Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

Kế toán nghiệp vụ vốn bằng tiền và các khoản thanh toán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (406.03 KB, 90 trang )

Lời mở đầu
Thế giới này đang ở giai đoạn phát triển cao nhất của kinh tế thị trờng.
Đặc trng cơ của kinh tế thị trờng là sản xuất hàng hóa. Mà mục đích cuối cùng
của sản xuất hàng hoá là đem lại ngày càng nhiều lợi nhuận về cho sản xuất.
Muốn vậy nhà sản xuất (Tức doanh nghiệp) phải sản xuất ra đợc những sản
phẩm có thể thoả mãn cao nhất các nhu cầu về vật chất, văn hoá tinh thần của
con ngời (Nhu cầu tiêu dùng), với chu trình sản xuất nhanh nhất, rẻ nhất, thuận
tiện nhất với chất lợng cao, hình thức mẫu mã đẹp, hợp thi hiếu, đợc ngời tiêu
dùng a chuộng. Và do đó nhà sản xuất cũng đạt đợc mục đích thu lợi nhuận của
mình.
Hơn bao giờ hết việc sản xuất, việc sản xuất hàng hóa của các nhà doanh
nghiệp bao giờ cũng bị chi phối bởi các quy luật tất yếu khách quan của kinh tế
thị trờng. Đó là các quy luật về giá trị, quy luật giá trị thặng d, quy luật cung, -
cầu, và quy luật cạnh tranh trên thị trờng.
Đất nớc Việt Nam ta đang phát triển ở những bớc ngoặc quan trọng trên
con đờng đổi mới dới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam quang vinh. Đại
hội toàn quốc lần thứ VIII của Đảng đã đề ra nhiệm vụ là:

Đẩy mạnh công
cuộc đổi mới toàn diện và đồng bộ, tiếp tục phát triển nền kinh tế nhiều thành
phần vận hành theo cơ chế thị trờng, có sự quản của Nhà nớc, theo định hớng
Xã hội chủ nghĩa
Nh vậy là Đảng ta khảng định việc phải thừa nhận các quy luật chung của
kinh tế thị trờng, coi chúng nh là một đòi hỏi tất yếu khách quan để thúc đẩy sự
phát triển của nền kinh tế đất nớc. Do đó cạnh tranh và khát vọng lơi nhuận đã
thực sự trở thành động lực thôi thúc các doanh nghiệp tăng cờng đầu t đổi mới
thiết bị công nghệ, đầu t phát triển sản xuất để chiếm lĩnh thị trờng.
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất quan trọng của nền kinh
tế quốc dân. Sự phát triển của nền kinh tế thể hiện ở cơ cấu vốn đầu t, lĩnh vực
đầu t và tốc độ đầu t cho xây dựng cơ bản. Sự hình thành và phát triển của các
đơn vị xây lắp là đòi hỏi tất yếu của việc phát triển của nền kinh tế đất nớc.


1
Trong nền kinh tế phát triển theo cơ chế thị trờng thì hệ thống kinh tế - tài
chính có vai trò hết sức quan trọng trong việc điều hành sản xuất đối với mỗi
doanh nghiệp cũng nh việc điều tiết vĩ mô của Nhà nớc đối với sản xuất của
toàn xã hội.
Việc học tập nghiên cứu hệ thống kinh tế tài chính của đất nớc là nhằm
góp phần đẩy mạnh vai trò của công tác tài chính kế toán trong việc giúp các
nhà quản lý doanh nghiệp, các cấp chính quyền từ cơ sở đến trung ơng sử dụng
tốt hơn các công cụ vốn có của mình trong việc điều hành sản xuất nhằm đạt
hiệu quả cao nhất.
Hạch toán kế toán với t cách là một bộ phận cấu thành của hệ thống các
công cụ quản lý kinh tế - tài chính giúp các nhà sản xuất kinh doanh, các tổ
chức hành chính sự nghiệp thông qua các công cụ kế toán của mình nắm đợc
hiệu quả sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của đơn vị để sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực, các nguồn tài chính. Đối với chính phủ và cơ quan
chính quyền các cấp thì đây là một trong những công cụ quan trọng nhất để chỉ
đạo điều hành vĩ mô nền kinh tế.
Trong các đơn vị xây lắp thì công tác tổ chức hạch toán kế toán là một
nhiệm vụ quan trọng để giúp các nhà quản lý doanh nghiệp định hình tốt việc tổ
chức cơ cấu bộ máy điều hành sản xuất và các đơn vị sản xuất. Trên cơ sở giải
quyết tốt việc quản lý các định mức tiêu hao về nguồn vật liệu, tiền công và các
chi phí khác nhằm sản xuất ra sản phẩm có chất lợng cao, giá thành hạ, hợp thị
hiếu của ngời tiêu dùng và có sự cạnh tranh trên thị trờng.
Vì vậy công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tình hình giá thành sản
phẩm trong đơn vị xây lắp có ý nghĩa vô cùng quan trọng việc tôt chức sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm.
Qua thực tế thực tập ở Xí nghiệp sông đà 11-3 tôi càng nhận thấy công tác
kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có vai trò to lớn
trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý và sử dụng lao động
ở cơ sở giúp cho Giám Đốc xí nghiệp có những quyết sách đúng đắn làm cho

sản xuất kinh doanh của đơn vị không ngừng phát triển.
Đây là một nhiệm vụ quan trọng và cũng là khâu phức tạp, khó khăn trong
công tác kế toán ở các đơn vị xây lắp.
2
Trong thời gian thực tập hơn 1 tháng ở Xí nghiệp sông đà 11-3 tôi đã đợc
các thầy cô giáo hớng dẫn thực tập cũng nh lãnh đạo của Xí nghiệp tạo điều
kiện giúp đỡ để bản thân đợc tiếp xúc với thực tế công tác hạch toán kế toán của
đơn vị và đối chiếu với kiến thức đã học đợc ở trờng.
Tôi xin mạnh dạn trình bày một số hiểu biêt về lý luận chung và thực tế
công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Xí
nghiệp sông đà 11-3.
Kính mong đợc các thầy cô giáo cũng nh lãnh đạo Xí nghiệp góp ý kiến để
tôi tiếp thu bồi dỡng nâng cao kiến thức của bản thân nhằm đạt đợc một trình độ
chuyên môn nghiệp vụ nhất định để có thể hoàn thành những nhiệm vụ đợc
giao, đóng góp đợc nhiều cho doanh nghiệp và cho Xã hội.
Chuyên đề thực tập: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Xí nghiệp sông đà 11-3
Chuyên Đề Gồm 3 Phần Chính:
Phần I: Cơ sở lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất, kinh
doanh và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Phần II: Tình hình kế toán chi phí sản xuất, kinh doanh và tính giá thành
sản phẩm tại Xí nghiệp sông đà 11-3.
Phần III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản
xuất, kinh doanh và tính giá thành sản phẩm ở Xí nghiệp sông đà 11-3.
3
Phần thứ nhất
Lý luận chung về công tác kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành xây lắp ở doanh
nghiệp sản xuất
I- Khái niệm, mối quan hệ, ý nghĩa của công tác kế toán tập

hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
I- Khái niệm chung:
1-1. Khái niệm về chi phí sản xuất:
Trong các doanh nghiệp xây lắp, sự kết hợp các yếu tố của quá trình sản
xuất cũng nh quá trình sản xuất nói chung. Đó là quá trình kết hợp giữa t liệu
lao động, đối tợng lao động và sức lao động để tạo nên sản phẩm. Trong quá
trình này sẽ phát sinh các chi phí gồm: Chi phí hao phí lao động sống và chi phí
lao động vật hoá mà doanh nghiệp xây lắp bỏ ra trong quá trình sản xuất thi
công đợc biểu hiện ra là t liệu lao động, đối tợng lao động và sức lao động.
Trong quá trình sản xuất đòi hỏi doanh nghiệp xây lắp phải kết hợp chặt chẽ,
hợp lý ba yếu tố trên để tạo ra sản phẩm tốt, giá thành hạ, đáp ứng đợc yêu cầu
cần thiết kế.
Trong điều kiện xã hội còn tồn tại quan hệ hàng hoá - tiền tệ, thì những chi
phí bỏ ra trong quá trình sản xuất sản phẩm đợc biểu hiện dới hình thức giá trị.
Ba yếu tố cơ bản trong sản xuất sản phẩm xây lắp tham gia vào quá trình sản
xuất với mức độ khác nhau.
Với các yếu tố chi phí tơng ứng là chi phí, chi phí về nguyên vật liệu, chi
phí về nhân công về khấu hao TSCĐ, ngoài ra còn một số yếu tố chi phí khác.
Nh vậy, tại các doanh nghiệp sản xuất, chi phí sản xuất kinh doanh là toàn
bộ chi phí về lao động sống và lao động vật hóa và các chi phí khác mà doanh
nghiệp đã chỉ ra để tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh trong một thời
kỳ nhất định biểu hiện bằng tiền.
1-2/ Khái niệm về giá thành sản phẩm xây lắp
4
Vấn đề quan tâm trớc hết đối với doanh nghiệp sản xuất trong nền kinh tế
thị trờng là sản phẩm - sản phẩm vừa là mục đích cuối cùng, vừa là nguyên
nhân của qúa trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhiệm vụ của doanh nghiệp không chỉ là sản xuất ngày càng nhiều sản
phẩm với chất lợng tốt mà còn phải quan tâm đến giá thành sản phẩm và tìm
mọi biện pháp hạ giá thành sản phẩm. Bởi vì sản phẩm có chất lợng tốt có giá

thành hạ sẽ là tiền đề tích cực giúp doanh nghiệp tạo uy tín tăng sức cạnh tranh
trên thị trờng. Đó cũng là tiền đề tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, từ đó tăng
tích luỹ và đảm bảo đời sống của công nhân viên ngày càng cao.
Già thành là chỉ tiêu kinh tế kinh tế tổng hợp phản ánh chất lợng toàn bộ
hoạt động sản xuất kinh doanh và trình độ quản lý, tổ chức sản xuất thi công,
trình độ sử dụng lao động vật t, tiền vốn của doanh nghiệp. Vì nếu doanh
nghiệp quản lý tốt các chi phí sản xuất trên thì sẽ là tiền đề tạo ra sản phẩm tốt,
giá thành hạ.
Giá thành sản phẩm là biểu tợng bằng tiền của các chi phí sản xuất tính
cho một khối lợng sản phẩm (công việc, lao vụ ), tính cho một công trình,
hạng mục công trình nhất định đã hoàn thành.
1-3/ Mối quan hệ giữa chi phí sản và giá thành sản phẩm
- Chi phí sản xuất kinh doanh luôn gắn liền với một thời kỳ nhất định, còn
giá thành sản phẩm gắn liền với một loại sản phẩm (công việc, lao vụ) nhất
định.
- Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm một phần chi phí thực tế đã phát
sinh (chi phí trả trớc) hay một phần chi phí sẽ phát sinh ở các kỳ sau nhng đã
nghi nhận là chi phí của kỳ này (chi phí phải trả).
- Giá thành sản phẩm chứa đựng cả một phần chi phí của kỳ trớc chuyển
sang (chi phí về sản phẩm làm dở đầu kỳ)
2- ý nghĩa của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính già thành sản
phẩm xây lắp
Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một trong những
khâu quan trọng nhất của công tác hạch toán kế toán trong doanh nghiệp. Do
vậy việc tính toán chính xác chi phí bỏ ra sẽ là tiền đề để tính chính xác giá
5
thành sản phẩm giúp cho việc phân tích đúng đắn kết qủa hoạt động sản xuât
kinh doanh của doanh nghiệp.
Việc tổ chức tốt các công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm sẽ đảm bảo xác định đúng nội dung phạm vi chi phí cấu thành trong giá

thành sản phẩm lợng giá trị các yếu tố chi phí đã đợc chuyển dịch vào sản phẩm
đã hoàn thành nó có ý nghĩa rất quan trọng và là yêu cầu cấp bách trong điều
kiện nền kinh tế thị trờng. Để đáp ứng đợc những yêu cầu quản lý chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm kế toán phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
Kế toán phải xác định đúng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất, chọn phơng
pháp tập hợp chi phí và tiêu chuẩn chi phí một cách thích hợp với đặc điểm quy
trình công nghệ và tổ chức sản xuất của từng đơn vị.
Kế toán phải xác định đúng đắn đối tợng tính giá thành, lựa chọn phơng
pháp tính giá thành thích hợp, phù hợp với đối tợng tính giá thành và phù hợp
với đối tợng đặc điểm tình hình của quy trình công nghệ của đơn vị, xây dựng
quy tắc tập hợp chi phí và từng đối tợng tính giá thành quy định trình tự từng
công việc phân công nhiệm vụ rõ ràng cho từng ngời thực hiện. Đồng thời căn
cứ vào quy tắc đã thực hiện để kiểm tra tình hình thực hiện của từng bộ phận kế
toán tập hợp chi phí, tính giá thành và các bộ phận có liên quan.
Kế toán phải tổ chức phân tích kịp thời tình hình thực hiện các định mức
chi phí sản xuất, dự toán chi phí sản xuất, tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá
thành sản phẩm, cung cấp kịp thời những thông tin cần thiết trong công tác
quản lý chi phí và quản lý giá thành.
II/ Phân loại chi phí sản xuất :
1- ý nghĩa của việc phân loại chi phí sản xuất.
Trong các doanh nghiệp xây lắp, chi phí sản xuất gồm nhiều loại có tính
chất kinh tế khác nhau, có công dụng kinh tế khác nhau và yêu cầu quản lý đối
với từng loại chi phí cũng khác nhau. Do vậy việc quản lý sản xuất quản lý chi
phí không chỉ dựa vào số liệu phản ánh tổng hợp chi phí sản xuất mà còn phải
căn cứ vào số liệu cụ thể của từng loại chi phí riêng biệt để phục chi yêu cầu
kiểm tra và phân tích toàn bộ các chi phí sản xuất theo từng công trình, từng
hạng mục công từng lơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí. Do đó phân tích
6
loại chi phí sản xuất là yêu cầu tất yếu để hạch toán chính sác chi phí sản xuất
phấn đấu hạ giá thành sản phẩm,

