Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành của công ty cổ phần Dịch vụ Thương mai Tập Đoàn.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 82 trang )

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành của công ty Cổ phần
Dịch vụ Thương mại Tập Đoàn
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong bộ môn
quản trị kinh doanh của trường Đại học Dân Lập Hải Phòng, cùng các cán bộ
nhân viên trong công ty Cổ phần Dịch vụ Thương mại Tập Đoàn đã tạo mọi
điều kiện giúp đỡ để em có được những tài liệu và những thông tin cần thiết
phục vụ cho bài viết này. Em xin chân thành cảm ơn TS Tạ Duy Trinh, người đã
tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình làm luận văn vừa qua.
Cuối cùng em xin cảm ơn nhà trường đã tạo điều kiện cho những sinh
viên cuối khóa như em có điều kiện và thời gian thực tập thực tế để vận dụng
những kiến thức tại trường lớp vào trong thực tế. Qua đó học hỏi những thêm
kinh nghiệm tại môi trường thực tập cho bản thân.
Trong quá trình làm khóa luận em không tránh khỏi những sai sót kính
mong các thầy cô cùng các bạn tham gia góp ý kiến chân thành để bài viết của
em được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên: Nguyễn Thị Thơm
SVTH: Nguyễn Thị Thơm_QT 901P
1
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành của công ty Cổ phần
Dịch vụ Thương mại Tập Đoàn
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý đo chọn đề tài.
Ngày nay du lịch đã trở thành hiện tượng kinh tế xã hội phổ biến, là cầu
nối hữu nghị, phương tiện giữ gìn hòa bình và hợp tác giữa các quốc gia, dân
tộc. Du lịch càng khẳng định được vai trò quan trọng và trở thành một ngành
kinh tế mũi nhọn của nhiều quốc gia trên thế giới.
Ở Việt Nam, sau hơn 20 năm đổi mới, ngành du lịch vượt qua khó khăn,
huy động nội lực và tranh thủ nguồn lực quốc tế để nâng cao năng lực hoạt
động, thay đổi diện mạo và từng bước khẳng định tầm vóc của ngành du lịch


trong ngành kinh tế quốc dân. Du lịch đã đạt được những thành quả bước đầu
quan trọng, ngày càng phát triển cả về quy mô lẫn chất lượng, đã dược Nghị
quyết lần IX xác định: “ Phát triển du lịch thật sự trở thành một ngành kinh tế
mũi nhọn”.
Trong những năm qua, Nhà nước ta đã đầu tư nhiều cơ sỏ hạ tầng, tôn tạo
các điểm du lịch để phục vụ cho ngành du lịch và đưa ra các chính sách phù
hợp, thông thoáng hơn, ưu tiên cho sự phát triển của du lịch. Do đó nhiều công
ty lữ hành trong nước được thành lập ngày càng nhiều vì vậy việc cạnh tranh
trong lĩnh vực lữ hành là rất khốc liệt. Để duy trì và tăng trưởng đòi hỏi các nhà
kinh doanh lữ hành phải nghiên cứu thật kỹ đối tượng khách và phạm vi hoạt
động của mình để từ đó đưa ra các chiến lược kinh doanh cho phù hợp.
Sau một thời gian thực tập tại công ty cổ phần Dịch vụ Thương mại Tập
Đoàn, qua nghiên cứu đánh giá hoạt động kinh doanh lữ hành tại công ty, em thấy
công ty đã dùng nhiều biện pháp nhưng kết quả vẫn chưa được thỏa mãn. Đó chính
là lý do tại sao em lựa chọn viết đề tài: “ Một số giải pháp nâng cao hiệu quả
kinh doanh lữ hành của công ty cổ phần Dịch vụ Thương mai Tập Đoàn”.
2. Mục đích nghiên cứu.
Em chọn đề tài này với mục đích nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực
trạng hiệu quả kinh doanh lữ hành tại công ty Cổ phần Dịch vụ Thương mại Tập
Đoàn. Rút ra nghững gì đã đạt được, những khó khăn vướng mắc trong quá trình
SVTH: Nguyễn Thị Thơm_QT 901P
2
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành của công ty Cổ phần
Dịch vụ Thương mại Tập Đoàn
tồn tại và phát triển của khách sạn. Từ đó em mạnh dạn đề xuất một số biện
pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành của công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu trong đề tài của em là hiệu quả kinh doanh lữ hành
của công ty. Phạm vi nghiên cứu là công ty cổ phần Dịch vụ Thương mại Tập
Đoàn. Số liệu nghiên cứu trong khóa luận này là năm 2007- 2008 và hướng phát

triển trong 2 năm tới.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Điều tra, thống kê, tổng hợp, so sánh, phân tích, đánh giá, dùng bảng biểu,
sơ đồ để biểu đạt…
5. Kết cấu của khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề về du lịch và kinh daonh lữ hành.
Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh lữ hành của công ty cổ phần
Dịch vụ Thương mại Tập Đoàn.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành tại
công ty cổ phần Dịch vụ Thương mại Tập Đoàn.
SVTH: Nguyễn Thị Thơm_QT 901P
3
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành của công ty Cổ phần
Dịch vụ Thương mại Tập Đoàn
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ DU LỊCH VÀ KINH DOANH
LỮ HÀNH DU LỊCH
1.1 Những khái niệm cơ bản về du lịch.
1.1.1 Khái niệm về du lịch.
Ngày nay nền kinh tế thế giới đã phát triển ở mức độ cao, khoa học công
nghệ phát triển như vũ bão, mức sống dân cư trên thế giới được nâng lên nhiều
lần, du lịch trở thành nhu cầu không thể thiếu trong đời sống văn hoá xã hội của
con người và hoạt động du lịch đang phát triển mạnh mẽ, trở thành nền kinh tế
quan trọng của nhiều nước trong đó có cả các nước công nghiệp phát triển.
Tuy nhiên cho đến nay không chỉ nước ta nhận thức về nội dung du lịch
vẫn chưa được thống nhất do hoàn cảnh ( thời gian, khu vực ) khác nhau. Đối
với du lịch có bao nhiêu tác giả nghiên cứu thì có bấy nhiêu định nghĩa. Theo
những quan điểm chung nhất thì du lịch có được hiểu là:
- Một hiện tượng xã hội.
- Một hoạt động kinh tế.
Tháng 6 năm 1999 Hội nghị quốc tế tại Ottawa Canada đã định nghĩa về

du lịch như sau:
“ Du lịch là một hoạt động của con người đi tới một nơi ngoài môi trường
thường xuyên. Trong khoảng thời gian đã được các tổ chức du lịch quy định
trước, mục đích chuyến đi không chỉ là để tiến hành các hoạt động kiếm tiền
trong phạm vi vùng tới thăm”.
Theo Luật du lịch Việt Nam: “Du lịch là hoạt động có liên quan đến chuyến
đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu
tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong khoảng thời gian nhất định”.
1.1.2 Các loại hình du lịch chính.
1.1.2.1. Phân loại theo môi trường tài nguyên.
* Du lịch thiên nhiên.
Du lịch thiên nhiên là loại hình du lịch nhằm thoả mãn nhu cầu về với
thiên nhiên của con người, điểm đến của loại hình du lịch này là những nơi có
môi trường tự nhiên trong lành cảnh quan tự nhiên hấp dẫn.
SVTH: Nguyễn Thị Thơm_QT 901P
4
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành của công ty Cổ phần
Dịch vụ Thương mại Tập Đoàn
* Du lịch văn hoá.
Du lịch văn hoá là loại hình du lịch mà ở đó con người được hưởng thụ
những sản phẩm văn hoá của nhân loại, của một quốc gia, của một vùng, một
dân tộc. Hoạt động du lịch diễn ra chủ yếu ở môi trường nhân văn, hoặc tập
trung khai thác tài nguyên du lịch nhân văn.
Theo Luật du lịch định nghĩa: “ Du lịch văn hóa là hình thức du lịch dựa
vào bản sắc văn hóa dân tộc với sự tham gia của cộng đồng nhằm bảo tồn
và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống”.
1.1.2.2. Phân loại theo mục đích chuyến đi.
* Du lịch tham quan: Đây là loại hình du lịch nhằm nâng cao sự hiểu biết
về thế giới xung quanh.
* Du lịch giải trí: Mục đích của chuyến đi là thư giãn sau những ngày làm

