanh thông qua thước đo tiền tệ hay cụ thể là mối tương quan giữa kết quả thu
được và chi phí bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Kết quả thu được
càng cao so với chi phí vốn bỏ ra thì việc sử dụng vốn càng có hiệu quả.
1.2.2 Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.

Mục đích của các doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động SXKD là thu được hiệu
quả kinh tế nhất định sau khi đã bù đắp các khoản chi phí bỏ ra cho hoạt động SXKD.
Nó phản ánh việc sử dụng các nguồn nhân lực, vật lực một cách tối ưu để đem lại kết
quả cao nhất. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn có thể hiểu là biện pháp quan trọng để
nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Điều này thể hiện trên hai khía cạnh:
Một là, với số vốn hiện có, doanh nghiệp có thể sản xuất ra số lượng sản phẩm
lớn hơn, với chất lượng tốt hơn, giá thành hạ nhưng lợi nhuận tăng.
SV: Lưu Thị Yến – TCNH.K4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Hải Phòng
Hai là, đầu tư thêm vốn một cách thích hợp nhằm mở rộng quy mô sản xuất,
tăng doanh số tiêu thụ với yêu cầu đảm bảo tốc độ tăng lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ
tăng của vốn. Doanh thu, chi phí và lợi nhuận có mối quan hệ chặt chẽ với nhau:
Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí
Như vậy, với một mức doanh thu nhất định, chi phí càng nhỏ thì lợi nhuận càng
lớn. Do đó, nâng cao nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tức là đi tìm biện pháp làm sao để
chi phí về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh là nhỏ nhất nhưng hiệu quả lợi
nhuận, doanh thu, giá trị sản lượng ở mức cao nhất.
Trong quá trình SXKD, vốn vận động liên tục và có những đặc điểm rất khác
nhau. Việc đồng vốn có được bảo toàn và phát triển hay không là vấn đề sống còn đối
với mỗi doanh nghiệp. Nó xuất phát từ một số lí do chủ yếu sau đây:
* Xuất phát từ mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp.
Lợi nhuận là một chỉ tiêu tổng hợp liên quan đến tất cả các mặt của hoạt đông
SXKD, là nguồn tích lũy cơ bản để tái sản xuất mở rộng. Trong điều kiện nền kinh tế
thị trường với sự cạnh tranh khốc liệt, các doanh nghiệp có tồn tại và phát triển được
hay không thì điều kiện quyết định là doanh nghiệp đó có tạo ra được lợi nhuận hay
không? Để đạt được mục tiêu đó, doanh nghiệp phải tự trang trải mọi khoản chi phí và
sản xuất như thế nào để đảm bảo kinh doanh có lãi. Đồng nghĩa với đó là doanh
nghiệp phải sử dụng vốn có hiệu quả, quản lí đồng vốn một cách chặt chẽ nhưng vẫn
đảm bảo đầu tư phát triển mở rộng sản xuất.
* Xuất phát từ vai trò, tầm quan trọng của vốn đối với hoạt động SXKD:

Với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ hiện nay, máy móc, thiết bị
hiện đại ngày càng được cải tiến để tạo ra năng suất và chất lượng sản xuất cao hơn
với mức tiêu hao nguyên liệu không thay đổi hoặc thậm chí là ít hơn, đòi hỏi doanh
nghiệp phải có lượng vốn cần thiết để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng này. Muốn vậy
thì các doanh nghiệp phải không ngừng phấn đấu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
* Xuất phát từ cơ chế quản lí của Nhà nước .
Trước đây, trong nền kinh tế kế hoạch tập trung bao cấp, các doanh nghiệp
quốc doanh được ngân sách Nhà nước tài trợ. Vì vậy mà trong quá trình SXKD, các
doanh nghiệp Nhà nước rất ít hoặc thậm chí không quan tâm đến hiệu quả của đồng
vốn đưa vào hoạt động. Sử dụng tốt hay không thì đã có Nhà nước bao tiêu, kinh
doanh thua lỗ đã có Nhà nước bù đắp. Do đó vai trò của vốn có phần bị xem nhẹ, hiệu
quả sử dụng vốn là rất thấp. Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp
SV: Lưu Thị Yến – TCNH.K4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Hải Phòng
Nhà nước chỉ là một bộ phận song song tồn tại với các thành phần kinh tế khác, cùng
tham gia thị trường và cạnh tranh nhau một cách bình đẳng. Điều đó buộc các doanh
nghiệp Nhà nước phải nắm bắt nhu cầu thị trường và có kế hoạch sử dụng vốn cụ thể.
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Mục tiêu cũng như ý tưởng của hoạt động sản xuất kinh doanh đều hướng tới
hiệu quả kinh tế trên cơ sở khai thác và sử dụng một cách triệt để mọi nguồn lực sẵn
có. Chính vì thế các nguồn lực kinh tế trên cơ sở khai thác và sử dụng, đặc biệt là
nguồn vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có tác động mạnh mẽ tới hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh. Khai thác và sử dụng các tiềm lực về vốn sẽ hình
thành nên hiệu quả sử dụng vốn. Tình hình tài chính của doanh nghiệp được thể hiện
khá rõ nét qua các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Nó thể hiện mối quan
hệ giữa kết quả kinh doanh trong kỳ và số vốn kinh doanh bình quân. Việc đánh giá
hiệu quả sử dụng vốn của một doanh nghiệp sẽ dựa trên sự tính toán và phân tích các
nhóm chỉ tiêu tổng hợp và cá biệt sau:
1.2.3.1 Các chỉ tiêu tổng hợp.
Để đánh giá một cách khái quát nhất về tình hình sử dụng và hiệu quả sử dụng

