Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP Nâng cao chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh Hoàng Mai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 42 trang )

BÁO CÁO KIẾN TẠP ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành được bài báo cáo này, trước hết tôi xin gửi lời cảm ơn chân
thành và sâu sắc tới cô giáo Trần Thị Lương Bình- Khoa Tài Chính Ngân Hàng-Đại
học Ngoại Thương đã tận tình hướng dẫn chỉ bảo và theo dõi quá trình kiến tập của tôi.
Sau đó tôi xin gửi lời cảm ơn tới chi nhánh Hoàng Mai-NHNN&PTNTVN đã tạo điều
kiện tốt cho tôi hoàn thành khóa kiến tập của mình. Và cuối cùng là lời cảm ơn tới tất
cả các anh chị trong phòng tín dụng tại PGD số 5- Chi nhánh Hoàng Mai đã rất nhiệt
tình chỉ bảo giúp đỡ tôi trong thời gian tôi thực tập tại đó.
SV: NGÔ THỊ HẠNH – A4-TC2-K47
BÁO CÁO KIẾN TẠP ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN 1
LỜI MỞ ĐẦU 1
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Viết tắt Từ
1 DNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ
2 NHNN&PTNTVN Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt
Nam
3 CN Chi nhánh
4 NHNN Ngân hàng Nhà nước
5 NHTM Ngân hàng Thương Mại
6 DN Doanh nghiệp
7 SXKD Sản xuất kinh doanh
8 DPRR Dự phòng rủi ro
9 TCTD Tổ chức tín dụng
DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
DANH MỤC BẢNG
SV: NGÔ THỊ HẠNH – A4-TC2-K47
BÁO CÁO KIẾN TẠP ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
Bảng 1.1 : Tiêu chí xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam Error: Reference


source not found
Bảng 2.1: Dư nợ cho vay DNVVN tại CN Hoàng Mai Error: Reference source not found
Bảng 2.2: Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay đối với DNVVN tại CN Hoàng Mai-
NHNN&PTNTVN Error: Reference source not found
Bảng 2.3: Cơ cấu dư nợ cho vay DNVVN tại CN Hoàng Mai-NHNN&PTNT Error:
Reference source not found
Bảng 2.4: Tình hình nợ xấu đối với DNVVN tại CN Hoàng Mai-NHNN&PTNN
năm 2008-2010 Error: Reference source not found
Bảng 2.5: Trích lập dự phòng rủi ro với các khoản nợ xấu Error: Reference source not
found
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu dư nợ cho vay DNVVN tại CN theo kỳ hạn nợ Error: Reference
source not found
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu dư nợ cho vay DNVVN tại CN theo tài sản đảm bảoError: Reference
source not found
Biểu đồ 2.3: Tỷ lệ nợ quá hạn đối với DNVVN tại CN Hoàng Mai-NHNN&PTNT
Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.4: Tỷ trọng thu nhập từ hoạt động cho vay DNVVN của CN Hoàng Mai-
NHNN&PTNTVN Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.5: Vòng quay vốn cho vay DNVVN của CN Hoàng Mai-
NHNN&PTNTVN Error: Reference source not found
SV: NGÔ THỊ HẠNH – A4-TC2-K47
BÁO CÁO KIẾN TẠP ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
DNVVN tồn tại và phát triển ở tất cả các quốc gia trên thế giới như một thành
phần tất yếu của nền kinh tế. Ở Việt Nam, DNVVN chiếm tới trên 90% số doanh
nghiệp và đóng góp đáng kể vào mục tiêu tăng trưởng ngân sách nhà nước, tạo công ăn
việc làm, thu nhập cá nhân và huy động vốn đầu tư phát triển kinh tế xã hội. Trong
điều kiện hiện nay, do năng suất và hiệu quả sản xuất kinh doanh của các DNVVN

chưa cao, vốn tự có của doanh nghiệp còn nhiều hạn chế nên vốn vay ngân hàng là
nguồn vốn quan trọng để doanh nghiệp tăng cường đầu tư phát triển và mở rộng
hoạt động sản xuất kinh doanh. Thế nhưng việc tiếp cận và sử dụng vốn của các
DNVVN còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc. Lí do là cho vay DNVVN thường tiềm
ẩn rủi ro nhiều hơn so với các doanh nghiệp lớn. Hơn nữa, các doanh nghiệp này lại sử
dụng vốn vay chưa thực sự hiệu quả. Chính vì vậy, việc nâng cao chất lượng cho vay
đối với DNVVN là vấn đề quan trọng thu hút sự quan tâm của hầu hết các ngân hàng
thương mại và các DNVVN.
Xuất phát từ thực tiễn trên, sau thời gian thực tập tại phòng Giao dịch 5 của
NHNN&PTNTVN- Chi nhánh Hoàng Mai đề tài “Nâng cao chất lượng cho vay đối
với danh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Việt Nam- Chi nhánh Hoàng Mai” đã được tác giả lựa chọn làm đề tài cho báo cáo
kiến tập giữa khoá của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là đi sâu phân tích cơ sở lý luận về tín dụng
ngân hàng và thực trạng hoạt động cho vay đối với DNVVN tại Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam- Chi nhánh Hoàng Mai. Từ đó đưa ra các giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay ở Chi nhánh.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu : Thực trạng hoạt động cho vay đối với DNVVN
SV: NGÔ THỊ HẠNH – A4-TC2-K47
1
BÁO CÁO KIẾN TẠP ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
NHNN&PTNTVN- Chi nhánh Hoàng Mai, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng của hoạt động này.
Phạm vi nghiên cứu : Nghiên cứu hoạt động cho vay đối với DNVVN tại
NHNN&PTNTVN- Chi nhánh Hoàng Mai giai đoạn từ năm 2008 đến 6/2011.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu duy vật biện chứng, tổng hợp - phân
tích, đối chiếu- so sánh các số liệu thu thập được.