việc căng thẳng để phục hồi sức khoẻ.
* Du lịch nghỉ dưỡng: Do vậy du lịch nghỉ dưỡng là loại hình du lịch
nhằm đáp ứng nhu cầu phục hồi sức khoẻ sau những ngày làm việc căng thẳng.
* Du lịch thể thao: Là loại hình du lịch nhằm đáp ứng nhu cầu thể dục thể
thao tăng cường sức khoẻ cho con người hoặc đi tham dự các hoạt động thể thao
lớn như thế vận hội...
* Du lịch khám phá: Loại hình du lịch này nhằm thoả mãn nhu cầu khám
phá thế giới xung quanh của con người nhằm nâng cao tri thức cho con người.
* Du lịch lễ hội.
* Du lịch tôn giáo.
* Du lịch công vụ.
* Du lịch thăm hỏi.
* Du lịch nghiên cứu học tập.
1.1.3 Điểm – Tuyến du lịch.
1.1.3.1 Khái niệm và điều kiện hình thành điểm du lịch.
* Khái niệm: Điểm du lịch là những chỗ hoặc cơ sở mà khách du lịch
thường đến và lưu trú. Điểm du lịch có thể là những chỗ không có dân cư. Đó là
theo nghĩa rộng của điểm du lịch.
Trong kinh tế du lịch, điểm du lịch là một nơi, một vùng hay một đất nước
SVTH: Nguyễn Thị Thơm_QT 901P
5
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành của công ty Cổ phần
Dịch vụ Thương mại Tập Đoàn
có sức hấp dẫn đặc biệt đối với dân ngoài địa phương và có những thay đổi nhất
định trong kinh tế do hoạt động du lịch gây lên.
Theo Luật du lịch Việt Nam định nghĩa: “ Điểm du lịch là nơi có tài
nguyên du lịch hấp dẫn, phục vụ nhu cầu tham quan của khách du lịch”.
* Những điều kiện cần phải thoả mãn để hình thành điểm du lịch bao gồm:
- Phải có tài nguyên du lịch đa dạng, phong phú độc đáo và có sức hấp
dẫn với du khách.

- Phải đảm bảo các điều kiện vệ sinh cần thiết.
- Phải được xây dựng tốt, có lối đi thuận tiện và phải được duy trì tốt.
- Phải có cơ sở lưu trú như: khách sạn. motel, nhà nghỉ...
- Phải có cửa hàng và các quầy bán hàng, đặc biệt là hàng thực phẩm.
- Phải được trang bị đa dạng và đầy đủ như: Trang thiết bị y tế, nơi chơi
thể thao, bể bơi...
Trong thực tế điểm du lịch đước hình thành dưới tác động của 3 nhóm
nhân tố:
- Nhóm thứ nhất: Gồm các nhân tố liên quan đến sức hấp dẫn của điểm du
lịch như: vị trí địa lý, tài nguyên du lịch, kinh tế, xã hội, chính trị. chính sách
của nhà nước, chất lượng dịch vụ...
- Nhóm thứ hai: Gồm các nhân tố đảm bảo giao thông cho khách đến
điểm du lịch.
- Nhóm thứ ba: Gồm những nhân tố liên quan đến việc đảm bảo cho
khách lưu trú tại điểm du lịch, đó là các cơ sở ăn uống, cơ sở lưu trú, các cơ sở
phục vụ vui chơi giải trí...
Theo Luật du lịch Việt Nam có điểm du lịch quốc gia và điểm du lịch địa
phương.
1.1.3.2 Tuyến du lịch.
Theo luật du lịch Việt Nam định nghĩa: “ Tuyến du lịch là lộ trình liên
kết các khu du lịch, điểm du lịch, cơ sở cung cấp dịch vụ du lịch, gắn với tuyến
giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy, đường hàng không”.
Theo Luật du lịch việt Nam điều 24 quy định: có tuyến du lịch quốc gia
và tuyến du lịch địa phương.
SVTH: Nguyễn Thị Thơm_QT 901P
6
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành của công ty Cổ phần
Dịch vụ Thương mại Tập Đoàn
1.2. Nhu cầu du lịch.
1.2.1. Khái niệm về nhu cầu du lịch.

Nhu cầu là cái tất yếu, tự nhiên, nó là thuộc tính tâm lý của con người hay
nói cách khác nhu cầu chính là cái gây lên nội lực ở mỗi cá nhân, nhu cầu là
mầm sống là nguyên nhân của mọi hành động. Một nhu cầu nếu được thoả mãn
thì gây ra những tác động tích cực và ngược lại nếu không được thoả mãn thì nó
sẽ phản tác dụng. Vấn đề ở đây đặt ra là chúng ta phải nắm bắt nhu cầu của
khách để từ đó có các biện pháp nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu đó và tạo được
sự hài lòng đối với khách hàng.
1.2.2. Đặc điểm của nhu cầu du lịch.
Trong sự phát triển không ngừng của nền sản xuất xã hội thì du lịch là
một đòi hỏi tất yếu của con người, du lịch trở thành nhu cầu mang tính toàn cầu.
Nhu cầu du lịch được khơi dậy và chịu ảnh hưởng của nền kinh tế.
Nhu cầu du lịch là sự mong muốn, khát khao được rời khỏi nơi ở thường
xuyên của mình để đến một nơi khác nhằm thoả mãn nhu cầu nghỉ ngơi tham
quan giải trí, khám phá của mình mà không theo đuổi mục đích kinh tế. Nhu cầu
du lịch khác với các nhu cầu khác, vì nó là một loại nhu cầu đặc biệt ( cao cấp )
và tổng hợp của con người, nhu cầu này được hình thành và phát triển dựa trên
nền tảng của nhu cầu sinh lý ( sự đi lại, ăn, ở...) và các nhu cầu tinh thần ( nhu
cầu an toàn, tự khẳng định...)
Nhu cầu du lịch phát sinh là kết quả tác động của lực lượng sản xuất và
trình độ xã hội. Sản xuất ngày một phát triển, thu nhập ngày một nâng cao, trình
độ xã hội càng cao, các mối quan hệ xã hội càng hoàn thiện thì nhu cầu du lịch
của con người càng phát triển.
Khi muốn thực hiện được chuyến du lịch thì cần phải có 2 điều kiện là:
Thời gian rỗi và khả năng thanh toán.
Các nhu cầu chính đáng của khách du lịch cũng được thể hiện theo thứ
bậc từ thấp đến cao theo lý thuyết nhu cầu của Maslow.
Tháp nhu cầu của Maslow gồm có 5 bậc:
-Bậc 1: nhu cầu sinh học
-Bậc 2: nhu cầu an toàn
SVTH: Nguyễn Thị Thơm_QT 901P