vốn kinh doanh nói chung của một doanh nghiệp thì người ta thường dùng các chỉ tiêu
phản ánh mức sinh lời của vốn và các chỉ tiêu tổng hợp như: vòng quay vốn kinh
doanh, tỷ suất lợi nhuận trước thuế và lãi vay trên vốn kinh doanh, tỷ suất lợi nhuận
sau thuế vốn kinh doanh.
SV: Lưu Thị Yến – TCNH.K4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Hải Phòng
Stt Chỉ tiêu Công thức Ý nghĩa
1
Vòng quay vốn kinh
doanh
Doanh thu thuần BH&CCDV trong kỳ
Vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh vốn kinh doanh trong kỳ chu
chuyển được bao nhiêu vòng, chỉ tiêu này càng cao thì
hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh càng cao và ngược lại.
2
Tỷ suất lợi nhuân
trước thuế và lãi
vay trên vốn kinh
doanh
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ
Chỉ tiêu này cho phép đánh giá khả năng sinh lời của vốn
kinh doanh, không tính đến ảnh hưởng của thuế thu nhập
doanh nghiệp và nguồn gốc của vốn kinh doanh. Tỷ suất
lợi nhuận trước thuế và lãi vay trên vốn kinh doanh tăng
chứng tỏ khả năng sinh lời của vốn càng cao và ngược lại.
3
Tỷ suất lợi nhuận
sau thuế vốn kinh

doanh
Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp
Vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng vốn kinh doah bình quân
sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao
và ngược lại.
4 Hàm lượng VKD Vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ
Doanh thu thuần BH&CCDV trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh cần phải bỏ ra bao nhiêu đồng vốn
để tạo ra một đồng doanh thu thuần. Hàm lượng càng thấp
thì chứng tỏ khả năng sinh lời của VKD càng cao và
ngược lại.
SV: Lưu Thị Yến – TCNH.K4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Hải Phòng
1.2.3.2 Các chỉ tiêu cá biệt.
a. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định:
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định, người ta thường sử dụng một số chỉ tiêu chủ yếu sau:
.
SV: Lưu Thị Yến – TCNH.K4
Stt Chỉ tiêu Công thức Y nghĩa
1
Hiệu quả sử
dụng vốn cố
định
Doanh thu thuần từ BH&CCDV
Vốn cố định bình quân sử dụng trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết giá trị của một đồng VCĐ sẽ tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận thuần. Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng VCĐ
càng cao và ngược lại.

2
Hệ số hàm
lượng vốn cố
định
Vốn cố định bình quân sử dụng trong kỳ
Doanh thu thuần từ BH&CCDV
Chỉ tiêu này phản ánh số VCĐ cần thiết để tạo ra một đồng doanh thu
thuần trong kỳ. Chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ hiệu quả sử dụng VCĐ
càng cao, doanh nghiệp phải bỏ ít VCĐ hơn để tạo ra một đồng doanh
thu thuần và ngược lại.
3
Hiệu quả sử
dụng TSCĐ
Doanh thu thuần từ BH&CCDV
Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng TSCĐ có thể tham gia tạo ra bao
nhiêu đồng doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kỳ.
Hiệu quả sử dụng TSCĐ tăng chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn hiệu
quả hơn và ngược lại.
4
Hệ số hao
mòn tài sản
cố định
Số khấu hao lũy kế của TSCĐ ở thời điểm
Tổng nguyên giá TSCĐ ở thời điểm đánh giá
Chỉ tiêu này, một mặt phản ánh mức độ hao mòn của TSCĐ trong
doanh nghiệp, mặt khác nó phản ánh tổng quát tình trạng về năng lực
còn lại của TSCĐ cũng như VCĐ ở thời điểm đánh giá.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Hải Phòng
b. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động:

Việc sử dụng hợp lý VLĐ biểu hiện ở tăng tốc độ luân chuyển VLĐ qua đó nói lên hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh
nghiệp cao hay thấp.
SV: Lưu Thị Yến – TCNH.K4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Hải Phòng
SV: Lưu Thị Yến – TCNH.K4
Stt Chỉ tiêu Công thức Ý nghĩa
1
Số lần luân
chuyển VLĐ
Doanh thu thuần từ BH&CCDV
Vốn lưu động bình quân sử dụng trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh số lần luân chuyển VLĐ hay số vòng
quay của VLĐ thực hiện trong một thời kỳ nhất định. Số lần
luân chuyển VLĐ càng lớn thì VLĐ càng được quay vòng
nhiều hơn, vốn của doanh nghiệp không bị ứ đọng lâu dài.
2
Kỳ luân
chuyển vốn
lưu động
Số ngày trong kỳ được tính trong kỳ
Số lần luân chuyển VLĐ trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày cần thiết để VLĐ thực hiện
một lần luân chuyển hay độ dài thời gian một vòng quay của
VLĐ trong kỳ.
3 Hàm lượng
vốn lưu động
VLĐ bình quân sử dụng trong kỳ
Doanh thu thuần từ BH&CCDV
Hàm lượng VLĐ càng thấp chứng tỏ khả năng sinh lời của
VLĐ càng cao, doanh nghiệp phải bỏ ít VLĐ hơn để tạo ra

một đồng doanh thu thuần và ngược lại.
4
Mức tiết
kiệm vốn lưu
động
Doanh thu thuần
360
x
(kỳ luân chuyển VLĐ kỳ
so sánh – kỳ luân chuyển
VLĐ kỳ gốc)
Chỉ tiêu này phản ánh số VLĐ có thể tiết kiệm được do tăng
tốc độ luân chuyển VLĐ ở kỳ so sánh (kỳ kế hoạch) so với kỳ
gốc (kỳ báo cáo).
5
Vòng quay
khoản phải
thu
Doanh thu thuần từ BH&CCDV
Các khoản phải thu bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này đo lường mức độ đầu tư vào các KPT để duy trì
mức doanh số bán hàng cần thiết cho DN, qua đó có thể đánh
giá hiệu quả của một chính sách tín dụng của DN.
6
Kỳ thu tiền
bình quân
Số ngày trong kỳ phân tích
Vòng quay các khoản phải thu
Đây là chỉ tiêu cho biết khoảng thời gian trung bình từ khi
doanh nghiệp xuất hàng đến khi doanh nghiệp thu được tiền

về.
7 Vòng quay
hàng tồn kho
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân trong kỳ
Vòng quay HTK phản ánh số lần trung bình HTK luân chuyển
trong một kỳ từ đó cho biết hiệu quả quản lý bộ phận HTK
trong doanh nghiệp
8 Số ngày một
vòng quay
HTK
Số ngày trong kỳ phân tích
Vòng quay hàng tồn kho
Chỉ tiêu này cho biết khoảng thời gian từ khi doanh nghiệp bỏ
tiền mua nguyên vật liệu đến khi sản xuất xong sản phẩm, kể
cả thời gian lưu kho.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Hải Phòng
SV: Lưu Thị Yến – TCNH.K4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Hải Phòng
* Một số chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán:
Stt Chỉ tiêu Công thức Ý nghĩa
1 Khả năng thanh
toán tổng quát
Tổng tài sản
Tổng nợ
Chỉ tiêu này phản ánh tương ứng với một đồng nợ thì có bao nhiêu đồng tài sản dùng
để thanh toán. Trị số của chỉ tiêu này càng lớn hơn 1 thì khả năng thanh toán tổng
quát của doanh nghiệp càng tốt và ngược lại.
2 Khả năng thanh
toán nhanh

Tài sản NH – Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết với một đồng nợ ngắn hạn thì có bao nhiêu đồng tài sản ngắn
hạn có thể thanh lý nhanh chóng để trả nợ.
- Hệ số ≥ 1 doanh nghiệp đảm bảo và thừa khả năng thanh toán nhanh
- Hệ số < 1 doanh nghiệp không đảm bảo được khả năng thanh toán nhanh
3
Khả năng thanh
toán tức thời Tiền và ĐTTC ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu cho biết khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn đến hạn thanh toán mà
không tính đến giá trị chuyển đổi của KPT và HTK. Chỉ tiêu này cũng cho biết rủi ro
thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp là cao hay thấp.
4
Khả năng thanh
toán nợ ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Tương ứng với một đồng nợ ngắn hạn thì có bao nhiêu đồng TSNH dùng để thanh
toán.
5
Khả năng thanh
toán nợ dài hạn
Tài sản dài hạn
Nợ dài hạn
Chỉ tiêu phản ánh với một đồng nợ dài hạn thì có bao nhiêu đồng TSDH dùng để
thanh toán.
- Ngưỡng so sánh là: 1
6
Khả năng thanh

