Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng của hệ thống Ngân hàng Thương Mại hiện nay.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (171.41 KB, 26 trang )

LờI NóI ĐầU

Trong một xã hội phát triển, sự phân công lao động xã hội và sự xuất hiện
sở hữu t nhân về t liệu sản xuất đã tạo ra nhiều sản phẩm mà một trong những sản
phẩm của nó chính là quan hệ tín dụng.
Kể từ khi thực hiện chính sách cải cách và mở cửa, chuyển nền kinh tế kế
hoạch hoá tập trung sang hoạt động theo cơ chế thị trờng, toàn bộ hệ thống tổ chức
và hoạt động của NHNNVN đã đổi mới sâu sắc và đã đạt đợc những kết quả bớc
đầu đáng khích lệ.Có những kết qủa đó là nhờ vào việc đổi mới hoạt độngtín dụng
từ việc hoach dịnh dến chỉ đạo thực hiện.
Trong nền kinh tế xuất hiện nhu cầu cần vốn và nhu cầu cho vay vốn. Hai
nhu cầu này đều giống nhau ở chỗ để thu lợi nhuận và mang tính chất tạm thời.
Nhng chúng khác nhau về chiều vận động và quyền sở hữu. Do đó, trong nền kinh
tế tất yếu tồn tại quan hệ tiêu dùng và tín dụng. Vì vậy, việc nâng cao chất lợng tín
dụng có ý nghĩa to lớn đối với Ngân hàng Thơng Mại (NHTM) trong chiến lợc
huy động vốn và phát triển .
Trong thời gian qua, việc hoạt động của NHTM còn gặp nhiều khó khăn và
hạn chế. Nhận thức đợc thực trạng và tầm quan trọng của tín dụng đối với nền
kinh tế trong công cuộc cải cách và phát triển, em xin mạnh dạn nghiên cứu đề tài:
Đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng của hệ thống Ngân hàng Th -
ơng Mại hiện nay.
Bài viết của em đi sâu vào nghiên cứu ba vấn đề chính:
- Phần I:Những vấn đề cơ bản về hoạt động của các Ngân hàng Thơng
Mại.
- Phần II: Thực trạng về hoạt động tín dụng của Ngân hàng Thơng Mại
Việt Nam hiện nay.
- Phần III: Một số giải pháp vềnâng cao chất lợng tín dụng Ngân hàng
Thơng Mại.
Nhng do thời gian nghiên cứu không dài và kiến thức của bản thân có hạn,
bài viết không tránh khỏi những thiếu sót, mong nhận đợc sự góp ý của các thầy,
cô giáo để em có những hiểu biết đúng đắn và sâu sắc hơn về vấn đề này. Em xin


chân thành cảm ơn./.
Hà Nội tháng 9 năm 2002.
Sinh viên
Nguyễn Thị Liên
a. Nội dung
phần i: những vấn đề cơ bản về hoạt động của các
ngân hàng thơng mại .
i .Khái niệm ,đặc trng, vai trò chức năng của các ngân hàng thơng mại
1. Khái niệm:
Thuật ngữ ngân hàng đã xuất hiện từ lâu, tuy nhiên trong từng giai đoạn
lịch sử nhất định, quan niệm về ngân hàng và hoạt động nghiệp vụ ngân hàng có
những thay đổi về mặt lịch sử, sự ra đời và phát triển của hệ thống ngân hàng gắn
với t bản cho vay lấy lãi.Chức năng ban đầu của ngân hàng là ngời tổ chức thanh
toán làm cho ngân hàng trở thành t bản tiền tệ.
Theo tiến trình phát triển của xã hội, nhất là trong nền kinh tế thị trờng, trên
Thế giới xuất hiện ngày càng nhiều các hoạt động kinh tế tài chính mới, mà khả
năng ngân hàng không thể biểu thị hết đợc mà hiện nay mà thuật ngữ đang có xu
hớng đợc sử dụng thay cho thuật ngữ ngân hàng ở phạm vi rộng là các định chế
tài chính và các tổ chức tài chính trung gian.Tổ chức này thực hiện việc thu nhận
toàn bộ các nguồn vốn trong toàn xã hội mà nó huy động đợc để đầu t thông qua
việc cấp tín dụng, các chứng khoán hay các hoạt động tài chính khác.
Nh vậy, với quan điểm ngân hàng là bao gồm các định chế tài chính,
ngân hàng nớc ta đang là ngành quản lý và điều hành toàn bộ khối lợng tiền trong
lu thông, là kênh huy động, điều phối chính để đảm bảo nhiệm vụ đầu t cho quá
trình phát triển kinh tế, công nghiệp hoá.
Đặc biệt trong điều kiện hiện nay ở nớc ta, thị trờng vốn còn sơ khai, thị tr-
ờng chứng khoán cha hoạt động có hiệu quả, các doanh nghiệp hoạt động chủ yếu
bằng vốn vay thì hoạt động của ngân hàng đang hàng ngày, hàng giờ tác động đến
đời sống kinh tế, chính trị, xã hội của nớc ta. Có thể nói: hoạt động ngân hàng nói
chung, và ở nớc ta nói riêng, phản ánh một cách tập trung và chính xác, nhanh