5. Kết cấu của đề tài
Ngoài lời mở đầu, kết luận đề tài được chia làm 3 chương như sau:
Chương I: Cơ sở lí luận về chất lượng cho vay đối với DNVVN tại
NHNN&PTNTVN- Chi nhánh Hoàng Mai
Chương II: Thực trạng chất lượng cho vay đối với DNVVN tại
NHNN&PTNTVN- Chi nhánh Hoàng Mai
Chương III: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay đối với DNVVN tại
NHNN&PTNTVN- Chi nhánh Hoàng Mai
SV: NGÔ THỊ HẠNH – A4-TC2-K47
2
BÁO CÁO KIẾN TẠP ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI DNVVN TẠI CHI
NHÁNH HOÀNG MAI- NHNN&PTNTVN
1.1. Tìm hiểu về DNVVN
1.1.1.Khái niệm DNVVN
Trong nền kinh tế quốc dân, các DNVVN chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng
số các doanh nghiệp trên cả nước. Các doanh nghiệp này đã và đang không ngừng
phát triển, từng bước khẳng định vai trò và vị trí trong nền kinh tế đất nước.
Khi xác định quy mô của một doanh nghiệp, các quốc gia căn cứ vào các
tiêu chí khác nhau để xác định.Trên thực tế các nước căn cứ chủ yếu vào hai tiêu
chí cơ bản là vốn sản xuất, số lượng lao động thường xuyên để phân biệt DNVVN
với các doanh nghiệp lớn. Hiện tại Việt Nam cũng đang sử dụng hai tiêu thức này để
phân loại doanh nghiệp. Trong các thời kỳ khác nhau, các tiêu chí đánh giá lại có giới
hạn khác nhau để phù hợp với tình hình phát triển phản ánh đúng thực trạng của nền
kinh tế.
Công văn số 681/CP-KTN ban hành ngày 20/6/1998, đưa ra khái niệm về
DNVVN là các doanh nghiệp có số công nhân dưới 200 người và số vốn kinh doanh
dưới 5 tỷ đồng (tương đương 378.000 USD - theo tỷ giá giữa VND và USD tại thời
điểm ban hành công văn). Tiêu chí này đặt ra mục đích xây dựng một cách chung nhất

về các DNVVN ở Việt Nam phục vụ cho việc hoạch định chính sách. Trên thực tế tiêu
chí này không cho phép phân biệt các doanh nghiệp vừa, nhỏ và cực nhỏ.
Vì vậy, tiếp đó Nghị định số 90/2001/NĐ-CP ban hành ngày 23/11/2001 đã đưa
ra định nghĩa chính thức về các DNVVN như sau: “Doanh nghiệp vừa và nhỏ là các cơ
sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có
vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá
300 người. Căn cứ vào tình hình kinh tế cụ thể của từng ngành, từng địa phương, trong
quá trình thực hiện các biện pháp, chương trình trợ giúp có thể linh hoạt áp dụng đồng
SV: NGÔ THỊ HẠNH – A4-TC2-K47
3
BÁO CÁO KIẾN TẠP ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
thời cả 2 chỉ tiêu vốn và lao động hoặc một trong hai chỉ tiêu nói trên.”
Còn theo nghị định số 56/2009/NĐ-CP, nghị định về trợ giúp phát triển
DNVVN, DNVVN được định nghĩa như sau: “Doanh nghiệp nhỏ vừa và nhỏ là cơ sở
kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp:
siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài
sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình
quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên) cụ thể như sau:
Bảng 1.1 : Tiêu chí xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam.
Quy mô
Khu vực
Doanh
nghiệp siêu
nhỏ
Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa
Số lao động
Tổng nguồn
vốn
Số lao động Tổng nguồn vốn Số lao động
I.Nông,

lâm nghiệp
và thủy sản
10 người trở
xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10
người đến 200
người
từ trên 20 tỷ
đồng đến 100 tỷ
đồng
từ trên 200
người đến 300
người
II. Công
nghiệp và
xây dựng
10 người trở
xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10
người đến 200
người
từ trên 20 tỷ
đồng đến 100 tỷ
đồng
từ trên 200
người đến 300

người
III. Thương
mại và dịch
vụ
10 người trở
xuống
10 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10
người đến 50
người
từ trên 10 tỷ
đồng đến 50 tỷ
đồng
từ trên 50 người
đến 100 người
“Nguồn:


1.1.2.Đặc điểm DNVVN
Bên cạnh những đặc điểm vốn có của một doanh nghiệp, thì các DNVVN
còn có những đặc điểm riêng biệt sau đây:
- Vốn: Các DNVVN Việt Nam thường có quy mô nhỏ hơn các DN cùng
loại của các nước.
- Lĩnh vực kinh doanh: DNVVN hoạt động đa dạng ở mọi ngành nghề, mọi
lĩnh vực kinh tế. Với quy mô nhỏ, các DNVVN linh hoạt vươn tới tất cả các ngóc ngách,
các phân đoạn thị trường để thỏa mãn mọi nhu cầu của mọi tầng lớp xã hội.
- Lao động : số lượng lao động của mỗi DNVVN không nhiều, dưới 300
SV: NGÔ THỊ HẠNH – A4-TC2-K47
4

BÁO CÁO KIẾN TẠP ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
người. Trong đó trình độ của người lao động không cao, trình độ chuyên môn còn
nhiều hạn chế.
- Sản phẩm : sản phẩm của các DNVVN nhìn chung đa dạng, phong phú,
tuy nhiên chất lượng còn kém chưa đáp ứng được tiêu chuẩn quốc tế.
- Năng lực tài chính : với đặc điểm vốn ban đầu thấy nên các DNVVN
thường gặp khó khăn về vốn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình. Nhìn chung, nhu cầu vay vốn là rất lớn. Nhưng các TCTC vẫn e ngại trong
việc cho vay vì các DN này chưa tạo lập được uy tín, trong khi đó có nhiều DN lại
không đáp ứng được điều kiện vay vốn, nhất là tài sản đảm bảo
- Năng lực cạnh tranh: năng lực cạnh tranh của các DNVVN Việt Nam
hiện nay còn quá thấp so với các DN nước ngoài do không có ưu thế về vốn và kỹ
thuật công nghệ…
1.2. Hoạt động cho vay DNVVN của NHTM
1.2.1. Hoạt động cho vay của NHTM
Tín dụng là hoạt động mà theo đó NHTM thỏa thuận để khách hàng sử dụng một
tài sản ( bằng tiền, tài sản thực hay uy tín) với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp
vụ cho vay, chiết khấu ( tái chiết khấu), cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các
nghiệp vụ khác.
Cho vay là một trong những hoạt động tín dụng của ngân hàng, thông qua đó
ngân hàng thực hiện điều hòa vốn trong nền kinh tế dưới hình thức phân phối vốn tạm
thời nhàn rỗi huy động được từ trong xã hội để đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ kinh
doanh và đời sống.
* Các nguyên tắc cho vay của ngân hàng
Hoạt động cho vay của NHTM dựa trên một số nguyên tắc nhất định nhằm đảm
bảo tính an toàn và khả năng sinh lời của khoản vay. Các nguyên tắc này được cụ thể
hóa trong các qui định của NHNN và các ngân hàng thương mại.
- Khách hàng phải cam kết sử dụng khoản vay đúng theo mục đích đã thỏa
thuận với ngân hàng, theo đúng qui định của pháp luật và theo các qui định khác của
SV: NGÔ THỊ HẠNH – A4-TC2-K47