Phân loại chi phí sản xuất một cách khoa học và thống nhất không những
có ý nghĩa quan trọng đối với hạch toán kế toán mà còn là tiền đề quan trọng
của kế hoạc hoá.
Kiểm tra và phân tích chi phí sản xuất của toàn doanh nghiệp, thúc đẩy
không ngừng tiết kiệm chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm. phát huy hơn
nữa vai trò công cụ kiểm tra, kiểm soát đối với sự phát triển của doanh nghiệp
xuất phát từ đặc điểm của sản phẩm xây lắp và yêu cầu quản lý của xây dựng cơ
bản làm cho việc phân loại chi phí sản xuất có có những nét không giống với
những nghành sản xuất khác.
Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một trong những
khâu quan trọng nhất cuả công tác hach toán kế toán trong doanh nghiệp.
Do vậy việc tính toán chính xác chi phí bỏ ra sẽ là tiền đề để tính chính
xác giá thành sản phẩm giúp cho việc phân tích đúng đắn kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tổ chức tốt các công tác tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm sẽ đảm bảo xác định đúng nội dung phạm
vi chi phí cấu thành trong giá thành sản phẩm lợng giá trị các yếu tố chi phí đã
đợc chuyển dịch vào sản phẩm đã hoàn thành nó có ý nghĩa rất quan trọng và là
yêu cầu cấp bách trong điều kiện nền kinh tế thị trờng.
Để đáp ứng đợc những yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm kế toán phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
Kế toán phải xác định đúng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất, chọn phơng
pháp tập hợp chi phí và tiêu chuẩn chi phí một cách thích hợp với đặc điểm quy
trình công nghệ và tổ chức sản xuất của từng đơn vị.
Kế toán phải xác định đúng đắn đối tợng tính giá thành, lựa chọn phơng
pháp tính giá thành thích hợp, phù hợp với đối tợng tính giá thành và phù hợp
với đối tợng tính đặc điểm của quy trình công nghệ của đơn vị, xây dựng quy
tắc tập hợp chi phí và từng đối tợng tính giá thành quy định trình tự từng công
việc phân công nhiệm vụ rõ ràng cho từng ngời thực hiện. Đồng thời căn cứ vào
quy tắc đã thực hiện để kiểm tra tình hình thực hiện của từng bộ phận kế toán
tập hợp chi phí, tính giá thành và các bộ phận có liên quan.

7
Kế toán phải tổ chức phân tích kịp thời tình hình thực hiện các định mức
chi phí sản xuất, dự toán chi phí sản xuất, tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá
thành sản phẩm, cung cấp kịp thời những thông tin cần thiêt trong công tác
quản lý chi phí và quản lý giá thành.
2- Cách phân loại chi phí sản xuất
Thông thờng, chi phí sản xuất đợc phân loại theo hai tiêu thức chủ yếu sau:
2-1/ Phân loại chi phí sản xuất, kinh doanh theo nội dung tính chất
kinh tế của chi phí:
Theo tiêu thức phân loại này, căc cứ vào tính chất, nội dung kinh tế của
các chi phí giống nhau xếp vào một yếu tố không phân biệt chi phí đó phát sinh
trong lĩnh vực hoạt động nào, ở đâu.
Toàn bộ chi phí sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp đợc chia thành các
yếu tố sau:
- Chi phí nguyên vật liệu: Bảo toàn bộ chi phí về các loại đối tợng lao động
là nguyên nhân vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật
liệu thiết bị xây dựng cơ bản.
- Chi phí nhân công: Là toàn bộ tiền lơng tiền công và các khoản khác phải
trả cho ngời lao động trong doanh nghiệp.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: là toàn bộ số phải tính khấu hao trong tháng
(trong kỳ) đồi với tất cả các loại tài sản cố định trong doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền phải trả về các loại dịch vụ mua
ngoài, phục vụ sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
- Chi phí khác bằng tiền: Là toàn bộ số chi phí phát sinh trong quá trình
hoạt động sản xuất trong kinh doanh, ngoài 4 yếu tố chi phí trên.
- Theo cách phân loại này nó giúp ta biết đợc kết cấu, tỷ trọng từng chi phí
mà doan nghiệp đã chi trả trong hoạt động sản xuất kinh doanh để lập bản
thuyết minh báo cáo tài chính (phần chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố ).
Từ đó, vật t kiểm tra đ ợc tình hình thực hiện đợc những định mức đề ra, phục
vụ cho nhu cầu thông tin, quản trị doanh nghiệp.

2-2/ Phân loại chi phí sản xuất, kinh doanh theo mục đích công dụng
của chi phí sản xuất:
8
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong điều kiện nền kinh
tế thị trờng bao gồm nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau, do vậy căn cứ vào
mục đích công dụng của chi phí trong qúa trình hoạt động sản xuất kinh doanh
và toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc chia thành:
- Chi phí sản xuất chế tạo sản phẩm (trong XDCB, đó là chi phí xây lắp ):
Là toàn bộ số chi phí liên quan đến hoạt động quản lý phục vụ sản xuất
trong phạm vi bộ phận, tổ, đội sản xuất. Chi phí sản xuất, chế tạo sản phẩm chia
thành chi phí trực tiếp và gián tiếp.
+ Chi phí trực tiếp trong XD cơ bản bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công (chi phí nhân
công sử dụng máy và vật liệu cung cấp cho máy)
+ Chi phí gián tiếp trong xây dựng cơ bản còn gọi là chi phí sản xuất
chung, là những chi phí phục vụ, quản lý thi công xây lắp phát sinh trong quá
trình xây lắp ở các bộ phận, đội xây lắp, trong đó bao gồm một phần chi phí xử
dụng máy thi công (phần chi phí khấu hao máy thi công, chi phí chung của đội
máy phát sinh trong quá trình thi công xây lắp)
- Chi phí bán hàng trong xây dựng cơ bản: là toàn bộ chi phí liên quan đến
việc tiêu thụ sản phẩm có thể là chi phí cho việc quảng cáo, chào hàng, môi
giới các chi phí này phát sinh ngoài quá trình xây lắp nên còn gọi là chi phí
ngoài sản xuất. Thông thờng trong XDCB ít phát sinh khoản mục chi phí này.
- Chi phí hoạt động khác là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình tiến
hành các hoạt động khác.
Ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản của doanh nghiệp bao gồm
chi phí về hoạt động tài chính và chi phí bất thờng.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ các chi phí phục vụ và quản lý
các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiêp nh các chi phí về quản lý
kinh doanh và quản lý hành chính, các chi phí khác.

