Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

phát triển du lịch văn hóa ở chùa hương theo hướng bền vững

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 56 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: PGS. TS Nguyễn Văn Mạnh
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan bài chuyên đề là do tôi tự viết, không sao chộp cỏc tài
liệu khỏc. Cỏc số liệu, kết quả nêu trong chuyên đề là trung thực và có nguồn
gốc rõ ràng.
Hà nội, ngày 15 tháng 5 năm 2012
Sinh viên
Nguyễn Thị Hà
SVTH: Nguyễn Thị Hà
Lớp: QTKD DL&KS - K50
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: PGS. TS Nguyễn Văn Mạnh
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
SVTH: Nguyễn Thị Hà
Lớp: QTKD DL&KS - K50
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: PGS. TS Nguyễn Văn Mạnh
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Từ viết đầy đủ
1. Bộ VHTTDL Bộ Văn Hóa Thể Thao & Du lịch.
2. BQL Ban quản lý.
3. WEF Diễn đàn Kinh tế thế giới.
4. ADB Ngân hàng phát triển châu Á.
5. JICA Tổ chức Hợp tác Quốc tế Nhật Bản.
6. Bộ GD – ĐT Bộ Giáo dục & Đào tạo.
7. THCS Trung học cơ sở.
8. ĐH – CĐ Đại học – Cao đẳng.
SVTH: Nguyễn Thị Hà
Lớp: QTKD DL&KS - K50


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: PGS. TS Nguyễn Văn Mạnh
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
BIỂU ĐỒ:
Biểu đồ 1.1: Tỷ lệ lạm phát ở Việt Nam qua các nămError: Reference source
not found
BẢNG:
Bảng 1.1: Mối quan hệ giữa trình độ văn hóa của người chủ gia đình và tỷ
lệ đi du lịch Error: Reference source not found
Bảng 1.2: Một số nhà nhà nghỉ và khách sạn ở chùa Hương Error:
Reference source not found
Bảng 1.3: Số lượt khách đến chùa Hương các nămError: Reference source
not found
HèNH:
SVTH: Nguyễn Thị Hà
Lớp: QTKD DL&KS - K50
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: PGS. TS Nguyễn Văn Mạnh
LỜI MỞ ĐẦU
Lý do lựa chọn đề tài
Trong những năm gần đây, du lịch văn hóa đã trở thành xu hướng phát
triển của du lịch thế giới, đặc biệt là các nước đang phát triển, trong đó có
Việt Nam. Việt Nam vốn là nước có nhiều di sản văn hóa, trong đó có 10 di
sản văn hóa thế giới được UNESCO công nhận (cả di sản văn hóa vật thể và
di sản văn hóa phi vật thể), hơn 3000 di tích cấp quốc gia cùng với nhiều lễ
hội và làng nghề truyền thống. Đây là điểm rất thuận lợi để phát triển du lịch
văn hóa. Nắm bắt được cơ hội đó, nước ta đang tập trung vào phát triển loại
hình du lịch này và đang từng bước đưa nó trở thành mũi nhọn của du lịch
Việt Nam.
Nhưng khi du lịch phát triển quá nhanh cùng với quản lý yếu kém thì sẽ

dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng, xâm hại đến di sản đồng thời làm đảo
lộn cuộc sống của người dân địa phương, mà rõ ràng nhất là ô nhiễm môi
trường.
Vấn đề đặt ra là phát triển du lịch nói chung và du lịch văn hóa nói riêng
một cách bền vững, tức là phát triển mà không làm tổn hại đến sự phát triển
của thế hệ sau.
Chùa Hương chưa được công nhận là di sản thế giới nhưng giá trị cảnh
quan, giá trị văn hóa của nó đã và đang thu hút đông đảo du khách gần xa, kể
cả người nước ngoài. Theo con số thống kê về số lượt khách và doanh thu thì
du lịch văn hóa chùa Hương đang ngày càng phát triển. Nhưng song song với
việc phát triển thì những bất cập đã tồn tại nhiều năm nay chưa được giải
quyết triệt để đã tác động xấu đến di tích cũng như cuộc sống của người dân.
Đây là vấn đề đang làm đau đầu các nhà quản lý.
SVTH: Nguyễn Thị Hà
Lớp: QTKD DL&KS - K50
1
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: PGS. TS Nguyễn Văn Mạnh
Xuất phát từ lý do trên, tác giả chọn đề tài “ Phát triển du lịch văn hóa ở
chùa Hương theo hướng bền vững”. Với đề tài này, tác giả muốn đi sâu
phân tích thực trạng phát triển du lịch ở một điểm đến cụ thể.
Mục tiêu của đề tài
Khi nghiên cứu đề tài này, tác giả có cơ hội tiếp xúc với nhiều tài liệu
giúp tăng vốn hiểu biết về thực tế phát triển du lịch văn hóa ở một địa
phương, sau khi đã nắm được lý thuyết khi học tại trường.
Hơn nữa, đứng trên giác độ một người làm du lịch, tác giả mong muốn
đưa ra được những giải pháp hiệu quả nhằm phát triển du lịch văn hóa chùa
Hương theo hướng bền vững.
Nghiên cứu đề tài này, tác giả sẽ đi trả lời câu hỏi: “ Mức độ phát triển
bền vững của du lịch văn hóa chùa Hương như thế nào? Có những giải pháp

