Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

tìm hiểu các lĩnh vực kế toán của công ty cổ phần quản lý và sửa chữa đường bộ vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (350.72 KB, 80 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện hiện nay,các doanh nghiệp được nhà nước giao quyền hạch toán kinh
tế độc looaakp tức là lấy thu bù chi,vì vậy các doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp giảm
tối đa chi phí nhằm hạ thấp giá thành sản phẩm nhưng vẫn đảm bảo chất lượng,có như vậy
doanh nghiệp mới có thể tồn tại và phát triển trong sự cạnh tranh của nền kinh tế thị trường.
Kế toán là một trong những công cụ quản lý kinh tế có hiệu lực trong công tác quản lý
kinh tế.Kế toán cũng là một công cụ quan trọng không thể thiếu được trong hệ thống các
công cụ quản lý vốn.tài sản doanh nghiệp,đồng thời cung cấp nguồn thông tin đáng tin cậy
cho nhà quản lý doanh nghiệp và kho nhà nước trong điều hành vi mô kinh tế.Nhận thức
được vai trò quan trọng đó trong tổ chức kế toán luôn được các doanh nghiệp quan tâm.
Để thấy rõ hơn tầm quan trọng của hệ thống kế toán trong doanh nghiệp,nhất là đi sâu
vào tìm hiểu các lĩnh vực kế toán của công ty cổ phần quản lý và sửa chữa đường bộ Vĩnh
Phúc,sau đây là các lĩnh vực kế toán trong công ty mà trong thời gian thực tập vừa qua em
đã tìm hiểu được nhờ sự giúp đỡ của các cô chú trong phòng tài vụ của công ty và dưới sự
giúp đỡ nhiệt tình của cô Nguyễn Thị Thu Thủy.
A:Phần thứ nhất:Khái quát chung về công ty Cổ phần QL &
SC đường bộ Vĩnh Phúc
1: Đặc điểm chung của công ty cổ phần QL và SCĐB Vĩnh Phúc tên gọi đơn vị là :Công ty
cổ phần quản lý và sửa chữa đường bộ Vĩnh Phúc
Địa chỉ:số 20-đường Kim Ngọc-P.Ngô Quyền-TP Vĩnh Yên Vĩnh Phúc
Vốn điều lệ:23818630000
2:Qúa trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần QL và SC đường bộ Vĩnh Phúc
Sau cách mạng tháng 8 -1945 cơ sở vật chất kỹ thuật do thực dân Pháp để lại cho đất
nước ta hết sức nghèo nàn lạc hậu, chưa kịp xây dựng lại thì chúng đã trở lại thôn tính nước
ta .Thực hiên lời kêu gọi của Chủ Tịch Hồ Chí Minh cùng với nhân dân cả nước cán bộ
nhân viên ngành giao thong vận t6air đã dũng cảm tiêu thể kháng chiến, phá cầu cắt đường
chặn xe giặc
Bằng đôi chân viên đạn ta đã giữ vững mạch máu giao thông , xe thô sơ , xe thồ gánh bộ
phục vụ chiến trường tạo nên kỳ tích chiến thắng Điện Biên Phủ
Sau ngày Miền Bắc được giải phóng bước vào thời kỳ khôi phục và phát triển kinh tế,
thực hiện chủ trương chung. Ngày 15/8/1960 UBND Tỉnh Vĩnh Phúc đã quyết định thành


lập đoạn bảo dưỡng đường bộ Vĩnh Phúc (tên gọi của CTy CPQL &SCĐB Vĩnh Phúc ngày
nay) làm nhiệm vụ quản lý, sửa chữa xây dựng các tuyến mới đường tỉnh và trung ương, có
trụ sở chính tại: Số nhà 20- đường kim ngọc- P.Ngô quyền- Thành phố Vĩnh Yên. Các
tuyến đường quản lý bao gồm: Tổng cộng:205 Km
Từ tháng 8 năm 1960 đến tháng 6 năm 1968 có tên là: Đoạn bảo dưỡng đường bộ vĩnh
phúc
Từ T9/1968 đến 9/1981 tỉnh Vĩnh phúc sát nhập với tỉnh phú thọ. Do địa bàn rộng cả tỉnh
có 2 đơn vị bảo dưỡng đường bộ và lúc đó công ty có tên gọi là đoạn bảo dưỡng đường bộ 2
Năm 1978, đoạn bảo dưỡng đường bộ Vĩnh phúc nhận thêm một số tuyến nội thành Vĩnh
yên, nội thị trấn tam đảo, đường hương canh km6 QL 2b và đường đi xuân hòa đưa tổng số
đường quản lý lên: 278 km.
Năm 1979 do điều chỉnh địa giới hành chính (Mê linh, đa phúc, kim anh chuyển về hà
nội) còn lại quản lý là 160 km
Từ T9/1981 đến năm 1982 sát nhập với đoạn bảo dưỡng đường bộ 1 lấy tên là: đoạn bảo
dưỡng đường bộ vĩnh phúc.
Năm 1981 đoạn bảo dưỡng đường bộ vĩnh phúc sát nhập với đoạn đường bảo dưỡng
đường bộ phú thọ tên gọi được thay đổi:đoạn bảo dưỡng đường bộ Vĩnh phúc. Với nhiệm
vụ quản lý trùng tu sửa chữa toàn bộ tuyến đường tỉnh và trung ương trên địa bàn tỉnh vĩnh
phúc. Cùng với sự phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn, đôn vị có nhiều đòng góp tích cực
mạng lưới giao thông đường bộ, tiêu chuẩn hóa các loại đường theo quy hoạch duy trì đản
bảo giao thông 243 km đường trung ương, 542 km đường địa phương và 2 bến phà thông
suốt an toàn trong mọi tình huống.
Từ T9/1982 đến T4/1988 từ một mô hình đơn vị sự nghiệp kinh tế. đoạn đường bộ vĩnh
phúc chuyển thành đơn vị kinh doanh, đồng thời chia tách theo địa bàn(miền đông vĩnh
phúc là vĩnh phúc ngày nay, miền tây phú thọ là phú thọ ngày nay).
Tên đoạn đường được thay đổi là Xí nghiệp quản lý và xây dựng đường bộ khu vực 2 vĩnh
phúc.
Mô hình này được duy trì đến T6/1992 và đến T12/1996 UBND Tỉnh Vĩnh phúc lai đổi
tên gọi là đoạn quản lý đường bộ 2 vĩnh phúc. Ngoài ra các tuyến đường trên địa bàn tỉnh
vĩnh phúc, tỉnh đã điều chỉnh toàn bộ tuyến trung ương, địa phương khu vực lâm thao, phù