7
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành của công ty Cổ phần
Dịch vụ Thương mại Tập Đoàn
-Bậc 3: nhu cầu xã hội
-Bậc 4: nhu cầu tự trọng, được mọi người tôn trọng
-Bậc 5: nhu cầu tự thể hiện mình.
Theo Maslow, cá nhân chỉ phát sinh nhu cầu ở cấp độ cao khi các nhu cầu
ở cấp độ thấp được thoả mãn. Nghĩa là thoả mãn những nhu cầu sinh lý như: ăn
uống, đi lại, chỗ ở... thì con người mong muốn tiến đến những nhu cầu cao hơn.
Đây cũng chính là cơ chế nảy sinh nhu cầu của con người.
• Nhu cầu sinh học( nhu cầu thiết yếu).
Nhu cầu thiết yếu là nhu cầu cơ bản nhất đảm bảo sự sinh tồn của con
người. Đối với khách du lịch, những nhu cầu cơ bản như: ăn, uống, ngủ, nghỉ
không ngừng đỏi hỏi phải thoả mãn một cách đầy đủ về mặt lượng mà còn đòi
hỏi đảm bảo về mặt chất. Nhìn chung ở mức độ chu cầu này thường có những
mong muốn.
- Thoát khỏi thói quen thường ngày.
- Thư giãn cả về tinh thần và thể xác.
- Tiếp xúc với thiên nhiên đặc biệt là thiên nhiên hoang dã.
- Tìm kiếm những cảm giác mới lạ.
• Nhu cầu an toàn.
Đối với khách du lịch là người đã rời nơi ở thường xuyên của mình đến
những nơi xa lạ, mới mẻ chưa thể dễ dàng thích ứng được ngay với môi trường
xung quanh nên mong muốn được đảm bảo an toàn về tính mạng, thân thể với
họ càng cấp thiết hơn.
• Nhu cầu giao tiếp.
Những nhu cầu về sinh lý an toàn được thoả mãn cũng có nhiều ý nghĩa
về cảm giác cơ thể, con người luôn có nhu cầu sống trong một nhu cầu nào đó
và được người khác quan tâm đến.
Trong du lịch cũng vậy mỗi cuộc hành trình, các đối tượng trong đoàn

không phải khi nào cũng là người quen biết mà phần lớn họ không có quan hệ
quen biết. Do vậy trong suốt chuyến đi, khách du lịch phải sống với những
người hoàn toàn mới, gặp gỡ những người không cùng dân tộc, ngôn ngữ. Chính
vì thế ai cũng mong muốn có được người bạn đồng hành tin cậy, mở rộng được
SVTH: Nguyễn Thị Thơm_QT 901P
8
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành của công ty Cổ phần
Dịch vụ Thương mại Tập Đoàn
quan hệ giao lưu và đặc biệt họ rất mong muốn được quan tâm chú ý.
• Nhu cầu được kính trọng.
Đối với khách du lịch thì chu cầu được kính trọng được thể hiện qua
những mong muốn như:
- Được phục vụ theo đúng hợp đồng.
- Được người khác tôn trọng.
- Được đối xử bình đẳng như mọi thành viên khác.
• Nhu cầu hoàn thiện bản thân.
Qua chuyến đi du khách được hiểu biết thêm về thế giới xung quanh
mình, qua đó để họ tự đánh giá tự kết luận, hoàn thiện cho bản thân và trân trọng
chững giá trị tinh thần, mong muốn được làm giàu kiến thức cho bản thân mình.
Do đó người làm du lịch phải là nơi cung cấp những giá trị về mặt tinh thần và
kiến thức mà họ mong muốn.
1.3 Tổng quan về lữ hành và kinh doanh lữ hành.
1.3.1 Khái niệm về lữ hành và kinh doanh lữ hành.
1.3.1.1 Khái niệm lữ hành.
Có rất nhiều cách hiểu khác nhau về hoạt động lữ hành và để phân biệt
chúng với du lịch, chúng ta có thể hiểu theo hai cách dưới đây:
Theo nghĩa rộng: Lữ hành bao gồm tất cả các hoạt động di chuyển của
con người cũng như những hoạt động liên quan đến sự di chuyển đó. Theo cách
hiểu này thì hoạt động du lịch có bao gồm yếu tố lữ hành nhưng không phải tất
cả các hoạt đông lữ hành đều là du lịch.

Theo nghĩa hẹp: Lữ hành bao gồm toàn bộ các hoạt động liên quan đến
việc xây dựng, tổ chức thực hiện các chương trình du lịch tức là trong hoạt động
du lịch bao gồm cả những hoạt động lữ hành.
Theo Luật du lịch Việt Nam định nghĩa: “ Lữ hành là việc xậy dựng, bán và
tổ chức thực hiện một phần hoặc toàn bộ chương trình du lịch cho khách du lịch.”
1.3.1.2 Kinh doanh lữ hành.
Theo định nghĩa của Tổng cục Du lịch Việt Nam( TCDL _ Quy chế quản
lý lữ hành ngày 29/4/1995) thì “ Kinh doanh lữ hành là việc thực hiện các hoạt
động nghiên cứu thị trường, thiết lập chương trình du lịch trọn gói hay từng phần,
quảng cáo và bán chương trình này trực tiếp hay gián tiếp thông qua trung gian
SVTH: Nguyễn Thị Thơm_QT 901P
9
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành của công ty Cổ phần
Dịch vụ Thương mại Tập Đoàn
hoặc văn phòng đại diện, tổ chức thực hiện chương trình và hướng dẫn du lịch”.
Các doanh nghiệp lữ hành đương nhiên được phép tổ chức mạng lưới lữ hành.
Theo Tổng cục Du lịch Việt nam phân loại thì kinh doanh lữ hành bao
gồm hai loại là: kinh doanh lữ hành quốc tế và kinh doanh lữ hành nội địa.
- Kinh doanh lữ hành quốc tế: là việc tổ chức đưa khách ra nước ngoài
hoặc đưa khách nước ngoài vào nước sở tại.
- Kinh doanh lữ hành nội địa: là việc tổ chức cho khách là công dân một
nước, những người cư trú tại một nước đi du lịch trong phạm vi lãnh thổ nước đó.
Theo Luật du lịch Việt Nam điều 34 quy định:
“- Khách du lịch nội địa là công dân Việt Nam, người nước ngoài thường
trú tại Việt Nam đi du lịch trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam.
- Khách du lịch quốc tế: là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài vào Việt Nam du lịch, công dân Việt Nam, người nước ngoài thường
trú tại Việt nam ra nước ngoài du lịch”.
1.3.2 Phân loại kinh doanh lữ hành.
Khái niệm doanh nghiệp lữ hành: Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên

riêng, có tài sản, có trụ sở ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của
pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh. Bất cứ doanh
nghiệp nào được pháp luật cho phép và có thực hiện kinh doanh lữ hành đều
được gọi là doanh nghiệp lữ hành.
Tùy vào quy mô, phạm vi hoạt động và tính chất của tài sản, hình thức
tổ chức, tư cách pháp nhân mà doanh nghiệp kinh daonh lữ hành có các tên gọi
khác nhau: công ty lữ hành, đại lý lữ hành, công ty lữ hành quốc tế, công ty lữ
hành nội địa. Riêng ở Việt Nam, phần lớn các doanh nghiệp có kinh doanh lữ
hành có cách gọi phổ biến là các trung tâm lữ hành quốc tế, nội địa nằm trong
các công ty du lịch. Nhìn chung, các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành khác
nhau chủ yếu trên các phương diện:
- Quy mô và địa bàn hoạt động.
- Đối tượng khách.
- Mức độ tiếp xúc với khách du lịch.
- Mức độ tiếp xúc với các nhà cung cấp sản phẩm du lịch.
1.3.2.1 Căn cứ vào tính chất hoạt động để tạo ra sản phẩm.
Có các loại: kinh doanh đại lý lữ hành, kinh doanh du lịch lữ hành, kinh
SVTH: Nguyễn Thị Thơm_QT 901P
10
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành của công ty Cổ phần
Dịch vụ Thương mại Tập Đoàn
doanh tổng hợp:
- Kinh doanh đại lý lữ hành: Hoạt động chủ yếu là làm dịch vụ trung gian
tiêu thụ và bán sản phẩm một cách độc lập, riêng lẻ của các nhà sản xuất du lịch để
hưởng hoa hồng theo mức phần trăm của giá bán, không làm gia tăng giá trị của
sản phẩm trong quá trình chuyển giao từ lĩnh vực sản xuất sang lĩnh vực tiêu dùng
du lịch. Loại hình kinh doanh du lich này thực hiện nhiệm vụ như là “ Chuyên gia
cho thuê” không phải chịu rủi ro. Các yếu tố quan trọng bậc nhất đối với hoạt động
kinh doanh này là vị trí, hệ thống đăng ký và kỹ năng chuyên môn, kỹ năng giao
tiếp và kỹ năng bán hàng của đội ngũ nhân viên. Các doanh nghiệp thuần túy thực