5
BÁO CÁO KIẾN TẠP ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
ngân hàng cấp trên.
- Khách hàng phải cam kết hoàn trả cả vốn và lãi trong thời gian xác định.
* Phân loại cho vay của NHTM
Phân loại cho vay là việc sắp xếp các khoản cho vay theo từng nhóm dựa trên
những tiêu thức nhất định, là một việc làm cần thiết để quản lí và sử dụng vốn vay có
hiệu quả. Việc phân loại cho vay có cơ sở khoa học là tiền đề để thiết lập quy trình
cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro trong cho vay. Có rất nhiều
tiêu thức để phân loại cho vay nhưng trên thực tế người ta thường phân loại cho vay
theo các tiêu thức sau:
- Phân loại theo thời hạn cho vay.
+ Cho vay ngắn hạn: Là khoản cho vay có thời hạn dưới 1 năm, được sử dụng
để bù đắp vốn sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp.
+ Cho vay trung hạn: Là khoản vay có thời hạn cho vay từ 1 năm đến 5
năm.Thông thường được các doanh nghiệp sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố
định, cải tiến, đổi mới trang thiết bị, công nghệ, cơ sở vật chất, mở rộng sản xuất
kinh doanh.
+ Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm và thời hạn tối đa
có thể lên đến 20-30 năm. Cho vay dài hạn được cung cấp để đáp ứng các nhu cầu
dài hạn như tài trợ xây dựng cho các công trình xây dựng cơ bản như nhà cửa, sân
bay, cầu đường, đầu tư trang thiết bị.
- Phân loại theo hình thức bảo đảm tiền vay
* Cho vay không đảm bảo: là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố
hoặc sự bảo lãnh của bên thứ ba, việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân
khách hàng.
* Cho vay có bảo đảm: là việc cho vay vốn của ngân hàng mà theo đó nghĩa vụ
trả nợ của khách hàng được cam kết bảo đảm thực hiện bằng tài sản cầm cố, thế chấp,
tài sản hình thành từ vốn vay hoặc bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba. Loại cho vay
này áp dụng cho những khách hàng mới, có hệ số tín nhiệm không cao

SV: NGÔ THỊ HẠNH – A4-TC2-K47
6
BÁO CÁO KIẾN TẠP ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
- Phân loại theo mục đích sử dụng
* Cho vay bất động sản: là loại hình cho vay liên quan đến việc mua sắm và
xây dựng các bất động sản như nhà ở, đất đai, bất động sản trong các lĩnh vực
công nghiệp, thương mại và dịch vụ.
* Cho vay công nghiệp và thương mại: là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung
vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong các lĩnh vực công nghiệp, thương mại và
dịch vụ.
* Cho vay nông nghiệp: là loại hình cho vay để trang trải các chi phí sản
xuất như phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, lao động, nhiên
liệu,
* Cho vay tiêu dùng: Đây là các khoản tín dụng cấp cho cá nhân, hộ gia
đình để mua sắm hàng hóa tiêu dùng đắt tiền như xe hơi, nhà, trang thiết bị trong
nhà…
- Phân loại theo phương thức hoàn trả
* Cho vay hoàn trả một lần: là cho vay mà khoản vay sẽ được hoàn trả duy
nhất một lần vào thời gian xác định trong hợp đồng tín dụng, lãi vay được hoàn trả
theo thoả thuận trong hợp đồng.
* Cho vay trả góp: là hình thức cho vay trong đó việc hoàn trả được tiến
hành theo định kỳ, các khoản này có thể bằng nhau hoặc không tuỳ theo thoả
thuận và được thực hiện theo nguyên tắc trả dần trong suốt thời gian thực hiện hợp
đồng.
* Cho vay hoàn trả theo yêu cầu: là hình thức cho vay mà khách hàng có thể
hoàn trả nợ vay bất cứ khi nào. Loại này thường áp dụng cho những khoản vay
thấu chi, thẻ tín dụng.
- Phân loại theo xuất xứ cho vay
* Cho vay trực tiếp: trước khi cấp tiền ra ngân hàng có mối liên hệ trực tiếp
đối với người vay để thẩm định khách hàng, xem xét tình hình người vay.