ninh, Việt trì cho các đơn vị quản lý đưa tổng số km đường quản lý lên 320 km và 2 bến phà
(trong đó đường trung ương bằng 110 km đường Đp bằng 210 km.
T1/1997 Tỉnh vĩnh phúc được tái lập chỉ còn 2 đơn vị duy nhất ở tỉnh vĩnh phúc thực hiện
nghị định 56 CP của Chính phủ và doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích và thông tư
01 của bộ kế hoạch đầu tư hướng dẫn thi hành nghị định 56. Theo tinh thần nghị quyết kỳ
họp thứ 10 quốc hội khóa IX, đoàn quản lý đường bộ được đổi tên thành đoạn quản lý và
sửa chữa đường bộ vĩnh phúc.
Các tuyến trên địa bàn vĩnh phúc là 196 km, tỉnh giao cho làm nhiệm vụ quản lý.
Do yêu cầu phát triển giao thông đường bộ, gồm 4 năm qua UBND Tỉnh đã tiếp tục nâng
cấp 157 km đường huyện thành, đường tỉnh. Như vậy hiện tại đơn vị đantg làm nhiệm vụ
trùng tu sửa chữa 353 km đường bộ ( Trong đó đường TW 3 tuyến- 70m là: QL 23, QL 25,
QL 2c đường DP 17 tuyến- 283 km là TL 301, 302, 303, 304, 305, 306, 307, 308, 309, 310,
311,312, 313, 314, 315, 316, 317, nội thành vĩnh yên, nội thị trấn tam đảo) và đảm bảo giao
thông vượt sông 3 bến (bến phà đức bác, bến phà then, bến phà vĩnh thịnh).
T7/1999 đoạn quản lý đường bộ vĩnh phúc được UBND tỉnh quyết định chuyển đổi
DNNN hoạt động công ích (QĐ 1564/ QĐ-UB ngày 26/09/1999 đổi tên là:” CTy QL&SC
đường bộ vĩnh phúc” công ty có nhiệm vụ quản lý, sửa chữa các tuyến đường bộ thuộc TW
& ĐP trên địa bàn vĩnh phúc. Ngoài ra đơn vị còn tham gia đấu thầu xây dựng các công
trình khác trong và ngoài tỉnh.
Tháng 11 /2011 CTY QL&SC đường bộ vĩnh phúc được UBND tỉnh quyết định chuyển
đổi thành doanh nghiệp cổ phần nhằm hoạt động hiệu quả hơn.Đổi tên là “CTY CPQL&SC
đường bộ vĩnh phúc”.
Là doanh nghiệp duy nhất của vĩnh phúc hoạt động trong lĩnh vực quản lý đường bộ có
tư cách pháp nhân có tài khoản giao dịch giêng, có điều lệ hoạt động giêng được UBND
tỉnh quy định, hoạt động tuân thủ theo luật doanh nghiệp nhà nước. Cty được sở KH&ĐT
vĩnh phúc cấp giấy phép kinh doanh số 112322 ngày 06/7/1999 xếp hạng 3 trong bảng sếp
hạng DNNN, có phạm vi hoạt động rộng trong 53 năm qua trên khắp các nẻo của vĩnh phúc
đều in những dấu chân những người thợ đường, họ đã là lực lượng đóng góp đáng kể trong
các cuộc chiến tranh giữ nước vừa qua và sự nghiệp bảo vệ kinh tế, phát triển xã hội ngày
nay theo đường lối đổi mới của đảng.