hiện loại hình du lịch này được gọi là các đại lý lữ hành bán lẻ.
- Kinh doanh du lịch lữ hành: Là hoạt động buôn bán, hoạt động “sản
xuất” làm gia tăng giá trị của các sản phẩm đơn lẻ của các nhà cung cấp để bán
cho khách. Với hoạt động kinh doanh này chủ thể của nó phải gánh chịu rủi ro,
san sẻ rủi ro trong quan hệ với các nhà cung cấp khác. Các doanh nghiệp thực
hiện kinh doanh chương trình du lịch được gọi là các công ty du lịch lữ hành. Cơ
sở hoạt động này là liên kết các sản phẩm mang tính đơn lẻ của các nhà cung
cấp độc lập thành sản phẩm mang tính nguyên chiếc bán với giá gộp cho khách,
đồng thời làm gia tăng giá trị của sản phẩm cho người tiêu dùng thông qua sự
liên kết tạo ra tính trội trong hệ thống ( 1+1>2) và thông qua sức lao động của
các chuyên gia marketing, điều hành hướng dẫn.
- Kinh doanh lữ hành tổng hợp: bao gồm tất cả các kinh doanh du lịch
đóng vai trò đồng thời vừa sản xuất trực tiếp từng loại dịch vụ( người cung cấp)
vùa liên kết các dịch vụ thành sản phẩm mang tính nguyên chiếc, vừa thực hiện
bán buôn, bán lẻ vừa thực hiện chương trình du lịch đã bán. Đây là kết quả trong
quá trình phát triển và thực hiện liên kết dọc, liên kết ngang của các chủ thể kinh
doanh lữ hành trong ngành du lịch. Các doanh nghiệp thực hiện kinh doanh lữ
hành tổng hợp được gọi là các công ty du lịch.
SVTH: Nguyễn Thị Thơm_QT 901P
11
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành của công ty Cổ phần
Dịch vụ Thương mại Tập Đoàn
1.3.2.2 Căn cứ và phương thức và phạm vi hoạt động.
Có các loại: Kinh doanh lữ hành gửi khách, kinh doanh lữ hành nhận
khách, kinh doanh lữ hành kết hợp:
- Kinh doanh lữ hành gửi khách: bao gồm cả gửi khách quốc tế, gửi khách
nội địa, là các loại hình kinh doanh mà hoạt động chính của nó là tổ chức thu hút
khách du lịch một cách trực tiếp để đưa khách đến nơi du lịch nổi tiếng. Loại
hình kinh doanh lữ hành này thích hợp với nơi có cầu du lịch lớn. Các doanh
nghiệp thực hiện kinh doanh lữ hành gửi khách gọi là công ty lữ hành gửi khách.

- Kinh doanh lữ hành nhận khách: bao gồm cả nhận khách quốc tế và nội
địa, là loại hình kinh doanh mà hoạt động chính của nó là xây dựng các chương
trình du lịch và tổ chức các chương trình du lịch đã bán cho khách thông qua các
công ty lữ hành gửi khách. Loại hình kinh doanh này thích hợp với những nơi có
tài nguyên du lịch nổi tiếng. Các doanh nghiệp thực hiện hoạt động kinh daonh
lữ hành này gọi là các công ty lữ hành nhận khách.
- Kinh doanh lữ hành kết hợp: có nghĩa là sự kết hợp giữa kinh doanh lữ
hành gửi khách và kinh daonh lữ hành nhận khách. Loại kinh doanh này thích
hợp với quy mô lớn, có đủ nguồn lực để thực hiện các hoạt động gửi khách và
nhận khách. Các doanh nghiệp thực hiện hoạt động kinh doanh lữ hành kết hợp
được gọi là các công ty du lịch tổng hợp hoặc các tập đoàn du lịch.
1.3.3 Đặc điểm của kinh doanh lữ hành.
Khác với các ngành kinh doanh hàng hoá, ngành kinh doanh lữ hành
mang những đặc điểm sau:
- Phụ thuộc vào tài nguyên du lịch ở các điểm du lịch, có thể xem giá trị
tài nguyên du lịch ở các điểm du lịch quyết định độ phong phú của chương trình
du lịch.
- Kinh doanh lữ hành phải có vốn tương đối lớn, do các chương trình du
lịch khi thực hiện cần phải đặt trước một khoản cho nhà cung cấp dịch vụ.
- Yêu cầu khắt khe về chất lượng, không có trường hợp làm thử. Do đó
cần có sự đầu tư và chuẩn bị kỹ lưỡng trước khi thực hiện.
- Do tính thời vụ trong kinh doanh lữ hành là rất lớn nên khi hoạt động
cần tính đến phương án ngoài thời vụ.
SVTH: Nguyễn Thị Thơm_QT 901P
12
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành của công ty Cổ phần
Dịch vụ Thương mại Tập Đoàn
- Kinh doanh lữ hành cần một lượng lao động trực tiếp. Sản phẩm lữ hành
mang tính chất phục vụ nhiều nên đòi hỏi sự khéo léo, lịch sự mà không một
loại máy móc nào thay thế được. Thời gian lao động phụ thuộc và thời gian mà

khách tham gia chương trình. Đồng thời do chịu áp lực tâm lý lớn từ phía khách
hàng nên cường độ lao động không đồng đều và rất căng thẳng. Như vậy công
tác nhân lực trong kinh doanh lữ hành đòi hỏi rất cao và phải tuyển chọn kỹ
lưỡng. Điều này giúp kinh doanh đạt hiệu quả cao hơn.
1.3.4 Vai trò của doanh nghiệp lữ hành.
1.3.4.1 Đối với khách du lịch:
- Khi mua các chương trình du lịch trọn gói đã tiết kiệm được cả thời gian
lẫn chi phí cho việc tìm kiếm thông tin, tổ chức bố trí sắp xếp cho chuyến du
lịch của họ.
- Khách du lịch sẽ được thừa hưởng những tri thức và kinh nghiệm của
chuyên gia tổ chức du lịch tại các công ty lữ hành, các chương trình phong phú hấp
dẫn vừa tạo điều kiện cho khách du lịch thưởng thức một cách khoa học nhất.
- Một lợi thế khác là mức giá thấp của các chương trình du lịch. Hơn thế
nữa các công ty lữ hành giúp cho khách du lịch cảm nhận được phần nào sản
phẩm trước khi họ quyết định mua và thực sự tiêu dùng nó.
1.3.4.2 Đối với nhà cung ứng sản phẩm du lịch:
- Các công ty lữ hành cung cấp những nguồn khách lớn, ổn định và có kế
hoạch. Mặt khác, trên cơ sở hợp đồng kí kết giữa hai bên, các nhà cung cấp đã
chuyển một phần rủi ro có thể xảy ra với các công ty lữ hành.
- Các nhà cung cấp thu được nhiều lợi ích từ các hoạt động quảng cáo,
khuyếch trương của các công ty lữ hành. Đặc biệt đối với các nước phát triển,
khi khả năng tài chính còn hạn chế thì mọi mối quan hệ với các công ty lữ hành
lớn trên thế giới là phương hướng quảng cáo hữu hiệu đối với thị trường du lịch
quôc tế.
1.3.5 Chức năng nhiệm vụ của công ty lữ hành.
* Chức năng: Trong lĩnh vực hoạt động của mình, doanh nghiệp lữ hành
thực hiện các chức năng môi giới, tổ chức sản xuất và khai thác.
Với chức năng môi giới, doanh nghiệp lữ hành là cầu nối giữa cung và
SVTH: Nguyễn Thị Thơm_QT 901P
13