Theo quy định của chế độ kế toán mới hiện nay, giá thành sản phẩm bao
gồm chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp chế tạo sản phẩm.
Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mục đích công dụng của chi phí
máy có tác dụng: Xác định số chi phí đã chỉ ra chi từng lĩnh vực hoạt động của
9
doanh nghiệp, là cơ sở cho việc tính gía thành sản phẩm và xác định kết quả sản
xuất kinh doanh từng lĩnh vực hoạt động.
2-3/ Các cách phân loại khác
Trên đây là hai cách phân loại chi phí sản xuất chủ yếu phục vụ trực tiếp
cho công tác quản lý, công tác kế toán, ngoài ra chi phí sản xuất còn có thể
phân loại theo các tiêu thức khác nh căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí sản
xuất kinh doanh với khối lợng sản phẩm hoàn thành, chia thành chi phí cố định
và chi phí thay đổi Mỗi cách phân loại chi phí sản xuất đều có ý nghĩa riêng
của nó, nhng chúng lại bổ xung cho nhau nhằm giúp cho doanh nghiệp quản lý
tốt chi phí sản xuất, cho phép kiểm tra toàn bộ chi phí phát sinh trong phạm vi
doanh nghiệp theo từng yếu tố riêng biệt của chúng. Đồng thời có tác dụng
kiểm tra việc sử dụng chi phí theo từng khoản mục đích giá thành sản phẩm.
3- Giá thành sản phẩm xây lắp
2-1 Khái niệm về giá thành sản phẩm xây lắp
Vấn đề quan tâm trớc hết đối với doanh nghiệp sản xuất trong nền kinh tế
thị trờng là sản phẩm - sản phẩm vừa là mục đích cuối cùng, vừa là nguyên
nhân của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhiệm vụ của doanh nghiệp không chỉ là sản xuất ngày càng nhiều sản
phẩm với chất lợng tốt mà còn phải quan tâm đến giá thành sản phẩm và mọi
biện pháp hạ giá thành sản phẩm. Bởi vì sản phẩm có chất lợng tốt có giá thành
hạ sẽ là tiền đề tích cực giúp doanh nghiệp tạo uy tín tăng sức cạnh tranh trên
thị trờng. Đó cũng là tiền đề tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, từ đó tăng tích
lũy và đảm bảo đời sống của công nhân viên ngày càng cao.
Giá thành sản phẩm là biểu tợng bằng tiền của các chi phí sản xuất tính
cho một khối lợng sản phẩm (công việc, lao vụ ), tính cho một công trình,

hạng mục công trình nhất định đã hoàn thành.
Giá thành là chỉ tiêu kinh tế, kinh tế tổng hợp phản ánh chất lợng toàn bộ
hoạt động sản xuất kinh doanh và trình độ quản lý, tổ chức sản xuất thi công,
trình độ sử dụng lao động vật t, tiền vốn của doanh nghiệp. Vì nếu doanh
nghiệp quản lý tốt các chi phí sản xuất trên thì sẽ là tiền đề tạo ra sản phảm tốt
giá thành hạ.
III- Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
10
Căn cứ vào thời gian và cơ sở số liệu để tính, mục đích của việc tính giá
thành sản phẩm; giá thành sản phẩm đợc chia ra thành: Giá thành dự toán, giá
thành định mức và giá thành thực tế.
Trong nghành xây dựng cơ bản hiện nay đang tồn tại ba loại giá thành
công tác xây lắp. Đó là: Giá thành dự toán, giá thành kế hoạch và giá thành thực
tế.
1/ Giá thành dự toán công tác xây lắp
Do sản phẩm của công tác xây lắp là loại sản phẩm có giá trị lớn, thời gian
thi công dài và mang tình chất đơn chiếc, kết cấu phức tạp, khối lợng lớn. Do đó
mỗi công trình có thiết kế, dự toán riêng và giá trị của từng công trình hạng
mục công trình đợc biểu hiện trong dự toán.
Giá thành dự toán công tác xây lắp là một bộ phận của giá trị dự toán công
tác xây lắp hoàn thành bàn giao. Hay nói cách khác giá thành dự toán công tác
xây lắp là tổng số các chi phí dự toán để hoàn thành khối lợng trớc khi xây lắp
công trình. Việc tích toán xác định giá thành dự toán công tác xây lắp đợc tiến
hành trớc khi xây lắp công trình dựa trên cơ sở khối lợng và đơn giá dự toán của
các phần việc phải thực hiện theo thiết kế để hoàn thành xây dựng công trình.
Giá thành dự toán đợc xây dựng dạ trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật và áp
dụng cho từng vùng lãnh thổ, ở từng thời gian nhất định.
Giá thành dự toán công tác xây lắp là cơ sở để chúng ta đánh giá thành
tích của doanh nghiệp, nó đợc xem là thớc đo để đánh giá hiệu qủa sử dụng các
loại tài sản vật t, tiền vốn trong doanh nghiệp.

2/ Giá thành kế hoạch công tác xây lắp
Đó là giá thành đợc xác định xuất phát từ những điều kiện cụ thể của
doanh nghệp xây lắp trong một giai đoạn kế hoạch nhất định. Nó sẽ là cơ sở để
doanh nghiệp phấn đấu hạ giá thành công tác xây lắp trong giai đoạn kế hoạch.
Giá thành kế hoạch đợc xác định trên cơ sở biện pháp thi công, các định mức
nội bộ tiên tiến và đơn giá áp dụng trong nội bộ doanh nghiệp.
= ---
Giá thành kế hoạch công tác xây lắp là mục tiêu cơ bản trong việc phấn
đấu hạ giá thành công tác xây lắp của các doanh nghiệp xây lắp.
11
3/ Giá thành thực tế công tác xây lắp
Giá thành thực tế công tác xây lắp là biểu hiện bằng tiền của tất cả các chi
phí thực tế của doanh nghiệp xây lắp bỏ ra để hoành thành khối lợng xây lắp
nhất định. Giá thành thực tế đợc xác định theo số liệu thực tế của kế toán doanh
nghiệp.
Giá thành thành thực tế công tác xây lắp đợc xác định bao gồm cả chi phí
trong định mức, chi phí vợt định mức và chi phí ngoài định mức nh: Các khoản
bội chi, lãng phí về vật t, lao động tiền vốn trong quá trình sản xuất cuả
doanh nghiệp đợc phép tính vào giá thành xây lắp.
Việc so sánh giá thành thực tế với giá thành dự toán cho phép ta đánh giá
trình độ quản lý của doanh nghiệp xây lắp này trong mối quan hệ chung vơí các
doanh nghiệp xây lắp khác. Việc so sánh giá thành dự toán với giá thành kế
hoạch cho phép ta đánh giá sự tiến bộ hay yếu kém của doanh nghiệp xây lắp
trong điều kiện cụ thể về cơ sở vật chất kỹ thuật và trình độ quản lý của bản
thân doanh nghiệp.
IV- Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tình giá
thành sản phẩm xây lắp
1/ Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất gắn liền với việc sử dụng tài sản, vật t, lao động tiền vốn
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiêp. Quản lý chi phí sản