Công ty đã vinh dự được chủ tịch nước trao tặng huân chương lao động hạng 3 và nhiều
phần thưởng cao quý khác.
Trong những năm gần đây quy mô và địa bàn hoạt động rộng hơn đòi hỏi công tác cán bộ ở
các phòng ban cũng tăng lên trình độ dạy nghề của công nhân trực tiếp tham gia SX đòi hỏi
cao hơn. Với đặc thù nghành nghề sx của công ty như vậy có rất nhiều khó khăn như:địa
bàn rộng,công tác giám sát kiểm tra thường xuyên, thực hiện ngày công, bên cạnh những
khó khăn như vậy, công ty cũng có những thuận lợi, nhiều năm qua công ty luôn đảm bảo
đủ công ăn việc làm cho CBCNV toàn công ty, thu nhập của người lao động năm sau cao
hơn năm trước, chế độ ốm đau thai sản, được công ty thanh toán nhanh chóng tài sản của
đơn vị trang bị nhiều hơn.
3: Đặc điểm về tổ chức sx kinh doanh (SXKD) và tổ chức bộ máy.
*) Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp:
Từ khi thành lập CTy CPQL&SC đường bộ vĩnh phúc có nhiệm vụ quản lý, trùng tu, xây
dựng các tuyến đường trong tỉnh, đơn vị quản lý, ngoài ra còn tham gia làm mới các công
trình, tìm kiếm, đấu thầu các công trình trong địa bàn tỉnh.
Công ty CPQL&SC đường bộ vĩnh phúc là đơn vị thi công các tuyến đường giao thông nên
được tổ chức công tác hoạch toán cũng như sản xuất đều phải chịu ảnh hưởng trực tiếp đặc
điểm của nghành XDCB. Sản phẩm của công ty thường có quy mô lớn, kết cấu phức tạp,
việc sản xuất mang tính chất đơn chiếc, thời gian sản xuất dài, phạm vi hoạy động rộng, các
điều kiện vật liệu, lao động, xe máy thi công phải di chuyển theo địa điểm đạt sản phẩm
(công trình) haotj động tiến hành ngoài trời chịu ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, ảnh
hưởng đến việc quản lý tài sản, vật tư, máy móc dễ bị hỏng và ảnh hưởng đến tiến độ thi
công. Do vậy, vấn đề sinh hoạt cho người công nhân vần toàn cho người lao động cũng như
phương tiện máy móc rất được công ty quan tâm để phù hợp với điều kiện xây dựng để đảm
bảo hoạt động sxkd, công ty tổ chức bộ máy quản lý sx ngày càng gọn nhẹ mà vẫn mang lại
hiệu quả . Hiện nay, việc tổ chức thành các đội công trình một cách hợp lý giúp cho việc
quản lý lao động và phân công lao động thành nhiều vị trí khác nhau có hiệu quả.
Cụ thể: Công ty có tất cả 8 đội và 3 bến phà:
Đoạn 1: Trụ sở đóng tại phúc yên quản lý tổng số 37 km, quân số định biến 21 người gồm
1 đội trưởng, 1 thống kê, 1 kỹ thuật, 1 tuần đường, còn lại công nhân có nhiệm vụ duy trì

bảo dưỡng, làm các công trình mà công ty giao.
Đoạn 2: Trụ sở đóng tạ km 13 Tam đảo quản lý 48 km quân số định biến 26 người gồm 1
đội trưởng, 1 đội phó, 1 kỹ thuật, một thống kê, 1 tuần đường, còn lại công nhân có nhiệm
vụ duy trì bảo dưỡng làm các công trình mà công ty giao.
Đoạn 3: Trụ sở đóng tại Minh Tân,Yên lạc, quản lý 52 km, quân số định biến 24 người gồm
1 đội trưởng, 1 đội phó, 1 thống kê, 1 kỹ thuật, 1 tuần đường còn lại là công nhân có nhiệm
vụ duy trì bảo dưỡng làm các công trình mà công ty giao.
Đoạn 4: Trụ sở đóng tại Đồng tinh-Tam dương quản lý 55,2km quân số 25 người gồm 1 đội
trưởng, 1 đội phó, 1 thống kê, 1 kỹ thuật, 1 tuần đường còn lại là công nhân có nhiệm vụ
duy trì bảo dưỡng làm các công trình mà công ty giao.
Đoạn 5: Trụ sở đóng tại phố vàng tam dương quản lý 50 km quân số định biến 23 người
gồm 1 đội trưởng,1 đội phó, 1 thống kê, 1 kỹ thuật, 1 tuần đường còn lại là công nhân có
nhiệm vụ duy trì bảo dưỡng làm các công trình mà công ty giao.
Đoạn 6: Trụ sở đóng tạ xã tân lập lập thạch quản lý 69km quân số 26 người gồm 1 đội
trưởng, 1 đội phó, 1 thống kê, 1 kỹ thuật, 1 tuần đường còn lại là công nhân có nhiệm vụ
duy trì bảo dưỡng làm các công trình mà công ty giao.
Đoạn 7: Trụ sở đóng tại P.liên bảo vĩnh yên quản lý 62km quân số 27 người gồm 1 đội
trưởng, 1 đội phó, 1 thống kê, 1 kỹ thuật, 1 tuần đường còn lại là công nhân có nhiệm vụ
duy trì bảo dưỡng làm các công trình mà công ty giao.
Đoạn 8:Trụ sở đóng tại bá hiến- bình xuyên quản lý 58,5km quân số 22 người gồm 1 đội
trưởng, 1 đội phó, 1 thống kê, 1 kỹ thuật, 1 tuần đường còn lại là công nhân có nhiệm vụ
duy trì bảo dưỡng làm các công trình mà công ty giao.
Bến phà đức bác trụ sở đóng tại dữu lâu- việt trì phú thọ quân số 37 người có một bến
trưởng,1 bến phó còn lại là công nhân có nhiệm vụ đảm bảo giao thông giữa việt trì và lập
thạch.
Bến phà then: Trụ sở đóng tại từ đà- lập thạch vĩnh phúc quân số 18 người có một bến
trưởng,1 bến phó còn lại là công nhân có nhiệm vụ đảm bảo giao thông giữa giữa từ đà với
lập thạch.
Bến phà vĩnh thịnh: Trụ sở đóng tại vĩnh thịnh- vĩnh tường – vĩnh phúc quân số 47người có
một bến trưởng,1 bến phó còn lại là công nhân có nhiệm vụ đảm bảo giao thông giữa vĩnh