toán lãi vay
LNTT và lãi vay
Lãi vay
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay cho biết mức độ lợi nhuận đảm bảo khả năng trả
lãi như thế nào.
7
Khả năng chuyển
đổi TSNH ra tiền
Tiền và tương đương tiền
TSNH
Nếu hệ số > 0,5 : Doanh nghiệp dự trữ nhiều tiền
Nếu hệ số < 0,1 : Doanh nghiệp dự trữ ít tiền
0,1 < hệ số < 0,5: Doanh nghiệp dự trữ vừa đủ tiền
SV: Lưu Thị Yến – TCNH.K4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Hải Phòng
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp.
Vốn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh vận động liên tục, chuyển
từ hình thái này sang hình thái khác. Tại một thời điểm vốn tồn tại dưới nhiều hình
thức khác nhau và chịu sự tác động của nhiều yếu tố khác nhau, bao gồm: các yếu
tố khách quan và các yếu tố chủ quan.
1.3.1 Các nhân tố khách quan.
Các nhân tố khách quan bao gồm: các yếu tố về môi trường tồn tại xung
quanh doanh nghiệp nói chung và sự tác động của thị trường tiêu thụ của doanh
nghiệp nói riêng.
* Môi trường kinh doanh:
- Môi trường kinh tế: Một doanh nghiệp khi tham gia vào thị trường luôn gắn
liền hoạt động sản xuất kinh doanh của mìn với sự vận động của nền kinh tế. Khi
nền kinh tế có biến động thì hoạt động của doanh nghiệp cũng bị ảnh hưởng, do
vậy, mọi nhân tố có tác động đến việc tổ chức và huy động vốn từ bên ngoài đều
ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Những tác động đó có thể

xảy ra khi nền kinh tế có lạm phát, sức ép của môi trường cạnh tranh gay gắt, những
rủi ro mang tính hệ thống mà doanh nghiệp không tránh khỏi
- Môi trường chính trị-văn hóa-xã hội: Chế độ chính trị quyết định nhiều đến
cơ chế quản lý kinh tế, các yếu tố văn hóa, xã hội như phong tục, tập quán, thói
quen…là những đặc trưng của đối tượng phục vụ của doanh nghiệp do đó gây ảnh
hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Môi trường pháp lý: là hệ thống các chủ trương chính sách, hệ thống pháp
luật tác động đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nhà nước, bằng pháp
luật và hệ thống các chính sách kinh tế điều tiết và quản lý nền kinh tế thông qua
các chính sách về thuế hay khuyến khích đầu tư có thể làm ảnh hưởng đến lợi ích
trước mắt của doanh nghiệp.
- Môi trường kỹ thuật công nghệ: Ngày nay tiến bộ khoa học công nghệ
không ngừng phát triển, việc nâng cấp và thay thế máy móc thiết bị sao cho phù hợp
với sự phát triển đó của công nghệ sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến việc sử dụng vốn và
hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.
* Thị trường:
Thị trường bao gồm các yếu tố giá cả, cung cầu và cạnh tranh, đây đều là
những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Các yếu tố này do thị trường tạo nên nhưng nếu doanh nghiệp có đội ngũ
nghiên cứu thị trường tốt và quản lý một cách chặt chẽ thì sẽ giảm bớt sự tác động
của thị trường lên hoạt động kinh doanh của mình.
SV: Lưu Thị Yến – TCNH.K4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Hải Phòng
1.3.2 Các nhân tố chủ quan.
* Ngành nghề kinh doanh:
Đây là điểm xuất phát của doanh nghiệp, có định hướng phát triển trong suốt
quá trình tồn tại. Một ngành nghề kinh doanh đã được lựa chọn buộc người quản lý
phải giải quyết những vấn đề như:
- Cơ cấu tài sản, mức độ hiện đại của tài sản.
- Cơ cấu vốn, quy mô vốn, khả năng tài chính của doanh nghiệp.