xuất thực chất là quản lý việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả: Vật t,
lao động tiền vốn trong sản xuất. Chi phí sản xuất là cơ sở cấu thành nên giá
thành sản phẩm, tiết kiệm chi phí sản xuất là tiền đề, điều kiện để hạ giá thành
sản phẩm.
Chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất bao gồm nhiều loại với
nội dung kinh tế, công dụng khác nhau, phát sinh ở những địa điểm khác nhau.
Mục đích của việc bỏ chi phí là tạo ra những sản phẩm lao vụ dịch vụ. Những
sản phẩm lao vụ của doanh nghiệp đợc sản xuất chế tạo, thực hiện ở các phân x-
ởng, bộ phận khác nhau theo quy trình công nghệ sản xuất của doanh nghiệp.
Do đó các chi phí phát sinh cần đợc tập hợp theo các yếu tố, khoản mục chi phí
theo những phạm vi, giới hạn nhất định để phục vụ cho việc tính giá thành sản
phẩm. Nh vậy xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất thực chất là
12
việc xác định những phạm vi giới hạn mà chi phí sản xuất cần đợc tập hợp theo
nó. Tức là xác định nơi phát sinh và đối tợng chịu chi phí.
Trớc hết phải căn cứ vào mức độ sử dụng của chi phí (sản xuất chính hay
sản xuất phụ). Sau đó, căn cứ vào địa điểm phát sinh chi phí (phân xởng đội sản
xuất )
Cuối cùng là căn cứ vào công dụng cụ thể của chi phí trong quá trình sản
xuất (chi phí trực tiếp ) Để xác định tập hợp chi phí thích hợp. Việc xác định
đối tợng tập hợp chi phí nhằm giúp cho việc quản lý sản xuất, phục vụ cho việc
tính giá thành đợc chính xác và thuận tiện.
Cần phải căn cứ vào yêu cầu của cơ cấu tôt chức sản xuất và trình độ quản
lý kinh tế để xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất, cụ thể là:
- Tính chất sản xuất và đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
Nếu doanh nghiệp có quy trình sản xuất giảm đơn thì đối tợng hay giới hạn tập
hợp chi phí sản xuất có thể là toàn bộ quy trình công nghệ phức tạp thì đối tợng
tập hợp chi phí sản xuất có thể là sản phẩm hoàn thành ở giai đoạn công nghệ
cuối cùng hoặc có thể là nửa thành phần ở mỗi giai đoạn công nghệ của quy
trình công nghệ sản phẩm.

- Căn cứ vào loại hình sản xuất: Các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm đơn
chiếc thì đối tợng tập hợp chi phí sản xuất có thể là từng sản phảm, từng công
trình, từng hạng mục công trình nh trong ngành xây dựng cơ bản. Đối với doanh
nghiệp sản xuất hàng loạt sản phẩm, đối tợng tập hợp chi phí sản xuất có thể là
loại sản phẩm.
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức: Nếu doanh nghiệp tôt chức sản xuất theo
phân xởng, đội sản xuất thì đối tợng tập hợp chi phí sản xuất có thể là từng phân
xởng, đội sản xuất.
- Căn cứ vào yêu cầu quản lý, khả năng, trình độ quản lý, trình độ hạch
toán của doanh nghiệp để xác định đối tợng tập chi phí sản xuất sao cho thích
hợp. Nếu trình độ quản lý, hạch toán của doanh nghiệp cao thì đối tợng tập hợp
chi phí sản xuất có thể càng cụ thể và chi tiết hơn.
Trong ngành xây dựng cơ bản, do đặc điểm sản phẩm của xây dựng cơ bản
là sản phẩm đơn chiếc, thời gian xây dựng dài, mỗi công trình, hạng mục công
trình có dự toán thiết kế riêng, có đặc điểm riêng biệt. Vì vậy đối tợng tập hợp
13
chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp thờng là hạng mục công trình, các
giai đoạn công việc của hạng mục công trình hoặc nhóm hạng mục công trình
cùng loại hay theo đơn đặt hàng, đơn vị thi công hoặc theo công trình.
2/ Đối tợng tình giá thành sản phẩm xây lắp
Xác định đối tợng tính giá thành là công việc đầu tiên trong công tác tính
giá thành sản phẩm của doanh nghiệp xây lắp và nó có ý nghĩa quan trọng trong
việc tính trính xác giá thành sản phẩm xây lắp nói chung.
Xuất phát từ đặc điểm của xây dựng cơ bản là sản phẩm mang tính chất
đơn chiếc, mỗi sản phẩm có dự toán riêng và yêu cầu quản lý chi phí theo dự
toán. Do vậy đối tợng tính giá thành trong xây dựng cơ bản là các công trình,
hạng mục công trình đã hoàn thành; các khối lợng xây lắp có dự toán thiết kế
riêng đã hoàn thành (gọi chung là sản phẩm xây lắp)
Trong tròng hợp các doanh nghiệp xây lắp có tổ chức thêm phân xởng sản
xuất phụ (sản xuất vật liệu, cung cấp lao vụ, dịch vụ ) thì đối t ợng tính giá

thành là các dơn vị sản phẩm, lao vụ, dịch vụ cung cấp. Khi xác định đơn vị tính
cũng phải xem xét trong trờng hợp cụ thể nhng phải sử dụng những đơn vị đợc
thừa nhận phổ biến trong nền kinh tế quốc dân.
3/ Mối quan hệ
Cần phân biệt giữa đối tợng tính giá thành và đối tợng tập chi phí sản xuất.
Đối tợng tính giá thành và đối tợng tập hợp chi phí sản xuất có sự khác nhau về
nội dung nhng cũng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau xuất phát từ mối quan hệ
giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Mối quan hệ đó thể hiện ở việc sử dụng số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp
để sác định giá trị chuỷên dịch của các yếu tố chi phí sản xuất vào đối tứợng
tính giá thành.
Ngoài ra một đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất có thể bao gồm
nhiều đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Còn sự khác nhau giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đợc thể
hiện: Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện cuả quá trình
sản xuất có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Chúng giống nhau về chất vì điều
này là hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra
trong quá trình sản xuât, chế tạo sản phẩm. Tuy nhiên giữa chi phí sản xuất và
14
giá thành sản phẩm không giống nhau về lợng; Sự khác nhau thể hiện ở các
điểm là: chi phí sản xuất luôn luôn gắn liền với một thời kỳ nhất định; còn giá
thành sản phẩn gắn liền với một loại sản phẩm, công việc, lao vụ nhất định.
Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm một phần chi phí thực tế đã phát sinh ở
các kỳ sau, nhng đã nghi nhận là chi phí của kỳ này (chi phí phải trả).
Giá thành sản phẩm chứa đựng cả một phần chi phí của kỳ trớc chuyển
sang (chi phí về sản phẩm làm dở đầu kỳ)
V - Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm.
1/ Kỳ tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành trong XDCB
Cùng với việc xác định đối tợng tính giá thành sản phẩm, xác định kỳ tính