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành của công ty Cổ phần
Dịch vụ Thương mại Tập Đoàn
cầu du lịch, giữa khách du lịch và các nhà cung ứng cơ bản của hoạt động du
lịch. Trong tương lai, hoạt động lữ hành du lịch càng phát triển, sản phẩm du
lịch của các công ty lữ hành sẽ ngày càng phong phú.
1.3.6 Cách tính giá tour
Giá bán của một chương trình du lịch phụ thuộc vào những yếu tố sau đây:
- Mức giá phổ biến trên thị trường.
- Vai trò, vị thế, thương hiệu của doanh nghiệp trên thị trường.
- Mục tiêu của doanh ghiệp.
- Giá thành của chương trình
- Thời vụ du lịch.
Căn cứ vào những yếu tố trên, ta có thể xác định giá bán của một chương
trình du lịch theo công thức tổng quát sau đây:
G = Z + Cb + Ck + P + T
Trong đó:
P: Khoản lợi nhuận dành cho doanh nghiệp lữ hành.
Cb: Chi phí bán bao gồm hoa hồng cho các đại lý, chi phí khuyếch
trương.
Ck: Các chi phí khác: Chi phí quản lý, chi phí thiết kế chương trình, chi
phí khấu hao dự phòng, marketing, thuê văn phòng.
T: Các khoản thuế ( chưa bao gồm thuế GTGT).
Z: Giá thành tính cho một khách.
Z =
Q
FC
VC +
Q: Số thành viên trong đoàn.
FC: tổng chi phí cố định tính cho cả đoàn khách.
VC: Tổng chi phí biến đổi tính cho 1 khách.

1.4 Hiệu quả hoạt động của công ty lữ hành.
1.4.1 Khái niệm hiệu quả kinh tế.
Trong điều kiện kinh tế thị trường như hiện nay,để tồn tại và phát triển
các doanh nghiệp phải tính đến hiệu quả ngay trong mỗi phương án kinh doanh
cũng như lường trước những diễn biến phức tạp của thị trường. Nói cách khác,
vấn đề hiệu quả luôn là mối quan tâm hàng đầu, là yêu cầu sống còn của mỗi
SVTH: Nguyễn Thị Thơm_QT 901P
14
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành của công ty Cổ phần
Dịch vụ Thương mại Tập Đoàn
doanh nghiệp.
Hiệu quả có thể hiểu một cách chung nhất là phạm trù kinh tế - xã hội, đó
là một chỉ tiêu phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố cần thiết tham gia vào các
hoạt động để đạt được mục đích nhất định của mỗi con người.
Về cơ bản, hiệu quả được phản ánh trên hai mặt: hiệu quả kinh tế và hiệu
quả xã hội, trong đó hiệu quả kinh tế được quan tâm nhiều hơn và có ý nghĩa
nhất định đến hiệu quả xã hội.
Hiệu quả kinh tế của một hiện tượng( hoặc quá trình) kinh tế là một phạm
trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực( nhân lực, tài lực, vật lực,
tiền vốn) để đạt được mục tiêu xác định.
Có thể hiểu ngắn gọn là: Hiệu quả kinh tế phản ánh chất lượng kinh tế và
được xác định bằng tỷ số giữa kết quả đạt được với chi phí để đạt được kết quả đó.
- Hiệu quả kinh tế: một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn lực( nhân lực, tài lực, vật lực, tiền vốn) để đạt được mục tiêu xác định.
- Hiệu quả xã hội: phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực nhằm đạt được
các mục tiêu xã hội nhất định. Các mục tiêu xã hội thường thấy là: giải quyết
công ăn việc làm trong phạm vi toàn xã hội hoặc từng khu vực kinh tế; giảm số
người thất nghiệp; nâng cao trình độ và đời sống văn hóa, tinh thần cho người
lao động, đảm bảo mức sống tối thiểu cho người lao động, nâng cao mức sống
cho các tầng lớp nhân dân trên cơ sở giải quyết tốt các quan hệ trong phân phối,

đảm bảo và nâng cao sức khỏe, đảm bảo vệ sinh môi trường…
1.4.2 Hiệu quả kinh doanh lữ hành.
1.4.2.1 Bản chất của hiệu quả kinh doanh lữ hành:
Hiệu quả kinh doanh lữ hành thể hiện khả năng mức độ sử dụng các yếu
tố đầu vào và tài nguyên du lịch nhằm tạo ra và tiêu thụ một khối lượng sản
phẩm dịch vụ cao trong một khoảng thời gian nhất định nhằm đáp ứng nhu cầu
của khách du lịch với chi phí nhỏ nhất, đạt doanh thu cao nhất, thu được lợi
nhuận tối đa và có ảnh hưởng tích cực đến xã hội và môi trường. Trong đó bao
gồm các yếu tố đầu vào là cơ sơ vật chất kỹ thuật, vốn sản xuất kinh doanh và
lao động, tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch nhân tạo, doanh thu
từ hành hóa, dịch vụ và cuối cùng là chi phí cho đối tượng lao động, tư liệu lao
SVTH: Nguyễn Thị Thơm_QT 901P
15
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành của công ty Cổ phần
Dịch vụ Thương mại Tập Đoàn
động, lao động thuần túy.
1.4.2.2 Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành.
Hiệu quả kinh doanh là một trong các công cụ để các nhà quản trị thực
hiện chức năng của mình. Việc xem xét và tính toán hiệu quả kinh doanh không
chỉ cho biết việc sản xuất đạt được ở trình độ nào, mà còn cho phép nhà quản trị
phân tích, tìm ra các nhân tố để đưa ra các biện pháp thích hợp trên hai phương
diện, tăng kết quả và giảm chi phí kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả.
Hiệu quả kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá so sánh,
phân tích kinh tế nhằm tìm ra một giải pháp tối ưu nhất, đưa ra phương pháp
đúng đắn nhất, để đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.
Vì những lý do trên nâng cao hiệu quả kinh doanh luôn là vấn đề hàng
đầu được các doanh nghiệp quan tâm. Nó trở thành điều kiện sống còn để doanh
nghiệp có thể tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường.
Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành đóng góp một phần đáng kể
vào việc nâng cao hiệu quả kinh tế quốc dân. Nâng cao hiệu quả kinh tế doanh

nghiệp lữ hành không những tiết kiệm được thời gian lao động xã hội cần thiết,
tiết kiệm lao động sống, làm giảm giá thành du lịch và dịch vụ mà còn tạo điều
kiện cho người lao động trong doanh nghiệp lữ hành có nhiều thời gian nghỉ
ngơi hơn.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành là tiền đề góp phần thu hút thêm lao
động do quy mô sản xuất được mở rộng và thúc đẩy các ngành kinh tế khác trong
xã hội cùng phát triển như giao thông vận tải, bưu chính viễn thông, khách sạn.
Hiệu quả kinh doanh lữ hành là thước đo cơ bản đánh giá trình độ tổ chức,
quản lý và sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp lữ hành. Vì vậy nâng cao
hiệu quả kinh doanh lữ hành sẽ đáp ứng được nhu cầu của khách hàng về sự cải
tiến chất lượng dịch vụ, do đó khẳng định được vị thế của mình trên thương
trường. Đây là một yếu tố quan trọng mà bất kể doanh nghiệp lữ hành nào cũng
mong muốn đạt được.
Bên cạnh đó, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành còn góp phần tạo
điều kiện cho doanh nghiệp lữ hành đầu tư tái sản xuất mở rộng, chiếm lĩnh thị
trường và từ đó đời sống và diều kiện làm việc của người lao động được cải
SVTH: Nguyễn Thị Thơm_QT 901P
16
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành của công ty Cổ phần
Dịch vụ Thương mại Tập Đoàn
thiện, thu nhập tăng cao, làm đòn bẩy thúc đẩy họ chuyên tâm làm việc hết mình
vì công việc và kết quả là nâng cao năng suất lao động, tạo ra lợi nhuận tối đa
cho doanh nghiệp.
1.4.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh lữ hành.
Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh lữ hành chủ yếu
rơi vào hai nhóm nhân tố là nhân tố khách quan và nhân tố chủ quan:
* Các nhân tố khách quan: Tình trạng việc làm , điều kiện xã hội, trình độ
giáo dục, phong cách lối sống, những đặc điểm truyền thống, tâm lý xã hội…
mọi yếu tố này đều tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến hiệu quả kinh doanh
của mỗi doanh nghiệp.