nhạy nhất toàn bộ các hoạt động sản xuất, kinh doanh của nền kinh tế xã hội của
nớc ta, hay nói cách khác đó là biểu kế của nền kinh tế quốc dân.
Năm 1991, thực hiện pháp lệnh về ngân hàng ,ngân hàng Việt Nam tách ra
thành hai hệ thống:Ngân hàng Nhà nớc và Ngân hàng thơng mại .Mỗi hệ thống
thực hiện những chức năng và nhiệm vụ khác nhau.Nhng phụ thuộc lẫn nhau đóng
góp tích cực hơn vào quá trình xây dựng và phát triển kinh tế xã hội của đất nớc.
Ngân hàng Nhà nớc đóng vai trò định hớng và hoạt động quản lý tiền tệ. Ngân
hàng thơng mại thực hiện chức năng kinh doanh:đợc coi nh một doanh nghiệp
kinh doanh đặc biệt, kinh doanh tiền tệ. NHTM hoạt động ngày càng đa dạng và
có hiệu quả đáp ứng hơn nữa nhu cầu đầu t cho nền kinh tế quôc dân. Bên cạnh
những mặt đợc còn tồn tại một số mặt cha đợc trong hoạt động của Ngân hàng th-
ơng mại nhất là hoạt động tín dụng.
2) Đặc trng của Ngân hàng thơng mại Việt Nam theo Luật các tổ chức
tín dụng.
Theo Luật các tổ chức tín dụng thì NHTM Việt Nam phát triển với những
đặc trng cơ bản sau :
-Thực hiện toàn bộ các hoạt động ngân hàng (huy động vốn,cho vay và
thanh toán) và các hoạt động kinh doanh dịch vụ có liên quan.
-Thực hiện huy động vốn và cấp tín dụng ngắn hạn là chủ yếu, tức là duy
trì quy mô sản xuất kinh doanh đã có của khách hàng. Với đòi hỏi ngày càng cao
của thị tròng tiền tệ và với sự trởng thành của bản thân, các ngân hàng thơng mại
đợc phép và cần thiết chuyển từ hoạt động tín dụng ngắn hạn chủ yếu qua các
nghiệp vụ huy động vốn và cấp tín dụng trung và dài hạn, vì sự mở rộng quy mô
sản xuất của khách hàng.
-Hoạt động cuả NHTM lấy lợi ích kinh tế của xã hội làm mục tiêu và lấy lợi
nhuận làm đòn bẩy kinh tế. Nó là loại ngân hàng hoạt động vì sự tìm kiếm lợi
nhuận.
-Xét về mặt sở hữu, NHTM có thể là NHTMNN,NHTM hợp tác, NHTM cổ
phần, chi nhánh ngân hàng nớc ngoài.Luật các tổ chức tín dụng không thừa nhận
loại hình NHTM cổ phần t nhân mà chỉ cho phép thành lập NHTM cổ phần giữa

Nhà nớc và nhân dân.
-NHTM thực hiện chức năng kinh doanh tổng hợp (nghiệp vụ truyền thống
và các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng mới phát sinh) và kinh doanh đa năng (nghiệp
vụ về chứng khoán và bảo hiểm).
-NHTM là loại hình ngân hàng tham gia tạo tiền với hệ số tạo tiền lớn
nhất, đẻ ra các công cụ lu thông tín dụng rộng rãi nhất. Vì vậy, NHTM là loại
ngân hàng hoạt động gặp nhiều rủi ro nhất cần đợc quản lý chặt chẽ nhất để đảm
bảo an toàn hệ thống tiền tệ và hệ thống các tổ chức tín dụng.
3.Vai trò chức năng của ngân hàng thơng mại.
3.1. NHTM là những trung gian tài chính, là môi giới giữa ngời gửi tiền và
ngời vay vốn, giữa tiết kiệm và đầu t. Hay nói cách khác, nó thực hiện chức năng
kinh doanh tiền tệ và hoạt động tín dụng. Trên cơ sở huy động các khoản tiền gửi,
sau đó thực hiện cho vay với lãi suất cho vay lớn hơn lãi suất huy động hoặc sử
dụng và đầu t. Ngoài ra, còn thực hiện cung cấp các dịch vụ khác nh: thanh toán,
chuyển tiền, bảo quản các loại chứng từ có giá, kinh doanh vàng bạc, chứng từ uỷ
thác....
3.2. Bằng con đờng tăng trởng vốn, các NHTM góp phần thúc đẩy tăng trởng
kinh tế. Thông qua tập trung vốn, NHTM cho doanh nghiệp vay để có vốn tăng
quy mô sản xuất, tăng năng suất lao động, đổi mới thiết bị, áp dụng tiến bộ kỹ
thuật, thúc đẩy sản xuất phát triển.
3.3. Với t cách là một hệ thống, các NHTM tham gia quá trình tạo tiền làm
thu hẹp hay mở rộng hệ số của các phơng tiện thanh toán, tạo cân đối hay làm mất
cân đối giữa tổng cung và tổng cầu tiện tệ, làm giảm nhẹ hay gây áp lực với hàng
hoá giá cả....
3.4. Đằng sau hoạt động NHTM diễn ra quá trình tích tụ và tập trung vốn cho
sự phát triển cho kinh tế xã hội.
II. Hoạt động tín dụng
1. Tín dụng ngân hàng- sự ra đời và quá trình phát triển.
Lịch sử ra đời và phát triển của tín dụng gắn liền với lịch sử phát triển của
sản xuất hàng hoá. Hình thức sơ khai của tín dụng là tín dụng nặng lãi, có đợc do

