Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

tóm tắt luận án hài hòa trong đấu thầu cạnh tranh mua sắm công thực nghiệm chứng minh từ bộ y tế việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (158.63 KB, 20 trang )

1
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN-VIỆT NAM
CHƯƠNG TR
ÌNH H
ỢP TÁC ĐÀO TẠO VỚI
ĐẠI HỌC TỔNG HỢP SOUTHERN LUZON STATE, THE PHILIPPINES
___________________________________________________________________________________
TÓM TẮT LUẬN ÁN
Hài hòa trong
đ
ấu thầu cạnh tranh mua sắm công: thực
nghi
ệm chứng minh từ Bộ Y tế Việt Nam
TIẾN S
Ĩ
QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGƯỜI THỰC HIỆN: MBA. NGUYỄN DUY PHƯƠNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS. TS. Alice T. Valerio
Hà Nội, 2013
2
LỜI NÓI ĐẦU
Luận án nghiên cứu, mô tả những quy định chung và riêng về luật đấu thầu quốc
tế và luật đấu thầu Việt Nam; chỉ ra những nhân tố quyết định tới thực trạng đấu thầu
mua sắm ở Bộ y tế trên cơ sở thang đo của tính công khai và minh bạch; phân tích cách
thức làm hài hòa các quy
đ
ịnh khác biệt giữa luật đấu thầu quốc tế và luật đấu thầu trong
nước trên cơ sở nhân tố quan sát về sự hài hòa là việc thực thiện mua sắm đấu thầu công
khai và minh bạch; chỉ ra cách thức tổ chức hệ thống đấu thầu mua sắm công hiệu quả.
Sau khi sử dụng các công cụ phân tích thống kê khách quan, tác giả chỉ ra mô hình đấu
thầu nên được áp dụng ở Việt Nam. Thông qua đề tài “Hài hòa trong


đ
ấu thầu cạnh tranh
công: thực nghiệm chứng minh từ Bộ Y tế Việt Nam”, kết quả nghiên cứu ban đầu chỉ ra
được một hình thức đấu thầu đáp ứng quy định về mua sắm đấu thầu của cả luật quốc tế
và luật Việt Nam, đó là h
ình th
ức đấu thầu cạnh tranh quốc tế.
3
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU CHUNG
1. Tổng quan nghiên cứu
Hiệu quả trong việc mua sắm từ lâu đ
ã đư
ợc coi là một cách để có được hàng hoá,
dịch vụ mong muốn với giá thấp nhất hoặc hiểu theo cách chung là việc đầu tư đạt giá trị
cao nhất. Thực tế hoạt động mua sắm thường được thực hiện thông qua một số hình
thức đấu thầu phổ biến. Việc áp dụng các hình thức đấu thầu này sẽ tạo ra kết quả đấu
thầu hiệu quả thông qua việc có đủ số lượng các nhà thầu trong thị trường tham gia để
đảm bảo tính cạnh cạnh tranh cần thiết. Nếu có ít nhà thầu tham gia đấu thầu thì vấn ngăn
ngừa các hành vi như thông đồng thầu, gian lận và tham nh
ũng
rất khó khăn. Điều này sẽ
cản trở hiệu quả và phát huy tính ưu việt của các hình thức đấu thầu.
2. Vấn đề nghiên cứu
1) Những quy định chung và riêng của luật đấu thầu quốc tế và Việt Nam là gì?
2) Thực trạng mua sắm đấu thầu ở Bộ y tế Việt Nam liên quan tới vấn đề công
khai và minh bạch như thế nào?
3) Cách thức hài hòa các quy
đ
ịnh khác biệt về tính công khai, minh bạch giữa

