LờI Mở ĐầU
Lạm phát và thiểu phát là bạn đồng hành của nền kinh tế thị trờng. Trong
thời đại hiện nay, lạm phát là vấn đề trung tâm và nhậy cảm hàng đầu của đời
sống kinh tế xã hội cả ở các cấp quốc gia và trên thế giới. Với t cách là kết quả
tổng hoà các chính sách kinh tế xã hội vĩ mô, cũng nh các hoạt động kinh doanh
vĩ mô trong sự hoà quyện và ảnh hởng tơng tác vói bối cảnh chung của nền kinh
tế khu vực và thế giới , lạm phát và thiểu phát đã có tác động trực tiếp và gián
tiếp đến toàn bộ các lĩnh vực hoạt động của chính phủ, các doanh nghiệp và cá
nhân, các quan hệ kinh tế đối nội và đối ngoại của quốc gia và tác động đến tình
hình trong khu vực và trên thế giới với mức độ tuỳ theo vị thế kinh tế chính trị
mà nớc đó đảm nhận trong khu vực và trên thế giới. Vì vậy, nghiên cứu lạm
phát và thiểu phát để tìm ra nguyên nhân va tìm cách khắc phục hậu quả lạm
phát, không chi có Việt nam mà hầu hết các quốc gia trên thế giới đều quan tâm
tới. Do vậy việc xem xét nghiên cứu nhằm mục đích tìm gia nguyên nhân dẫn
đến lạm phát và tìm cách khắc phục nh thế nào là vô cùng cấp thiết.
Chọn đề tài này làm tiểu luận với kiến thức và sự hiểu biết còn khiêm tốn
về lạm phát cho nên em chỉ đa ra loại lạm phát phi mã và siêu lạm phát từ đó
tìm ra cách khắc phục nó mà đảng và nhà nớc ta đã áp dụng trong thời kỳ đổi
mới đất nớc.
Trong bài viết sẽ không tránh khỏi những thiếu sót mong thầy cô bỏ qua
cho. Em xin chân thành cảm ơn va rất mong có đợc ý kiến đóng góp của thầy cô
để bài tiểu luận này hoàn thiện hơn nữa
Tiểu luận tài chính
I Lý LUậN CHUNG Về LạM PHáT
1.Khái niệm về lạm phát
Lạm phát là một hiện tợng của tiền tệ, đợc biểu hiện ở sự mất giá của tiền tệ,
mà sự mất giá của tiền tệ lại biểu hiện rõ rệt nhất ai cũng thấy đợc sự tăng giá bình
quân của tất cả mọi thứ hàng hoá.
Trong nền kinh tế thị trờng dù là tiền vàng hay tiền giấy đều có thể bị mất giá.
Tiền vang bị mất giá khi giá vàng xuống giá và lên giá khi giá vàng cao lên
Tiền giấy không đỏi đợc lấy tiền vàng nếu số lợng vàng cần thiết cho lu thông
( M=PQ/V) thì giá trị đại diện vàng của tiền giấy không thay đổi, giá cả hàng hoá
vẫn ổn định, sức mua tiền giấy vẫn ổn định. Nếu nhà nớc phát hành một lợng tiền
giấy lớn hơn lợng vàng cần thiết cho lu thông( M>PQ/V) thì giá trị đại diện vàng của
mỗi đơn vị tiền giấy nhỏ đi, phải có một lợng tiền giấy nhiều hơn trớc mới mua đợc
một lợng hàng hoá nh trớc.
Trên thế giới từ xa đến nay chỉ có lạm phát tiền giấy, không hề có lạm phát tiền
vàng. Bởi vì, trong chế độ lu thông tiền vàng nếu khối lợng tiền vàng vợt quá nhu cầu
lu thông thì phần thuừa sẽ tự động rút khỏi lu thông để làm phơng tiện cất trữ. Tiền
vàng không mất giá trong trờng hợp này. Trong chế độ lu thông tiền giấy, thì mỗi
khi phát hành nó vào lu thông quá mức, nó không tự động thoát khỏi lu thông đợc.
Vậy lạm phát là hiện tợng phát hành thừa tiền giấy so với lợng tiền cần thiết cho
lu thông làm cho giá cả, mọi thứ hàng hoá tăng lên. Lạm phát càng cao thì đồng tiền
mất giá càng nhiều.
2. Cách xác định tỷ lệ lạm phát
gp =[ip/ip-1].100
Trong đó: gp là tỉ lệ lạm phát (%)
Ip là chỉ số giá cá của thời kỳ nghiên cứu
Ip-1 là chỉ số giá cả thời kỳ trớc đó
Tuỳ theo mức lạm phát ngời ta chia lạm phát mà ngời ta chia lạm phát thành 3 loạI
_Lạm phát vừa phải, hay còn gọi lạm phát một con số có tỷ lệ lạm phát dới 2 con số
trong một năm. Lạm phát ở mức độ này không gây ra nhiều tác động đáng kể đối với
nền kinh tế
Nguyễn đình tuấn
2
Tiểu luận tài chính
_Lạm phát phi mã khi giá tăng tơng đối nhanh với tỷ lệ 2 hoặc 3 con số một năm.