- Nguồn tài trợ cũng như lĩnh vực đầu tư.
* Trình độ quản lý tổ chức sản xuất:
- Trình độ tổ chức quản lý của lãnh đạo: vai trò của người lãnh đạo trong sản
xuất kinh doanh là rất quan trọng, thể hiện ở sự kết hợp một cách tối ưu và hài hòa
giữa các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh nhằm giảm những chi phí không
cần thiết, đồng thời nắm bắt các cơ hội kinh doanh đem lại cho doanh nghiệp sự
tăng trưởng và phát triển.
- Trình độ tay nghề của người lao động: thểhiện ở khả năng tự tìm tòi sáng
tạo trong công việc, tăng năng suất lao động…Đây là đối tượng trực tiếp sử dụng
vốn của doanh nghiệp quyết định phần lớn hiệu quả trong sử dụng vốn.
- Trình độ quản lý và sử dụng các nguồn vốn: Đây là nhân tố ảnh hưởng trực
tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Công cụ chủ yếu để quản lý các
nguồn tài chính là hệ thống kế toán tài chính. Nếu công tác kế toán được thực hiện
không tốt sẽ dẫn đến mất mát, chiếm dụng, sử dụng không đúng mục đích…gây
lãng phí tài sản đồng thời có thể gây ra các tệ nạn tham ô, hối lộ, tiêu cực…
* Tính khả thi của dự án đầu tư:
Việc lựa chọn dự án đầu tư có ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sử dụng
vốn.Nếu doanh nghiệp có dự án đầu tư khả thi, sản xuất ra các sản phẩm dịch vụ có
chất lượng tốt, giá thành thấp thì doanh nghiệp sẽ sớm thu hồi được vốn và có lãi.
Ngược lại khi không tiêu thụ được sản phẩm, doanh nghiệp sẽ bị ứ đọng vốn, ảnh
hưởng đến việc sử dụng vốn của doanh nghiệp.
* Cơ cấu vốn đầu tư:
Cơ cấu vốn là thuật ngữ dùng để chỉ một doanh nhiệp sử dụng các nguồn vốn
khác nhau với một tỷ lệ nào đó của mỗi nguồn để tài trợ cho tổng tài sản của nó.
Các doanh nghiệp khác nhau sẽ có cơ cấu vốn khác nhau, do đó chi phí vốn sẽ khác
nhau. Cơ cấu vốn có liên quan đến việc tính chi phí vốn. Việc đầu tư vào những tài
sản không phù hợp sẽ dẫn đến tình trạng vốn bị ứ đọng, gây ra tình trạng lãng phí
vốn, giảm vòng quay của vốn, hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp rất thấp. Để
sử dụng hiệu quả nguồn vốn huy động thì ban quản lý phải tìm ra một cơ cấu vốn
phù hợp với tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp.

SV: Lưu Thị Yến – TCNH.K4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Hải Phòng
Trên đây là những nguyên nhân chủ yếu làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp, ngoài ra còn có những nguyên nhân khác tùy thuộc vào
điều kiện kinh doanh cụ thể của từng doanh nghiệp. Nắm bắt được các nhân tố này
sẽ giúp cho doanh nghiệp kịp thời đưa ra giải pháp hữu hiệu nhằm hạn chế tối đa
ảnh hưởng tiêu cực của chúng tới hoạt động của doanh nghiệp, từ đó nâng cao hơn
nữa hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
1.4 Một số biện pháp cơ bản nhằm quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Để bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, doanh nghiệp cần
căn cứ vào điều kiện tình hình kinh doanh cụ thể để đề ra những biện pháp thích
ứng quản lý từng thành phần vốn kinh doanh. Tuy nhiên, để quản lý và nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, doanh nghiệp cần chú ý một số biện pháp chủ
yếu sau:
* Lựa chọn và áp dụng hợp lý các nguồn vốn:
Để đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh
nghiệp có thể huy động vốn từ rất nhiều nguồn vốn khác nhau và việc lực chọn vốn
là rất quan trọng, phải dựa trên nguyên tắc hiệu quả. Tùy thuộc vào mục đích của
việc huy động mà lựa chọn các nguồn huy động hợp lý, có hiệu quả, đáp ứng đầy đủ
nhu cầu về vốn, tránh tình trạng thừa thiếu vốn. Trong trường hợp doanh nghiệp
thiếu vốn, nếu nhu cầu đầu tư chiều sâu hoặc mở rộng thì trước hết cần huy động
nguồn vốn tự bổ dung từ lợi nhuận để lại, từ quỹ khuyến khích phát triển sản xuất,
phần còn lại có thể vay tín dụng hay thu hút vốn liên doanh, liên kết Nếu nhu cầu
bổ sung VLĐ thì trước hết doanh nghiệp cần sử dụng linh hoạt các nguồn vốn tạm
thời nhàn rỗi từ các quỹ chưa sử dụng, lợi nhuận chưa phân phối hoặc từ các khoản
phải trả chưa đến hạn, phần còn lại có thể vay ngân hàng. Việc đi vay đòi hỏi doanh
nghiệp cần có sự cân nhắc, lựa chọn và đặc biệt là một quan điểm rõ ràng trong
chính sách tài trợ của doanh nghiệp, bởi vì việc phải chịu lãi từ các khoản vay có
thể gây cản trở cho việc phát huy hiệu quả của đồng vốn. Ngược lại, đối với doanh