giá thành thích hợp sẽ giúp cho việc tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm đ-
ợc hợp lý, chính xác, khoa học; đảm baỏ cung cấp số liệu về giá thành thực tế
của sản phẩm kịp thời, phát huy đầy đủ chức năng giám đốc tình hình thực hiện
kế hioạch hạ giá thành sản phẩm của kế toán.
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành phải hoàn thành
cộng việc tính giá thành cho các đối tợng tính giá thành. Để xác định kỳ tính
giá thành cho thích hợp, kế toán phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản phẩm vào
chu kỳ sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp.
Trờng hợp sản xuất sản phẩm có khối lợng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn và
xen kẽ liên tục thì kỳ tính giá thành thích hợp là hàng thánh - vào thời điểm
cuối tháng.
Trờng hợp tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc theo đơn đặt hàng, chu kỳ sản
xuất dài, sản xuất chỉ hoàn thành khi kết thúc chu kỳ sản xuất dài, sản xuất chủ
hoàn thành khi kết thúc chu kỳ sản xuất thì kỳ tính giá thành thích hợp là thời
điểm mà sản phẩm đã hoàn thành.
Nh vậy kỳ tính giá thành trong trờng hợp này không phù hợp với kỳ báo
cáo.
Căn cứ vào đặc điểm riêng của ngành xây dựng cơ bản là sản phẩm mang
tính chất đơn chiếc, thời gian thi công dài, mỗi sản phẩm đều có thiết kế, dự
toán riêng nên kỳ tính giá thành trong xây dựng cơ bản th ờng là đối với
những loại sản phẩm, sản phẩm theo đơn đặt hàng có thời gian sản xuất dài,
15
công việc đợc coi là hoàn thành khi kết thúc mọi việc trong đơn đặt hàng mà
khách hàng yêu cầu thì mới tính giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó.
Đối với những công trình lớn, thơì gian thi công dài hơn, chỉ khi nào có
một bộ phận công trình hoàn thành có gía trị sử dụng, đợc nghiệp thu hoàn
thành bàn giao thì lúc đó doanh nghiệp mới tính giá thành thực tế cuảbộ phận
công trình đó.
Đối với những công trình, hạng mục công trình có giá trị không lớn, thời
gian thi công không dài thì kỳ tính giá thành đợc coi là thời gian thực hiện hoàn

thành bàn giao công trình.
Đối với những công trình xây dựng, lắp đặt máy móc thiết bị thời gian thi
công trong nhiều năm mà không tách rời đợc từng bộ phận công trình nhỏ đa
vào sử dụng thì từng việc xây lắp lớn đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý (theo
thiết kế kỹ thuật có ghi trong hợp đồng giao thầu thi công) sẽ đợc bàn giao
thanh toán; doanh nghiệp xây lắp tính giá thành thực tế cho khối lợng hoàn
thành bàn giao.
2/ Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 621. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tài khoản này chính là để tập hợp toàn bộ chi phí nguyên vật liệu chực
tiếp dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm phát sinh trong kỳ, cuối kỳ kết chuyển
sang tài khoản tập hợp chi phí sản xuất, kinh doanh và tính giá thành sản phẩm.
Tài khoản 621 cuối kỳ không có số d, tài khoản 621 có thể đợc mở chi tiết
theo từng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất, để phục vụ cho việc tính giá thành
sản phẩm, cho từng đối tợng tính giá thành sản phẩm.
* Tài khoản 622: Chi phí nhân công trực tiếp
Tài khoản này dùng để tập hợp và kết chuyển số chi phí tiền công của
công nhân sản xuất trực tiếp vào tài khoản tập hợp chi phí sản xuất trực tiếp vào
tài khoản tập hợp chi phí sản xuất, kinh doanh và tính giá thành sản phẩm (bao
gồm cả tiền lơng, tiền công, tiền thởng, các khoản phụ cấp và các khoản phải trả
khác của công nhân sản xuất.
16
Tài khoản này dùng để tập hợp chi phi toàn bộ các chi phí liên quan đến
việc phục vụ, quản lý sản xuất chế tạo sản xuất trong các phân xởng, bộ phận,
tổ đội sản xuất.
Tài khoản 672 đợc mở thành 6 tài khoản cấp 2 để theo dõi phản ánh riêng
từng nội dung chi phí.
- TK 6271: Chi phí nhân viên phân xởng
- TK 6271: Chi phí vật liệu
-TK 6271: Chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất

-TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ
-TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
-TK 6278: Chi phí khác bằng tiền
* Tài khoản 154 đợc mở sử dụng để tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất trong
kỳ liên quan đến sản xuất, chế tạo sản phẩm phục vụ cho việc tính giá thành sản
phẩm. Ngoài ra tài khoản 154 còn phản ánh cả các chi phí liên quan đến hoạt
động sản xuất kinh doanh phụ, thuê ngoài gia công, tự chế đối với các doanh
nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ thì tài khoản 154
chỉ dùng để phản ánh chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang đầu kỳ và cuối kỳ.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan khác nh:
Tài khoản 155 thành phẩm
Tài khoản 632 giá vốn hàng bán.
3/ Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
trong xây dựng cơ bản
3-1 Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong xây dựng cơ bản
Xuất phát từ đặc điểm của dự toán công trình xây dựng cơ bản đợc lập
theo từng hạng mục công trình và đợc phân tích theo từng khoản mục chi phí,
việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp cũng phải đ-
ợc phân tích theo các khoản mục chi phí nhằm so sánh, kiểm tra việc thực hiện
theo các khoản mục chi phí giá thành dự toán, thiết kế của một hạng mục công
trình (một bộ phận quan trọng giá hợp đồng kinh tế ký kết - nhận thầu xây
dựng) và phân tích đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh.
17
3-1-1- Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị thực tế của vật liệu chính,
vật liệu vụ và vật liệu khác, các cấu kiện các bộ phận rời lẻ, vật liệu luân chuyển
cần cho việc thực hiện và hoàn thành khối lợng xây lắp (không kể vật liệu phụ
cho máy móc, phơng tiện thi công và những vật liệu tính trong tri phí chung) vật
liệu sử dụng cho xây dựng hạng mục công trình nào phải tính trực tiếp cho sản
phẩm, hạng mục đó trên cơ sở chứng từ gốc, theo giá thực tế và theo số lợng