Loại lạm phát này khi phát triển chín mùi sẽ gây nên nhng biến dạng kinh tế nghiêm
trọng.
_Siêu lam phát khi lạm phát đột biến tăng lên với tốc độ cao, vợt xa lam phát phi mã
từ 3 con số trở lên. Siêu lạm phát thờng xẩy ra những thiệt hại nghiêm trọng đối với
niền kinh tế
Ngoài 3 loại lạm phát trên còn có thiểu phát
II. diễn biến của lạm phát phi mã và siêu lạm phát
ở nớc ta
Lạm phát ở nớc ta có mầm mống từ rất lâu trong những năm kháng chiếnnhng
đặc biệt rõ nét là bớc vào những năm sau kháng chiến thống nhất đất nớc. Lạm phát
xẩy ra do nhiều nguyên nhân phức tạp và hậu quả là sự rối loạn hệ thống tiền tệ, cán
cân thơng mại và hoạt động sản xuất của xã hội ảnh hởng tiêu cực tới sự phát triển
kinh tế và đời sống nhân dân. Lạm phát phi mã ở nớc ta trong những năm 1986 là
557,35% và cho đến năm 1990 rút suống còn 67,4%..Tỉ lệ lạm phát cao nh vậy gây
hậu quả nghiêm trọng đối với nền kinh tế. Trớc hết nó ảnh hởng đến hệ thống tiền tệ
tín dụng ngân hàng. Đồng tiền Việt nam trong thời kỳ(1985-1991) mất giá liên tục,
sức mua giảm liên tục qua các năm, còn giá cả đẩy lên hàng ngày, kéo theo nó là nạn
đầu cơ hàng hoá. Hàng hoá nhập khẩu lúc này có u thế hơn nên ồ ạt tràn vào trong n-
ớc dới nhiều hình thức gây tình trạng thua lỗ đình đốn sản xuất trong nớc, ngân sách
nhà nớc thâm hụt nặng do thu không đủ chi nhất là thuế . Đời sống của ngời dân đặc
biệt là những ngời làm công ăn lơng trở nên bấp bênh và tụt xuống nhiều, trong xã
hội nẩy sinh tình trạng thất nghiệp do nhiều nhà máy làm ăn thua lỗ ngừng hoạt
động. Thực trạng kinh tế xã hội lúc đó đòi hỏi đảng và nhà nớc ta phải đề ra chíng
sach, biện pháp chống lạm phát. Có nh vậy chúng ta mới tạo điều kiện cho sự phát
triển của đất nớc. Những năm vừa qua do có những chính sách đổi mới trong chính
sách vĩ mô và hệ thống ngân hàng mức lạm phát của nớc ta dần dần bị đẩy lùi. Lạm
phát từ 557,4% năm 1986 suống còn 67,6% năm 91 và đến năm 93 suống còn 5,2 %.
Nhng bên cạnh những thành quả bớc đầu số lạm phát vẫn có nguy cơ gia tăng nh cơn
sốt giá xi măng vừa qua. Điều đó đòi hỏi chúng ta cần rút kinh nghiệm từ chống lạm
Nguyễn đình tuấn
3
Tiểu luận tài chính
phát trớc đây, chấn chỉnh hệ thống công cụ vĩ mô mà đặc biệt là vai trò quản lý của
nhà nớc va ngân hàng trung ơng để tiếp tục duy trì những thành quả đã đạt đợc và
chống lạm phát gia tăng có hiệu quả. Thực tế nhiều năm khủng hoảng lạm phát ở n-
ớc ta, nguyên nhân chủ yếu là do chính sách sử dụng ngân sách của chính phủ.