luật đấu thầu quốc tế và trong nước được thực hiện ở Bộ y tế như thế nào?
4) Giả pháp đối với luật trong nước để hệ thống đấu thầu hiệu quả?
4
3. Đối tượng nghiên cứu
1) Phân tích mô tả những quy định chung và riêng về luật đấu thầu quốc tế và luật
đấu thầu Việt Nam;
2) Chỉ ra những nhân tố quyết định tới thực trạng đấu thầu mua sắm ở Bộ y tế trên
cơ sở thang đo của tính công khai và minh bạch;
3) Phân tích cách thức làm hài hòa các quy
đ
ịnh khác biệt giữa luật đấu thầu quốc
tế và pháp luật đấu thầu trong nước trên cơ sở nhân tố quan sát sự hài hòa là việc
thực thiện mua sắm đấu thầu công khai và minh bạch;
4) Chỉ ra cách thức tổ chức hệ thống đấu thầu mua sắm công hiệu quả.
4. Giải thiết nghiên cứu
- Giả thiết rằng nếu minh bạch và công khai hơn sẽ là điều kiện tiên quyết cho
mua sắm tốt hơn, cạnh tranh tốt hơn trong đấu thầu. Hiệu quả của đấu thầu là tỷ lệ kết
hợp được giữa mức giá thấp hơn và chất lượng cao hơn.
- Giả thuyết rằng sự công khai và minh bạch có ảnh hưởng đáng kể sự hài hòa
trong áp dụng luật quốc tế và luật trong nước về đấu thầu tại Bộ y tế.
5. Ý nghĩa của nghiên cứu
Nghiên cứu này sẽ rất hữu ích cho các cơ quan nhà nước có liên quan, các Ban
quản lý dự án, các nhà thầu, và các nhà nghiên cứu khác. Chính phủ có thể sửa đổi luật
5
pháp để loại bỏ các khoảng cách khác biệt giữa hệ thống pháp luật trong nước và quy
định của nhà tài trợ quốc tế liên quan đến thủ tục mua sắm. Kết quả là tạo ra thêm hỗ trợ
và tài chính từ bên ngoài cho đối với các chương trình dự án phát triển tại Việt Nam. Mặt
khác, các nhà tài trợ sẽ có được sự tin tưởng rằng tiền tài trợ của mình được sử dụng hiệu
quả. Bên cạnh đó, tất cả các nhà thầu có sẵn sẽ có cơ hội bình
đ

ẳng để cung cấp sản phẩm
chất lượng tốt nhất tại mức giá thấp nhất trong một thị trường cạnh tranh.
6. Phạm vi và giới hạn của nghiên cứu
Nghiên cứu không chỉ ra nguồn gốc của sự thay đổi các quy định mang tính
nguyên tắc trong đấu thầu. Đặc biệt là luận án không so sánh giữa các vấn đề được luật
quy định với các vấn đề không được luật quy định. Thực tế còn có những lợi ích vô hình
ảnh hưởng tới việc nâng cao chất lượng đấu thầu, dịch vụ đấu thầu phù hợp hơn hoặc các
giải pháp cải tiến đấu thầu, nhưng do chưa có số liệu điều tra nên chưa được định lượng
trong nghiên cứu này.
7. Định ngh
ĩa thu
ật ngữ (cơ bản)
- Hài hòa hóa pháp luật liên quan đến quá trình tạo ra các tiêu chuẩn phổ biến trên
thị trường cạnh tranh nhằm tạo ra tính thống nhất của pháp luật; quy định, tiêu chuẩn và
quy trình thực hiện, để các chỉ các quy tắc chuẩn mực được áp dụng trong kinh doanh.
- Mua sắm công là bao gồm tất cả các dự án đầu tư phát triển được do nhà nước
quản lý hoặc tài trợ từ 30 phần trăm vốn đầu tư trở lên.
6
CHƯƠNG II
CÁC TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN
1. Lí thuyết về quản lý hệ thống
Phần này bao gồm những nghiên cứu về hệ thống quản lý chung của nhiều tác giả
nổi tiếng có liên quan trực tiếp tới đề tài
2. Lý thuyết về quản lý hành chính
Phần này bao gồm các tóm tắt nghiên cứu của một số tác giả về quản lý hành
chính nhà nước liên quan tới nhân sự quản lý dự án. Một số lý thuyết cần được nghiêm
túc áp dụng nếu không việc vận hành một dự án sẽ không thuân lợi.
3. Các nghiên cứu về quy chế mua sắm
Một số lượng lớn đáng kể là các nghiên cứu về quy trình
đ