tường và sơn tây.
MÔ HÌNH TỔ CHỨC SẢN XUẤT Ở CTY CPQL&SC ĐƯỜNG BỘ VĨNH PHÚC


*Cơ cấu bộ máy quản lý sản xuát kinh doanh
-Bộ máy điều hành chung:1 GĐ,2 P.Giám đốc
-Gồm 4 phòng ban:Phòng tổ chức hành chính,P.tài vụ,P.Kế hoạch,P.vật tu xe máy
*Nhiệm vụ củ thể
-Giám đốc công ty:Hoàng Văn Tiến,là người có quyền hạn cao nhất,có trách nhiệm điều
hành moi công việc của công ty,chịu trách nhiệm trước pháp luật,trước hoạt động của công
ty.
-P.Giám đốc 1:Hoàng Đức Học,là người có chức quyền dưới giám đốc,phụ trách công tác tổ
chức quản lý 3 bến phà và làm các nhiệm vụ khác mà giám đốc giao.
-P.Giám đốc 2:Nguyễn Quang Cảnh,người có nhiệm vụ dưới quyền GĐ,phụ trách công tác
các đội về công tác duy tu,sửa chữa thường xuyên các công trình và làm các nhiệm vụ mà
GĐ giao.
-Phòng tổ chức hành chính:Phòng gồm có 10 người,trưởng phòng là bà Lương Thị Hồng
Hạnh.Phòng có chức năng tham mưu cho GĐ thực hiện về các chức năng về công tác tổ
chức cán bộ,công tác lao động tiền lương,công tác thi đua khen thưởng,các chế độ chính
sách đối với người lao động.
-Phòng tài vụ:Phòng gồm có 3 người:Trưởng phòng là bà Nguyễn Thị Mai Hương.Phòng có
nhiệm vụ tham mưu giúp đỡ ban GĐ về li8nhx vực tài chính,đảm bảo vốn cho công tác sản
xuất,lập kế hoạch cho từng kỳ,kịp thời báo cáo tài chính cho cấp trên,phục vụ công tác SX ở
công ty được đảm bảo,thanh toán lương,BHXH cho người lao động.
-Phòng kế hoạch:Phòng gồm có 11 người.Trưởng phòng là ông Phạm Văn Hợi.Phòng có
nhiệm vụ tham mưu giúp GĐ về lĩnh vực kế hoạch,lập KH,dự toán,quyết toán các công
trình,các chủ trương kỹ thuật trong quá trình claapj công tác thi công XD.
CTY CPQL&SC ĐƯỜNG BỘ VĨNH PHÚC
B.P
Đ.B

ác
B.P
V.T
hịn
h
B.P
The
n
Đo
ạn
7
Đo
ạn
6
Đo
ạn
5
Đo
ạn
4
Đo
an
3
Đo
ạn
2
Đo
ạn
8
Đo

ạn
1
-Phòng vật tu-xe máy:Phòng gốm có 13 người ,trưởng phòng là ông Nguyễn Chí
Long:Phòng chuyên nhiệm vụ chở vật liệu(sắt,đá,nhựa…)cung cấp xe máy phục vụ công tác
thi công của đơn vị.
*Mối quan hệ giữa các phòng ban
Bộ phận lao động tiền lương phụ thuộc phòng tổ chức hành chính sẽ theo dõi tình hình
thay đổi nhân sự của công ty,làm công tác tuyển dụng lao động,quản lý theo dõi bổ sung hồ
sơ của nhân viện toàn công ty,xây dựng các công thức tính lương….đẻ áp dụng tính lương
trong toàn công ty tại các phòng ban và các đội hàng tháng.Căn cứ vào bảng chấm công đẻ
tính lương và lập bảng thanh toán lương cho phòng,đội mình.sau đó gửi lên phòng hành
chính để duyệt bảng lượng.sau khi được duyệt sẽ gửi xuống phòng tài vụ để kế toán tiến
hành thanh toán lương cho người lao động
SƠ ĐÒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA DOANH
NGHIỆP




B.P
Đ.B
ác
B.P
V.T
hịn
h
B.P
The
n
Đo

ạn
7
Đo
ạn
6
Đo
ạn
5
Đo
ạn
4
Đo
ạn
3
Đo
ạn
2
Đo
ạn
8
Đo
ạn
1
Gám đốc
P.Giám đốc
P.Giám đốc
Phòng TCHC P.kế hoạch P.Tài vụ P.Vật tư-xe máy
Các đội Các bến phà
4:Tổ chức công tác kế toán của công ty
*Cơ cấu tổ chức bộ amys kế toán