sự phân chia của tập đoàn ngời thành những ngời có nhiều hơn và những ngời có ít
hơn ,dẫn đến sự xuất hiện quan hệ vay mợn do có sự chênh lệch d thừa sản phẩm.
Ngời đi vay không những phải trả vốn mà còn phải trả lãi cho ngời cho vay, đó
chính là tín dụng nặng lãi. Hình thức này chỉ tồn tại ở xã hội trớc t bản và mục
đích của nó là để duy trì cuộc sống cho những ngời cần vay.Đến phơng thức
TBCN, tín dụng nặng lãi không còn phù hợp, sản xuất phát triển, đi vay không
những cho để tiêu dùng mà còn để phát triển sản xuất. Lãi suất cho vay cũng phải
thấp hơn do có nhiều nhà cho vay hơn và để cho nhà t bảnđi vay đảm bảo cho sản
xuất có lợi nhuận, Vay mợn không chỉ đơng thuần là tiền mà còn là các máy móc
thiết bị, t liệu sản xuất....Lãi suất không còn bị áp đặt bởi những ngời cho vay mà
phải là sự thoả thuận giữa ngời mua và ngời bán.
Từ đó có thể định nghĩa: Tín dụng là quan hệ vay mợn dựa trên nguyên tắc
hoàn trả. Đó là quan hệ giữa hai bên ,trong đó một bên (ngời cho vay) chu cấp tiền
hay hàng hoá, dịch vụ dựa vào lời hứa thanh toán lại trong tơng lai của ngời phía
bên kia (ngời đi vay).
Tuỳ thuộc vào mục đích nghiên cứu và những căn cứ khác nhau mà phân
loại tín dụng thành: tín dụng thơng mại, tín dụng ngân hàng, tín dụng tiêu dùng,
tín dụng cho thuê tài sản....Trong bài này, chúng ta chỉ đề cập đến tín dụng ngân
hàng.
Tín dụng ngân hàng là một hình thức phát triển cao của tín dụng, tuy nhiên
nó vẫn giữ đợc những bản chất ban đầu của quan hệ tín dụng. Tín dụng ngân hàng
đợc hiểu là quan hệ vay mợn lẫn nhau theo nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi
theo một thời gian nhất định, giữa một bên là NHTM và một bên là các cá nhân,
các tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức tín dụng, NHTM khác.
Để quản lý tốt chất lợng các khoản tín dụng, ngời ta phân loại theo nhiều
hình thức khác nhau: dựa trên kỳ hạn các khoản tín dụng, theo tính chất đảm bảo
của khoản vay, theo những hình thái tồn tại của vốn tín dụng....
Sản xuất hàng hoá ngày càng phát triển và hiện nay ngày càng có nhiều
hình thức tín dụng mới ra đời, đáp ứng nhu cầu gửi tiền và đi vay của các đối tợng
khác nhau. Tín dụng trở thành một hoạt động chủ yếu của các NHTM .

2. Chức năng của tín dụng:
Tín dụng là công cụ tích tụ và tập trung vốn rất quan trọng, Thông qua tín
dụng, các doanh nghiệp nhận vốn để tiến hành sản xuất kinh doanh, tăng trởng
kinh tế.
Tín dụng là công cụ bình quân hoá tỷ suất lợi nhuận, thực hiện điều hoà vốn
giữa các ngành, các vùng.
Tín dụng làm cho nền kinh tế nói chung và các doanh nghiệp nói riêng trở
nên năng động, mềm dẻo và linh hoạt.
Tín dụng là công cụ tăng vòng quay của vốn và giảm tiền mặt trong lu thông,
hoạt động chính của ngân hàng là cấp tín dụng cho khách hàng. Hay là việc sử
dụng tiền vào mục đích đầu t và cho vay thu lợi nhuận của ngân hàng.Hoạt động
tín dụng trong NHTM bao gồm nhiều hình thức khác nhau nh: tín dụng ngắn,
trung và dài hạn, phi tín dụng, cho vay tiền, bảo lãnh. uỷ thác....ở đây, chúng ta
chỉ đề cập đến tín dụng cho vay của ngân hàng.
3. Đặc điểm của tín dụng NHTM.
Tín dụng ngân hàng là một hình thức phát triển cao của tín dụng. Nó cơ bản
giữ đợc những bản chất chung của tín dụng, ngoài ra còn có một số đặc điểm vợt
trội sau:
Vốn tín dụng ngân hàng đợc thực hiện dới hình thức tiền tệ và đã đợc giải
phóng ra khỏi chu kỳ kinh doanh, là vốn tiền tệ tạm thời, nhàn rỗi trong nền kinh
tế, với sự tham gia trong vai trò trung gian của các NHTM .
Thu nhập của ngời dân tăng và xuất hiện sự d thừa tiền tệ, trong quá trình
sản xuất kinh doanh, các quỹ khấu hao tài sản cố định, quỹ khen thởng, quỹ dự
phòng rủi ro... của các tổ chức kinh tế đợc ngân hàng huy động và là nguồn vốn tín
dụng chủ yếu của ngân hàng. Quá trình vận động của vốn tín dụng ngân hàng
hoàn toàn khác với tín dụng thơng mại- phụ thuộc hoàn toàn vào quy mô, quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và không phải là vốn tiền tệ đcj giải
phóng ra khỏi sản xuất kinh doanh.Đây cũng là một đặc điểm chứng tỏ tín dụng
ngân hàng là một hình thức tín dụng phát triển cao hơn tín dụng thơng mại.
- Quá trình vận động của vốn tín dụng ngân hàng tơng đối độc lập với so với