ấu thầu để đạt được kết
quả và hiệu quả trong nhiều tình huống khác nhau. Các nghiên cứu về mua sắm ghi nhận
một số công cụ để thực hiện mời thầu hiệu quả.
4. Các nghiên cứu quản lý hành chính về mua sắm
Các công trình chủ yếu đưa ra giải pháp cải cách hành chính đối với quản lý mua
sắm công từ trung ương đến địa phương. Một số ý kiến cụ thể đối với cải cách hành chính
về đấu thầu mua sắm công như nhấn mạnh về chất lượng và kết quả trên chi phí, phân
7
cấp quản lý.
5. Quy định của luật Việt Nam và quy định của cộng đồng quốc tế về mua
sắm
Các quy định của Việt Nam bao gồm các văn bản luật do Quốc hội và Chính phủ
ban hành. Các quy định về mua sắm trong luật quốc tế tùy thuộc vào hướng dẫn của các
nhà tài trợ hoặc tổ chức tài chính quốc tế.
6. Khung lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Hình 1 mô tả quy trình hài hòa hai hệ thống pháp luật trên cơ sở quan sát, đánh
giá mối quan hệ giữa chỉ số minh bạch và công khai. Đánh giá dựa trên so sánh hai hệ
thống pháp luật và thực tiễn của việc áp dụng phương pháp mua sắm công cho dự án tại
Bộ Y tế. Nghiên cứu này c
ũng xem xét và c
ập nhật những phát hiện mới và các quy định
mới để thấy rõ bản chất của mua sắm hiện hành. Cuối cùng là các giải pháp cụ thể để hài
hòa các quy định về đấu thầu giữa pháp luật Việt Nam và pháp luật quốc tế có liên quan.
Hài hòa các
quy định:
- Đấu thầu
trong nước;
&
- Đấu thầu
Quốc tế

Nhân tố quan sát
1. Minh bạch
- Mời thầu
- Đánh giá thầu
- Kết quả ĐT
2. Tính mở
- Hình thức ĐT Quốc tế
- ĐT cạnh tranh trong nước
- ĐT hạn chế
Luật quốc gia
Hình
thức
mua
sắm
công
hiệu
quả
Luật quốc tế
Thực trạng
quản lý đấu
thầu (ĐT)
mua sắm
công
Hình 1: Khung lý thuyết của nghiên cứu
8
CHƯƠNG III
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu này sử dụng ba phương pháp là mô tả, nêu nguyên nhân- giải thích và
so sánh. Mô tả được sử dụng để mô tả những người được hỏi về tuổi tác, đơn vị công tác,

vị trí và kinh nghiệm làm việc của các các bộ quản lý dự án. Tiếp theo, phương pháp
nghiên cứu so sánh đã đư ợc sử dụng để xác định xem có sự khác biệt đáng kể trong hai
hệ thống pháp luật, quy định bằng dẫn chiếu các điều luật của luật trong nước và quốc tế.
Cuối cùng, thiết kế nguyên nhân-giải thích được sử dụng khi các tác giả xác định các mối
quan hệ và mức độ ảnh hưởng giữa hài hòa hóa luật, minh bạch và công khai trong mua
sắm đấu thầu công.
2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu này dựa trên hệ thống quản lý hành chính về mua sắm. Dữ liệu sử
dụng là các quy định mới nhất của hai hệ thống pháp luật. Dữ liệu chính được thu thập từ
tất cả Sở y tế của Việt Nam trong năm năm gần đây nhất
3. Phương pháp lấy mẫu
Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ 02 hệ thống quy định pháp luật (Luật Việt Nam
quy định và 03 tổ chức quốc tế) với số liệu cập nhật mới nhất. Số liệu sơ cấp được thu
9
thập bằng phương pháp phỏng vấn tất cả Ban Quản lý dự án (BQLDA) 63 tỉnh của Việt
Nam.
4. Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu được thu thập từ các đối tượng nghiên cứu bằng bảng câu hỏi được xây
dựa theo mô hình 2. Câu hỏi phỏng vấn được thực hiện qua các giai đoạn khác nhau. Đầu
tiên là việc khảo sát các nội dung đ
ã đ
ược nghiên cứu hoặc thực hiện từ các bài báo, báo
cáo khoa học, các bài tiểu luận; Thứ hai, Tác giả lựa chọn để phỏng vấn cán bộ, chuyên
gia có kinh nghiệm trong l
ĩnh v
ực đấu thầu để gửi một bảng câu hỏi sơ bộ với mục đích
điểu chỉnh bộ câu hỏi để có một bộ câu hỏi chính thức. Sau giai đoạn thí điểm này, tác
giả đ
ã g
ửi bảng hỏi chính thức cho các cán bộ đang làm việc trong l