Hiện nay công ty cổ phần QL & SCĐB Vĩnh Phúc đang áp dungjhinhf thức kế toán bằng
máy vi tính
Việc tổ chức bộ máy kế toán của công ty phụ thuộc vào việc công ty lựa chọn hình thức
công tác kế toán xuất phát từ yêu cầu về tổ chức sản xuất(đơn vị có địa bàn hoạt đọng phân
tán)yêu cầu quản lý và trình độ quản lý ,công ty đã tổ chức coong tác kế toán theo hình thức
tập trung tại phòng kế toán.Khi đó,bộ máy kế toán của đơn vị được tổ chức theo mô hình 1
phòng kế toán tập trung tâm của công ty bao gồm các bộ phận,cơ cấu phù hợp với các khâu
công việc,các phần hành kế toán thực hiện toàn bộ công tác kế toán của công ty và các
nhân viên thống kê ở các tổ,đội làm nhiệm vụ hướng dẫn và thực hiện hạch toán ban
đầu,,thu nhận kiểm tra sơ bộ chứng từ pahnr ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan
dến hoạt động của tổ,đội và gửi các chứng từ đó về phòng tổ chức kế toán của công ty để
hạch toán và xử lý
Việc tổ chức bộ máy kế toán của công ty theo mô hình tập chung đã đảm bảo được sự
thống nhất ,tập chung đối với công tác kế toán ,kiểm tra xử lý và cung cấp thông tin một
cách kịp thời,giúp cho lãnh đạo công ty tổ chức công tác thông tin kinh tế và phân tích hoạt
động kinh tế, hướng dẫn đầy đủ chế độ hạch toán kinh tế,quản lý tài chính để đảm bảo thực
hiện đầy đủ các nhiệm vụ mà sự chỉ đạo được tập chung thống nhất của kế toán trưởng và
đảm bảo sự chuyên môn hóa của bộ máy kế toán.
Phòng tài chính kế toán của công ty dưới sự chỉ đạo của GĐ gồm 5 cán bộ kế toán với
nghiệp vụ chuyên môn khá thành thạo,mỗi người đảm đương một phân hành kế toán khác
nhau
Kế toán trưởng:Bà Nguyễn Thị Mai Hương là người chịu trách nhiệm tổ chức hướng
dẫn và chỉ đạo công tác kế toán,đảm bảo thống kê,thông tin kinh tế của công ty.Chịu sự
quản lý trực tiếp của GĐ đồng thời chịu sự kiểm tra về chuyên môn của cơ quan tài chính,có
nhiệm vụ tổ chức phân tích các hoạt động kinh tế,đánh giá kết quả hoạt động sx kinh
doanh,phát hiện những chi phí bất hợp lý để đề xuất biện pháp chỉ đạo,chịu trách nhiệm
phản ảnh tình hình hiện có,tình hình tăng giảm của công tác thu chi,tiền gửi ngân hàng,thu
chi tiền mặt, các khoản vốn khác,các khoản thanh toán công nợ trong quá trình sx kinh
doanh,tổ chức thu nộp thanh toán với ngân sách nhà nước.
Kế toán tổng hợp:Bà Nguyễn Thị Bích Mai là người kiêm kế toán TSCĐ ,chi phí sx và

tính giá thành,có nhiệm vụ xử lý các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan đến hoạt động
sx kinh doanh của đơn vị,lập báo cáo kế toán cuối kỳ
Thủ quỹ: Bà Trần Thị Liên là người quản lý tiền mặt,căn cứ vào các chứng từ hợp lệ để
tiến hành thu chi
Kế toán thanh toán: Bà Trần Thị Liên có trách nhiệm viết phiếu thu viết chi,theo dõi
quỹ,thanh toán lương,các chế độ ốm đau thai sản,cho cán bộ công nhân viên chức và thu nợ
qua lương
Kế toán tiền gửi :là người chịu trách nhiệm theo dõi tiền gửi tiền đến tiền đi tiền đi
vay,tiền phải trả,cập nhật giấy báo nợ giấy bảo có phải theo dõi công nợ của công ty qua các
hợp đồng kinh tế,phản ánh kịp thời về những số liệu phát sinh của tiền vay,tiền gửi để phục
vụ kịp thời nhu cầu sx kinh doanh.Làm cho đồng vốn được lưu chuyển liên tục mà ko bị
gián đoạn nhằm đem lại hiệu quả cao hơn tại các đơn vị ko có kế toán riêng mà chỉ bố trí
thống kê,hàng tháng thống kê ghi chép được công việc của đơn vị mình đã thực hiện
được,sau đó công ty tiến hành đi kiểm tra đánh giá lại kết quả của đơn vị đó trong tháng làm
bản nghiệm thu,phòng KH và áp giá tính toán thống kê của đơn vị, lập chứng từ chuyển về
phòng KT của công ty.
Phòng tài vụ có mqh chặt chẽ với tất cả các phòng ban trong công ty,phòng nọ liên
quan đến phòng kia VD: Với phòng tổ chức HC là mối quan hệ về nhân sự tiền lương,bậc
lương của người lđ còn với phòng KH thì liên quan đế kết quả nghiệm thu khối lượng,các
định mức,giá trị sản lượng thực hiện trong tháng.
CƠ CẤU BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY

*,Hình thức sổ kế toán, trình tự ghi sổ
Hiện nay,công ty đang áp dụng phần mềm kế toán.Trình tự ghi sổ theo hình thức kế
toán máy nhưng do đặc thù của đơn vị là có nhiều đội sx được bố trí trên khắp toàn tỉnh nên
chứng từ lương vẫn làm thủ công.Căn cứ vào ngày 10 hàng tháng,thống kê các đội tập hợp
chứng từ lương về phòng hành chính để duyệt lương.Sau đó chuyển lên phòng tài vụ để
kiểm tra và viết phiếu chi bằng phần mềm Kt và các thao tác ghi sổ đều được thực hiện bằng
phần mềm máy tính.
Kế toán trưởng