* Cho vay gián tiếp: là hình thức ngân hàng cho vay thông qua các tổ chức
SV: NGÔ THỊ HẠNH – A4-TC2-K47
7
BÁO CÁO KIẾN TẠP ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
xã hội nhưng không trực tiếp cho vay khách hàng.
- Phân loại theo đối tượng cho vay
* Cho vay cá nhân : Hiện nay, cho vay cá nhân đang ngày càng được ngân hàng chú
trọng và tăng trưởng cao. Một số loại hình cho vay cá nhân chủ yếu hiện nay là cho vay mua
nhà, xây, sửa chữa nhà, cho vay mua ô tô, cho vay du học quốc tế.
* Cho vay doanh nghiệp: là khoản vay chiếm tỷ trọng lớn trong ngân hàng.
Các doanh nghiệp khi có nhu cầu về vốn thường tìm đến ngân hàng, bởi đó là
nguồn vay có chi phí hợp lý và tính bảo đảm cao. Cho vay doanh nghiệp thường
được các ngân hàng chia thành nhóm khách hàng doanh nghiệp lớn và nhóm khách
hàng DNVVN.
1.2.2. Hoạt động cho vay DNVVN của NHTM
Hoạt động cho vay đối với các DNVVN của ngân hàng là hoạt động giao dịch
về mặt tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa ngân hàng và các DNVVN, trong đó ngân
hàng chuyển giao quyền sử dụng cho các DNVVN trong một khoảng thời gian xác
định theo thỏa thuận. DNVVN có trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi cho ngân hàng khi
đến hạn thanh toán.
* Vai trò hoạt động cho vay của NHTM đối với DNVVN:
- Cho vay của NHTM là kênh cung cấp vốn chủ yếu cho các DNVVN hiện nay.
- Hoạt động cho vay của NHTM giúp các DNVVN nâng cao năng lực cạnh
tranh trên thị trường. Có thể nói vốn vay ngân hàng có một vai trò quan trọng đối với
DNVVN, tạo cơ hội để các DNVVN mở rộng quy mô sản xuất và nâng cao hiệu quả
kinh doanh.
- Hoạt động cho vay đóng vai trò gián tiếp điều chỉnh cơ cấu vùng, lãnh thổ.
Khu vực DNVVN được xem như khu vực thu hút nhiều lao động, góp phần vào giải
quyết công ăn, việc làm cho xã hội. Vì vậy, khi ngân hàng mở rộng cho vay thì sẽ tạo
điều kiện giúp các DNVVN mở rộng hoạt động sản xuất, thu hút được nhiều lao động hơn.

1.3.Chất lượng cho vay DNVVN của NHTM
1.3.1. Khái niệm chất lượng cho vay DNVVN của NHTM
SV: NGÔ THỊ HẠNH – A4-TC2-K47
8
BÁO CÁO KIẾN TẠP ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
Chất lượng cho vay là hiệu quả mà việc cho vay đem lại, là khả năng thu hồi đầy
đủ cả gốc và lãi vay đúng hạn. Khi ngân hàng đáp ứng kịp thời đầy đủ nhu cầu vay vốn
hợp lý của khách hàng, được khách hàng sử dụng đúng mục đích tạo ra số tiền lớn hơn
và hoàn trả được ngân hàng cả gốc và lãi đúng thời hạn thì có thể nói chất lượng cho
vay của ngân hàng đối với doanh nghiệp là tốt. Vốn vay của ngân hàng tạo ra hiệu quả
kinh tế và xã hội.
Chất lượng cho vay được xét trên các quan điểm khác nhau như sau:
- Chất lượng cho vay đối với ngân hàng: một khoản vốn cho vay được coi là có
chất lượng khi phạm vi, giới hạn, mức độ cho vay phù hợp với khả năng của ngân
hàng, đảm bảo nguyên tắc cho vay chung, hạn chế thấp nhất mức độ rủi ro trong suốt
quá trình kinh doanh.
- Chất lượng cho vay đối với khách hàng: là vốn vay ngân hàng được đáp ứng
kịp thời, đầy đủ nhu cầu của doanh nghiệp, số vốn đó được doanh nghiệp sử dụng một
cách đúng mục đích, hiệu quả. Khoản vay phải có lãi suất, kỳ hạn hợp lý, thủ tục đơn
giản, không làm mất nhiều thời gian của khách hàng.
- Chất lượng cho vay đối với nền kinh tế:khoản cho vay của ngân hàng phục vụ
tốt sản xuất và lưu thông hàng hóa, góp phần giải quyết công ăn việc làm, tăng tính
cạnh tranh trong nền kinh tế.
Thực tế hiện nay cho thấy chất lượng cho vay DNVVN tại các ngân hàng
thương mại chưa cao. Vì vậy, việc nâng cao chất lượng cho vay tại các ngân hàng
thương mại là rất cần thiết để tạo điều kiện mở rộng cho vay đối với DNVVN.
1.3.2. Chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay đối với DNVVN của NHTM
* Các chỉ tiêu định tính
+ Hiệu quả xã hội của khoản vay
Hiệu quả xã hội của khoản vay đem lại là một trong những yếu tố nhằm đánh giá

chất lượng cho vay bởi vì hoạt động cho vay không chỉ hướng tới mục tiêu lợi nhuận
mà còn còn phải đảm bảo hiệu quả xã hội. Có nghĩa là hoạt động cho vay phải phục vụ
sản xuất và lưu thông theo đúng đường lối kinh tế của Đảng và Nhà nước đã đề ra, góp
SV: NGÔ THỊ HẠNH – A4-TC2-K47
9
BÁO CÁO KIẾN TẠP ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, hạn chế tệ nạn xã hội, khai thác
tốt các nguồn lực của quốc gia, thúc đẩy nhanh quá trình tích tụ tập trung vốn phục vụ
SXKD, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế, tăng trưởng tín dụng với
ổn định kinh tế xã hội.
+ Khả năng trả nợ của doanh nghiệp
Hoạt động cho vay của doanh nghiệp là hoạt động luôn mang tính rủi ro cao do
khả năng trả nợ của các doanh nghiệp, đặc biệt là DNVVN luôn chịu ảnh hưởng của
rất nhiều yếu tố khách quan và chủ quan mà ngân hàng cũng như doanh nghiệp không
thể lường trước được. Do đó, trong quá trình thực hiện qui trình cho vay, để quyết định
cấp vốn đầu tư vào một dự án nào đó, ngân hàng phải tiến hành thẩm định thật kỹ
doanh nghiệp, đánh giá đúng khả năng trả nợ của DN được cho vay, từ đó mới quyết
định có nên cho doanh nghiệp đó vay vốn hay không.
* Các chỉ tiêu định lượng
+ Chỉ tiêu dư nợ cho vay DNVVN
Dư nợ cho vay DNVVN
Tỷ trọng dư nợ cho vay = x 100%
DNVVN Tổng dư nợ cho vay
Chỉ tiêu này cho thấy qui mô nợ cho vay của doanh nghiệp trong tổng dư nợ cho
vay của toàn ngân hàng. Tỷ trọng dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp cao hay thấp
cho thấy hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp đạt kết quả tốt hay chưa tốt.
+ Chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng cho vay DNVVN
Dư nợ cho vay DNVVN năm sau
Tốc độ tăng trưởng cho vay = x 100%
DNVVN Dư nợ cho vay DNVVN năm trước