thực tế đã sử dụng. Cuối kỳ hạch toán hoặc khi công trình hoàn thành, tiến hành
kiểm kê số vật liệu còn lại tại nơi sản xuất (nếu có) để ghi giảm lùi chi phí vật
liệu đã tính cho từng công trình, hạng mục công trình. Trong điều kiện sản xuất
thực tế không cho phép tính trực tiếp chi phí vật liệu cho từng hạng mục thì áp
dụng phơng pháp phân bố theo tiêu thức thích hợp (tẻ lệ với định mức tiêu hao)
Khi mua, khi xuất nguyên vật liệu sử dụng cho công trình kế toán nghi:
Nợ TK 621 - chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
(Chi tiết theo các CT, hạng mục CT)
Có TK - 152: Nguyên vật liệu
(Phơng pháp kê khai thờng xuyên)
Có TK -153: Xuất dùng công cụ, dụng cụ trực tiếp sản xuất loại phân
bổ 1 lần.
(Phơng pháp kê khai thờng xuyên)
Có TK - 142: Xuất dùng công cụ, dụng cụ loại phân bố nhiều lần
(Phơng pháp kê khai thờng xuyên)
Có TK - 112: Tiền mặt
(Phơng pháp kê khai thờng xuyên)
Có TK - 112: Tiền gửi ngân hàng
(Phơng pháp kê khai thờng xuyên)
Có TK -611: Mua hàng
(Phơng pháp kiểm kê định kỳ)
18
Nếu nhập lai kho về nguyên vật liệu công cụ, dụng cụ không sử dụng hết
kế toán ghi:
Nợ tài khoản 152,153
(Phơng pháp kê khai thờng xuyên)
Nợ TK 611
(Phơng pháp kiểm kê định kỳ)
Có TK 621
(Chi tiết theo các CT, hạng mục CT)

Căn cứ vào giá trị kết chuyển hoặc phân bổ nguyên vật liệu sử dụng cho
từng hạng mục công trình, ghi vào khoản mục chi phí vật liệu.
Cuối kế toán hạch toán.
Nợ TK 154 - chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
(hạng mục công trình A,B khoản mục chi phí nguyên vật liệu ) - (Ph -
ơng pháp kê khai thờng xuyên)
Nợ TK 631 - Giá thành sản xuất
(Hạng mục công trình A,B khoản mục chi phí nguyên vật liệu)- ph -
ơng pháp kiểm kê định kỳ.)
Có TK 621
Chi tiết theo các CT, hạng mục CT)
3-1-2- Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí này bao gồm: Khoản tiền lơng, tiền công, tiền bồi dỡng và các
khoản phụ cấp trả cho số ngày công lao động của công nhân (chuyên nghiệp và
không chuyên nghiệp) trực tiếp thực hiện khối lợng công tác xây lắp và các
công nhân phục vụ xây lắp (kể cả công nhân vận chuyển dỡ vật liệu, bán thành
phẩm trong phạm vi mặt bằng xây lắp) Số ngày công bao gồm cả lao động
chính, phụ, cả công tác chuẩn bị, kết thúc thu dọn hiện trờng thi công.
Căn cứ vào số tiền lơng, tiền công phải trả, tính cho từng hạng mục công
trình ghi:
Nợ TK 622- chi phí nhân công trực tiếp.
19
Có TK 334, TK 338, TK 335
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp cuối kỳ hoạch toán vào khoản mục
chi phí nhân công của từng hạng mục kế toán nghi:
Nợ TK154- chi phí DXKD dở dang
(hạng mục công trình A,B khoản mục chi phí nhân công)
- Phơng pháp kiểm kê định kỳ
Có TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
3-1-3- Hạch toán khoản mục: Chi phí mày thi công: (TK 623)

Chi phí này là những chi phí cho các máy thi công nhằm thực hiện khối l-
ợng công tác xây lắp bằng máy.
Máy thi công là các loại máy trực tiếp phục vụ xây lắp công trình đó là
những máy móc chuyển động bằng động cơ, hơi nơc, dịch vụ xăng dầu, điện,
khí nén (kể cả một số máy phục vụ xây lắp)
Chi phí sử dụng máy bao gồm chi phí thờng xuyên và chi phí tạm thời. Chi
phí tạm thời của máy móc có thể hạch toán vào tài khoản 4121- chi phí trả trớc,
sau đó sẽ phân bổ dần tính vào chi phí sử dụng máy từng kỳ theo tiêu thức thời
gian sử dụng và bên nợ TK 154 hoặc nợ TK 632 khoản mục chi phí sử dụng
máy thi công.
Việc hạch toán chi phí máy móc thi công phụ thuộc vào hình thức sử dụng
máy thi công. Tổ chức đội mày thi công chuyên thực hiệ các khối lợng thi công
bằng máy, hoặc giao máy thi công cho các đội, công trờng, xây lắp, hoặc thuê
ngoài sử dụng máy thi công.
* Nếu tổ chức đội máy thi công riêng, việc hạch toán nh sau:
- Khi xuất, mua vật liệu phụ cho máy thi công, kế toán ghi
Nợ TK 621
Có TK 152, 153, 142, 111, 112
(phơng pháp kê khai thờng xuyên)
Có TK 611
(Phơng pháp kiểm kê định kỳ)
20
- Tiền lơng phải trả công nhân trực tiếp điều khiển máy, trích BHXH,
KPCĐ, BHYT của công nhân trực tiếp sử dụng máy - kế toán ghi:
Nợ TK 622
Có TK 334, TK 3382, TK 3383, TK 3384.
- Khấu hao máy thi công và khấu hao TSCĐ phải sử dụng ở đội máy thi
công, kế toán ghi:
Nợ TK 627 (6274)
Có TK 214 (2141)- Hao mòn TSCĐ hữu hình, hoặc

Có TK 336- Phải trả nội bộ (Hao mòn TSCĐ)
Có TK 335 - Chi phí trích trớc
- Chi phí chung của đội máy thi công phát sinh: Lơng nhân viên quản lý
đội máy thi công, trích BHXH, KPCĐ, BHYT tiền lơng phải trả nhân viên quản
lý đội máy, chi phí bằng tiền phát sinh kế toán ghi:
Nợ TK 627
Có TK 3382, TK3383, TK3384, TK152, 153, 214,335,111
Cuối kỳ hạch toán kế toán chuyển toàn bộ chi phí vật liệu, chi phí nhân
công, chi phí chung của đội máy để tập hợp toàn bộ chi phí sử dụng máy lầ tính
giá thành ca máy:
Kế toán ghi:
Nợ TK154-
(Phơng pháp kê khai thờng xuyên)
Nợ TK613-
(Phơng pháp kiểm kê định kỳ)
Có TK 621, TK 622, TK627
- Sau khi tính giá thành mỗi ca máy và phân bố cho các đối tợng sử dụng
ca máy.
Kế toán ghi:
Nợ TK 154 (Hạng mục A,B )
21
Khoảng mục chi phí sử dụng máy -
(Phơng pháp kê khai thờng xuyên).
Nợ TK613 (Hạng mục công trình A,B )
Khoản mục chi phí sử dụng máy -
(Phơng pháp kiểm kê định kỳ.)
Có TK154- chi phí SXKD dở dang
(Khoản mục chi phí sử dụng máy thi công)
Hoặc
Có TK631