nghiệp thừa vốn thì tùy từng điều kiện cụ thể để lựa chọn khả năng sử dụng.
* Đánh giá, lựa chọn và thực hiện tốt các phương án kinh doanh của doanh
nghiệp.
Nền tảng căn bản cho sự tồn tại của doanh nghiệp, sự cạnh tranh với doanh
nghiệp khác, cho sử dụng vốn có hiệu quả là doanh nghiệp có khả năng sản xuất ra
sản phẩm và được người tiêu thụ chấp nhận sản phẩm đó. Do vậy hoàn toàn bình
thường khi thấy rằng bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải quan tâm đến việc sản xuất
cái gì, bao nhiêu, tiêu thụ ở đâu, với giá nào để huy động được mọi nguồn lực vào
hoạt động, có được nhiều thu nhập.
SV: Lưu Thị Yến – TCNH.K4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Hải Phòng
Biết được vai trò quan trọng như vậy thì phương án kinh doanh phải được
xây dựng dựa trên nhu cầu và sức mua của thị trường. Do vậy, các dự án kinh
doanh mà doanh nghiệp lựa chọn, suy cho cùng phải thể hiện được ý chí đó. Nói
cách khác, doanh nghiệp phải xuất phát từ nhu cầu của thị trường để quyết định quy
mô, chủng loại, mẫu mã, chất lượng và giá bán sản phẩm.
* Tổ chức và quản lý tốt quá trình sản xuất kinh doanh:
Nhu cầu thị trường tồn tại khách quan, luôn luôn biến động và phát triển. Xét
một cách toàn diện, quy mô, trình độ của quá trình sản xuất là do thị trường quy
định. Để đáp ứng được những yêu cầu khách quan của thị trường, một mặt đòi hỏi
doanh nghiệp phải tổ chức và quản lý tốt quá trình sản xuất kinh doanh, đảm bảo
cho nội trình đó được tiến hành thông suốt, đều đặn, nhịp nhàng giữa các khâu dự
trữ, sản xuất, tiêu thụ, đảm bảo sự phối hợp ăn khớp, chặt chẽ giữa các bộ phận, đơn
vị trong nội bộ doanh nghiệp. Kết quả tốt của việc điều hành và quản lý sản xuất
kinh doanh là hạn chế tối đa tình trạng ngừng làm việc của máy móc, thiết bị ứ
đọng, vật tư dự trữ, sản phẩm sản xuất ra không tiêu thụ được do chất lượng không
đảm bảo, gây lãng phí, làm giảm tốc độ chu chuyển của vốn. Để đạt được các mục
tiêu trên, doanh nghiệp phải tăng cường quản lý từng yếu tố của quá trình sản xuất.
* Quản lý chặt chẽ, huy động tối đa tài sản hiện có vào hoạt động kinh doanh:
Đối với quản lý TSCĐ hay VCĐ, doanh nghiệp phải bố trí dây chuyền sản

xuất hợp lý, khai thác hết công suất thiết kế và nâng cao hiệu suất công tác của máy
móc, thiết bị, sử dụng triệt để diện tích sản xuất, giảm chi phí khấu hao trong giá
thành phẩm. Hơn thế nữa, cần xử lý dứt điểm những TSCĐ không cần dùng, hư
hỏng chờ thanh lý nhằm thu hồi VCĐ chưa sử dụng vào luân chuyển, bổ sung thêm
vốn cho sản xuất kinh doanh và quy định rõ ràng trách nhiệm, nâng cao tinh thần
trách nhiệm. Việc lựa chọn phương án khấu hao và mức khấu hao hợp lý cho TSCĐ
sẽ làm cơ sở cho việc thu hồi kịp thời, đầy đủ vốn đầu tư .
Đối với quản lý TSLĐ hay VLĐ, nguyên tắc chung đó là phải sử dụng tiết
kiệm và tăng nhanh tốc độ luân chuyển VLĐ. Để thực hiện nguyên tắc đó doanh
nghiệp nên tăng cường các biện pháp quản lý sau: Một là xác định đúng nhu cầu
VLĐ cần thiết cho từng kỳ sản xuất, kinh doanh. Hai là, tổ chức tốt quá trình thu
mua, dự trữ vật tư . Ba là quản lý chặt chẽ việc tiêu dùng vật tư theo định mức. Bốn
là, tổ chức hợp lý quá trình lao động, tăng cường kỷ luật sản xuất và các quy trình
về kiểm tra, nghiệm thu số lượng, chất lượng sản . Năm là tổ chức đa dạng các hình
thức tiêu thụ sản phẩm. Sáu là xây dựng quan hệ bạn hàng tốt với khách hàng . Cuối
cùng là tiết kiệm các yếu tố chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí lưu thông.
* Mạnh dạn áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, kinh doanh:
Thực hiện đổi mới TSCĐ kịp thời, hợp lý là điều kiện vật chất để doanh
nghiệp sản xuất ra những sản phẩm mới, hợp thị hiếu, chất lượng cao, đồng thời có
SV: Lưu Thị Yến – TCNH.K4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Hải Phòng
thể rút ngắn chu kỳ sản xuất sản phẩm, giảm tiêu hao nguyên vật liệu hoặc sử dụng
loại vật tư thay thế nhằm tăng tốc độ luân chuyển vốn, tiết kiệm vật tư hạ giá thành
sản phẩm và tăng sức cạnh tranh của sản phẩm từ đó mở rộng thị phần tiêu thụ, tăng
doanh thu và lợi nhuận. Chính vì thế trong điều kiện công nghệ ở đa số các doanh
nghiệp của nước ta hiện nay rất lạc hậu, các doanh nghiệp cần mạnh dạn đầu tư đổi
mới TSCĐ cũ, lạc hậu bằng TSCĐ mới, hiện đại, thay đổi công nghệ sản xuất. Tuy
nhiên, việc đổi mới TSCĐ sẽ làm tỷ trọng VCĐ trên tổng vốn sản xuất kinh doanh
tăng lên, tổng chi phí khấu hao cũng như chi phí về khấu hao TSCĐ trong giá thành
đơn vị sản phẩm tăng lên, nhưng đồng thời các chi phí khác về vật liệu, lương nhân