Chỉ tiêu này phản ánh mức độ tăng trưởng hoạt động cho vay đối với DNVVN
của ngân hàng. Tốc độ tăng trưởng cho vay năm sau cao hay thấp hơn năm trước cho
thấy qui mô tín dụng của ngân hàng tăng hay giảm, ngân hàng có tạo ra được uy tín đối
với doanh nghiệp hay không.
SV: NGÔ THỊ HẠNH – A4-TC2-K47
10
BÁO CÁO KIẾN TẠP ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
+ Chỉ tiêu tỉ lệ nợ quá hạn đối với cho vay DNVVN
Dư nợ quá hạn DNVVN
Tỷ lệ nợ quá hạn đối với = x 100%
DNVVN Tổng dư nợ cho vay DNVVN
Chỉ tiêu nợ quá hạn là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng cho vay của
ngân hàng, nó cho biết những rủi ro cho vay mà ngân hàng có thể gặp phải. nhìn
vào tỉ lệ nợ quá hạn có thể đánh giá được một phần chất lượng cho vay của ngân
hàng. Nếu chỉ tiêu này cao thì ngân hàng sẽ bị đánh giá là có chất lượng cho vay
thấp và ngược lại.
+ Chỉ tiêu nợ xấu và trích lập dự phòng rủi ro đối với các khoản nợ xấu.
“ Nợ xấu” là các khoản nợ thuộc các nhóm 3( nợ dưới tiêu chuẩn), nhóm 4
( nợ nghi ngờ), nhóm 5 ( nợ có khả năng mất vốn). Chỉ tiêu này cho biết chất lượng
tín dụng của TCTD. Nếu các khoản nợ xấu cao, có giá trị lớn tức TCTD sẽ gặp
nhiều rủi ro khi khách hàng không trả được nợ.
“ Dự phòng rủi ro” là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn
thất có thể xảy ra do khách hàng không thực hiện nghĩa vụ theo cam kết.
+ Chỉ tiêu tỷ trọng thu nhập từ hoạt động cho vay
Thu nhập từ hoạt động cho vay DNVVN
Tỷ trọng thu nhập từ hoạt động = x100%
cho vay đối với DNVVN Tổng thu nhập ngân hàng
Chỉ tiêu này phản ánh phần trăm thu nhập từ hoạt động cho vay đối với
DNVVN của ngân hàng trong tổng thu nhập chung của ngân hàng. Nó trực tiếp cho
thấy hiệu quả của hoạt động cho vay đối với DNVVN và khả năng sinh lời từ hoạt

động này. Tỷ trọng thu nhập từ hoạt động cho vay đối với DNVVN càng cao thì càng
chứng tỏ chất lượng cho vay đối với DNVVN càng cao và ngược lại.
+ Chỉ tiêu tỷ lệ dư nợ có tài sản bảo đảm
Dư nợ cho vay của DNVVN có TSĐB
Tỷ lệ dư nợ cho vay của = x 100%
SV: NGÔ THỊ HẠNH – A4-TC2-K47
11
BÁO CÁO KIẾN TẠP ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
DNVVN có TSĐB Dư nợ cho vay DNVVN
Tài sản đảm bảo có giá trị như một cam kết trả nợ của doanh nghiệp khi vay
vốn, do đó tài sản đảm bảo là một trong những yêu cầu quan trọng của ngân hàng đối
với doanh nghiệp khi quyết định cấp tín dụng cho doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp
không trả được nợ, ngân hàng có quyền phát mại tài sản đảm bảo để thu nợ. Chỉ tiêu
này phản ánh mức độ an toàn của món vay.
+ Chỉ tiêu vòng quay vốn cho vay DNVVN
Doanh số thu nợ cho vay DNVVN
Vòng quay vốn cho vay = x 100%
DNVVN Dư nợ cho vay DNVVN
Chỉ tiêu vòng quay vốn cho vay DNVVN thể hiện tốc độ luân chuyển vốn cho
vay đối với DNVVN của ngân hàng. Vòng quay vốn càng cao, vốn được luân chuyển
càng nhanh, ngân hàng có khả năng đáp ứng ngày càng nhiều và kịp thời nhu cầu vốn
cho các doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn. Chỉ tiêu này còn cho biết doanh nghiệp sử
dụng vốn có hiệu quả và chất lượng cho vay của ngân hàng có tốt hay không.
1.3.3. Nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay DNVVN của NHTM
1.3.3.1. Nhân tố chủ quan
- Chính sách cho vay của ngân hàng
Chính sách cho vay là kim chỉ nam cho hoạt động cho vay của ngân hàng, có ý
nghĩa quyết định đến sự thành công hay thất bại của ngân hàng.
- Thông tin tín dụng
Thông tin tín dụng là một yếu tố không kém phần quan trọng ảnh hưởng đến

chất lượng cho vay của ngân hàng. Nhờ có thông tin tín dụng mà người quản lý có thể
đưa ra những quyết định cần thiết liên quan đến việc cho vay, quản lý đảm bảo tiền
vay, nâng cao hiệu quả tín dụng, giảm thiểu rủi ro tín dụng.
- Công tác tổ chức ngân hàng
Không chỉ tác động đến chất lượng cho vay, công tác tổ chức ngân hàng còn tác
động đến mọi hoạt động của ngân hàng, vì thế nên công tác tổ chức ngân hàng là một
SV: NGÔ THỊ HẠNH – A4-TC2-K47
12
BÁO CÁO KIẾN TẠP ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
nhân tố mà các nhà quản trị ngân hàng hết sức lưu tâm.
- Chất lượng và tư cách đạo đức của nhân viên ngân hàng
Chất lượng nhân sự là yếu tố quyết định đến sự thành công hay thất bại trong
hoạt động kinh doanh nói chung và đặc biệt trong hoạt động ngân hàng thì chất lượng
nhân sự lại càng quan trọng hơn.Nghiệp vụ ngân hàng ngày càng phát triển đòi hỏi chất
lượng nhân sự ngày càng cao. Việc tuyển dụng nhân viên có đạo đức tốt, giỏi chuyên
môn nghiệp vụ sẽ giúp phòng chống tối đa sai phạm trong quá trình kinh doanh.
- Công tác kiểm tra, kiểm sát nội bộ
Đây là công tác mà bất cứ một ngân hàng nào cũng phải tiến hành thường xuyên
nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả kinh doanh, đáp ứng các yêu cầu, mục tiêu đã
đề ra.
1.3.3.2. Nhân tố khách quan
Ngoài các nhân tố chủ quan trên, còn có những nhân tố khách quan mà tác động
của nó cũng ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng cho vay của ngân hàng:
- Tác động của môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế là nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tài chính của người vay,
nếu môi trường kinh tế xấu sẽ làm cho hoạt động của doanh nghiệp gặp khó khăn, ảnh
hưởng đến thời hạn trả nợ và khả năng hoàn trả món vay cho ngân hàng. Ngược lại,
nếu môi trường kinh tế thuận lợi sẽ giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp tốt hơn, thu hồi được vốn nhanh đồng thời lợi nhuận thu được sẽ cao và từ đó
khả năng trả nợ của doanh nghiệp được đảm bảo, khoản vay sẽ được trả đúng hạn,

