Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Dịch vụ thương mại.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (100.99 KB, 17 trang )

Lời nói đầu
Công cuộc đổi mới toàn diện đất nớc ta hiện nay, vấn đề học tập, nghiên
cứu môn thơng mại đợc đặt ra một cách thiết, nhằm khắc phục tình trạng lạc
hậu về kỷ luật kinh tế góp phần hình thành t duy kinh tế mới.
Trong bộ môn thơng mại với nhiều đề tài phong phú mang những sắc
thái khác nhau, đề tài nào cũng có phần quan trọng và không thể thiếu trong
đời sống hiện nay. Song đề tài em chọn nghiên cứu môn học này là đề tài
"Dịch vụ thơng mại", vì đề tài này nó gắn liền về thị trờng hàng hoá... nó rất
hữu ích trong cuộc sống, đặc biệt từ sau khi thay đổi cơ chế cũ và áp dụng cơ
chế mới.
Đây là một đề tài rất lớn mà trình độ nhận thức của đề tài lại có hạn nhất
là trong thực tiễn. Do đó những nội dung mà em trình bầy, trong chuyên đề
này chỉ là những nhận thức thu lợm đợc, qua sách báo, tài liệu, rất long đợc
các thầy cô, giúp đỡ em để đề tài này đợc hoàn chỉnh hơn, và mang tính khoa
học hơn nữa.
1
I- Sự ra đời và phát triển của dịch vụ
Khái niệm đặc điểm của dịch vụ
1- Sự ra đời và phát triển của dịch vụ:
Dịch vụ ra đời và phát triển là một tất yếu khách quan, do sự phát triển
của phân công lao động xã hội và sản xuất hàng hoá quyết định. Thuật ngữ
dịch vụ lúc đầu xuất hiện trong các hoạt động hậu cần của quân đội trong thời
kỳ chiến tranh (nh chăm sóc sức khoẻ cho binh sỹ nuôi quân, các dịch vụ may
mặc quân trang, vận chuyển lơng thực, thực phẩm, vũ khí...). Sau này chúng đ-
ợc hình thành đa vào các lĩnh vực kinh tế, xã hội đặc biệt phát triển trong nền
kinh tế thị trờng. Dịch vụ xuất hiện ở hầu khắp các lĩnh vực của đời sống kinh
tế xã hội. Sự ra đời và phát triển của dịch vụ trong lịch sử kinh tế thế giới gắn
liền với các giai đoạn của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Dịch vụ ra đời sau nông nghiệp, công nghiệp là một bộ phận vị trí ngày
càng quan trọng trong cơ cấu kinh tế. Dịch vụ ra đời sau nông nghiệp công
nghiệp là bộ phận có vị trí ngày càng quan trọng trong cơ cấu kinh tế của mỗi