công sẽ giảm đáng kể nếu doanh nghiệp sử dụng TSCĐ hiệu quả và quản lý chặt
chẽ các khoản chi phí liên quan kể trên.
* Tổ chức tốt công tác hạch toán kế toán và phân tích hoạt động kinh tế:
Qua số liệu kế toán như các báo cáo tài chính, kết quả hoạt động kinh
doanh doanh nghiệp có thể thường xuyên nắm được số vốn hiện có cả về mặt giá
trị và hiện vật, nguồn hình thành và khả năng thanh toán nhờ đó doanh nghiệp nắm
chắc tình hình tài chính của mình. Tuy nhiên số liệu kế toán không thể chỉ ra cho
doanh nghiệp những biện pháp cần thiết để tăng cường quản lý và nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn, mà đỏi hỏi phải thực hiện phân tích hoạt động kinh tế, trong đó
chú ý đến phân tích tài chính . Thông qua phân tích, đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả
sử dụng vốn trong kỳ, tìm ra nguyên nhân yếu kém để có biện pháp khắc phục để có
biện pháp giải quyết.
* Chủ động thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro, bảo toàn vốn kinh
doanh:
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh không thể tránh khỏi những
trường hợp rủi ro do yếu tố khách quan gây nên, doanh nghiệp cần áp dụng các biện
pháp phòng ngừa như mua bảo hiểm tài sản, trích lập quỹ dự phòng tài chính, quỹ
dự phòng giảm giá hàng tồn kho và dự phòng giảm giá chứng khoán. Việc thành lập
các quỹ dự phòng là cần thiết trong hoàn cảnh kinh tế thị trường có nhiều biến động
như hiện nay. Nếu trong trường hợp doanh nghiệp không gặp phải rủi ro thì các quỹ
dự phòng này sẽ trở thành một nguồn cung ứng vốn hiệu quả cho doanh nghiệp cho
nên doanh nghiệp cũng nên chú trọng vào phần vốn cung ứng này và tính toán, dự
đoán rủi ro một cách chính xác nhất.
Tóm lại, các giải pháp trên tập trung đi sâu vào một số yếu tố có ảnh hưởng
mạnh mẽ đến quản lý và hiệu quả sử dụng vốn, do vậy để có hệ thống kinh doanh
hợp lý và hiệu quả, doanh nghiệp cần thực hiện một cách đồng bộ và thường xuyên
các giải pháp trên.
SV: Lưu Thị Yến – TCNH.K4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Hải Phòng
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ

SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH KHÍ
CÔNG NGHIỆP VIỆT HÙNG GIAI ĐOẠN 2011-2013
2.1 Khái quát về Công ty TNHH Khí Công Nghiệp Việt Hùng.
2.1.1 Qúa trình hình thành và phát triển.
- Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH Khí Công Nghiệp Việt Hùng
- Tên viết tắt: Việt Hùng.JS
- Địa chỉ: 55 Phạm Phú Thứ – Hạ Lý – Hồng Bàng – Hải Phòng
- Điện thoại: 0313.84127
- Số tài khoản giao dịch: 3211. 00000. 24179 tại ngân hàng Đầu tư & phát triển Hải
Phòng
- Mã số thuế: 0200587307
- Vốn điều lệ: 900.000.000VNĐ
Công ty TNHH Khí Công Nghiệp Việt Hùng - Được thành lập theo quyết
định số: 020300085/TLDN ngày 10/06/2004 do Sở kế hoạch và đầu tư Hải Phòng
cấp ngày 17/06/2004 và chính thức đi vào hoạt động vào tháng 6/2004.
Công ty cổ phần thương mại Việt Hùng có trụ sở chính đặt tại số 55 Phạm
Phú Thứ – Hạ Lý – Hồng Bàng – Hải Phòng, cùng với hệ thống kho hàng đặt tại
Km 5 – Hùng Vương – Sở Dầu là nơi thuận tiện cho việc chuyên chở hàng hoá cho
các đơn vị sản xuất.
Công ty TNHH Khí Công Nghiệp Việt Hùng được thành lập dựa trên luật
doanh nghiệp, có tư cách pháp nhân, có quyền và nghĩa vụ dân sự theo luật định, tự
chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh của mình trong đó số vốn do
Công ty quản lý, có con dấu riêng, có tài sản và quỹ tập trung được mở tại ngân
hàng theo quy định của Nhà nước.
2.1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh.
Công ty TNHH Khí Công Nghiệp Việt Hùng có chức năng kinh doanh tổng
hợp các mặt hàng, đặc biệt là vật tư, khí công nghiệp phục vụ cho ngành công
nghiệp đóng tàu.
Cùng với sự phát triển của đất nước, lĩnh vực hoạt động của Công ty cũng
ngày càng được mở rộng. Qua thời gian dài hoạt động và phát triển đến nay, Công