khoản vốn vay ngân hàng sẽ có chất lượng tốt.
- Tác động của môi trường pháp lý
Ngân hàng là một doanh nghiệp luôn phải hoạt động bó buộc trong một khung
hành lang pháp lý hẹp hơn bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất hay thương mại nào. Do
đó, một hệ thống pháp lý càng hoàn chỉnh, đồng bộ sẽ càng đem lại hiệu quả hoạt động
cao cho ngân hàng, cho doanh nghiệp đồng thời bảo đảm chất lượng cho vay của các
doanh nghiệp đó với ngân hàng. Ngược lại, nếu môi trường pháp lý không hoàn chỉnh,
SV: NGÔ THỊ HẠNH – A4-TC2-K47
13
BÁO CÁO KIẾN TẠP ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
có nhiều lỗ hổng và quy định chưa chặt chẽ sẽ tác động xấu đến cả ngân hàng và doanh
nghiệp, từ đó làm cho chất lượng của khoản cho vay của ngân hàng đối với doanh
nghiệp sẽ thấp và khó có thể thu hồi được.
- Chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước
Các chính sách kinh tế vĩ mô có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế nói chung
và hoạt động của các ngân hàng, doanh nghiệp sản xuất nói riêng. Vì vậy các chủ
trương, chính sách của nhà nước cần phải đúng đắn để thúc đẩy sản xuất kinh doanh
phát triển, là điều kiện cần thiết để đạt được chất lượng và hiệu quả của các khoản cho
vay ngân hàng.
- Các yếu tố thiên tai
Chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhiều khi mang tính thời vụ.
Trong các thành phần kinh tế nhà nước thì doanh nghiệp trong các ngành nông- lâm-
ngư nghiệp chiếm một tỉ lệ không nhỏ, các doanh nghiệp này chịu ảnh hưởng rất lớn
của yếu tố thiên tai: lũ lụt, mưa bão, hạn hán… Thiên tai làm cho các hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp bị gián đoạn, nhiều khi gây hậu quả rất xấu dẫn đến
khả năng hoàn trả các khoản nợ là khó khăn hoặc không thể trả được dẫn đến chất
lượng các khoản vay giảm sút.
SV: NGÔ THỊ HẠNH – A4-TC2-K47
14
BÁO CÁO KIẾN TẠP ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI DNVVN TẠI CHI
NHÁNH HOÀNG MAI- NHNN&PTNTVN
2.1.Giới thiệu chung về chi nhánh Hoàng Mai- NHNN&PTNTVN
2.1.1. Lịch sử hình thành chi nhánh Hoàng Mai
Tiền thân của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ngày nay là
Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam được thành lập ngày 26/3/1988. Ngày
14/11/1990, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) ký Quyết định
số 400/CT thành lập Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam thay thế Ngân hàng Phát triển
Nông nghiệp Việt Nam. Ngân hàng Nông nghiệp là Ngân hàng thương mại đa năng,
hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, là một pháp nhân, hạch toán
kinh tế độc lập, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước pháp luật.
Ngày 15/11/1996, được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền, Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam ký Quyết định số 280/QĐ-NHNN đổi tên Ngân hàng Nông nghiệp
Việt Nam thành Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam.
Mô hình tổ chức của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn bao gồm:
Trụ sở chính, hệ thống các chi nhánh cấp 1, các chi nhánh cấp 2 trực thuộc chi nhánh
cấp 1 và hệ thống các phòng giao dịch.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Hoàng Mai, có trụ sở
tại 831 đường Giải Phóng, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội, được thành lập theo
quyết định số 305/QĐ/HĐQT-TCCB ngày 16/08/2004 của Hội đồng Quản trị
NHNN&PTNTVN. Chi nhánh Hoàng Mai là ngân hàng cấp 2 trực thuộc Ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội. Sau gần 10 năm thành lập, cho đến nay
chi nhánh đã phát triển mạnh mẽ, gồm 6 phòng giao dịch: PGD Giáp Bát, PGD
Nguyễn Trãi, PGD Đại Kim, PGD số 4, PGD số 5, PGD số 6.
SV: NGÔ THỊ HẠNH – A4-TC2-K47
15
BÁO CÁO KIẾN TẠP ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hoàng Mai là một chi