ĩnh v
ực mua sắm
công.
5. Công c
ụ nghiên cứu
Sử dụng thang đo “Likert” gồm năm mức để tính toán mức độ ảnh hưởng của các
chỉ số hài hòa luật pháp, minh bạch đấu thầu và công khai trong đấu thầu. Các mức gồm:
luôn luôn, thường xuyên, đôi khi, hiếm khi, và không bao giờ. Mỗi chỉ số được xác định
dựa trên số điểm trung bình của 4-5 biến quan sát. Kết quả thu được từ bảng câu hỏi được
nhập vào bảng tính của phần mền SPSS.
6. Xử lý số liệu thống kê.
Các dữ liệu thứ cấp được so sánh để tìm ra sự khác biệt từ pháp luật đấu thầu Việt
Nam và các quy định mua sắm của WB, ADB, JIBIC liên quan tới sự minh bạch, công
10
khai, hài hòa. Số liệu sơ cấp được xử lý bằng phương pháp phân tích thống kê thông qua
phần mềm (SPSS). Biến hòa phụ thuộc được tính toán bằng cách sử dụng công thức sau:
Hài hòa hóa pháp luật = minh bạch mua sắm + Công khai mua sắm
7. Phương pháp phân tích
Kết quả số liệu khảo sát được phân tích hai nội dung. Phần nội dung đầu tiên là hồ
sơ cá nhân của người được phỏng vấn. Phần nội dung thứ hai là tiếp cận thực tế việc áp
dụng các trình tự về hình thứ mua sắm của người trả lời phỏng vấn.
11
CHƯƠNG 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
1. Quy định của Quốc tế và Việt Nam về đấu thầu
Bao gồm bản tóm tắt sự khác biệt phát sinh giữa quy định về đấu thầu của Ngân
hàng Thế giới, Ngân hàng phát triển châu Á, Tổ chức hợp tác quốc tế Nhật Bản với các
quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam liên quan tới tính minh bạch và công khai
trong đấu thầu. Căn cứ vào thực tế của quản lý dự án và các nguyên tắc áp dụng pháp luật
và các quy định, một số cách thức quan trọng và hiệu quả được đ

ã đư
ợc sử dụng để làm
hài hòa những khác biệt pháp lý đó.
2. Trình tự mua sắm công thực hiện ở Bộ y tế
Nghiên cứu này cho thấy nếu các BQLDA áp dụng phương pháp mua sắm đấu
thầu cạnh tranh trong nước, chỉ đôi khi cần phải trình c
ơ quan có th
ẩm quyền nhà nước
cao hơn phê duyệt. Điều này đồng ngh
ĩa v
ới việc các BQLDA không bị giàng buộc nhiều
bởi các quy định hành chính của pháp luật trong các quyết định điều hành dự án của họ.
Họ được phép để xác định kế hoạch đấu thầu, không phải trình hồ sơ mời thầu để cơ quan
điều hành dự án, chủ dự án/nhà đầu tư dự án và các cơ quan phê duyệt. Vậy các Ban
QLDA thường chọn phương pháp mua sắm đấu thầu trong nước thay vì đấu thầu quốc tể
bởi vì ph
ương pháp đ
ấu thầu trong nước rất đơn giản và dễ dàng trong trình thủ tục của
12
hồ sơ mời thầu.
3.Thực tiễn áp dụng phương thức mua sắm trên cơ sở xem xét tới yếu tố
minh bạch và công khai
Hầu hết các Ban quản lý dự án đều mời thầu công khai trên các phương tiện thông
tin đại chúng và áp dụng hình thức đấu thầu cạnh tranh quốc tế- ICB. Tuy nhiên, vẫn còn
có một số Ban QLDA áp dụng hình thức mua sắm không đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn về
cạnh tranh như mua sắm trực tiếp đối với các hợp đồng có giá trị nhỏ. Điều này chứng tỏ
Ban QLDA sẽ dần dần xu hướng thường được áp dụng hình thứ đấu thầu ICB thay thế
hình thức mua sắm cạnh tranh trong nước- LCB và các hình thức mua sắm khác. Tuy
nhiên, trong giai đoạn chuyển đổi, phương pháp LCB vẫn được áp dụng, nhưng với tỷ lệ
thấp hơn.