ty TNHH Khí Công Nghiệp Việt Hùng đã khẳng định được vị trí của mình, trong
lĩnh vực cung cấp vật tư, tàu biển, khí công nghiệp cho các nhà máy đóng tàu lớn
không những tại Hải Phòng mà cả Hải Dương, Quảng Ninh, Nam Định, Thái
SV: Lưu Thị Yến – TCNH.K4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Hải Phòng
Bình; Bên cạnh đó, Công ty còn nhận liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế
trong và ngoài nước để đầu tư và xây dựng các công trình. Trong quá trình hoạt
động và phát triển của mình, Công ty đã xây dựng được nhiều công trình trên địa
bàn Thành phố Hải Phòng và các tỉnh phía Bắc, nhiều công trình có chất lượng tốt,
thời gian thi công nhân. Thị trường đầu vào của công ty chủ yếu là Nga, Nhật Bản,
ngoài ra còn các công ty nước ngoài Đài Loan, Canada, Trung Quốc,… Đây là các
nước có nền công nghiệp phát triển nên các mặt hàng nhập về rất có chất lượng.Thị
truờng đầu ra của công ty chủ yếu ở miền Bắc, miền Trung từ Đà Nẵng trở ra.
Công ty TNHH Khí Công Nghiệp Việt Hùng là công ty cổ phần hoạt động
trong lĩnh vực kinh doanh thương mại thông qua quá trình kinh doanh công ty nhằm
khai thác có hiệu quả nguồn vốn, đáp ứng nhu cầu của thị trường về phát triển
doanh nghiệp, tăng tích luỹ cho ngân sách, cải thiện đời sống công nhân viên. Xây
dựng Công ty ngày càng phát triển thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
Tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh theo đúng quy chế hiện hành và
thực hiện mục đích và nội dung hoạt động của Công ty.
Khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn của doanh nghiệp tự tạo
thêm nguồn vốn để đảm bảo cho việc mở rộng và tăng trưởng hoạt động kinh doanh
của công ty thực hiện tự trang trải về tài chính kinh doanh có lãi đáp ứng được nhu
cầu tiêu dùng của xã hội, sử dung đúng chế độ chính sách quy định và có hiệu quả
các nguồn vốn đó.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Xây dựng chiến lược và phát triển ngành hàng kinh doanh phù hợp với điều
kiện thực tế.
Tuân thủ các chính sách, chế độ và luật pháp của Nhà nước có liên quan đến
kinh doanh của công ty. Đăng ký kinh doanh và kinh doanh đúng ngành hàng đăng

ký, chịu trách nhiệm trước Nhà nước về kết quả hoạt động kinh doanh của mình và
chịu trách nhiệm trước khách hàng, trước pháp luật về sản phẩm hàng hoá, dịch vụ
do công ty thực hiện, về các hợp đồng kinh tế…
Thực hiện các nghĩa vụ với người lao động quy định của bộ lao động.
Bảo đảm thực hiện đúng chế độ quy định về quản lý vốn, tài sản, các quỹ, về
hạch toán kế toán, chế độ kiểm toán và các chế độ khác do Nhà Nước quy định,
thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và các khoản nộp cho Ngân sách Nhà nước.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty.
Công ty TNHH Khí Công Nghiệp Việt Hùng được tổ chức và hoạt động theo
Luật Doanh nghiệp được Quốc hội nước Cộng hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam
khóa X kỳ họp thứ V thông qua ngày 12/06/1999. Ngày đầu thành lập công ty chỉ
có 12 cán bộ công nhân viên, hiện nay công ty đã có gần 20 công nhân viên. Công
SV: Lưu Thị Yến – TCNH.K4

×