sự vận động của quá trình sản xuất kinh doanh,
+ Khi hoạt động sản xuất kinh doanh đợc mở rộng và phát triển, nhu cầu vốn
tăng có thể dẫn đến nhu cầu về vốn tín dụng tăng, từ đó tín dụng ngân hàng phục
vụ đắc lực cho sản xuất kinh doanh.
+Cũng có thể khi sản xuất kinh doanh mở rộng và phát triển, nhu cầu vốn
phát triển nhng quy mô vốn tín dụng ngân hàng có thể không đổi do có thể có vốn
từ các nguồn khác (phát hành tín phiếu, trái phiếu, kêu gọi viện trợ...)
+ Sản xuất kinh doanh không thay đổi nhng nhu câù tín dụng vẫn tăng do
hoạt động tín dụng còn đáp ứng nhiều nhu cầu khác ngoài sản xuất kinh doanh nh
tiêu dùng, trả nợ nớc ngoài....
Chính do những đặc điểm trên, tín dụng ngân hàng có thể đáp ứng đợc những
nhu cầu vốn tín dụng cả về khối lợng, thời hạn cho vay bằng các khoản vốn không
phải chỉ của nó mà cả vốn huy động.Đồng thời, nhờ có tín dụng mà ngân hàng đã
mở rộng đợc cả về phạm vi cũng nh lĩnh vực hoạt động.Nhng bên cạnh đó, tín
dụng không phải không có những nhợc điểm của nó, đó chính là tính rủi ro của
hoạt động tín dụng tơng đối cao, do đó các ngân hàng sẽ dễ bị mất vốn, hiệu quả
hoạt động cũng nh chất lợng tín dụng vì thế sẽ kém đi.
4. Các vấn đề cơ bản của tín dụng ngân hàng
4.1. Nguồn cho vay:
- Vốn tự có và các quỹ của ngân hàng.
-Vốn huy động trong và ngoài nớc bằng cách phát hành kỳ phiếu, trái phiếu
hoặc huy động tiền gửi.
-Vốn uỷ thác và vốn tài trợ để cho vay theo chơng trình hoặc dự án đầu t
của Nhà nớc, của các tổ chức kinh tế xã hội trong và ngoài nớc.
4.2 . Điều kiện về đối tợng vay vốn.
Theo Luật ngân hàng đã ban hành và Luật tín dụng thì tất cả những khách
hàng đợc cho vay phải thoả mãn đồng thời các điều kiện sau:
- Có t cách pháp nhân, thân nhân đầy đủ.
- Có dự án đầu t hoặc phơng án sản xuất kinh doanh khả thi , có hiệu
quả.

- Có vật t hay hàng hoá tơng đơng, tài sản thế chấp, đảm bảo tiền vay hoặc
bảo lãnh của ngời thứ ba theo qui chế của Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc.
- Có kế hoạch trả nợ gốc và lãi ngân hàng.
- Sử dụng tiền vay đúng mục đích.
4.3. Quy trình thẩm định dự án đầu t.
- Thu thập tài liệu, thông tin cần thiết.
- Xử lý thông tin, đánh giá, phân tích.
- Nội dung thẩm định dự án đầu t :
+Thẩm định t cách pháp nhân vay vốn.
+Phân tích tình hình tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh của tổ chức
cũng nh của cá nhân cần vay vốn trong những năm gần đây (tối thiểu là 2 năm).
. Phân tích tình hình tài chính, chất lợng quản lý.
. Phân tích mục đích của vay vốn, thái độ và đạo đức của khách hàng.
. Phơng diện kĩ thuật .
.Khả năng trả nợ, lãi và tính khả thi của dự án (trong đó hai chỉ tiêu quan
trọng nhất là giá trị hiện tại ròng NPV và tỷ suất doanh lợi IRR).
+Lập tờ trình kết quả thẩm định. Quá trình thẩm định là một khâu quan
trọng không thể thiếu với mỗi dự án cho vay nhằm tránh rủi ro và nâng cao
chất lợng tín dụng. Thẩm định với yêu cầu cao đối với nhân viên, cán bộ thẩm
định cả về trình độ chuyên môn cũng nh t cách đạo đức, nó quyết định sự thành
công của khoản tín dụng đó.
5. Tầm quan trọng của tín dụng ngân hàng trong sự phát triển
kinh tế.
Sự ra đời và phát triển mạnh mẽ của các NHTM và các tổ chức tín dụng có
thể cho thấy vai trò của tín dụng ngân hàng đối với sự vận hành của nền kinh tế.
Ta có thể thấy đợc một số vai trò chủ yếu của tín dụng trong nền kinh tế:
- Hoạt động tín dụng đảm bảo đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động sản
xuất kinh doanh và nhu cầu tiêu dùng của các cá nhân trong nền kinh tế.
Với mục tiêu lớn là công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế của Đảng và
Nhà nớc cũng nh nhu cầu phát ttiển của các tổ chức kinh tế trong nền kinh tế thị