nào để thục hiện phát triển du lịch văn há ở chùa Hương một cách bền
vững?”.
Để trả lời câu hỏi trên, tác giả nghiên cứu đề tài theo kết cấu 2 chương:
Chương 1: Thực trạng phát triển du lịch văn hóa ở chùa Hương.
Chương 2: Giải pháp phát triển du lịch văn hóa ở chùa Hương theo
hướng bền vững.
SVTH: Nguyễn Thị Hà
Lớp: QTKD DL&KS - K50
2
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: PGS. TS Nguyễn Văn Mạnh
CHƯƠNG 1
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN
DU LỊCH VĂN HÓA Ở CHÙA HƯƠNG
1.1. Xu hướng phát triển du lịch văn hóa trên thế giới và ở Việt Nam
1.1.1. Trên thế giới
Từ trước tới nay, văn hóa là một phần không thể thiếu đối với hoạt động
du lịch và trong xu hướng toàn cầu hóa đang diễn ra khắp nơi trên thế giới
thì văn hóa lại càng là yếu tố cần thiết cho sự phát triển du lịch. Hay nói
cách khác, văn hóa và du lịch đang trong tiến trình hội tụ một cách tự nhiên,
như một quy luật phát triển tất yếu. Từ đó, du lịch văn hóa ngày càng phát
triển.
Có thể định nghĩa du lịch văn hóa như sau : “Du lịch văn hóa là hình
thức du lịch dựa vào bản sắc văn hóa dân tộc với sự tham gia của cộng đồng
nhằm bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống” (theo Tổng cục
du lịch – Bộ VHTTDL).
Ngày nay, khi kinh tế ngày càng phát triển, cuộc sống của con người
ngày càng tốt hơn thì nhu cầu tìm hiểu về những giá trị văn hóa của nhân
loại càng tăng lên. Vì vậy bên cạnh du lịch tham quan, du lịch mạo hiểm…
du lịch văn hóa hiện trở thành xu hướng của nhiều nước, đặc biệt đối với các

nước đang phát triển.
Như đó nờu ở trên thì du lịch văn hóa giúp du khách hiểu hơn về những
giá trị văn hóa, bản sắc dân tộc của cộng đồng địa phương tại điểm đến. Nên
du lịch văn hóa chủ yếu dựa vào những sản phẩm văn hóa, những lễ hội
truyền thống dân tộc, kể cả những phong tục tín ngưỡng
Những di tích, di sản, lễ hội truyền thống độc đáo đang ngày càng thu
hút du khách đặc biệt là những khách du lịch có sở thích nghiên cứu, khám
phá văn hóa và phong tục tập quán bản địa, trong đú có bộ phận không nhỏ
SVTH: Nguyễn Thị Hà
Lớp: QTKD DL&KS - K50
3
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: PGS. TS Nguyễn Văn Mạnh
là giới trẻ. Có thể thấy du lịch văn hóa đang ngày càng chiếm ưu thế và có
chỗ đứng vững trong du lịch thế giới.
Vì dựa vào các sản phẩm văn hóa, lễ hội truyền thống nên phần lớn hoạt
động du lịch văn hóa diễn ra ở các địa phương - nơi lưu giữ nhiều lễ hội văn
hóa và sản phẩm văn hóa. Khi xã hội ngày càng phát triển thì một phần
truyền thống xa xưa bị mai một theo thời gian. Những nơi còn lưu giữ lại
được những giá trị đú thỡ cũng là nơi tồn tại đúi nghốo và lạc hậu. Du lịch
văn hóa phát triển có tác động tích cực trong việc cải thiện cuộc sống người
dân nơi đó. Như vậy, vai trò của du lịch văn hóa là góp phần thu ngắn
khoảng cách phân hóa giàu nghèo, cân bằng xã hội.
Ở những nước kém phát triển hoặc đang phát triển, nền tảng phát triển
phần lớn thường dựa vào nguồn du lịch tự nhiên và sự đa dạng trong bản sắc
dân tộc. Những nguồn lợi này không tạo ra giá trị lớn cho ngành du lịch,
nhưng lại đóng góp đáng kể cho sự phát triển của cộng đồng xã hội. Những
quốc gia phát triển mạnh du lịch văn hóa chủ yếu là các nước châu Á: Thái
Lan, Indonesia, Malaysia, Trung Quốc, và một số nước thuộc khu vực Nam
Mỹ