- Môi trường tự nhiên: Theo Pionik, du lịch là một ngành có định hướng
tài nguyên rõ rệt, điều này có ý nghĩa là tài nguyên và môi trường là nhân tố cơ
bản để tạo ra sản phẩm du lịch. Du khách ở các đô thị lớn, các khu công nghiệp
có nhu cầu về các vùng địa phương có môi trường trong lành hơn như: các vùng
biển, các vùng nông thôn, hay các vùng núi để có thể đắm mình vào với tự
nhiên, để có thể thoát ra khỏi sự ồn ào của đô thị và tìm thấy sự thoải mái, thư
giãn trong những ngày nghỉ. Ngoài ra nó còn tạo điều kiện cho họ hiểu biết thêm
sâu sắc về tự nhiên, thấy được giá trị của thiên nhiên đối với con người. Với nhu
cầu được hòa mình với thiên nhiên như vậy thì một môi trường trong sạch, nên
thơ sẽ hấp dẫn, thu hút du khách. Do đó những người làm du lịch cần nắm bắt
được nhu cầu này của khách để từ đó có thể xây dựng nên các chương trình
tham quan du lịch sao cho có thể đáp ứng được nhu cầu của khách. Đây chính là
nhân tố để những người làm du lịch có thể khai thác vào nhu cầu này của khách
để tạo dựng nên các chương trình du lịch hấp dẫn, phù hợp.
- Môi trường văn hóa: Các đối tượng văn hóa được coi là tài nguyên du
lịch đặc biệt. Tài nguyên su lịch nhân văn hấp dẫn du khách bởi tính phong phú đa
dạng, độc đáo và có tính truyền thống cũng như tính địa phương của nó. Các đối
tượng văn hóa – tài nguyên du lịch nhân văn là cơ sở để tạo nên các loại hình văn
hóa. Mặt khác nhận thức văn hóa còn là yếu tố thúc đẩy động cơ du lịch của du
khách, kích thích sự tìm tòi khám phá của du khách về một truyền thống văn hóa
của dân tộc, một vùng, một lãnh thổ… Một đất nước có nền văn hóa phong phú và
SVTH: Nguyễn Thị Thơm_QT 901P
17
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành của công ty Cổ phần
Dịch vụ Thương mại Tập Đoàn
đa dạng sẽ là động lực mạnh mẽ để thu hút khách đến thăm quan.
- Môi trường kinh tế: Một đất nước có nền kinh tế ổn định, người dân có
của cải dư thừa, đời sống được cải thiện và nâng cao. Thời gian rảnh rỗi gia tăng
do số ngày và số giờ làm việc ngày càng giảm bớt. Những tiến bộ của công
nghệ, sự phân công chuyên môn hóa lao động trong xã hội cũng làm cho thời

gian rỗi tăng hơn. Nhu cầu của người dân được nâng cao tất yếu sẽ xuất hiện
những nhu cầu hưởng thụ, thư giãn, thoải mái. Đi du lịch sẽ là cái đích để họ
thỏa mãn nhu cầu của mình. Mặt khác, kinh tế phát triển tạo môi trường thuận
lợi cho việc cung ứng các nhu cầu của khách, hầu như tất cả các ngành kinh tế
đều tham gia vào thúc đẩy sự phát triển của du lịch. Ngoài ra, một đất nước có
nền kinh tế phát triển, ổn định tất yếu sẽ có sự đầu tư lớn cho du lịch, cho các
điểm du lịch, sẽ làm cho các điểm du lịch này càng trở nên hấp dẫn khách du
lịch. Đây chính là một trong những nguyên nhân có tác động không nhỏ đến tình
hình kinh doanh của các doanh nghiệp.
- Môi trường chính trị: Bất cứ một sự biến động về chính trị - xã hội nào,
dù lớn hay nhỏ cũng đều ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động du lịch.Ổn định và
an toàn là yếu tố có ý nghĩa rất lớn đối với du khách và cơ quan cung ứng dịch
vụ du lịch. Khi đó những thông tin bất ổn về chính trị, xã hội xảy ra tại điểm du
lịch nào đó thì khó có thể thuyết phục được du khách mua các chương trình đến
đó.Thậm trí không ít khách hàng hủy bỏ hoặc thay đổi lịch trình những chương
trình đã mua. Do đó, một môi trường chính trị ổn định luôn là điều kiện tiền đề
cho việc phát triển du lịch, đầu tư và phát triển các hoạt động khác.
- Môi trường xã hội: Hiện nay đi du lịch đã trở thành nhu cần phổ biến
của nhiều người trên thế giới. Việc du lịch không chỉ là ciệc thỏa mãn mục đích
nhu cầu đặt ra cho chuyến đi mà còn phần nào thỏa mãn nhu cầu thể hiện mình
trong xã hội của con người. Do đó việc nhận thức của một cộng đồng xã hội có
ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động du lịch, nó sẽ quyết định đến việc tiêu thụ các
sản phẩm du lịch của người dân như thế nào, từ đó sẽ quyết định đến thị trường
khách như thế nào. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến việc thu hút khách của
các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành.
- Tính thời vụ: Đây là nhân tố khách quan ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu
SVTH: Nguyễn Thị Thơm_QT 901P
18
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành của công ty Cổ phần
Dịch vụ Thương mại Tập Đoàn

quả kinh doanh lữ hành. Tính thời vụ trong kinh doanh lữ hành gắn liền với yếu
tố tự nhiên như thời tiết, khí hậu, thời gian rảnh rỗi của du khách… Trong du
lịch tính chất này đã tạo nên sự không đồng đều trong hoạt động kinh doanh.
Trong thời điểm ngoài mùa vụ du lịch thì lượng khách đi du lịch là rất ít, lao
động dư thừa, các phương tiện vận chuyển chuyên phục vụ du lịch gần như
ngừng hoạt động, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động kinh doanh lữ
hành của các công ty. Trong thời gian chính vụ du lịch, lượng khách lớn, đòi hỏi
nhân viên phải làm việc với tuần suất cao, liên tục. Điều này có thể làm ảnh
hưởng đến chất lượng làm việc của nhân viên.
- Khách hàng: Đối với kinh doanh lữ hành khách hàng thực chất là thi
trường. Thị trường của một tổ chức lữ hành là một tập hợp khách du lịch có nhu
cầu mua và tiêu dùng sản phẩm du lịch và có khả năng than toán. Kết quả kinh
doanh lữ hành phụ thuộc vào tình hình đón khách của công ty. Nếu thị trường
khách rộng, nhu cầu du lịch cao, quỹ thời gian rỗi nhiều, khả năng thanh toán
của khách du lịch cao thì sẽ tạo điều kiện tốt cho công ty cho việc khai thác
khách. Theo triết lý kinh doanh thì khách hàng là thượng đế và điều này càng có
ý nghĩa đối với các doanh nghiệp lữ hành. Khách hàng ảnh hưởng trực tiếp uy
tín và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp lữ hành.
- Sự phát triển của ngành khác: Du lịch là ngành cần có sự hỗ trợ của các
ngành kinh tế khác như bưu chính viễn thông,giao thông vận tải, hàng không,
ngân hàng, khách sạn… Hoạt động kinh doanh lữ hành phụ thuộc rất nhiều vào
các ngành kinh tế khác. Ngành bưu chính viễn thông giúp khách hàng thỏa mãn
nhu cầu liên lạc, ngành giao thông vận tải thỏa mãn nhu cầu đi lại… Do đó sự
phát triển của các ngành kinh tế khác cũng tạo điều kiện cho hoạt động kinh
doanh du lịch phát triển.
- Đối thủ cạnh tranh: Mức độ cạnh tranh của các đối thủ trong ngành lữ
hành du lịch cũng như các ngành dịch vụ khác là rất lớn. Thể hiện ở sự cạnh
tranh về giá, các chiến dịch khuyếch trương, tiếp thị, thay đổi mẫu mã sản phẩm.
Điều này gây ảnh hưởng không nhỏ đến thị trường khách cũng như hoạt động
kinh doanh của công ty.