trờng cạnh tranh gay gắt quyết liệt nhng hiện nay thì nhu cầu về vốn để đổi mới
trang thiết bị công nghệ sản xuất cũng nh phát triến sản xuất, mở rộng mặt hàng,
nâng cao chất lợng sản phẩm và dịch vụ...là rất lớn.Do đó mở rộng nguồn vốn để
đầu t phát triển là một yêu cầu bức thiết đối với các doanh nghiệp cũng nh các tổ
chức kinh tế khác.Thực tế cho thấy, phần vốn chủ yếu của các công ty là huy động
đợc từ các tổ chức tài chính trung gian, đặc biệt là các NHTM thông qua các hình
thức vay mới, chiếm tỷ trọng lớn (61,9%).
Mặt khác ở nớc ta hiện nay , thị trờng chứng khoán mới ở đoạn sơ khai, đối
tợng phát hành còn hạn chế cũng nh khuôn khổ pháp lý, môi trờng kinh tế, thói
quen, tâm lý ngời dân...cha cho phép lu hành trái phiếu, cổ phiếu một cách rộng
rãi để có thể là nguồn vốn cơ bản của các công ty. Do vậy tín dụng ngân hàng thực
sự gần nh là con đờng duy nhất đối với các dự án đầu t chiều sâu, phát triển sản
xuất, hiện đại hoá và cải tiến công nghệ. Từ những khoản tín dụng đó có thể nâng
cao năng suất lao động và chất lợng sản phẩm, tăng khả năng sinh lời, tăng thu
nhập cho ngời lao động, đời sống của nhân dân đợc cải thiện và các khoản thu của
Nhà nớc cũng tăng theo.
-Thông qua hoạt động tín dụng, các tổ chức tín dụng tăng cuờng kiểm tra,
giám sát với khách hàng vay vốn, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế chung
của nền kinh tế quốc dân.
Tín dụng là hoạt động tiêu biểu của hầu hết các ngân hàng, đòi hỏi ngân
hàng phải kiểm soát khả năng hoàn trả nợ của khách hàng, ít ra là cũng phải dự
tính, phán đoán đợc khả năng này nhằm bảo vệ tiền gửi của khách hàng và hiệu
quả hoạt động cũng nh lợi nhuận của ngân hàng. Nếu một khoản vay nào đó thất
thoát thì trớc tiên làm ngân hàng không còn khả năng thanh toán cho ngời gửi tiền.
Ngân hàng cũng có trách nhiệm với các cổ đông đảm bảo mức chia lãi cổ phần
hợp lí cũng nh mức lơng nhất định đối với nhân viên. Chính vì vây, ngân hàng
luôn phải thận trọng đối với các khoản tín dụng và tăng cờng kiểm soát đối với
khách hàng vay để xem khoản vay đó có sử dụng đúng mục đích có hiệu quả
không,...đồng thời có thể t vấn chuyên môn cho khách hàng. Do vậy chất lợng tín
dụng sẽ đợc nâng cao, đem lại lợi ích cho cả ngân hàng và cả khách hàng, rộng

hơn là cho cả nền kinh tế của quốc dân,
- Thông qua hoạt động tín dụng, góp phần tiết kiệm chi phí lu thông, ổn
định thị trờng. Chi phí giao dịch là một trong những yếu tố qyết định sự thành
công hay không của khách hàng.Với mỗi khoản giao dịch, có các khoản chi phí cố
định ( chiếm tỷ lệ chủ yếu) và chi phí khác phụ thuộc từng loại giao dịch, do vậy
với khối lợng giao dịch càng nhỏ thì chi phí giao dịch bình quân cho mỗi đồng
vay, cho vay càng lớn.
NHTM và các tổ chức tài chính trung gian khác chuyên môn hoá trong lĩnh
vực này nên nó sẽ tiết kiệm đợc nhiều chi phí giao dịch cho khách hàng(có thể
giao dịch với lợng tiền lớn).
Ngoài ra, NHTM đóng vai trò ngời trung gian trong hoạt động tín dụng,
thực hiện huy động vốn bằng nhiều hình thức những nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi
trong nền kinh tế và cho những ngời vay vốn đã tránh đợc sự lãng phí và giúp cho
nền kinh tế phát triển hơn.

phần ii: thực trạng về hoạt động tín dụng
của ngân hàng thơng mại việt nam hiện nay
i. những vấn đề chung:
Cho đến nay, trên đất nớc ta đã có nhiều loại hình tổ chức tín dụng với số l-
ợng khá đông hoạt động:
+ 6 Ngân hàng Nhà nớc
+48 Ngân hàng Thơng mại cổ phần.
+24 chi nhánh NHTM nớc ngoài.
+4 Ngân hàng liên doanh giữa Việt Nam với nớc ngoài.
+977 quỹ tín dụng nhân dân.
+5 công ty tài chính ( 2 công ty tài chính cổ phần và 3 công ty tài chính của
Tổng Công ty Nhà nớc )
+8 công ty cho thuê tài chính (2 công ty liên doanh, 1 công ty nớc ngoài và
5 công ty Ngân hàng quốc doanh).
Ngoài ra, còn một hệ thống tiết kiệm bu điện mới thành lập và gần 60 căn