Theo giả thiết về mô hình hồi quy và số liệu nghiên cứu, tất cả các biến độc lập có
mối quan hệ thông qua các hệ số β. Nghĩa là hầu như tất cả các Ban quản lý dự án hiện
nay đang áp dụng theo quy định và hình thức mua sắm đấu thầu. Tuy nhiên hình thức đấu
thầu cạnh tranh quốc tế- ICB có giá trị β cao nhất nên sẽ là nhân tố ảnh hưởng nhiều nhất
đến việc làm hài hòa hóa các quy
đ
ịnh. Dưới góc độ cạnh tranh, việc áp dụng hình thức
mua sắm này sẽ có nhiều nhà thầu tham gia hơn và kết quả là các Ban QLDA có thể mua
hàng hóa chất lượng tốt hơn ở mức giá thấp. Bốn biến độc lập có hệ số đã được tính toán
để viết lại mô hình như sau:
Hài hòa giữa hai hệ thống pháp luật = -1,204 + 0,182 (minh bạch) + 0.520 (đấu
thầu cạnh tranh quốc tế) + 0,227 (đấu thầu cạnh tranh địa phương) + 0,197 (không mua
13
tiêu chuẩn)
hoặc nó là ngắn gọn như sau:
APM(y) = -1.204 + 0.182 PTI + 0.520UOP +0.227 URP + 0.197 NSP
Bước thứ hai, tác giả sẽ sử dụng phần mềm SPSS và áp dụng phương pháp nhập
từng biến độc lập vào mô hình (phương pháp Stepwise trong SPSS) để loại bỏ biến tự
động nếu có đa cộng. Mô hình tốt nhất được chọn với giá trị R là 0.79. Ngh
ĩa l
à có t
ới
79% các biến trong mô hình được giải thích.
Trong thử nghiệm hệ số tin cậy của các mô hình với việc sử dụng phân tích thống
kê ANOVA cho thấy giá trị Sig của các mô hình là 0.000 <0.05 trong kiểm định F-test
phản ánh mô hình là phù hợp. Mặt khác, kiểm định T-test về tính phù hợp của các biến
độc lập trong mô hình cho thấy giá trị VIF là tiêu chí chuẩn được sử dụng để đo lường
các hiện tượng đa cộng tuyến. Nếu VIF> 10 sẽ phản ánh hiện tượng đa cộng tuyến giữa
các biến độc lập trong mô hình. Trong mô hình kiểm tra, kết quả cho giá trị VIF của các
biến độc lập đều nhỏ hơn 10 cho thấy không có hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình.

Hệ số xác định của mô hình (R
2
là 0,624) chỉ ra rằng các biến trong mô hình giải
thích 62,4%. Vì vậy, mô hình này có hệ số chấp nhận được. Theo kết quả trên, có 01 biến
có hệ số cao nhất. Đó là đấu thầu cạnh tranh quốc tế- ICB. Phân tích định lượng này c
ũng
phù hợp với phân tích định tính là phương pháp đấu thầu ICB sẽ đáp ứng quy định của cả
hai hệ thống pháp luật Việt Nam và Quốc tế. Mô hình này được viết lại như sau:
14
Hài hòa giữa hai hệ thống pháp luật = -0.658 + 0.688 (Đấu thầu cạnh tranh quốc tế) +
0.333(Đấu thầu cạnh tranh trong nước)
hoặc là ngắn gọn như sau:
APM(y) = -0.658 + 0.688UOP + 0.333URP
Mô hình này đ
ã đư
ợc phân tích thử nghiệm bằng phần mềm SPSS và chỉ ra các
ảnh hưởng của các biến quan sát độc lập đối với thực tiễn hoạt động mua sắm công được
ước tính bằng bình phương tối thiểu thông thường. Kết quả cho thấy R
2
là 0,624 chỉ ra
rằng mô hình hồi quy tuyến tính xác định đúng gần bốn phần năm sự khác biệt trong hoạt
động mua sắm công. Tuy nhiên, điều quan trọng cần lưu
ý là nghiên c
ứu mới chỉ tập
trung vào kiểm tra mối quan hệ theo giả thuyết đ
ã đư
ợc đưa ra chứ không tập trung vào
việc đưa ra mô hình
đ
ầy đủ đại diện cho hoạt động mua sắm công.