nhánh cấp 2, tức là một đơn vị trực thuộc Ngân hàng nông nghiệp_bao gồm các chi
nhánh được nhà nước xếp hạng doanh nghiệp hạng 2 và các chi nhánh chưa được xếp
hạng, có các chi nhánh hoạt động hạn chế phụ thuộc và các phòng giao dịch trực thuộc.
Cơ cấu tổ chức bộ máy, quản lý điều hành của chi nhánh Hoàng Mai bao gồm:
* Ban giám đốc
*Bên dưới gồm 7 phòng chuyên môn nghiệp vụ
- Phòng Kế hoạch- Kinh doanh: chiụ trách nhiệm về chiến lược khách hàng,
chiến lược huy động vốn, giải pháp phát triển vốn và quản lí rủi ro trong lĩnh vực
nguồn vốn.
- Phòng Kế toán và Ngân quỹ:Là phòng tổ chức công tác hạch toán kế toán các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại Chi nhánh theo đúng luật kế toán, các văn bản hướng
dẫn của Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước và NHNo&PTNT Việt Nam.
- Phòng Hành chính và Nhân sự: Là phòng thực hiện nhiệm vụ tổ chức bộ máy
hành chính, nhân sự và công tác quản trị văn phòng phục vụ hoạt động kinh doanh tại
Chi nhánh.
- Phòng Kiểm tra, kiểm soát nội bộ: Là phòng tổ chức thực hiện kiểm tra, kiểm
soát theo đề cương, chương trình công tác kiểm tra của Ngân hàng và kế hoạch của đơn
vị nhằm đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh.
- Phòng Thanh toán quốc tế: Là phòng thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến
thanh toán quốc tế cho khách hàng như: thanh toán xuất nhập khẩu, mua bán séc, nhờ
thu Séc, phát hành séc,
- Phòng Dịch vụ và Marketing: Phòng này có chức năng là đầu mối thiết lập
quan hệ khách hàng, duy trì và không ngừng mở rộng mối quan hệ đối với khách hàng
trên tất cả các mặt hoạt động, tất cả các sản phẩm ngân hàng nhằm đạt được mục tiêu
phát triển kinh doanh một cách an toàn, hiệu quả và tăng thị phần của Chi nhánh
SV: NGÔ THỊ HẠNH – A4-TC2-K47
16
BÁO CÁO KIẾN TẠP ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
- Phòng Điện toán: Thực hiện công tác triển khai ứng dụng về công nghệ thông
tin phục vụ tốt cho hoạt động nghiệp vụ của Chi nhánh

2.1.3. Giới thiệu về phòng kiến tập
Đơn vị em được phân công đến kiến tập là PGD số 5- 126 Nguyễn Xiển, Thanh
Xuân, Hà Nội-phòng giao dịch mới thành lập vào tháng 10/2010, hiện tại vẫn chưa
được xếp hạng.
Hiện tại số nhân viên trong PGD là 9 người, chia thành 3 phòng như sau:
- Phòng giám đốc: 1 người
- Phòng tín dụng: gồm 3 người
- Phòng kế toán và dịch vụ khách hàng: 5 người
Em được phân vào phòng tín dụng. Trong thời gian kiến tập ở đây, em đã có cơ
hội áp dụng những kiến thức nền tảng về tín dụng vào thực tiễn. Công việc chính của
em là hỗ trợ cho các cán bộ tín dụng tiếp xúc với khách hàng, tiếp nhận các bộ hồ sơ
xin vay, thẩm định tín dụng và lập hợp đồng tín dụng. Tuy thời gian kiến tập không
nhiều nhưng cũng đã trang bị cho em rất nhiều kinh nghiệm quý báu.
2.2.Thực trạng chất lượng cho vay đối với DNVVN tại NHNN&PTNTVN-
Chi nhánh Hoàng Mai
2.2.1. Dư nợ cho vay và tốc độ tăng trưởng cho vay DNVVN
Bảng 2.1: Dư nợ cho vay DNVVN tại CN Hoàng Mai
Đơn vị : tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Tổng dư nợ cho vay 1812.8 2585.9 2786.65
Dư nợ cho vay DNVVN 287.366 419.174 521.382
Tỷ trọng dư nợ CV
DNVVN trên tổng dư nợ
15.85% 16.21% 18.71%
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán của chi CN Hoàng Mai-NHNN&PTNTVN năm 2008-2010)
SV: NGÔ THỊ HẠNH – A4-TC2-K47
17
BÁO CÁO KIẾN TẠP ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
Chỉ tiêu tỷ trọng dư nợ cho vay DNVVN trong tổng dư nợ là chỉ tiêu cho biết
quy mô tín dụng của doanh nghiệp trong tổng dư nợ tín dụng ngân hàng. Do đó, từ các

số liệu thu thập được có thể nhận thấy xu hướng tăng dần của tỷ trọng dư nợ DNVVN
trong những năm gần đây. Điều này phần nào thể hiện hoạt động tín dụng đối với
DNVVN của chi nhánh đã có bước phát triển khá tốt, đã có những quan tâm đến cho
vay đối với DNVVN
.Bảng 2.2: Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay đối với DNVVN tại CN Hoàng Mai-
NHNN&PTNTVN
Đơn vị : %
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho
vay chung
23.74 42.65 7.76
Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho
vay đối với DNVVN
6.67 45.87 24.38
(Nguồn: Báo cáo KQHĐKD của CN Hoàng Mai- NHNN&PTNTVN năm 2008-2010)
Năm 2008, tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay chung tăng 23.74% trong khi đối
với DNVVN chỉ là 6.67% nguyên nhân là do khủng hoảng kinh tế thế giới tác động tới
nền kinh tế Việt Nam, hoạt động sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn, ngân hàng
đã thực hiện các biện pháp hạn chế rủi ro và tăng cường công tác thu hồi nợ. Những
biến động của nền kinh tế Việt Nam nói chung và kinh tế toàn cầu nói riêng trong năm
2009 khiến cho các doanh nghiệp trong nước gặp không ít trở ngại trong sản xuất, nhu cầu
vay vốn của các cá nhân cũng như doanh nghiệp là rất lớn, tổng dư nợ năm 2009 tăng
42.65% so với tổng dư nợ năm 2008, tổng dư nợ cho vay DNVVN tăng lên 45.87%. Nhu
cầu vay vốn là rất lớn nhưng những bất lợi về môi trường sản xuất kinh doanh và những
yếu kém còn tồn tại trong bản thân DNVVN là một trong những nguyên nhân làm cho
ngân hàng e ngại không đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng.
2.2.2. Cơ cấu dư nợ cho vay
Bảng 2.3: Cơ cấu dư nợ cho vay DNVVN tại CN Hoàng Mai-NHNN&PTNT
SV: NGÔ THỊ HẠNH – A4-TC2-K47
18