KT tổng hơp KT thanh toán Thủ quỹ KT theo dõi
NH
Thống kê các đội
B:PHẦN 2:THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CỦA DOANH
NGHIỆP
1/Kế toán nguyên vật liệu,công cụ,dụng cụ.
1.1/ Công ty CPQL và SC đường bộ VP có nhiệm vụ duy trì,bảo dưỡng sửa chữa và xây
dựng các đoạn đường, cầu,cống,rãnh,các bến phà nên NVL của công ty thường bao gồm:
- NVL chính:các loại đá,nhực đường,xi măng,sắt,thép,cát…
- NVL phụ: vôi,cát,cọc,…
- Nhiên liệu,phụ tùng:dầu ddiieezeen,xăng mogas, củi đốt….
1.2/ Kế toán công cụ,dụng cụ.
Cũng do đặc thù bởi công tác sx kinh doanh của công ty nên CCDC của công ty bao
gồm:những thiết bị có giá trị nhỏ,có thời hạn sử dụng ngắn,giá trị CCDC xuất dùng có thể
tính một lần hoặc nhiều lần như: dao,cuốc,xà beng,xe cải tiến,quàn áo bảo vệ,bếp nấu….đây
là những CCDC thường được sử dụng nhiều ại công ty xong công ty ko dự trữ CCDC do
khó quản lý vì vậy khi phát sinh công việc cần dùng thì công ty mua và đưa vào sử dụng
ngay,cuối kì kt dựa vào CCDC xuất dùng và áp dụng phương pháp phân bổ.
1.3/Trình tự ghi sổ NVL – CCDC tại công ty
SƠ ĐỒ TRÌNH ĐỘ GHI SỔ

Ghi chú: :ghi theo ngày
: ghi cuối tháng
: đối chiếu kiểm tra
2.1.1/Chứng từ và thủ tục nhập kho
a/ Chứng từ: hóa đơn mua hàng,phiếu kê mua hàng,phiếu nhập kho,hóa đơn cước phí,biên
bản kiểm nghiệm vật tư.
b/ Thủ tục nhập kho
Bảng cân đối số phát
sinh

Phiếu,nhập,xuất
Sổ quỹ
Bảng tống hợp chứng
từ
Thẻ kho,sổ chi tiết
TK 152,153
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp
chi tiết TK
152,153
Sổ cái
Báo cáo tài chính

2.1.2/Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán NVL,CCDC
2.1.3/ Trình tự ghi sổ kế toán
Vật liệu,công cụ
dụng cụ
Ban kiểm

nghiệm
Phòng KH,
Kỹ thuật

Nhập kho
Phòng kế toán
Hóa đơn mua hàng
Phiếu kê mua hàng
Phiếu nhập kho
Hóa đơn cước phí

Biên bản kiểm
nghiêm
Bảng kê phân
loại ct mua hàg
Chứng từ ghi sổ
Kế toán chi tiết
NVL - CCDC
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Sổ cái
HOÁ ĐƠN GTGT Mẫu số:C1GTK
(liên 2: giao cho khách hàng) Số:0017938
Ngày 11 tháng 10 năm 2011
Đơn vị bán hàng:Công ty TNHH thương mại Hải Phòng
Địa chỉ: Số 22 – Võ Thị Sáu – Ngô Quyền - Hải Phòng
Số TK:2810220011187
Điện thoại: 031846684 MST:0101542632
Họ tên người mua: Nguyễn Chí Long
Tên đơn vị: Công ty CPQL và SC đường bộ VP
Địa chỉ: Số 20 – đường Kim Ngọc – Ngô Quyền – VY – VP
Số TK:9450020000005
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản MST:2500171399

STT Tên hàng hoá,dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3
1 Nhựa đường 60/70 IRAN
(177 thùng*170kg)
Kg 30010 16500 495165000
Cộng 495165000
Viết bằng chữ: Bốn trăm chín mươi năm triệu một trăm sáu năm ngàn đồng chẵn

Người mua hàng Người bán hàng Giám đốc
(Ký,ghi rõ họ tên) (Ký,ghi rõ họ tên) (Ký,đóng dấu.họ tên)
Nguyễn Chí Long Hoàng Văn Hải Nguyễn Huy Tiến

Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – tự do – hạnh phúc
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM VẬT TƯ
Căn cứ bào hoá đơn GTGT số 0017938 ngày 11/10/2011
Hôm nay ngày 11/10/2011 ban kiểm nghiệm gồm:
1/ Ông: Hoàng Văn Tiến – Chức vụ: Giám đốc – trưởng ban
2/ Ông: Nguyễn Quang Cảnh – Chức vụ: P.Giám đốc – uỷ viên
3/ Bà: Nguyễn Thị Mai Hương – Chức vụ: Kế toán trưởng – uỷ viên
Đã kiểm nghiệm vật tư như sau:
STT Tên quy cách,vật