(Chi phí sử dụng máy thi công)
* Nếu không tổ chức thi công riêng biệt.
Máy thi công đợc sử dụng cho từng đội máy xây dựng, công trình để thực
hiện các khối lợng thi công bằng máy.
Việc hạch toán khoản mục chi phí máy thi công nh sau:
- Xuất mua vật liệu phục vụ máy thi công, kế toán ghi:
Nợ TK621
Có TK 152, TK 153, 142, 111, 112, 611
- Lơng phải trả cho công nhân vận hành máy thi công, kế toán ghi:
Nợ TK 627
Có TK 334
- Khấu hao TSCĐ máy thi công, BHXH, KPCĐ, BHYT tính tiền lơng phải
trả công nhân sử dụng máy thi công, kế toán gh
Nợ TK 627
Cuối kỳ hạch toán, kết chuyển hoặc tính phân bổ chi phí sử dụng máy cho
các hạng mục công trình, kế toán ghi:
Nợ TK 154 (hạng mục công trình A,B khoản mục chi phí máy móc)
(Phơng pháp kê khai thờng xuyên)
22
Nợ TK 631
(Hạng mục công trình A,B khoản mục chi phí sử dụng máy thi công)
- Phơng pháp kiểm kê định kỳ:
Có TK 621, TK622, TK62.
* Trờng hợp thuê ca máy thi công:
Nếu doanh nghiệp xây lắp thuê ngoài máy thi công, khi trả tiền thê máy
thi công, kề toán ghi:
Nợ TK 627 (Chi tiêu cho từng công trình, HMCT)
Có TK 111;112;331
Cuối kỳ hạch toán, kết chuyển chi phí thuê máy thi công vào khoản chi phí
sử dụng máy TC, phân bổ cho các hạng mục công trình :

Kề toán ghi:
Nợ TK 154 (Khoản mục chi phí sử dụng máy - Hạng mục CT:A,B )
Phơng pháp kê khai định kỳ
Có TK627 (Theo chi tiết công trình. Hạng mục công trình )
3-1-4- Hạch toán khoản mục chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung phản ánh chi phí sản xuất của đội, tổ chức công
trình xây dựng gồm: L ợng nhân viên quản lý đội XD; khoản trích BHXH,
KP công đoàn, BH YTế đợc trích theo tỷ lệ quy định. Tiền lơng phải trả cho
nhân viên quản lý đội KH tài sản cố định dùng chung cho đội tổ và những chi
phí khác của đội, tổ.
Khi phát sinh các chi phí này kế toán ghi:
Cuối kỳ hạch toán kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung cho các
hạng mục công trình có liên quan theo chi phí thực tế của công trình, hạng mục
công trình đó.
(Hoặc theo tỷ lệ với tiền lơng công nhân. Hay chi phí trực tiếp của CT,
hạng mục công trình.)
Kế toán ghi:
Nợ TK 154 (Chi tiết, hạng mục công trình )
23
Khoản mục chi phí sản xuất chung
(Theo phơng pháp kê khai thờng xuyên)
Nợ TK 631 (Chi tiết CT, hạng mục công trình
Khoản mục chi phí SD chung
(Theo phơng pháp kê khai định kỳ)
Có TK 627 (Theo chi tiết CT, Hạng mục CT)
TK 627 cuối kỳ không có số d.
Chi phí sản xuất chung (phản ánh trên TK 627) là một bộ phận của khoản
mục chi phí chung xây lắp.
4/ Phơng pháp đánh giá sản phẩm làm dở trong xây dựng cơ bản
Việc tính và đánh giá sản phẩm cuối kỳ trong XDCB phụ thuộc vào phơng

thức thanh toán khối lợng sản phẩm xây lắp hoàn thành theo từng khoản mục,
từng giai đoạn, hạng mục của công trình đã đợc quy định trong hợp đồng giữa
đơn vị xây lắp và bên giao thầu.
Giả sử nên quy định thanh toán bàn giao sản phẩm sau khi hoàn thành toàn
bộ thì sản phẩm làm dở là tổng chi phí phát sinh từ lúc khởi công đến thời điểm
kiểm kê cuối kỳ.
Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây dựng hoàn thành bàn giao theo
điểm dừng kỹ thuật hợp lý (xác định đợc dự toán của khối lợng xây lắp hoàn
thành bàn giao tại điểm dừng kỹ thuật) thì sản phẩm làm dở là các khối lợng
xây lắp cha đạt đến điểm dừng kỹ thuật với lý do đã quy định và đợc đánh giá
theo chi phí thực tể tên cơ sở các chi phí của hạnh mục công trình đó cho các
giai đoạn còn dở dang theo giá dự toán.
Khối lợng sản phẩm làm dở trong xâp lắp đợc đánh giá trên cơ sở tài liệu
kiểm kê khối lợng dở dang cuối kỳ.
D

ck
= x SD
D

ck
Là chi phí sản xuất của khối lợng sản phẩm SL dở dang cuối kỳ
D
đk
- Là chi phí sản xuất của khối lợng sản phẩm xây lắp dở dang đầu kỳ
C
tk
- Là chi phí sản xuất tập hợp trong kỳ
24
SL - Là giá dự toán của khối lợng sản phẩm xây lắp đã hoàn thành bàn

giao trong kỳ
SD - Là giá dự toán của khối lợng sản phẩm dở dang cuối kỳ
5. Các phơng pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp
5-1/ Kỳ tính giá thành
Cùng với việc xác định đối tợng tính giá thành sản phẩm, xác định kỳ tính
giá thành thích hợp sẽ giúp cho việc tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm đ-
ợc hợp lý, chính xác, khoa học; đảm bảo cung cấp số liệu về giá thành thực tế
của sản phẩm kịp thời, phát huy đầy đủ chức năng giám đốc tình hình thực hiện
kế hoạch hạ giá thành sản phẩm của kế toán.
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành phải hoàn thành
cộng việc tính giá thành cho các đối tợng tính giá thành. Để xác định kỳ tính
giá thành cho thích hợp, kế toán phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất sản
phẩm và chu kỳ sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp.
Trờng hợp sản xuất sản phẩm có khối lợng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn và
xen kẽ liên tục thì kỳ tính giá thành thích hợp là hàng tháng - vào thời điểm
cuối tháng.
Trờng hợp tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc theo đơn chiếc hoặc theo đơn
đặt hàng, chu kỳ sản xuất dài, sản xuất chỉ hoàn thành khi kết thúc chu kỳ sản
xuất thì kỳ tính giá thành thích hợp là thời điểm mà sản phẩm đã hoàn thành
Nh vậy kỳ tính giá thành trong trờng hợp này không phù hợp với kỳ báo
cáo.
Căn cứ vào đặc điểm riêng của ngành xây dựng cơ bản là sản phẩm mang
tính chất đơn chiếc, thời gian thi công dài, mỗi sản phẩm đều có thiết kế, dự
toán riêng nếu kỳ tính giá thành trong xây dựng cơ bản th ờng là đồi với những
loại sản phẩm, sản xuất theo đơn đặt hàng có thời gian sản xuất dài, công việc
đợc coi là hoàn thành khi kết thúc mọi việc trong đơn đặt hàng mà khách hàng
yêu cầu thì mới tính giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó.
Đối với những công trình lớn hơn, thời gian thi công dài hơn, chỉ khi nào
có một bộ phận công trình hoàn thành có giá trị sử dụng, đợc nghiệm thu hoàn
25

×