15
CHƯƠNG 5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Tóm tắt
Trong mua sắm hàng hoá công, sử dụng các khoản vay ưu đ
ãi cho
phát triển, viện
trợ, tài trợ của các cá nhân và tổ chức nước ngoài thuộc sự quản lý của ngân sách nhà
nước mà được bảo lãnh Chính phủ Việt Nam, luôn luôn là sự khác biệt giữa các quy
định của nhà tài trợ và pháp luật Việt Nam về quản lý hoạt động mua sắm, đấu thầu. Vì
vậy, trong quá trình thực hiện, áp dụng luật, việc chọn một trong hai hệ thống các quy
định pháp luật là điều vô cùng khó khăn cho các nhà đầu tư c
ũng như
các nhà thầu. Rất
khó để tìm ra ph
ương pháp
đấu thầu hiệu quả nhất. Bởi vì, trên thực tế rằng việc mua sắm
đấu thầu cạnh tranh quốc tế có sử dụng các nguồn tiền từ nước ngoài nói trên được thực
hiện từ bước lập kế hoạch đấu thầu đến ký kết hợp đồng với nhà thầu và thực hiện các
hợp đồng đều trong lãnh thổ của Việt Nam, nhưng số tiền là từ các nhà tài trợ nước ngoài
thông qua các Hiệp định cho vay hoặc hỗ trợ tài chính. Về nguyên tắc, điều này có ngh
ĩa
rằng các cách thức và trình tự thủ tục để triển khai hiệu quả một gói đấu thầu nhất định
phải tuân thủ các quy định pháp luật đấu thầu của Việt Nam. Nhưng hiện tại, trong
trường hợp có bất kỳ quy định khác biệt giữa các luật pháp trong nước và hướng dẫn của
nhà tài trợ nước ngoài về cùng một vấn đề liên quan tới mua sắm đấu thầu thì các quy
định của nhà tài trợ sẽ đựa áp dụng để bác bỏ các quy định của luật trong nước. Điều này
có ngh
ĩa là
các quy định mua sắm của các nhà tài trợ hoặc Hiệp định vay sẽ được ưu tiên

16
áp dụng trước. Vì vậy, các Ban quản lý dự án rất khó khăn trong lựa chọn hệ thống pháp
luật khi có xung đột về luật từ "sự khác biệt" nói trên. Cách thức giải quyết vấn đề này là
hướng tới thực thiện mua sắm đấu thầu hiệu quả. Luận văn này sẽ tập trung vào việc phân
tích sự khác biệt cơ bản giữa luật pháp nước và luật pháp quốc tế về việc phân tích các
thuật ngữ của luật thực định, c
ũng nh
ư
chỉ ra các vấn đề quan trọng tồn tại trong đấu thầu
để từ đó đưa ra các giải pháp làm hài hòa hóa các quy
đ
ịnh xung đột trong luật thông qua
việc đề xuất hình thức đấu thầu mua sắm công phù hợp nhất.
2. Kết luận
Kết quả nghiên cứu đ
ã ch
ỉ ra hướng ảnh hưởng tích cực và quan trọng của các
quy định liên quan đến mua sắm nhằm tăng cường sự công khai và minh bạch từ việc so
sánh các quy định của "sự khác biệt" giữa luật trong nước và và luật pháp quốc tế.
Nghiên cứu cho thấy rằng Luật và các quy định về đấu thầu đ
ã t
ạo ra sự minh
bạch hơn trong mua sắm công. Điều này có được là nhờ có đi kèm với sự công khai
trong hoạt động mua sắm. Các quy định pháp lý đ
ã đ
ạt được hiệu quả nhất định thông
qua một thị trường mua sắm cạnh tranh. Nghiên cứu c
ũng
phát hiện ra rằng sự khác biệt
trong việc thực hiện, áp dụng pháp luật và các quy định đ