quốc gia, cũng nh cơ cấu kinh tế toàn cầu.
Dịch vụ phát triển ngày càng đa dạng, phong phú một mặt do chính là
bản thân nhu cầu cuộc sống con ngời quyết định. Mặt khác nó còn phụ thuộc
và chiến lợc và chính sách kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia và nhiều yếu tố
khác. Ngày nay trớc xu thế toàn cầu hoá và khu vực hoá diễn ra một cách
mạnh mẽ, sức ép của cạnh tranh ngày càng quyết liệt đòi hỏi chính phủ của
doanh nghiệp phải có sự lựa chọn các lĩnh vực, các ngành các sản phẩm với
hình thức và lộ trình hội nhập thích hợp. Hội nhập về kinh tế, trong đó có hội
nhập về thơng mại và dịch vụ sẽ mở ra triển vọng phát triển rất lớn cho các
ngành dịch vụ Việt Nam.
2- Khái niệm dịch vụ:
Có nhiều góc độ tiếp cận khác nhau về khái niệm dịch vụ. Dới đây một
số cách tiếp cận cơ bản
a- Dịch vụ là một hoạt động kinh tế
Trong trờng hợp này, dịch vụ đợc hiểu là toàn bộ các hoạt động cung
2
cấp sản phẩm dới hình thái phi vật chẩ nhằm thoả mãn nhu cầu nào đó của con
ngời và xã hội.
Nhu cầu con ngời, của xã hội về sản phẩm dịch vụ trong nền kinh tế thị
trờng ngày càng tăng lên về quy mô, đa dạng về cơ cấu, đòi hỏi cao về chất l-
ợng và phần lớn đợc thoả mãn thông qua hoạt động trao đổi mua bán bằng tiền
trên thị trờng.
Các nhà cung cấp dục vụ trong nền kinh tế bao gồm cả chính phủ và cá
nhân tổ chức phi chính phủ, các doanh nghiệp trong và ngoài nớc.
Hoạt động dịch vụ diễn ra trong nền kinh tế thị trờng tới mục tiêu khác
nhau, nhng mục đích bao trùm là lợi nhuận hoăc thực hiện các chính sách kinh
tế - xã hội. Các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ, phần lớn hoạt động dịch vụ
của họ là nhằm mục tiêu tối đa hoá lợi nuận trong khi chính phủ các doanh
nghiệp công ích, các tổ chức xã hội chủ yếu thực hiện các dịch vụ lợi nhuận.
Dịch vụ còn đợc hiểu là hoạt động hỗ trợ cho hoạt động chính hay là lợi

ích cung ứng do khách hàng mong đợi hoặc nhận đợc ngoài bản thân của hàng
hoá đó. Trong trờng hợp này, dịch vụ không phải là hoạt động chính nhng rất
cần thiết và quan trọng đối với cả chủ thể ngời bán và ngời mua, ngời cung cấp
và ngời sử dụng dịch vụ.
Đối với nhà cung cấp, trong trờng hợp này dịch vụ là hoạt động bổ trợ
hoặc thúc đẩy hoạt động chính nhằm mục tiêu một cách tốt nhất.
Đối với ngời tiêu dùng, dịch vụ đợc coi là lợi ích mà họ nhân đợc và thụ
hởng ngoài hàng hoá (đã mua hoặc đợc cung cấp).
Về mặt cách hiểu theo nghĩa rộng bao trùm lên cả các hoạt động kinh
doanh dịch vụ của doanh nghiệp.
b- Dịch vụ là một nhành, một lĩnh vực trong cơ cấu kinh tế quốc dân
Phân công lao động xã hội và sản xuất hàng hoá là cơ sở quyết định sự
ra đời của ngành kinh tế dich vụ. Khác với nông nghiệp và công nghiệp là
ngành trực tiếp sản xuất của cải vật chất, ngành dịch vụ không trực tiếp sản
xuất ta của cải vật chất với t cách là hàng hoá hữu hình, nhng trực tiếp tạo ra
thu nhập quốc dân. Dịch vụ là ngành kinh tế có ảnh hởng lớn, góp phần thúc
đẩy làm tăng thu nhập quốc dân do ngành sản xuất tạo ra, thông qua việc gia
tăng giá trị hàng hoá trong các ngành đơn vị sản xuất.
3
Ngành dịch vụ có chức năng cung ứng các sản phẩm vô hình nhằm đáp
ứng nhu cầu của sản xuất, của lu thông của hàng hoá, của tiêu dùng xã hội.
Chức năng cung ứng của dịch vụ đợc thực hiện thông qua phơng tiện trao đổi
mua bán bằng tiền (tức là thông qua thị trờng và thơng mại).
Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội nhiều ngành dịch vụ ra đời (nh th-
ơng mại, du lịch, vận tải, ngân hàng, bảo hiểm, y tế, văn hoá, giáo dục...) phát
triển thành lĩnh vực hay khu vực dịch vụ rộng lớn trong nền kinh tế quốc dân.
Ngày nay dịch vụ có vị trí ngành càng lớn trong nền kinh tế của mỗi
quốc gia, tỷ trọng của các dịch vụ trong cơ cấu GDP ngày càng tăng ở mỗi
quốc gia phát triển và chậm phát triển (các nớc phát triển tỷ trọng dịch vụ
chiếm tới 66 - 68%, có nớc trên 70%, các nớc chậm phát triển, trong đó có