1.1.2. Ở Việt Nam
Việt Nam là một đất nước đang phát triển, nền kinh tế còn yếu. GDP năm
2011 của Việt Nam đạt 122 tỷ USD tương đương 1.300 USD/người/năm
1
,
với
con số này Việt Nam đang bước vào ngưỡng thu nhập trung bình của thế giới.
Cũng theo Báo cáo Năng lực cạnh tranh toàn cầu 2011 – 2012 của WEF, Việt
Nam xếp thứ 65 trong tổng số 142 nước khảo sát, tụt 6 bậc so với năm 2010.
Tình hình lạm phát tăng cao đạt mức 2 con số. Bên cạnh đó, theo số liệu của
Tổng cục Thống kê CPI năm 2011 của Việt Nam cũng tăng 18,13%.
1
/>SVTH: Nguyễn Thị Hà
Lớp: QTKD DL&KS - K50
4
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: PGS. TS Nguyễn Văn Mạnh
Biểu đồ 1.1: Tỷ lệ lạm phát ở Việt Nam qua các năm
Nguồn: ADB
Kinh tế Việt Nam đang từng bước phát triển, tuy nhiên vẫn chỉ là một nền
kinh tế nhỏ và tồn tại nhiều yếu kém. Mặc dù vậy, Việt Nam lại là một đất
nước giàu truyền thống văn hóa nên rất thích hợp phát triển du lịch văn hóa,
một xu hướng du lịch hiện nay vì phát triển du lịch văn hóa không yêu cầu
vốn đầu tư lớn.
Anh Kenneth Messer, một du khách người Hà Lan nói: “Đến Việt Nam,
chúng tôi không muốn nghe lại những bản nhạc hay ăn những món ăn của đất
nước mình. Khi đi du lịch, chúng tôi muốn tìm hiểu, được nghe, được tận mắt
nhìn thấy, nếm thử, được trải nghiệm những gì chúng tôi chưa biết. Chúng tôi
muốn được hòa mình trong một không gian đậm chất Việt, của cảnh sắc và
văn hóa Việt Nam”.

2
Có thể thấy loại hình du lịch này rất phù hợp với bối
cảnh của nước ta, rất tốt cho hoạt động xóa đói giảm nghèo quốc gia. Vì vậy
đây được xem là hướng phát triển của ngành du lịch Việt Nam.
2
/>Viet-Nam-1984315
SVTH: Nguyễn Thị Hà
Lớp: QTKD DL&KS - K50
5
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: PGS. TS Nguyễn Văn Mạnh
Việt Nam là một đất nước không những giàu truyền thống văn hóa lâu
đời mà các di sản văn hóa cũng nhiều vô kể, trong đú có 10 di sản văn hóa thế
giới (5 di sản văn hóa vật thể và 5 di sản văn hóa phi vật thể):
+ Quần thể di tích cố đô Huế. Cố đô Huế là kinh đô của Việt Nam dưới
triều Nguyễn (1802 – 1945), tọa lạc ngay bên bờ bắc dòng sông Hương thơ
mộng, lấy núi Ngự Bình làm tiền án và hai đảo nỏ trên sông Hương là cồn
Hến và cồn Dó Viờn làm thành thế “rồng chầu hổ phục”. Nơi đõy cũn lưu giữ
nhiều giá trị văn hóa, sự kết tinh của trí tuệ và tâm hồn người Việt. Nét nổi
bật của kinh thành Huế là về kiến trúc. Sự kết hợp giữa thuyết âm dương ngũ
hành của phương Đông với kiến trúc phương Tây kiểu Vauban đã tạo điểm
nhấn khác biệt so với các kinh thành khác của Việt Nam. Kinh thành Huế
giống như một thành lũy có khả năng phòng ngự tốt. Bên trong là một hệ
thống các công trình kiến trúc liên quan chặt chẽ. Các công trình trong kinh
thành Huế đều có điểm chung là mái thẳng, đường nét thanh nhã, không nặng
nề. Sự hài hòa giữa kiến trúc và tạo hình thời Nguyễn phản ánh mối giao hòa
tâm lý “Thiờn - Địa - Nhõn” sâu sắc của người Huế. Đến với kinh thành Huế,
du khách không chỉ được chiêm ngưỡng vẻ đẹp kiến trúc của các công trình ở
đây mà còn được nghe, được thấy, được cảm nhận sâu sắc về tư tưởng của
triều đại phong kiến cuối cùng ở Việt Nam, một thời đại chịu nhiều ảnh

hưởng của tư tưởng phương Tây.
SVTH: Nguyễn Thị Hà
Lớp: QTKD DL&KS - K50
6
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: PGS. TS Nguyễn Văn Mạnh
Hình 1.1: Cổng Ngọ Môn - Kinh thành Huế