phòng đại diện của Ngân hàng nớc ngoài hoạt động.Tổng số ngời làm việc trong
lĩnh vực ngân hàng khoảng 60 nghìn ngời (trong tổ chức tín dụng 51 nghìn ngời).
Các tổ chức tín dụng phát triển nhanh nhất vào khoảng các năm 1992-
1995 , là thời kỳ thực 2 pháp lệnh ngân hàng, tổ chức lại hợp tác xã tín dụng và mở
cửa quan hệ quốc tế. Đây vừa là u thế để thúc đẩy cạnh tranh của các ngân hàng và
các tổ chức tín dụng với nhau, giúp không ngừng nâng cao hiệu quả kinh tế, nâng
cao chất lợng của các hoạt động tín dụng.Nhng đồng thời cũng là một khó khăn
trong việc hoạt động kinh doanh của các ngân hàng và tổ chức tín dụng.
Từ khi tách hệ thống ngân hàng thành 2 cấp: Ngân hàng Nhà nớc thực hiện
chức năng quản lý và hệ thống Ngân hàng Thơng mại thực hiện chức năng kinh
doanh. Do có sự phân công và phối hợp giữa hai hệ thống này, giúp cho vai trò của
ngân hàng đợc thực hiện, đóng góp tích cực hiệu quả vào phát triển kinh tế -xã hội
của nớc ta, nhất là giai đoạn đang quá độ và xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho
CNXH. Điều này thể hiện qua tốc độ tăng trởng nhanh ( trung bình 8,2 8,5%/
năm), tốc độ phát triển của các ngành nghề, tạo công ăn việc làm, góp phần tích
cực vào chính sách XH nh xoxá đói giảm nghèo, hỗ trợ vốn cho nông dân phát
triển kinh tế. Và một điều nữa là: trong khi các nớc khác chịu ảnh hởng nặng nề
của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ, thì nớc ta không chỉ có ảnh hởng chút ít
mà còn giữ vững đợc sự ổn định của tiền tệ, giữ vững mức độ tăng trởng cao nhất
Đông Nam á, và cao hơn nhiều nớc trên Thế giới. Nhng chúng ta không thể phủ
nhận rằng, hoạt động của ngân hàng vẫn còn đang trong quá trình hoàn thiện. Do
vậy, vẫn còn tồn tại một số vấn đề mà cần có sự điều chỉnh và đổi mới để phát huy
hơn nữa những kết qủa đã đạt đợc, nhất là trong lĩnh vực hoạt động tín dụng ngân
hàng.
Hoạt động tín dụng cũng là một hình thức kinh doanh nhng rất đặc biệt, nó
khác với ngành nghề kinh doanh khác. Nó hoạt động theo phơng châm đi vay để
cho vay, từ đó thu lợi nhuận từ hoạt động cho vay chủ yếu. Đi vay thì phải trả ,
ngoài gốc phải có lãi. Cho nên, nếu ngân hàng tổ chức tín dụng thực hiện quản lý
cho vay không tốt hoặc là không cho vay đợc hoặc là cho vay nhng gặp những rủi
ro nh không đòi đợc nợ thì sẽ bị thiệt hại, làm giảm kinh doanh, thậm chí có thể

phá sản, điều này cũng ảnh hởng trực tiếp đến sản xuất kinh doanh của nền kinh tế
quốc dân. Đó là những rủi ro đòi hỏi các NHTM phải khắc phục, ngăn chặn đồng
thời tìm đợc hớng đi và phơng pháp hữu hiệu.
Trong quá trình đổi mới chúng ta còn phải vấp nhiều, điều này thể hiện sự
yếu kém trong quản lý hoạt động ngân hàng. Mấy năm vừa qua, liên tục trên đài ,
báo chí... đa tin về các vụ vỡ tín dụng, ngân hàng bị thất thoát tài sản, những vụ
lừa đảo chiếm đoạt tài sản của khách hàng, cán bộ tín dụng ngân hàng mà sự việc
xảy ra liên tục từ Nam chí Bắc, hết ở tỉnh này đến tỉnh khác. Điều đó chứng tỏ việc
quản lý, sử dụng vốn của hoạt động ngân hàng, nhất là trong hoạt động cho vay
cha có hiệu quả.
II. Thực trạng

Trên thực tế, hệ thống NHVN vốn cha đủ mạnh lại phải đối phó với cuộc
khủng hoảng tài chính tiền tệ trong khu vực, nên những yếu kém càng bộc lộ rõ.
Nhìn chung, các NHTMVN đều có quy mô nhỏ, vốn tự có và vốn điều lệ ở
mức thấp, tỉ lệ vốn tự có trên tổng tài sản phần lớn các ngân hàng đều dới 5% so
với mức tối thiểu của quốc tế là 8%. Trong khi đó tỉ lệ nợ quá hạn và các khoản nợ
đọng chờ xử lí không sinh lời của hệ thống ngân hàng vào khoảng 15%, tỉ lệ nợ
quá hạn khó đòi trong tổng nợ quá hạn của phần lớn các NHTM đều trên 50%.
Vấn đề này liên quan đến trình độ quản lí của các NHTM, hiệu quả hoạt động
kinh doanh của khách hàng, chính sách tín dụng Nhà nớc, các thiết chế về bảo
đảm tiền gửi và cho vay nói chung. Bên cạnh đó, mặc dù các NHTM đã cố gắng
phát triển các dịch vụ ngân hàng, nhng nhìn chung vẫn còn nghèo nàn và chất lợng
thấp, hiệu quả hoạt động của khu vực này không đủ bù đắp cho sự giảm nhanh
chóng lợi nhuận từ khu vực tín dụng .Tóm lại ,hiêụ quả hoạt động chung của hệ
thống ngân hàng còn thấp.
Nâng cao chất lợng tín dụng và hiệu quả kinh doanh là vấn đề quan tâm số
một của hoạt động kinh doanh tiền tệ. Sự suy giảm chất lợng tín dụng ở phạm vi
rộng lớn , là mầm mống cho khủng hoảng kinh tế có thể bùng nổ bất cứ lúc nào.
Xuất phát từ tầm quan trọng đó, cách đây hai năm, NHNN đã yêu cầu các tổ chức