Việt Nam tỷ lệ từ 36 - 42% trong GDP).
Dịch vụ là lĩnh vực bao gồm rất nhiều lĩnh vực, nhiều đơn vị kinh tế tổ
chức xã hội, đoàn thể tham gia. Do vậy tổ chức này là một bộ phận hữu cơ,
hợp thành tổ chức kinh tế - xã hội trong mỗi quốc gia cũng nh tổ chức hợp tác
về thơng mại và dịch vụ của từng khu vực trên thế giới.
c- Dịch vụ là một loại sản phẩm (vô hình)
Các ngành dịch vụ tạo ra và cung cấp các sản phẩm dới hình thái phi vật
thể cho khách hàng. Trong trờng hợp này dịch vụ nh là đợc xem nh là đối tợng
của hoạt động kinh tế hay kinh tế. Các dịch vụ không tồn tại ở các dạng vật thể
hay hàng hoá (hữu hình), những ngời tiêu dùng hoàn toàn cảm nhận đợc lợi ích
và thoả mãn khi tiêu dùng chúng. Dịch vụ là một loịa sản phẩm của lao động
khi đợc cung ứng trên thị trờng, chúng cũng có thuộc tính về giá trị và giá trị
sử dụng nh các hàng hoá khác.
Sản phẩm và hoạt động của dịch vụ, có tính đặc thù khác với sản phẩm
hàng hoá (hữu hình) và hoạt động cung ứng các hàng hoá này cho ngời tiêu
dùng. Tóm lại dịch vụ là một ngành, mội lĩnh vực trong nền kinh tế quốc dân
mà hoạt động của chúng tạo ra các sản phẩm tồn tại dới hình thái phi vật thể
nhằm thoả mãn nhu cầu của sản xuất và đời sống xã hội. Dịch vụ còn là mọt
hoạt động trợ giúp và thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp, bổ trợ cho các hoạt động chính của cơ quan chính phủ và các tổ chức
kinh tế xã hội khác.
4
2- Đặc điểm cơ bản của dịch vụ
a- Là sản phẩm vô hình:
Dịch vụ tồn tại dới hình thái phi vật thể. Khách hàng, ngời sử dụng các
dịch vụ không thể nhìn thấy, sờ mó, thử mùi vị... trớc khi tiêu dùng chúng. Họ
chỉ có thể cảm nhận kết quả, chất lợng hoạt động cung ứng chúng. Họ chỉ có
thể cảm nhận kết quả, chất lợng hoạt động cung ứng diễn ra quá trình tiếp nhận
đợc kết quả với quá trình tiếp nhận và tiêu dùng dịch vụ đó.
Khác với hàng hoá (hữu hình) sản phẩm dịch vụ không xác định bằng