ã d
ẫn đến kết quả khác nhau
trong việc lựa chọn hình thức mua sắm.
Theo mô hình toán
đư
ợc xây dựng, tác giả nhận thấy rằng tiêu chuẩn minh bạch
và công khai trong đấu thầu có ảnh hướng chính đến việc làm hài hòa hai hệ thống pháp
luật. Nếu đấu thầu cạnh tranh quốc tế (ICB) được áp dụng, hình thức đấu thầu này sẽ
phù hợp với các quy định của luật Việt Nam và luật quốc tế về đấu thầu. Việc áp dụng
17
các hình thức đấu thầu không đạt tiêu chuẩn nói trên như mua trực tiếp hoặc đấu thầu
cạnh tranh trong nước (LCB) sẽ dẫn đến mức độ hài hòa hóa thấp hơn giữa hai hệ thống
pháp luật.
Các vấn đề pháp lý hiện hiện hành đang gây khó khăn thực tiễn mua sắm công
và gây ra sự nhầm lẫn trong quá trình áp dụng luật do với cùng một vấn đề nhưng lại quy
định trùng lặp ở nhiều văn bản khác nhau trong chính hệ thống pháp luật. Do đó để tiếp
cận và nắm bắt sao cho áp dụng thống nhất và thuận lợi là rất khó khăn. Nếu không có
nhận biết sâu và đầy đủ để trả lời cho câu hỏi quy định luật pháp nào là phù hợp áp dụng
ở một tình huống cụ thể thì rất khó có thể thực hiện các quy trình mua sắm một cách hợp
pháp. Vì vậy, các khuyến nghị được đưa ra như sau:
(i) Chính phủ Việt Nam nên rà soát một cách hệ thống lại tất cả các quy
định tồn tại liên quan đến việc thực hiện mua sắm công và quản lý dự
án để xác định những quy định chồng chéo, mâu thuẫn, lặp, bất cập và
sắp xếp chúng thành hệ thống quy định theo thứ tự ưu tiên,
(ii) Cần xây dựng một bộ luật riêng để áp dụng cho việc thực hiện mua
sắm công và quản lý dự án của nhà nước nhằm đảm bảo thực hiện hiệu
quả các quy định hiện hành.
Quản lý hành chính của Ban QLDA cũng cần được tăng cường và đánh giá thông
qua tư cách pháp l
ý c

ủa Ban QLDA và đào tạo cho các cán bộ dự án. Địa vị pháp lý của
Ban QLDA phải được rõ ràng h
ơn v
ề cơ chế hành chính, cơ cấu tổ chức, mối quan hệ
với các cơ quan có liên quan khác. Cuối cùng, cần tăng cường tập huấn cán bộ thông
18
qua các tài liệu được chuẩn bị cẩn thận để đảm bảo chất lượng và hiệu quả của nó. Về
vấn đề này rất cần thiết để giữ lại những cán bộ quản lý dự án đ
ã đư
ợc đào tạo tốt. Đặc
biệt các nhân viên Ban QLDA phải được cung cấp các tài liệu nghiên cứu sau đây:
(i) Sổ tay hướng dẫn của các nhà tài trợ quốc tế lớn hoặc các Hướng dẫn
về nguyên tắc và thủ tục chung để triển khai các khoản vay của WB,
ADB, JICA Mục đích của các Sổ tay và Hướng dẫn là để cung cấp
cho tất cả các bên có liên quan một cách khái quát, rõ ràng về thủ tục
mua sắm và đồng thời giải thích, so sánh rõ quy trình hoạt động của
một chu trình dự án theo quy định của các nhà tài trợ quốc tế c
ũng như
theo quy định, thủ tục mua sắm công của Chính phủ. Trong so sánh
này, Sổ tay phải chỉ ra nội dung chung của các thủ tục tương ứng của
pháp luật Việt Nam và quy định quốc tế mà nên được thực hiện cùng
nhau và cùng một lúc, sự khác biệt giữa chúng, và theo đó đề nghị các
biện pháp có thể làm hài hòa
đ
ể xúc tiến quy trình mua sắm và tạo
thuận lợi khi tiến hành từng bước của quy trình này. Với từng giai
đoạn của quy trình mua sắm, cần có một mô tả chi tiết các bước cần
thiết, trách nhiệm của các cơ quan hoặc tổ chức khi tham gia; khung
thời gian cần thiết mà trong đó mỗi cơ quan/ tổ chức có liên quan phải
ban hành chính hoặc ý kiến của mình. Ngoài ra, Sổ tay hướng dẫn sẽ