Nguồn: o
Năm 1993, quần thể di tích Cố đô Huế đã được UNESCO công nhận là
Di sản văn hóa thế giới.
+ Khu di tích đền tháp Mỹ Sơn. Khu di tích Mỹ Sơn được một học giả
người Pháp tên M.C Paris khám phá ra năm 1898 tại thung lung Mỹ Sơn, xã
Duy Phú, Duy Xuyên, Quảng Nam. Đây là khu vực đền tháp của người Chăm
cổ, là một quần thể gồm hơn 70 ngôi đền tháp và giống như một bảo tàng
ngoài trời về nghệ thuật kiến trúc, điêu khắc của dân tộc Chăm. Hệ thống đền
đài được kiờn trỳc rất độc đáo, đặc biệt là nghệ thuật điêu khắc trên gạch đã
đạt đến độ tinh tế. Mặt ngoài của cỏc ngụi đền tháp được quét lên một lớp
chất bảo vệ đặc biệt nên đã trải qua hơn chục thế kỷ mà vẫn sáng đẹp, không
hề bị rêu mốc. Hiện nay, các nhà khoa học vẫn chưa tìm ra đó là chất gì. Có
thể thấy người Chăm cổ sống cách chúng ta mười mấy thế kỷ đã rất hiểu biết
về kiến trúc, điêu khắc, xây dựng mà giờ đây chúng ta vẫn cần tìm hiểu và
học hỏi. Đến với Mỹ Sơn, du khách không chỉ được chiêm ngưỡng những
công trình kiến trúc tuyệt đẹp mà còn được khám phá những quan niệm, tư
tưởng của người Chăm xa xưa về vũ trụ, về các đấng thần linh, về con người,
trong đó nổi bật là tín ngưỡng phồn thực, thờ Linga và Yoni. Đây được coi là
SVTH: Nguyễn Thị Hà
Lớp: QTKD DL&KS - K50
7
Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS Nguyễn Văn Mạnh
một trong những trung tâm đền đài chính của đạo Hindu (Ấn Độ giáo) ở khu vực
Đông Nam Á. Ở Việt Nam không có di sản thứ 2 thuộc thể loại này. Vì vậy,
chúng ta cần bảo tồn, lưu giữ và phát triển để di tích mãi tồn tại cho đời sau.
Hình 1.2: Tòa đền cổ ở Mỹ Sơn
Nguồn: /> Năm 1999, khu di tích Mỹ Sơn đã được UNESCO công nhận là Di sản
văn hóa thế giới.
+ Phố cổ Hội An. Phố cổ Hội An thuộc thị xã Hội An, tỉnh Quảng Nam.
Đến nay ở khu phố cổ, nhà ở, đỡnh chựa, miếu, hội quán, nhà thờ tộc, giếng,
cầu, bến cảng, chợ vẫn được bảo tồn gần như nguyên vẹn tao nên một thể
kiờn trỳc mang đạm phong cách của một thương cảng. Hội An thế kỷ 16, 17,
18 đã từng là một thương cảng rất thịnh vương, trung tâm buôn bán lớn của
khu vực Đông Nam Á, thu hút nhiều thương nhân các nước như Nhật Bản,
Trung Quốc, Ấn Độ, Hà Lan… Đường giao thông ngang dọc cắt nhau tạo
thành các ô vuông giống như bàn cờ, thuận tiện cho việc đi lại, chuyên chở
hàng húa. Cỏc đô thị thương nghiệp ở phương Đông thời Trung đại rất ưa
chuộng kiểu kiến trúc đường xá này.
SVTH: Nguyễn Thị Hà
Lớp: QTKD DL&KS - K50
8
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: PGS. TS Nguyễn Văn Mạnh
Hình 1.3: Phong cảnh phố cổ Hội An

Nguồn: /> Đã từng là trung tâm Phật giáo của đàng Trong nên tuy là thương cảng
nhưng ở đây có nhiều đền, chùa, miếu. Các công trình này có kiến trúc khá
đơn giả, thường là ba gian, gian chính giữa là nơi thờ cúng. Nhà thờ họ cũng
là nét văn hóa phổ biến ở khu đô thị này. Nhà thờ họ có bố cục, kết cấu chặt
SVTH: Nguyễn Thị Hà
Lớp: QTKD DL&KS - K50

9
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: PGS. TS Nguyễn Văn Mạnh
chẽ gồm sân, tường rào, nhà chính, nhà phụ. Nhà ở lại được kiến trúc theo
kiểu nhà ống đô thị, chia ba phần: không gian buôn bán, không gian sinh hoạt
và không gian thờ cúng.
Hiện nay ở Hội An vẫn lưu giữ được nhiều lế hội truyền thống: lễ vía bà
Thiên Hậu, lễ vía bà Thu Bồn, lễ tết Cá Ông, lễ hội làng gốm Thanh Hà, giỗ
tổ nghề Yến, lễ hội Hoa Đăng… Nét độc đáo trong kiến trúc cũng như văn
hóa được lưu giữ gần như nguyên vẹn đã tạo nên sực hấp dẫn lớn cho du
khách trong và ngoài nước.
Năm 1999, phố cổ Hội An đã được UNESCO công nhận là Di sản văn
hóa thế giới.
+ Hoàng thành Thăng Long. Khu Trung tâm Hoàng thành Thăng Long -
Hà Nội bao gồm Khu di tích khảo cổ học 18 Hoàng Diệu và Thành cổ Hà
Nội. Khu Trung tâm Hoàng thành Thăng Long - Hà Nội chứa đựng những giá
trị nổi bật toàn cầu thông qua ba điểm: “Chiều dài lịch sử văn hóa; Tính liên
tục với tư cách là một trung tâm quyền lực, và Các tầng di tích di vật đa dạng,
phong phú”
3
. Đây là kinh thành được xây dựng với sự kết hợp hài hòa giữa
cá giá trị nhân văn, kiến trúc, điêu khắc, xây dựng, quy hoạch tạo nên một
công trình hết sức độc đáo.
Hình 1.4: Hoàng thành Thăng Long
3
/>the-gioi.htm
SVTH: Nguyễn Thị Hà
Lớp: QTKD DL&KS - K50
10
Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS Nguyễn Văn Mạnh

Nguồn:

Năm 1010, Lý Thái Tổ với con mắt tinh tế đó nhỡnh thấy thế “rồng
cuộn, hổ ngồi” một đất đẹp hội tụ linh khí ngàn năm nên quyết định dời đô về
Thăng Long. Có lẽ cũng bởi thế đất đó mà Hoàng thành Thăng Long là trung
tâm quyền lực của các triều vua nối tiếp nhau của Việt Nam trong hơn một
ngàn năm lịch sử và đã chứng kiến quá trình phát triển lâu dài của một nhà
nước quân chủ vùng Đông Nam Á. Bên trong thành là những di tích minh
chứng cho thời kỳ thời kỳ giao thoa về văn hóa, ảnh hưởng của tư tưởng Phật
giáo và Nho giáo. Kiến trúc độc đáo với sự kết hợp của phong cách vương
thành phương Đông với kiểu kiến trúc quân sự phương Tây. Nằm giữa thủ đô
Hà Nội, Hoàng thành Thăng Long hấp dẫn du khách bởi vẻ đẹp cổ kính và bề
dày truyền thống văn hóa của cư dân vùng châu thổ sông Hồng.
Năm 2010, Hoàng thành Thăng Long được UNESCO công nhận là Di
sản văn hóa thế giới.
+ Thành nhà Hồ. Thành nhà Hồ là kinh đô nước Đại Ngu (quốc hiệu
Việt Nam thời nhà Hồ), nằm trên địa phận nay thuộc tỉnh Thanh Hóa. Khác
với những kinh thành khác của Việt Nam, thành nhà Hồ có kiến trúc vô cùng
độc đáo với nguyên tắc xõy đỏ bên ngoài đắp đát bên trong. Thành nhà Hồ
cũng không xây dựng với các đường nét cầu kỳ mà được tạo nên bởi các tảng
SVTH: Nguyễn Thị Hà
Lớp: QTKD DL&KS - K50
11
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: PGS. TS Nguyễn Văn Mạnh
đá xanh vuông vức. Các tảng đá được xếp chồng lên nhau mà không cần bất
kỳ chất kết dính nào vẫn vững chắc tồn tại đến ngày nay chứng tỏ nghệ thuật
ghộp đỏ thời này đã đạt trình độ cao. Đây là tòa thành kiên cố vì được xây

dựng bằng đá và có quy mô lớn, có giá trị và kiến trúc độc đáo nhất, duy nhất
còn lại đến ngày nay ở Đông Nam Á. Trên thế giới, hiện nay cũng không còn
lại nhiều những công trình thành lũy bằng đá như thành nhà Hồ. Đến đây, du
khách có một cái nhỡn khỏc về kiến trúc thành lũy ở Viờt Nam. Đường nét
vuông vức tạo cảm giác chắc chắn và thành lũy này mang tính phòng thủ cao.
SVTH: Nguyễn Thị Hà
Lớp: QTKD DL&KS - K50
12
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: PGS. TS Nguyễn Văn Mạnh
Hình 1.5: Thành nhà Hồ
Nguồn:

Năm 2011, thành nhà Hồ được UNESCO công nhận là Di sản văn hóa
thế giới.
+ Nhã nhạc cung đình Huế. Đây được coi như một kiệt tác âm nhạc cung
đình. Nhã nhạc cung đình Huế yêu cầu sự hòa hợp của nhạc, hát và múa một
cách tối đa đạt đến độ tinh tế. Là thể loại nhạc cung đình nờn cỏc quy định rất
chặt chẽ, phản ánh tính quy củ chứ không tự do như những thể loại âm nhạc
khác, nội dung phản ánh tư tưởng của chế độ quân chủ. Người hát nhã nhạc
ăn mặc rất lộng lẫy, sân khấu nguy nga, tráng lệ, mỗi tiết mục có rất nhiều
người hát múa phụ họa cho nhau.
SVTH: Nguyễn Thị Hà
Lớp: QTKD DL&KS - K50
13
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: PGS. TS Nguyễn Văn Mạnh
Hình 1.6: Một tiết mục nhã nhạc cung đình Huế
Nguồn:
Nhã nhạc cung đình Huế được coi là quốc nhạc của âm nhạc Việt Nam,

có giá trị văn hóa to lớn, phản ánh tư tưởng các thời đại phong kiến Việt Nam.
Năm 2003, nhã nhạc cung đình Huế di sản phi vật thể đầu tiên của Việt Nam
được UNESCO công nhận là Kiệt tác truyền khẩu và phi vật thể của nhân loại.
+ Không gian văn hóa cụng chiờng Tõy Nguyờn.
Văn hóa cồng chiêng là đặc trưng trong sinh hoạt cộng đồng của các dân
tộc ở Tây Nguyờn, thể hiện tài hoa của người Tõy Nguyờn.
Hình 1.7: Buổi sinh hoạt cộng đồng của người Tõy Nguyờn
Nguồn:
Với tài hoa và sự khéo léo của mình, người chơi cồng chiêng tự chỉnh
chiêng, tự diễn thành một dàn nhạc, tự dàn dựng cách chơi, cách trình diễn mà
không qua một trường lớp nào. Mỗi dàn nhạc cồng chiêng bao gồm nhiều
SVTH: Nguyễn Thị Hà
Lớp: QTKD DL&KS - K50
14
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: PGS. TS Nguyễn Văn Mạnh
người, mỗi người sử dụng một chiếc cồng hoặc chiêng nhưng phối hợp rất
nhịp nhàng, nhuần nhuyễn và chuyên nghiệp tạo nên một bản nhạc đa âm, đa
sắc nghe thật thú vị. Người Tõy Nguyờn rất coi trọng cồng chiờng vỡ họ cho
rằng mỗi chiếc cồng chiêng đều ẩn chứa một vị thần linh. Cồng chiờng dựng
để giao tiếp với các đấng siêu nhiên cầu mong mưa thuận gió hòa, mùa màng
bội thu. Trên đất Tõy Nguyờn, tiếng cồng chiêng vang lên báo hiệu niềm vui
(lễ hội, cưới hỏi, ngày tết…) và cả nỗi buồn (ma chay). Đây là nét văn hóa
không thể thiếu đối với người Tõy Nguyờn. Nú phản ánh suy nghĩ, tư tưởng,
quan niệm của họ về thần linh, về trời đất, cuộc sống sinh hoạt.
Năm 2005, không gian văn hóa cồng chiờng Tõy Nguyờn được
UNESCO công nhận là kiệt tác truyền khẩu và phi vật thể của nhân loại.
+ Ca trù. Ca trù được cho là loại hình hát đầu tiên của Việt Nam và tồn
tại lâu nhất trong lịch sử. Hát ca trù đòi hỏi kỹ thuật và tính chuyên nghiệp
nên người hát phải được đào tạo bài bản. Ca trù là loại hình mà không gian