- Các chính sách, luật lệ, chế độ của Nhà nước: Chủ chương, đường lối
SVTH: Nguyễn Thị Thơm_QT 901P
19
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành của công ty Cổ phần
Dịch vụ Thương mại Tập Đoàn
của Đảng, Nhà nước có tác động mạnh mẽ đến hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp nói chung và đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh hoạt động
lữ hành du lịch thông qua các chính sách như chính sách thuế, tín dụng, thủ tục
xuất nhập cảnh ảnh hưởng đến cả người kinh doanh và khách du lịch.
Với đặc trưng của ngành kinh doanh lữ hành, lượng khách du lịch quốc tế
đóng vai trò rất lớn trong sự phát triển của donh nghiệp. Vì vậy kinh doanh lữ
hành phụ thuộc rất nhiều vào chính sách mở cửa để đón nhận đầu tư nước ngoài
và khách du lịch quốc tế. Đối với trong nước, chính sách khuyến khích tiêu dùng
hơn là tích lũy sẽ ảnh hưởng đến nhu cầu du lịch.
* Các nhân tố chủ quan:
- Lực lượng lao động: Đây là yếu tố đầu tiên và quan trọng nhất ảnh
hưởng đến hiệu quả kinh doanh. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh thì lực
lượng lao động là người sáng tạo ra các máy móc thiets bị hiện đại và điều khiển
các thiết bị máy móc để tạo ra kết qảu kinh doanh cùng với ý thức và tinh thần
của mình.
Trong dịch vụ du lịch thì lực lượng lao động là người trực tiếp tạo ra sản
phẩm của mình thông qua năng lực và trình độ của mình mà không qua một
công cụ sản xuất nào cả và sản phẩm du lịch không có phế phẩm. Do đó trong
du lịch, dịch vụ yếu tố con người là yếu tố cơ bản và quan trọng nhất. Đội ngũ
nhân viên có trình độ chuyên môn cao sẽ mang lại thành công cho chương trình
du lịch. Chính vì vậy, chăm lo đến việc đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ
chuyên môn của đội ngũ lao động được coi là nhiệm vụ hàng đầu của nhiều
doanh nghiệp. Hiện nay và thực tế cho thấy những doanh nghiệp mạnh trên
thương trường thế giới là những doanh nghiệp có đội ngũ lao động với trình độ
chuyên môn cao, có tác phong làm việc khoa học và có kỉ luật.

- Vấn đề tổ chức quản trị doanh nghiệp: Quản trị doanh nghiệp hiện đại là
luôn chú trọng đến việc xác định đúng các chiến lược kinh doanh và phát triển
doanh nghiệp. Chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp là cơ sở đầu
tiên đem lại hiệu quả, kết quả hoặc phi kết quả, thất bại của doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trường. Do đó người quản lý phải là người biết xây dựng đúng
các chiến lược kinh doanh, biết tìm thời cơ, biết đưa ra các quyết định đúng đắn,
SVTH: Nguyễn Thị Thơm_QT 901P
20
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành của công ty Cổ phần
Dịch vụ Thương mại Tập Đoàn
cùng với phương pháp quản lý, chỉ tiêu hợp lý sẽ giúp cho công việc có định
hướng hơn và sẽ thống nhất được công việc từ trên xuống, do đó làm việc sẽ đạt
hiệu quả cao hơn. Đặc biệt là các cán bộ doanh nghiệp phải chú trọng đến nhiệm
vụ chủ yếu là:
+ Xây dựng tập thể thành một hệ thống đoàn kết, năng động với chất
lượng cao.
+ Tổ chức, điều hành công việc dựa vào khả năng và nguồn lực của mình,
xác định mục tiêu phương hướng kinh doanh có lợi nhất cho doanh nghiệp.
+ Dìu dắt tập thể dưới quyền, hoàn thành mục đích và mục tiêu một cách
vững chắc và ổn định.
- Trình độ phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật: Trong du lịch hệ thống cơ sở
vật chất kỹ thuật tuy không phức tạp như các ngành sản xuất khác song nó cần
có sự đầu tư cơ bản. Hệ thống trao đổi thông tin cần phải được trang bị đầy đủ
như máy Fax, máy vi tính, điện thoại… Đây là phương tiện đặc biệt quan trọng
để có thể trao đổi, xử lý, cập nhật thông tin khách hàng một cách nhanh nhất
giúp cho việc trao đổi thông tin với các nhà cung cấp, khách hàng, nhân viên
một cách thuận tiện.
Các phương tiện vận chuyển phải đảm bảo để tạo cho khách hàng cảm
thấy thoải mái, dễ chịu trong chuyến đi, nó sẽ giúp cho khách hàng cảm thấy rút
ngắn được khoảng cách.

- Vốn kinh doanh: Để có thể tồn tại và phát triển thì tất cả các doanh
nghiệp đều cần có vốn kinh doanh. Nếu thiếu vốn thì mọi hoạt động của doanh
nghiệp hoặc đình trệ hoặc kém hiệu quả. Vì vậy vốn rất quan trọng, tuy nhiên
kinh doanh đạt hiệu quả thì phải sử dụng đồng vốn thu được lợi nhuận cao nhất.
Do đó các nhà kinh tế cho rằng chỉ tiêu sử dụng đồng vốn là một chỉ tiêu hiệu
quả kinh tế tổng hợp.
- Chất lượng tour: chất lượng tour chính là mức độ phù hợp và khả năng
đáp ứng sự mong đợi của khách hàng. Chất lượng tour phụ thuộc vào: tính khả
thi của chương trình( lịch bay của các hãng hàng không, lịch chạy tàu, cơ sở hạ
tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật, tình hình giao thông), tốc độ hợp lý của chương
trình( khoảng cách giữa các điểm du lịch, thời gian tìm hiểu điểm du lịch, điểm
tham quan, thời gian trống để du khách nghỉ ngơi). Khi xây dựng chương trình
SVTH: Nguyễn Thị Thơm_QT 901P
21
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành của công ty Cổ phần
Dịch vụ Thương mại Tập Đoàn
du lịch cần phải nghiên cứu chú ý đến số km di chuyển trong thời gian du lịch,
số lượng các tài nguyên du lịch trong chương trình, thời gian dành cho các điểm
du lịch, thời gian nghỉ ngơi, thời gian hoạt động tự do của du khách để cho phù
hợp với khả năng chịu đựng về tâm lý của du khách. Tính hài hòa, đa dạng hóa
các hoạt động nhưng phải đảm bảo nội dung ý tưởng của chương trình cảm giác
tránh nhàm chán cho du khách.
- Giá cả: Đây là một nhân tố ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả kinh doanh
của công ty. Nếu mức giá của công ty đưa ra quá cao so với mức chi phí( giá
thành) thì tiền lãi từ một tour sẽ cao nhưng nó lại có thể ảnh hưởng tới lượng
tour bán ra, còn nếu mức giá bán của công ty đưa ra chỉ cao hơn giá thành rất
nhỏ thì mức lãi suất không cao, có thể bán được nhiều tour nhưng hiệu quả kinh
doanh lại thấp. Vì vậy công ty cần đưa ra mức giá bán hợp lý.
- Các chính sách của công ty: tùy theo mục đích của công ty mà công ty
đề ra những chiến lược kinh doanh khác nhau. Nếu để cạnh tranh với các công