ĐVT Theo
chứng từ
Theo
kiểm
nghiệm
Đúng
quy cách
Không
đúng
quy cách
Kết
luận
1 Nhựa đường
60/70 IRAN
Kg 30010 30010 100% Đủ số

lượng
và
đúng
quy
cách
Uỷ viên Uỷ viên Trưởng ban
(Ký,ghi rõ họ tên) (Ký,ghi rõ họ tên) (Ký,ghi rõ họ tên)
Nguyễn Quang Cảnh Nguyễn Thị Mai Hương Hoàng Văn Tiến
Đơn vị: Công ty CPQL và SC đường bộ VP
Địa chỉ: Số 20 – đường Kim Ngọc – Ngô Quyền – VY – VP
PHIẾU NHẬP KHO Số: 21
Nợ TK: 152
Có TK: 111
Họ và tên người giao hàng: Nguyễn Chí Long
Theo hoá đơn GTGT số 0017938 ngày 11 tháng 10 năm 2011
Nhập tại kho : Công ty
STT
Tên nhãn hiệu, quy
cách vật tư
Mã
số
ĐVT
Số lượng
Theo CT Thực
nhập
A B C D 1 2 3 4
1 Nhựa đường 60/70
IRAN (177 thùng *
170 Kg)
Kg 30010 30010 16500 495165000

Cộng 495165000
Viết bằng chữ: Bốn trăm chín mươi năm triệu một trăm sáu năm ngàn đồng chẵn
Kế toán trưởng Người giao hàng Thủ kho Giám đốc
(Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,đóng dấu,họ tên)

Đơn vị: Công ty CPQL và SC đường bộ VP
Địa chỉ: Số 20 – đường Kim Ngọc – Ngô Quyền – VY – VP
BẢNG KÊ NHẬP VẬT TƯ
Ngày 11 tháng 10 năm 2011
Họ tên người mua hàng : Nguyễn Chí Long
Bộ phận : Tổ vật tư – xe máy
STT
Tên,quy cách,phẩm
chất vật tư
Địa chỉ
mua hàng
ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C D 1 2 3
1 Nhựa đường 60/70
IRAN ( 177 thùng*
170 Kg)
Hải Phòng Kg 30010 16500 495165000
Cộng 30010 16500 495165000
Viết bằng chữ: Bốn trăm chín mươi năm triệu một trăm sáu năm ngàn đồng chẵn
Người mua Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,đóng dấu,họ tên)

PHIẾU XUẤT KHO Số:06
Ngày 11 tháng 10 năm 2011 Nợ TK:621
CóTK: 152

Họ và tên người nhận hàng: Phùng Quang Hưng
Lý do xuất kho: Sửa chữa đường 314
Xuất tại kho : Công ty
STT
Tên nhãn hiệu, quy
cách vật tư
Mã
số
ĐVT
Số lượng
Thành tiền
Yêu cầu Thực
xuất
A B C D 1 2 3 4
1 Nhựa đường 60/70
IRAN (177 thùng *
170 Kg)
Kg 30010 30010 16500 495165000
Cộng 495165000
Người lập Kế toán trưởng
( Ký,họ tên) (Ký,họ tên)
Đơn vị: Công ty CPQL và SC đường bộ VP
Địa chỉ: Số 20 – đường Kim Ngọc – Ngô Quyền – VY – VP
BẢNG KÊ XUẤT VẬT TƯ
Ngày 14 tháng 10 năm 2011
Họ và tên người nhận hàng: Phùng Quang Hưng
Bộ phận: Hạt 3
STT
Tên,quy cách,phẩm
chất vật tư

Địa chỉ
mua hàng
ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C D 1 2 3
1 Nhựa đường 60/70
IRAN
Hạt 3 Kg 30010 16500
495165000
Cộng 30010 16500
495165000
Viết bằng chữ: Bốn trăm chín mươi năm triệu một trăm sáu năm ngàn đồng chẵn
Người nhận Thủ kho Kế toán trưởng
(Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên)
THẺ KHO Số:01
Tháng 10 năm 2011
Tên vật tư: Xi măng VinCom
Mã hiệu: VT
Đơn vị tính: Tấn
STT
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng
SH NT Nhập Xuất Tồn
A B C D 1 2 3
Tồn đầu kỳ 43
1
2
27
21
15/10

22/10
Mua nhập kho
Xuất sửa chữa bến phà Đức
Bác
70
95
Cộng phát sinh
Tồn cuối kỳ
70 95
18
Người lập Kế toán trưởng
( Ký,họ tên) (Ký,họ tên)
THẺ KHO Số :02
Tháng 10 năm 2011
Tên vật tư: Nhựa đường 60/70 IRAN (177 thùng * 170 Kg)
Mã hiệu :VT
Đơn vị tính : Kg
STT
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng
SH Nhập Xuất Tồn
A B C D 1 2 3
Tồn đầu kỳ 100000
1
2
3
PNK 21
PXK 06
PXK 09

11/10
11/10
11/10
Mua nhập kho 30010
30010
550
Cộng
Tồn cuối kỳ
30010 30560
99450
Người lập Kế toán trưởng
( Ký,họ tên) (Ký,họ tên)


Đơn vị: Công ty CPQL và SC đường bộ VP
Địa chỉ: Số 20 đường Kim Ngọc – Ngô Quyền – VY – VP
SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU
Tháng 10 năm 2011
Tên kho: Công ty
Tên vật tư: Xi măng VimCom Mã hiệu: VT
Đơn vị tính: Tấn