biểu diễn cần những đặc trưng riêng . Người hát ca trù luôn là nữ, ngoài ra có
hai người khác chơi đàn đáy và đánh trống. Ca trù có nhiều thể loại từ đằm
thắm trữ tình đến sử thi anh hùng, triết lý giáo huấn… Ca trù không phải là
văn hóa bình dân mà lời lẽ trong bài ca thường uyên bác, mang nhiều ý nghĩa,
trầm ngâm, sâu lắng. Hát ca trù là nét văn hóa độc đáo riêng của Việt Nam mà
không nơi nào khác có được.
SVTH: Nguyễn Thị Hà
Lớp: QTKD DL&KS - K50
15
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: PGS. TS Nguyễn Văn Mạnh
Hình 1.8 Hát ca trù
Nguồn:
Năm 2009, ca trù được UNESCO công nhận là kiệt tác truyền khẩu và
phi vật thể cuat nhân loại.
+ Dân ca quan họ Bắc Ninh.
Hình 1.9: Hát quan họ

Nguồn:

Quan họ Bắc Ninh là nét văn hóa tiêu biểu của người dân vùng kinh Bắc,
là sự hòa hợp giữa nhạc, lời ca, trang phục. Khác với ca trù, quan họ là hình
SVTH: Nguyễn Thị Hà
Lớp: QTKD DL&KS - K50
16
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: PGS. TS Nguyễn Văn Mạnh
thức sinh hoạt tập thể của tầng lớp người dân lao động. Trong quan họ nổi bật
cú hỏt mời trầu, hát giao duyên, hát mừng bạn đến chơi nhà. Hình thức của
quan họ là hát đối đáp giữa các “liền anh”, “liền chị”, khi hát họ tập trung

thành các “bọn nam”, “bọn nữ”. Hát quan họ gắn liền với tục “kết chạ”, tức là
“bọn nam” của làng này kết bạn với “bọn nữ” của làng kia và ngược lại. Dân
ca quan họ thương ca ngợi tình yêu đôi lứa hay phản ánh cuộc sống hàng
ngày của người dân lao động.
Năm 2009, dân ca quan họ Bắc Ninh được UNESCO công nhận là di sản
văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại.
+ Hội Gióng.
Hình 1.10: Hội Gióng
Nguồn:

Hội Gióng là lễ hội tổ chức ở đền Phù Đổng, xó Phù Đổng, Gia Lâm và ở
đền Súc, xó Phự Linh, Sóc Sơn, Hà Nội nhằm mô phỏng lại công cuộc đánh
đuổi giặc Ân của Thỏnh Giúng và nhân dân Văn Lang. Từ đó, giúp người dân
hiểu thêm về hình thức chiến tranh bộ lạc thời cổ xưa, cuộc chiến với naysức
mạnh toàn dân, toàn diện tất sẽ dành chiến thắng. Hội Gióng được hình thành
từ xa xưa trờn vựng đồng bằng châu thổ sông Hồng và được nhân dân ở đây
SVTH: Nguyễn Thị Hà
Lớp: QTKD DL&KS - K50
17
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: PGS. TS Nguyễn Văn Mạnh
lưu truyền đến tận ngày. Đây là lễ hội chứa đựng sự sáng tạo mang tầm nhân
loại, thể hiện khát khao cuộc sống hòa bình, ăm no.
Năm 2010, Hội Gióng được UNESCO công nhận là di sản văn hóa phi
vật thể của nhân loại.
Việt Nam cũn cú hơn 3000 di tích được xếp hạng di tích quốc gia và hơn
5000 di tích được xếp hạng di tích cấp tỉnh, 70% trong số đó tập trung ở các
tỉnh đồng bằng sông Hồng
4
. Riờng các di sản văn hóa phi vật thể thì không