ty khác trên thị trường công ty có thể hạ thấp giá bán, đưa ra các chương trình
khuyến mại… để tạo ra sức cạnh tranh của mình, điều này làm cho lợi nhuận tức
thời của công ty giảm xuống, nhưng có thể làm cho hiệu quả kinh doanh của
công ty về lâu dài là tăng lên.
1.5 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh lữ hành:
Từ góc độ quả trình kinh doanh, hiệu quả kinh doanh được hiểu là một
phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để
đạt được kết quả cao nhất trong quá trình kinh doanh với tổng chi phí thấp nhất.
Để đánh giá trình độ quản lý của doanh nghiệp cần phải dựa vào hệ thống các
chỉ tiêu hoạt động kinh doanh. Đối với doanh nghiệp hệ thống chỉ tiêu này bao
gồm chỉ tiêu hiệu quả tổng quát, chỉ tiêu lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận, chỉ tiêu sử
dụng lao động.
Khi kinh doanh du lịch, doanh nghiệp du lịch không chỉ đơn giản đóng
vai trò là nhà phân phối sản phẩm trong du lịch mà còn là nhà sản xuất trong du
lịch. Việc xây dựng các chỉ tiêu định lượng rất cần thiết, để giúp các nhà quản lý
có một cơ sở chính xác và khoa học đánh giá một cách toàn diện hoạt động kinh
doanh lữ hành và từ đó nâng cao năng suất, chất lượng hiệu quả trong kinh
doanh loại sản phẩm này. Việc phân tích, đánh giá hiệu quả kinh doanh nhằm
SVTH: Nguyễn Thị Thơm_QT 901P
22
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành của công ty Cổ phần
Dịch vụ Thương mại Tập Đoàn
mục đích nhận thức, đánh giá đúng đắn hiệu quả kinh tế trong quá trình kinh
doanh của doanh nghiệp. Qua đó thấy được trình độ quản lý kinh doanh cũng
như đánh giá được chất lượng các phương án kinh doanh mà doanh nghiệp đã đề
ra. Đồng thời khẳng định vị thế, so sánh đẳng cấp với các đối thủ cạnh tranh trên
thị trường.
- Doanh số bán: Tiền thu được về bán hàng hóa và dịch vụ.
- Vốn sản xuất: Vốn hiểu theo nghĩa rộng bao gồm: đất đai, nhà xưởng, bí
quyết kỹ thuật, sáng kiến phát hiện nhu cầu, thiết bị, vật tư, hàng hóa... bao gồm

giá trị của tài sản hữu hình và tài sản vô hình, tài sản cố định, tài sản lưu động và
tiền mặt dùng cho sản xuất.
Theo tính chất luân chuyển, vốn sản xuất chia ra thành vốn cố định và vốn
lưu động.
- Tổng chi phí sản xuất bao gồm chi phí cố định, chi phí biến đổi.
- Lãi gộp: là phần còn lại của doanh số bán sau khi trừ đi chi phí biến đổi.
- Lợi nhuận trước thuế: bằng lãi gộp trừ đi chi phí cố định.
- Lợi nhuận sau thuế: hay còn gọi là lợi nhuận thuần túy( lãi ròng) bằng
lợi nhuận trước thuế trừ đi các khoản thuế.
1.5.1 Lợi nhuận:
Đây là chỉ tiêu đánh giá tổng hợp biểu hiện kết quả của quá trính sản xuất
kinh doanh, nó phản ánh đủ các mặt số lượng và chất lượng hoạt động của
doanh nghiệp, phản ánh kết quả sử dụng các yếu tố cơ bản của sản xuất như: lao
động, nguồn vốn, tài sản... Nó được biểu hiện bằng tiền của toàn bộ sản phẩm
thặng dư do kết quả của người lao động mang lại.
Công thức:
LN = DT - CP
Trong đó:
LN: tổng lợi nhuận từ kinh doanh các chương trình du lịch trong kỳ.
DT: tổng doanh thu
CP: tổng chi phí
Chỉ tiêu này phản ánh kết quả kinh doanh cuối cùng của các chương trình
du lịch trong kỳ phân tích, chỉ tiêu này còn để so sánh giữa các kỳ.
Lợi nhuận phụ thuộc vào doanh thu và chi phí. Muốn tăng lợi nhuận thì
SVTH: Nguyễn Thị Thơm_QT 901P
23
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành của công ty Cổ phần
Dịch vụ Thương mại Tập Đoàn
phải tăng doanh thu và giảm chi phí.
- Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu:

TSLNdt =
DT
LN
Trong đó:
TSLNdt : tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu.
DT: Tổng doanh thu.
LN: Tổng lợi nhuận trong một đơn vị doanh thu là bao nhiêu. Tỷ lệ này càng lớn
càng có hiệu quả.
- Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí:
TSLNcp =
CP
LN
Trong đó:
TSLNcp: Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí.
LN: Lợi nhuận sau thuế.
CP: Chi phí.
Chỉ tiêu này cho biết mức độ lợi nhuận trong một đồng chi phí bỏ ra là
bao nhiêu.
1.5.2 Số lượng khách:
- Tổng số lượt khách: Chỉ tiêu này thể hiện số lượng khách mà công ty đã
đón được trong kỳ phân tích.
Công thức:
TSLK =

=
n
i
Qi
1
Trong đó:

TSLK: tổng số lượt khách trong kỳ.
Qi: số lượng khách trong chương trình du lịch thứ i.
n: Số chương trình du lịch thực hiện..
- Thời gian trung bình một chuyến đi: Đây là chỉ tiêu quan trọng, nó liên
quan đến nhiều chỉ tiêu khác. Một chuyến đi dài ngày với lượng khách lớn là
điều muốn có bởi vì nó giảm được nhiều chi phí và tăng doanh thu cho doanh
nghiệp. Thời gian trung bình ngày của một khách trong chuyến du lịch còn đánh
giá được kinh nghiệm kinh doanh của công ty và tính hấp dẫn của chương trình
SVTH: Nguyễn Thị Thơm_QT 901P
24
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành của công ty Cổ phần
Dịch vụ Thương mại Tập Đoàn
du lịch. Để tổ chức được những chuyến du lịch dài ngày cần phải có công tác
điều hành, hướng đãn viên tốt không xảy ra những sự cố trong quá trình thực
hiện chương trình.
Công thức:
TG =
TSLK
TSNK
Trong đó:
TG: thời gian trung bình ngày trên một khách.
TSNK: tổng số ngày khách thực hiện.
TSLK: tổng số lượt khách.
- Số khách trung bình trong một chương trình du lịch: chỉ tiêu này cho
biết trong một chuyến du lịch thì trung bình co bao nhiêu khách tham gia.
Công thức:
SK =
N
TSLK
Trong đó:

SK: số khách trung bình trong một chuyến đi.
TSLK: tổng số lượt khách.
N: Số chuyến du lịch thực hiện trong kỳ.
Chỉ tiêu này có ý nghĩa quan trọng trong việc phản ánh kết quả kinh doanh
chuyến du lịch. Trước hết nó phản ánh tính hấp dẫn của chương trình du lịch, khả
năng thu gom khách của công ty. Nó liên quan đến điểm hòa vốn trong một chuyến
du lịch, chính sách giá của doanh nghiệp. Số khách đông làm cho sử dụng hết công
suất của tài sản cố định góp phần giảm chi phí của doanh nghiệp.
Thường trong một kỳ phân tích người ta tính theo từng loại chương trình,
từng loại khách hàng và từng thời gian khác nhau để đánh giá chính xác.
- Tổng số ngày khách thực hiện: chỉ tiêu này phản ánh số lượng sản phẩm
tiêu thụ của doanh nghiệp thông qua số lượng ngày khách. Chỉ tiêu này được
tính như sau:
TNK =

=
n
i
Qiti
1
Trong đó:
TNK: tổng số ngày khách trong kỳ phân tích.
SVTH: Nguyễn Thị Thơm_QT 901P
25

×