cung cấp hồ sơ mời thầu theo các phương thức đấu thầu chuẩn; định
dạng của tài liệu cần thiết phải hoàn thành bởi các cơ quan có liên
quan hoặc tổ chức đó;
19
(ii) Sổ tay hướng dẫn quản lý mua sắm đấu thầu cung cấp các nhân viên
Ban QLDA phải tổng hợp các khái niệm quản lý và kỹ thuật để họ có
thể áp dụng chúng trong việc triển khai các tình huống đấu thầu phức
tạp. Những Sổ tay nên bao gồm tất cả các mục có liên quan quản lý
mua sắm công, bao gồm: (a) lập kế hoạch thực hiện mua sắm, (b)
Thực hiện các hoạt động cần thiết trong đấu thầu; (c) giám sát tiến độ
của mua sắm c
ũng như ki
ểm soát và giải quyết các vấn đề mà có thể
xảy ra trong đấu thầu, và (d) bài học thu thập từ kinh nghiệm đó sẽ
giúp lập kế hoạch và quản lý tốt hơn cho các dự án mua sắm khác
trong tương lai. Cần nhấn mạnh là việc chuẩn bị các dự án liên quan
đến cả hai bên gồm Chính phủ Việt Nam và các nhà tài trợ quốc tế, và
cần được tiến hành thống nhất, hài hoà về thủ tục cùng với việc trao
đổi và hợp tác chặt chẽ với nhau. Các thủ tục mua sắm đấu thầu công
Việt Nam dựa trên khung quy định của Luật Đấu thầu năm 2005.
Một trong những vấn đề quan trọng nhất là hiện nay trong quá trình thực hiện,
các bên liên quan không có sự thống nhất chung kể từ khi chuẩn bị dự án, và kết quả
chậm trễ của việc thực hiện dự án sau khi Hiệp định vay vốn. Cơ sở cho việc giải quyết
vấn đề này, theo tác giả, đó chính là cần hài hòa hóa quy trình thủ tục từ khi chuẩn bị dự
án thông qua việc thiết lập chung một thỏa thuận khung, trong đó bao gồm chỉ ra rõ ràng
các bước mua sắm c
ũng như th
ủ tục và được phối hợp thực hiện bởi Chính phủ Việt
Nam và Tổ chức quốc tế /chính phủ nước ngoài. Sau đây là những vấn đề quan trọng
trong cần phải được quy định trong luật mua sắm công nhưng chưa có trong các quy

20
định mua sắm hiện hành:
(i) Phải áp dụng phương thức đấu thầu "hai giai đoạn" trong đó phải sử
dụng càng nhiều càng tốt các hình thức “đấu thầu cạnh tranh quốc tế”-
ICB.
(ii) Kế hoạch đấu thầu phải được chuẩn bị sẵn và được phê duyệt càng
sớm càng tốt trong giai đoạn chuẩn bị đấu thầu.
(iii) Kiểm soát thông tin về đấu thầu phải được chặt chẽ, nhất là giai đoạn
của mời thầu và đánh giá thầu.
(iv) Tiêu chuẩn đánh giá nên quy định rõ ràng và chặt chẽ, công khai trước
khi bắt đầu quá trình
đánh giá. Các tiêu chí này ph
ải chắc chắn luôn
được áp dụng.
(v) Khuyến khích sử dụng dịch vụ tư vấn mua sắm đấu thầu
Các khuyến nghị trên cần được xem xét và nghiên cứu chính thức để đảm bảo
rằng mua sắm công là sự minh bạch và cạnh tranh theo cơ chế thị trường. Cuối cùng,
trong giai đoạn cải cách, thay đổi luật đấu thầu, các đơn vị quản lý dự án nên áp dụng
các phương pháp tốt nhất là mời thầu đấu thầu cạnh tranh quốc tế cho tất cả các mua sắm
công. Hình thức mua sắm này sẽ tránh được hiện tượng xung đột pháp luật. Mặt khác, nó
là cách tốt nhất có thể mua hàng hóa chất lượng tốt nhất, đầy đủ tùy chọn về kỹ thuật với
giá thấp nhất.

×