được xếp hạng (cấp quốc gia hay cấp tỉnh) mà chỉ được cấp Giấy chứng nhận
di sản văn hóa phi vật thể Quốc gia.
Hơn nữa cũn cú rất nhiều lễ hội, làng nghề truyền thống đậm đà bản sắc.
Theo thống kê của ngành văn hóa thì Việt Nam có khoảng hơn 500 lễ hội
truyền thống. Cũng theo thống kê của Hiệp hội làng nghề Việt Nam thì cả
nước có 240 làng nghề truyền thống . Các lễ hội và làng nghề này thể hiện
truyền thống văn hóa lâu đời của Việt Nam, có lễ hội đã tồn tại hàng nghìn
năm. Đây là thuận lợi rất lớn để phát triển du lịch văn hóa.
Nắm bắt được lợi thế này, du lịch Việt Nam đã và đang đưa ra những
chiến lược nhằm phát triển du lịch văn hóa theo hướng bền vững. Nhiều hoạt
động du lịch văn hóa được tổ chức nhằm quảng bá văn hóa cũng như du lịch
Việt Nam ra thế giới: Chương trình “Con đường Di sản miền Trung” hay “Lễ
hội Đất Phương Nam” Trong đó nổi bật là Festival Huế. Đây là hoạt động
văn hóa đặc sắc được tổ chức 2 năm 1 lần nhằm giới thiệu với du khách về
những lễ hội dân gian truyền thống của miền Trung, đặc biệt là giới thiệu về
Nhã nhạc cung đình Huế - một di sản phi vật thể hay là một kiệt tác phi vật
thể và truyền khẩu của nhân loại đã được UNESCO công nhận.
Năm 2011, JICA và Tổng cục Du lịch Việt Nam đã đồng tổ chức hội
thảo xây dựng các phương pháp tiếp cận phát triển du lịch, thông qua phát
huy tối đa những giá trị văn hóa và tài nguyên cộng đồng ở Việt Nam. Hội
thảo quan tâm đến vấn đề làng nghề truyền thống đang dần bị mai một trong
4

SVTH: Nguyễn Thị Hà
Lớp: QTKD DL&KS - K50
18
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: PGS. TS Nguyễn Văn Mạnh
thời kỳ kinh tế thị trường và nhận thấy cần áp dụng mô hình quản lý phù hợp
để lưu giữ và phát huy các làng nghề này. Dự án mà hội thảo đưa ra nhằm góp

phần thiết lập một hệ thống quản lý du lịch cộng đồng, từ đó cũng đưa ra các
giải pháp khắc phục khó khăn và hạn chế sự suy thoái của môi trường du lịch.
Buổi hội thảo cũng đã khởi động Dự án Hỗ trợ phát huy vai trò của cộng đồng
trong phát triển bền vững tại Việt Nam qua du lịch di sản.
Với nền kinh tế đang phát triển, còn nhiều hạn chế như Việt Nam thì
quảng bá du lịch nên dựa vào những sản phẩm văn hóa, những lễ hội truyền
thống chứ không nên dựa vào sự sang trọng và tiện nghi,vì so về điều đó chúng
ta không thể sánh được với nhiều nước khác, ngay cả các nước trong khu vực
châu Á (Hàn Quốc, Nhật Bản, Singapo ).Điều hấp dẫn du khách, gây hứng thú
tìm hiểu chính là sự khác biệt về văn hóa, tín ngưỡng, phong tục tập quán
1.2. Điều kiện phát triển du lịch văn hóa ở chùa Hương
1.2.1. Khái quát về khu danh thắng Hương Sơn (chùa Hương)
Chùa Hương cách Hà Nội 62km về phía tây nam, thuộc địa bàn xã
Hương Sơn - huyện Mỹ Đức - Hà Nội.
Theo truyền thuyết thì vùng núi này được tìm thấy cách đây hơn hai
thiên niên kỷ và được đặt tên là Hương Sơn, lấy tên của một ngọn núi trong
dãy núi Himalaya (Ấn Độ). Chùa Hương bắt đầu được xây dựng từ thời vua
Lê Huy Tông, niên hiệu Chớnh Hũa (1680 – 1705).
Hương Sơn (hay du khách quen gọi là chùa Hương) là một quần thể
danh lam thắng cảnh và di tích nằm trên dãy núi chạy từ dãy Hoàng Liên Sơn
qua Chương Mỹ (Hà Tây cũ) xuống đến Nho Quan, Ninh Bình. Nơi đây,
những cảnh đẹp như suối Yến, suối Giải Oan, động Tiên Sơn, động Hương
Tớch…kết hợp với các công trình kiến trúc nghệ thuật do bàn tay con người
xây dựng như đền Trỡnh, chựa Thiờn Trự, chựa Hương… đã tạo nên một
quần thể danh thắng tuyệt đẹp. Sự hòa quyện của vẻ đẹp thiên tạo cùng bàn
tay xây dựng của con người là nét độc đáo, hấp dẫn du khách gần xa.
Đi trẩy hội chùa Hương, du khách như đang hòa mình trong vẻ đẹp của
tiên cảnh nhưng vẫn thấy vô cùng quen thuộc vì những khung cảnh ở đây gắn
SVTH: Nguyễn Thị Hà
Lớp: QTKD DL&KS - K50