tín dụng thực hiện các hoạt động tín dụng bàng công van 756/CV-NH3 và đến
nay, có thể nói toàn ngành ngân hàng có những chuyển biến đáng kể. Các tổ chức
tín dụng đã quan tâm đúng mức đến việc áp dụng các biện pháp để xử lí nợ quá
hạn. Tuy vậy, hiện nay theo kết luận của thống đốc NHNNVN tại hội nghị giám
đốc NHNN tháng 7 năm 1998: mặc dù đã áp dụng nhiều biện pháp tăng cờng
thu hồi nợ quá hạn và nâng cao chất lợng tín dụng ,nhng tình hình nợ quá hạn vẫn
cao, cha đợc khắc phục và còn tiếp tục gia tăng.
Tín dụng với hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Hiện tại, mỗi NHTM quốc doanh đợc cấp 1100 tỉ đồng vốn điều lệ (70 triệu
VNĐ) và giới hạn an toàn nguồn vốn huy động khoảng 30000 tỉ đồng (2tỉ USD),
Nh vậy, quy mô hoạt động của ngân hàng quá nhỏ để mở rộng đầu t và hội nhập
quốc tế. Với vai trò là trung gian tài chính cung cấp nguồn vốn cho hoạt động sản
xuất kinh doanh đã đạt đợc những hiệu quả đáng kể thì vẫn còn những tồn tại
trong hoạt động tín dụng ngân hàng.
Có thể nói, nợ quá hạn là tồn tại cơ bản nhất.Nếu không nhanh chóng khắc
phục, sẽ đe doạ trực tiếp đến sự lành mạnh và an toàn của hệ thống ngân hàng
cũng nh tình hình kinh tế xã hội. Qua số liệu thống kê, nhiều doanh nghiệp
Nhà nớc cógiá trị tái sản còn lại chỉ bằng 61% nguyên giá TSCĐ, còn vốn lu động
do Nhà nớc cấp cho các doanh nghiệp Nhà nớc chỉ mới đạt đợc khoảng 20% so
vơí yêu cầu sản xuất kinh doanh nhng thực tế chỉ đạt đợc 10% so với định mức.
Chính vì vậy, để hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp Nhà nớc phải
đi vay ngân hàng với số lợng lớn, tỉ trọng vốn đi vay chiếm 80-90% vốn tự có,
thậm chí còn gấp 3-4 lần vốn tự có. Vay nhiều thì phải trả nhiều, vì thế có ngời nói
phải trả lãi vay cho ngân hàng nhiều là nguyên nhân trực tiếp gây thua lỗ.Điều này
dễ hiểu, tiền ngân hàng cho vay là tiền ngân hàng đi vay của dân, có ngân hàng
70-80% nguồn vốn cho vay là tiền gửi tiết kiệm của dân. Còn lại là tiền có nguồn
gốc vay từ nớc ngoài hay tiền tạm vay từ tiền nhàn rỗi của các tổ chức khác .Họ
có biết đâu, các khoản vay này ngân hàng phải trả cả gốc lẫn lãi không đợc thất
hoãn. Vậy thì đó có phải là nguyên nhân trực tiếp không. Trên thực tế các doanh
nghiệp làm ăn thua lỗ do bộ máy quản lý cồng kềnh, trình độ quản lý thấp kém với