Những năm đó do cơ chế kinh tế tập chung quan liêu bao cấp nhà nớc là chủ thể kinh
tế thực hiện việc bao cấp cho các nghành sản xuất và do nhu cầu đảm bảo sự hoạt
động bình thờng của kinh tế trong thời kì suy thoái ngân sách nhà nớc bị thâm hụt
nậng nề , thu không đủ chi bắt buộc phải phát hành tiền để trang trải chi tiêu, vì vậy
lạm phát đã xẩy ra rất nhanh qua bảng thống kê sau chúng ta có thể nhìn thấy đợc
Năm Thị trờng nhà nớc kiểm soát Thị trờng tự do
1981 202,0 147,4
1982 207,0 165,0
1983 242,8 157,5
1984 155,8 176,3
1985 210,9 154,7
1986 1557,4 682,3
1987 389,9 429,2
1988 313,2 400,0
Theo nguồn tin từ tổng cục thống kê cho biết tỉ lệ lạm phát trong các năm 1987-1997
1987 1988 1989 1990 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997
774,7 393,8 34,7 76,1 67,5 17,5 5,2 14,4 12,7 4,5 3,6
Vấn đề giảm những con số lạm phát không phải là chuyện dễ dàng và co
thể giải quyết ngay đợc. Tuy lạm phát có giảm nhiều trong vòng từ năm 90 trở
lại đây, nhng đến nay nó vẫn là vấn đề cần tháo gỡ theo số liệu trên thì năm 91
lạm phát ở mức một con số thì năm 94 đã vợt lên mức 2 co số, ở mức 14,4% tuy
vậy vẫn thấp hơn năm 92 (17%). Nguyên nhân trực tiếp là do việc tăng giá đầu
vào đối với một số hàng hoá, cải tiến tiền lơng và nhất là do giá lơng thực, thực
phẩm tăng cao. Tuy vạy đời sống tầng lớp nhân dân vẫn ổn định và đợc cải
thiện. Tiền lơng danh nghĩa của công nhân viên chức nhà nớc tăng gấp đôi sau
hai lần cải cách tiền lơng, giá dịch vụ tăng 9%, giá vàng và đô la ổn định và
theo thời báo kinh tế số 145 (6-7-1995) đa ra chỉ số lạm phát đòi hỏi chíng phủ
có biện pháp kìm hãm lạm phat dới mức 15% trong cả năm 1995 và thực tế là
12,7% cả năm 95 quan trọng hơn nữa chung ta phải duy trì lạm phát ở một tỉ lệ
Nguyễn đình tuấn
4
Tiểu luận tài chính
phù hợp nhằm mục tiêu phát triển kinh tế mạnh mẽ điều đó đòi hỏi đảng và nhà
nớc ta phải đặt ra các chính sách phát triển kinh tế và phơng hớng hành động
sao cho một cách có hiệu quả cao nhất.
III. Một số nguyên nhân gây ra lạm phát phi mã
và siêu lạm phát ớ nớc ta
Lạm là kết quả của tổng hoà nhiều nguyên nhân kinh tế xã hội ; mỗi loại
lạm phát có những nguyên nhân và đặc trng riêng và những nguyên nhân đó
cũng không giống nhau ở mỗi nhóm nớc khác nhau về trình độ phát triển và cơ
chế quản lý kinh tế. Nguyên nhân cơ bản gây ra lạm phát ở Việt nam
1. Nguyên nhân khách quan
Là do nền kinh tế nớc ta lạc hậu, chủ yếu là nông nghiệp lại gánh chịu hậu
quả nặng nề của hai cuộc chiến tranh lớn, chống Pháp và chống Mỹ đòi hỏi
phải có một nguồn chi ngân sách to lớn để khắc phục hậu quả và khôi phục nền
kinh tế. Cho nên nhu cầu chi tiêu lớn trong khi nguồn thu ngân sách lại có
hạn.cho nên nhà nớc đã phát hành tiền vì vậy mà sự bành trớng cung ứng tiền
tệ quá lớn để đáp ứng nhu cầu chi tiêu xã hội đã gây nên tình trạng lạm phát.
2. Nguyên nhân chủ quan quan
Cơ cấu kinh tế, cơ cấu đầu t không hợp lý làm cho sản xuất phát triển
chậm trong khi dân số tăng nhanh, gây mất cân đối nhiều mặt, thu nhập quốc
dân trong sản xuất trong nớc chỉ đảm bảo 80-90% quỹ tiêu dùng xã hội. Trong
tình hình ấy ngân sách nhà nớc không thể phân phối và phân phối lại vợt quá số
của cải trong nớc làm ra cộng với số vay nợ. Sự phân phối và phân phối lại
thông qua tài chính tuy có những yếu kém nhất định nhng không phải là nguyên
nhân trực tiếp gây ra lạm phát mà là hệ quả của cơ cấu đầu t , cơ cấu kinh tế
không hợp lý. Mặt khác, bộ máy hành chính quá cồng kềnh, hoạt động kém
hiệu quả. Vì vậy mà nền kinh tế kém phát triển, luôn trong tình trạng mất cân
đối, thâm hụt ngân sách cao. Do đó phải bù ngân sách bằng cách phát hành tiền
quá mức cho phép gây nên tình trạng lạm phát lên tới mức 2-3 con số.
Chính sách đổi tiền và tăng giá là một chính sách phá giá đồng tiền. Từ
những năm 80 đến những năm gần đây, Nhà nớc đã 3 lần điều chỉnh giá với
mức quá lớn, không đồng bộ. Sự điều chỉnh đã không mang lại hiệu quả lại còn
Nguyễn đình tuấn
5