19
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: PGS. TS Nguyễn Văn Mạnh
liền với nền văn hóa nông nghiệp (đàn lợn, ao bèo, nong tằm…) và còn phảng
phất chút văn hóa phồn thực (nỳi Cụ, nỳi Cậu, Bầu Sữa Mẹ…).
Chùa Hương không chỉ là một danh thắng tuyệt đẹp mà còn là nét đẹp văn
hóa tín ngưỡng đạo Phật của người Việt. Thiên nhiên ưu ái tạo cho nơi đây
phong cảnh “Sơn thủy hữu tỡnh”, để rồi con người thổi vào đó những điều linh
thiêng làm cho nó trở lên huyền bí và mang đậm tính dân gian. Hàng năm, cứ
mỗi độ xuân về, du khách lại nô nức đổ về trẩy hội chùa Hương, mong muốn
được thắp nén hương nên đấng siêu phàm cầu mong mọi điều tốt đẹp.
Ngày nay, lễ hội chùa Hương đã trở thành một lễ hội lớn mang tầm quốc
gia mà người dân Việt Nam ai ai cũng biết đến. Hàng năm, nơi đây thu hút
hàng triệu lượt du khách trẩy hội làm cho lễ hội chùa Hương trở thành lễ hội
tâm linh diễn ra lâu nhất và có lượng khách về trẩy hội đông nhất cả nước. Từ
xưa đến nay, trẩy hội chùa Hương vẫn là một nét đẹp văn hóa tâm linh của
người dân Việt Nam và không những nó không bị mất đi theo thời gian mà
còn ngày một phát triển cùng xã hội.
Chùa Hương giờ đây không là giá trị riêng của vùng miền mà nó là di
tích quốc gia và cũng là tài sản của cả dân tộc. Nó là nét đẹp văn hóa mà ông
cha ta để lại và đã tồn tại cùng với sự phát triển tín ngưỡng đạo Phật của
người dân Việt. Chính vì vậy, chúng ta cần phải giữ gìn và phát huy để những
giá trị này cũn mói cho muôn đời sau.
1.2.2. Điều kiện chung
1.2.2.1. Thời gian rỗi
Quỹ thời gian của con người nói chung bao gồm:
- Thời gian làm việc.
- Thời gian ngoài giờ làm việc: Thời gian liên quan tới thời gian làm việc
(thời gian chuẩn bị quần áo, trang điểm, thời gian đi từ nhà đến nơi làm việc
và thời gian từ nơi làm việc về nhà…), thời gian làm công việc gia đình và

nhu cầu sinh hoạt, thời gian thỏa mãn nhu cầu sinh lý, thời gian rỗi.
(GS.TS. Nguyễn Văn Đính, PGS.TS. Trần Thị Minh Hoà, 2008.)
SVTH: Nguyễn Thị Hà
Lớp: QTKD DL&KS - K50
20
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: PGS. TS Nguyễn Văn Mạnh
Như vậy, con người chỉ có thể đi du lịch vào thời gian rỗi. Xét một cách
khái quát thì thời gian rỗi tỷ lệ thuận với nhu cầu du lịch. Thời gian rỗi của
con người càng nhiều thì nhu cầu đi du lịch càng cao.
Từ khi luật lao động Việt Nam quy định làm việc theo ngày, 1 ngày làm
việc 8 giờ đồng hồ và nghỉ 2 ngày cuối tuần thứ bảy và chủ nhật (ngày 2 – 9 –
1999), người Việt Nam có nhiều thời gian rỗi hơn để đi du lịch vào cuối tuần.
Du lịch văn hóa chùa Hương là hoạt động du lịch ngắn ngày (1 hoặc 2
ngày) nờn thớch hợp vào các ngày cuối tuần. Đây là một điểm khá thuận lợi
của du lịch văn hóa chùa Hương nói riêng và du lịch văn hóa nói chung.
Thực tế cũng cho thấy lượng khách trẩy hội chùa Hương vào các ngày
cuối tuần thường đông hơn các ngày trong tuần.
1.2.2.2. Mức sống về vật chất và trình độ văn hoá chung của người dân
Tương tự thời gian rỗi, yếu tố này cũng có quan hệ tỷ lệ thuận với nhu cầu
du lịch. Con người muốn đi du lịch thì không chỉ cẫn có thời gian mà còn cần
có tiền. Khả năng thanh toán cùng với thời gian rỗi là hai yếu tố có tiên quyết
cho một quyết định đi du lịch, dù là đi xa hay gần, ngắn ngày hay dài ngày.
Kinh tế thế giới ngày một phát triển, mức sống của con người cũng ngày một
được cải thiện, biểu hiện rõ nhất là thu nhập bình quân đầu người. Theo đó,
thu nhập bình quân đầu người/năm ở Việt Nam đang tăng lên và đạt 1300
USD năm 2011 (tương đương 27 triệu/năm), đang ở mức thu nhập trung bình
của thế giới.
Nói về du lịch văn hóa chùa Hương thỡ đõy không phải là một chương
trình du lịch tốn kém. Thường kéo dài 2 ngày và chi phí không cao nên không

bị ảnh hưởng nhiều bởi khả năng thanh toán.
Trình độ văn hóa của một dân tộc càng cao thì động cơ đi du lịch của
người dân tăng lên rõ rệt. Đồng thời, có trình độ văn hóa cao thì sẽ có lòng
ham hiểu biết, ham học hỏi dần dần sẽ hình thành thói quen du lịch.
Theo Robert W. Meintosh thì trình độ văn hóa của người chủ gia đình và
tỷ lệ đi du lịch có mối quan hệ nhất định:
SVTH: Nguyễn Thị Hà
Lớp: QTKD DL&KS - K50
21

×