BÁO CÁO KIẾN TẠP ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
Đơn vị : tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Tổng dư nợ cho vay DNVVN 287.366 437.826 521.382
Phân theo kì hạn nợ
- Dư nợ ngắn hạn 264.761 415.968 501.209
- Dư nợ Trung và dài hạn 22.605 21.858 20.173
Phân theo cơ cấu TSĐB
- Dư nợ có TSĐB 238.514 389.666 510.955
- Dư nợ không có TSĐB 48.852 48.160 10.427
(Nguồn: báo cáo tài chính của CN năm2008-2010)
• Cơ cấu dư nợ cho vay DNVVN theo kỳ hạn nợ:
Hình thức tài trợ vốn của ngân hàng cho các DNVVN chủ yếu vẫn là cho vay
ngắn hạn. Tỷ trọng dư nợ ngắn hạn đối với các DNVVN trong giai đoạn 2008 – 6/2011
đều được duy trì ở mức cao, chiếm tới hơn 90% tổng dư nợ cho vay DNVVN.
Năm 2008 tỷ trọng dư nợ cho vay DNVVN ngắn hạn là 93%, năm 2009 tỷ trọng
này là 92% và tăng lên mức 96% tổng dư nợ cho vay DNVVN vào năm 2010 . Cơ cấu
cho vay ngắn hạn được duy trì do nguồn vốn huy động để cho vay dài hạn trong điều
kiện hiện nay là rất khan hiếm. Cơ cấu cho vay này có các ưu điểm là: đáp ứng được
phần lớn nhu cầu vay vốn của DNVVN, hơn nữa lại hạn chế được rủi ro do các khoản
cho vay trung và dài hạn đem lại.
SV: NGÔ THỊ HẠNH – A4-TC2-K47
19
BÁO CÁO KIẾN TẠP ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu dư nợ cho vay DNVVN tại CN theo kỳ hạn nợ
Đơn vị: tỷ đồng
“ Nguồn: Báo cáo tín dụng CN Hoàng Mai năm2008 – 2010”
• Cơ cấu dư nợ cho vay DNVVN theo tài sản đảm bảo:
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu dư nợ cho vay DNVVN tại CN theo tài sản đảm bảo
Đơn vị : tỷ đồng

“ Nguồn: Báo cáo tín dụng CN Hoàng Mai năm2008 - 2010”
• Từ các số liệu trên ta thấy CN chú trọng vào cho vay có tài sản đảm bảo, đặc
SV: NGÔ THỊ HẠNH – A4-TC2-K47
20
BÁO CÁO KIẾN TẠP ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
biệt là ưu tiên đối với các khoản vay có tính thanh khoản cao, đảm bảo khả năng thu nợ
an toàn. Vì vậy các khoản cho vay DNVVN không có tài sản đảm bảo đã giảm đi nhiều
trong năm 2008 và 2009. Năm 2008, tỉ trọng dư nợ cho vay không có tài sản đảm bảo
chiếm 6.3% dư nợ cho vay DNVVN, trong khi năm 2009 và 2010 giảm chỉ còn ở mức
5.1% và 4.7%. Giảm cơ cấu cho vay không có tài sản đảm bảo đem lại sự an toàn cho
ngân hàng, giảm rủi ro hoạt động tín dụng.
2.2.3. Tình hình nợ quá hạn
Từ năm 2008 đến năm 2010, tình hình nợ quá hạn của CN và nợ quá hạn của
DNVVN đều có xu hướng giảm và mức độ giảm của nợ quá hạn của DNVVN giảm
nhanh hơn so với của Chi nhánh.
Có vẻ như những chính sách nâng cao chất lượng cho vay bằng các tiêu chuẩn sàng
lọc khách hàng được áp dụng từ những năm trước đã bắt đầu phát huy tác dụng
Biểu đồ 2.3: Tỷ lệ nợ quá hạn đối với DNVVN tại CN Hoàng Mai-NHNN&PTNT
Đơn vị : %
“ Nguồn: Báo cáo tín dụng CN Hoàng Mai năm2008 - 2010”
SV: NGÔ THỊ HẠNH – A4-TC2-K47
21
BÁO CÁO KIẾN TẠP ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
Từ năm 2007 đến năm 2008 ta thấy tỷ lệ nợ quá hạn của toàn CN và với
DNVVN đều tăng, điều này là do ảnh hưởng của cuộc suy thoái kinh tế thế giới khiến
cho tình hình hoạt động kinh doanh của các DNVVN gặp nhiều khó khăn, khả năng trả
nợ cho NH trở nên kém hơn. Tuy nhiên từ năm 2008 đến 2010 có thể thấy, tỷ lệ nợ quá
hạn chung của toàn chi nhánh và tỷ lệ nợ quá hạn đối với DNVVN đều đã có xu hướng
giảm qua các năm, trong đó tỷ lệ nợ quá hạn của cho vay DNVVN nhỏ hơn tỷ lệ nợ
quá hạn chung của chi nhánh Tỷ lệ nợ quá hạn DNVVN giảm trong các năm cho thấy

hoạt động cho vay DNVVN tại chi nhánh đang có chiều hướng phát triển tốt.
2.2.4. Cơ cấu nợ xấu trong tín dụng đối với DNVVN và trích lập dự phòng
*Cơ cấu nợ xấu trong tín dụng đối với DNVVN
Bảng 2.4: Tình hình nợ xấu đối với DNVVN tại CN Hoàng Mai-NHNN&PTNN năm
2008-2010
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2008
Năm
2009
Tăng trưởng
Năm
2010
Tăng trưởng
Tuyệt
đối
Tương
đối
Tuyệt
đối
Tương
đối
Nợ xấu 43507 54303 10796 24.81% 44413 (9890) (18.21%)
Nợ xấu
DNVVN
1523.04 1838.9 315.86 20.74% 1564.2 (274.7) (14.94%)
Nợ xấu DN
lớn
41983.96 52464.

1
10480.14 24.96 42848.8 (9615.3) (18.33%)
Nợ xấu/ Tổng
dư nợ
2.4% 2.1% 2.45%
Nợ xấu
DNVVN/ Dư
nợ DNVVN
0.53% 0.42% 0.3%
(Nguồn: Báo cáo KQHĐKD của CN Hoàng Mai-NHNN&PTNTVN năm 2008-2010)
Theo bảng trên, ta thấy năm 2009 nợ xấu nói chung và nợ xấu đối với DNVVN
nói riêng tăng so với năm 2008, nợ xấu tăng 24.81%, nợ xấu DNVVN tăng 20.74%.
SV: NGÔ THỊ HẠNH – A4-TC2-K47
22

×