tiêu chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lợng theo các chuẩn mực ISO... giống nh
các hàng hoá thông thờng khác. Ngời ta không thể nhìn thấy nhãn, mác... của
các dịch vụ mà nhờ các thông tin chất lợng để tiếp xúc giữa ngời cung ứng và
ngời sử dụng dịch vụ để đánh giá chất lợng của dịch vụ.
b- Chất lợng của dịch vụ rất khó đánh giá và không ổn định
Chất lợng của dịch vụ rất khó đánh giá, do tính vô hình của dịch vụ ảnh
hởng, chỉ ngời sản xuất và tiêu dùng dịch vụ mới nhận rõ đặc điểm này. Chất l-
ợng của dịch vụ phụ thuộc rất nhiều yếu tố nh bản thân ngời cung cấp và ngời
sử dụng dịch vụ (nhận thức về chất lợng, trình độ, kỹ năng và nghệ thuật của
ngời cung ứng. Thói quen sở thích của ngời tiêu dùng dịch vụ, chu kỳ năng l-
ợng của tham gia trao đổi dịch vụ...) thời gian và địa địa điểm cung ứng, tiêu
dùng dịch vụ môi trờng diễn ra sự trao đổi dịch vụ và các yếu tố khách quan
khác. Do vậy chất lợng của dịch vụ thờng giao động, không iỉn định và đánh
giá mang tính tơng đối. Khác với chất lợng của sản phẩm dịch dụ chất lợng của
hàng hoá (hữu hình) đợc xác định từ khi sản xuất trớc khi đem trao đổi hay
cung ứng cho khách hàng các sản phẩm hàng hoá này có thể đánh giá theo các
tiêu chuẩn quốc gia (khu vực hoặc quốc tế)
c- Sản xuất và tiêu dùng dịch vụ diễn ra đồng thời.
Quá trình sản xuất và tiêu dùng dịch vụ không tách rời nhau. Nghĩa là
các hoạt động tạo ra dịch vụ của ngời cung cấp diễn ra đời đồng thời với quá
trình sử dụng dịch vụ của tiêu dùng theo không gian và thời gian, khác với dịch
vụ, quá trình sản xuất và tiêu dùng hàng hoá hữu hình có thể tách rời nhau về
không gian và thời gian (các trờng hợp nh sản xuất ở nơi này, chúng tiêu dùng
ở nơi khác, sản xuất nhiều, nhng tiêu dùng ít...). Hơn nữa quá trình trao đổi
5
mua bán hàng hoá hữu hình cũng có sự tách rời nhau, trong nh điều kiện không
thể xẩy ra đối với dịch vụ.
d- Dịch vụ sản phẩm nhng không thể vận chuyển và cất giữ trong
kho.
Do tính vô hình của sản phẩm dịch vụ, do đặc điểm sản xuất và tiêu

dùng dịch vụ diễn ra đồng thời, nên ngời ta không thể lu kho các dịch vụ làm
"phần đệm" để điều chỉnh quan hệ cung cầu các thị trờng nh các sản phẩm
hàng hoá (hữu hình).
Ngời ta, không cần phải chuyên trở dịch vụ và điều đó cũng thể xẩy ra
trong quá tình cung ứng các sản phẩm dịch vụ trên thị trờng.
Khác với sản phẩm dịch vụ, hàng hoá hữu hình đều có thể đợc tổ chức
dự trữ phục vụ cho các nhu cầu của sản xuất, đời sống sinh hoạt của quá trình
lu thông nhằm đảm bảo các hoạt động này diễn ra một cách bình thờng liên tục
và thông suốt. Hàng hoá hữu hình phải có quá trình vận chuyển để đa hàng hoá
từ nơi sản xuất, cung ứng đến nơi tiêu dùng.
II- Bản chất, vai trò và phân loại dịch vụ thơng
mại.
1- Khái niệm và vai trò dịch vụ thơng mại
a- Khái niệm dịch vụ thơng mại.
Dịch vụ thơng mại là một ngành, một bộ phận cấu thành của lĩnh vực
dịch vụ trong nền kinh tế đó là ngành thơng mại.
Dịch vụ thơng mại, đó là hoạt động hỗ trợ, thúc đẩy quá trình mua bán
sản phẩm trên thị trờng. Đây là hoạt động kinh tế cung cấp hoặc bán dịch vụ
của các chủ thể khác nhau trên thị trờng nhng gắn liền với hoạt động thơng
mại khác. Các dịch vụ có thể hỗ trợ thúc đẩy khâu mua, khâu bán, có thể phục
vụ bua bán.
Dịch vụ thơng mại là các hoạt động gắn liền với hàng hoá và thơng mại
dịch vụ... Dịch vụ thơng mại có thể do tổ chức cá nhân doanh nghiệp trong nớc
và nớc ngoài thực hiện trên thị trờng nội địa và nớc ngoài. Có thể do chính phủ
cung cấp, hay bản thân thực hiện.
6

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×