trình độ kĩ thuật công nghệ lạc hậu dẫn đến hiệu quả kinh doanh không cao. Theo
đánh giá của Tổng cục quản lý vốn và tài sản Nhà nớc về hoạt động của 5800
doanh nghiệp Nhà nớc hiện nay thì kết quả cho thấy chỉ còn 37% hoạt động hiệu
quả, còn 46,4% cha có hiệu quả thuộc diện khó khăn tạm thời, có số nợ phải thu
khó đòi và lỗ luỹ kế là 1135 tỉ đồng và 16,6% còn lại thuộc diện không có hiệu
quả với số luỹ kế và nợ phải thu khó đòi lên đến 1763 tỉ đồng, các doanh nghiệp
này 75%vốn nhà nớc tan thành mây khói.
Một trong những vấn đề nữa là trong các DNNN có nhu cầu gần nh vô hạn
đối với vốn vay ngân hàng, buộc các NHTM phải cho vay quá mức so với vốn tự
có của doanh nghiệp. Các NHTM bị đẩy vào tình thế tiến thoấi lỡng nan nếu
không cho vay thì d nợ quá hạn thậm chí mất khả năng chi trả càng tăng trong khi
ngân hàng không đảm bảo về mặt pháp lý. Việc xử lý đối với các khoản nợ qúa
hạn của các DNNN, doanh nghiệp kinh tế, Đảng ,đoàn thể, tổ chức kinh tế tập thể
đang tồn đọng tại các tổ chức tín dụng. Các khoản nợ tại các tổ chức tín dụng hầu
nh không đợc các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và cơ quan chủ quản quan tâm trả
nợ. Đối với các trờng hợp này, đơn vị có nợ và cơ quan chủ quản xem việc xù nợ
tại các tổ chức tín dụng là điều hiển nhiên. Hiện tợng khá phổ biến mà bất cứ ai có
một chút quan tâm đến hoạt động ngân hàng đều có thể nhận thấy rằng: thời gian
qua, có không ít DNNN làm ăn thua lỗ, phá sản đợc các cơ quan chủ quản ( Bộ,
ngành, tỉnh ) ra quyết định giải thể, sau thành lập đơn vị mới ( với bộ máy nhân sự,
cơ sở vật chất kĩ thuật của đơn vị vừa giải thể ) để xù các khoản nợ của tổ chức
tín dụng này và tiếp tục quan hệ với các tổ chức tín dụng khác.
Không riêng gì DNNN mà ngay cả đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
cũng vậy. Trong thời gian qua các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đã đợc thành
lập một cách ồ ạt, mở rộng quy mô lớn song lại tách rời với khả năng tài
chính.Một thực trạng đáng lo ngại là ngoài sự yếu kém về trình độ công nghệ,
trình độ quản lý các doanh nghiệp ngoài quốc doanh hiện nay đang quá ít vốn và
thực tế cho biết không ít trờng họp doanh nghiệp ngoài quốc doanh hoàn toàn
không có vốn để hoạt động kinh doanh, nhiều doanh nghiệp ra đời bằng vốn ảo,
vì vậy hoạt động sản xuất của các DNNQD chủ yếu bằng vốn vay hoặc vốn chiếm

dụng.
`Thực trạng tài chính của các doanh nghiệp nh trên đã này sinh tình trạng tỉ
lệ vay vốn của các doanh nghiệp cao hơn gấp nhiều so với vốn tự có.Mà hoạt động
tín dụng bắt đầu từ sản xuất kinh doanh gắn bó với việc chu chuyển đồng vốn và
quá trình sản xuất, lu thông hàng hoá, phục vụ cho đời sống của nhân dân. Hay
nói cách khác, hoạt động tín dụng bắt đầu từ nội dung hoạt động của các doanh
nghiệp, đơn vị sản xuất lu thông. Có cầu thì mới có cung.Cầu đúng đắn,
chính đáng thì cung mới đảm bảo và phát huy tác dụng.Các doanh nghiệp làm ăn
thua lỗ đã làm cho rủi ro trong tín dụng là điều không thể tránh khỏi.
Để nâng cao chất lợng thì việc chấn chỉnh hoạt động sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hay cụ thể là bắt đầu từ chấn chỉnh chế độ
tài chính của các doanh nghiệp cho dù ngân hàng có đề ra kiểm soát trớc, trong và
sau khi cho vay nhng thực tế ngân hàng làm sao kiểm soát nổi? Bởi lẽ hoạt động
kinh tế tài chính muôn hình vạn trạng, hơn nữa doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
với ngân hàng lại là bình đẳng, thậm chí khách hàng còn là thợng đế của ngân
hàng.Khi có sự kiểm soát thì sự việc đã diễn ra rồi. Trên thực tế, khoảng cách giã
ngời cho vay và khách hàng còn xa, không có nghiệp vụ tín dụng gắn liền với mối
quan hệ thờng xuyên giữa ngân hàng và khách hàng. Vấn đề thông tin và nắm bắt
tình hình biến đổi kinh tế xã hội tác động đến khách hàng còn chậm, không đầy
đủ và xử lí cha triệt để.
Doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, ngân hàng có sẵn sàng tiếp thêm vốn cho
doanh nghiệp để vợt cạn không ? .Đây là câu hỏi mà ngân hàng cần cân nhắc kỹ
lỡng. Nếu tiếp thêm vốn thì mất thêm vốn thì sao.Đấy là một chi phí cơ hội mà
ngân hàng cần xem xét, đánh giá cẩn thận trớc khi quyết định cho vay tiếp hay
thôi. Sự tồn tại và phát triển của khách hàng quyết định sự tồn tại và phát triển của
bản thân NHTM. Ngân hàng có thể tìm biện pháp nh thơng lợng, gia hạn nợ, giảm
nợ... để giúp doanh nghiệp vợt qua giai đoạn khó khăn, tránh cho mình đợc rủi ro.
Những khó khăn mắc phải trong hoạt động tín dụng.
Về nguyên tắc cho vay, phải có tài sản đảm bảo có thể là tín chấp hoặc thế
chấp tài sản. Về tín chấp, ngân hàng phải xét uy tín, khả năng chi trả của ngân

hàng, hoặc uy tín bảo lãnh cho khách hàng đó. Nếu nh xem xét khách hàng có đầy
đủ uy tín thì có thể cho vay tín chấp.Trong bài viết của tác giả Mai Anh (chi nhánh
ngân hàng và phát triển nông thôn Thăng Bình Quảng Nam): thu thập thông tin
khi thẩm định cho vay cá nhân và hộ gia đình: khâu quan trọng không thể bỏ qua
có đoạn viết rằng: một khi không biết chắc chắn rằng khách hàng sẽ sử dụng vốn
vào mục đích gì thì tuyệt đối không cho vay mặc dù khách hàng có tài sản thế

×