Chứng từ
Diễn
giải
Ngày
nhập
Nhập Xuất Tồn
SH NT SL Đgiá TT SL Đgiá TT SL Đgiá TT
Tồn

kho
1/10
43 1 43
55 15/10 Mua
nhập
kho
15/10 70 1 70
37 22/10 Xuất
kho
95 1 95
Cộng
phát
sinh
70 70 95 95
Tồn
kho
18
Ngày 31/10/2011
Người lập Thủ trưởng Kế toán trưởng
(Ký, Họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên)

Đơn vị: Công ty CPQL và SC đường bộ VP
Địa chỉ: Số 20 đường Kim Ngọc – Ngô Quyền – VY – VP
SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU
Tháng 10 năm 2011
Tên kho: Công ty
Tên vật tư: Nhựa đường 60/70 IRAN
Đơn vị tính: Kg Mã hiệu: VT

CT

Diễn giải
Ngày
nhập
Nhập Xuất Tồn
SH NT SL Đgiá TT SL Đgiá TT SL Đgiá TT
Tồn kho 1/10 100000 16500 165000000
21 11/10 Nhập kho 11/10 30010 16500 495165000
06 11/10 Xuất kho 11/10 30010 16500 495165000
09 12/10 Xuất kho 12/10 550 16500 9075000
Cộng phát sinh 30010 495165000
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, Họ tên) (Ký, Họ tên)
Đơn vị: Công ty CPQL và SC đường bộ VP
Địa chỉ: Số 20 đường Kim Ngọc – Ngô Quyền – VY – VP
BẢNG TỔNG HỢP NVL – CCDC
Tháng 10 năm 2011
Loại nvl – ccdc NVLC NVRD NL CCNC
SL Giá TT SL Giá TT SL Giá TT SL Giá TT
TK 621 –
CPNVTTT
Hạt 1 - - 11723000 4721000
Hạt 2 - - 14500000 7165500
Hạt 3 781504200 115600512 49519000 18337640
…… ……. ……. …… …….
Hạt 8 - - 27815000
Bến phà Đức Bác 56154300 17985000 31504600 156000
Bến phà Then - - 28413000 -
Bến phà Vĩnh
Thịnh
- - 21776000 -

TK 623 - CPmtc - - - -
Hạt 1 1233000 4155600 -
…. … …… …… …
Hạt 3 7451500 - 3721000 -
…… …… …… ……. …….
TK 642 – cpqldr - - 3215400
TK 142 - - - 2147133
Cộng 845110000 134818512 196342600 47970633
Ngày 31 tháng 10 năm 2012
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, Họ tên) (Ký, Họ tên)
BẢNG TỔNG HỢP NVL – CCDC
Tháng 10 năm 2011
TK : Nguyên vật liệu SH: 152
Kho: Công ty
ST
T
Diễn
giải
ĐV
T
Tiến đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tiền cuối kỳ
SL TT SL TT SL TT SL TT
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
1 Nhựa
đường
Kg 1000
00
1650000
000

300
10
491165
000
306
50
504240
000
994
50
1640925
000
2 Xi
măng
VimC
om
Tấ
n
43 4300000
0
70 700000
00
95 950000
00
18 1800000
0
3 Đá
4*6
m
3

14 2100000 90 135000
00
- - 104 1560000
0
4 Đá 0,5
*1
M
3
8 1600000 203 400000 150 300000
00
61 1220000
0
5 Đá
1*2
M
3
33 5940000 377 678600
00
244 439200
00
166 2988000
0
6 Cát
sạn
M
3
9 1446000 65 104000
00
11 176000
0

63 1008000
0
7 Thép
phi Ø
6
Kg 1300
0
1950000
00
- - 950
0
142500
000
350
0

5250000
0
….
.
… … … … … … … … … …
Cộng

Ngày 31 tháng 10 năm2011
Người lập Kế toán trưởng
(ký,họ tên) (Ký,họ tên)

Hàng tháng công ty cổ phần QL và SC đường bộ VP tổ chức kiểm kê kho NVL để kiẻm
tra tình hình tồn kho NVL kịp thời phát hiện và xử lý những chênh lệch tại kho,trên sổ
sách và trên thực tế khi có lệnh kiểm kê của cấp trên thì phòng vật tư của công ty cùng

phòng kế hoạch thành lập ban kiểm kê gồm 01 trưởng ban và các uỷ viên và làm việc
theo chuẩn mực kế toán hiện hành khi phát hiện các trường hợp thừa và thiếu trong kiểm
kê.
Đơn vị:Công ty cồ phần QL và SC đường bộ VP
Địa chỉ: Kho công ty
BIÊN BẢN KIỂM KÊ NGUYÊN VẬT LIỆU
Tháng 10 năm 2011
STT Diễn giải
ĐVT
Tồn đầu
kỳ
Nhập
trong kỳ
Xuất trong
kỳ
Tồn cuồi
kỳ
1
2
3
4
5
6
7
Nhựa đường 60/70
IRAN
Xi măng VimCom
Đá 4*6
Đá 0,5*1
Đá 1*2

Thép phi 6
Cát sạn
Kg
Tấn
M
3
M
3
M
3
Kg
M
3
100000
43
14
8
33
13000
9
30010
70
90
203
377
-
65
30560
95
-

150
244
95000
11
99450
18
104
61
166
35000
63
Ngày 31 tháng 10 năm 2011
Người lập Kế toán trưởng
(Ký,họ tên) (Ký,họ tên)

×