Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Tóm tắt luận án tiến sỹ nông nghiệp nghiên cứu chọn tạo giống ngô lai trung ngày năng suất cao cho vùng đông nam bộ và tây nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (747.74 KB, 27 trang )


1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM



VŨ NGỌC QUÝ




NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO
GIỐNG NGÔ LAI TRUNG NGÀY NĂNG SUẤT CAO
CHO VÙNG ĐÔNG NAM BỘ VÀ TÂY NGUYÊN

Chuyên ngành: Di truyền và chọn giống cây trồng
Mã số: 62.62.01.11



TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SỸ NÔNG NGHIỆP



HÀ NỘI – 2014

1
Công trình hoàn thành tại:


VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

Người hướng dẫn khoa học:
1. TS. Mai Xuân Triệu
2. PGS.TS. Nguyễn Thế Hùng


Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:

Luận án được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp
Viện: Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam
Vào hồi giờ ngày tháng năm 2014

Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
1. Thư viện Quốc gia Việt Nam
2. Thư viện Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam
3. Thư viện Viện Nghiên cứu Ngô

1
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đông Nam Bộ (ĐNB) và Tây Nguyên (TN) là hai vùng sản
xuất ngô hàng hóa lớn của các tỉnh phía Nam. Năm 2012 năng suất
ngô của hai vùng này đạt 51,3 tạ/ha (ĐNB -56,2 tạ/ha; TN - 49,8
tạ/ha), bằng 119,4 % so với cả nước (43,0 tạ/ha) và bằng 103,4 % so
với thế giới (49,4 tạ/ha
Nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất trồng ngô ở vùng
Đông Nam Bộ và Tây Nguyên thông qua việc chủ động cung cấp hạt

giống giá rẻ, chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu chọn tạo giống
ngô lai trung ngày năng suất cao cho vùng Đông Nam Bộ và Tây
Nguyên”.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Chọn tạo, tuyển chọn được một số dòng và tổ hợp lai triển
vọng cho chương trình chọn tạo và sản xuất ngô ở vùng Đông Nam
Bộ và Tây Nguyên.
- Chọn tạo giống ngô lai mới có thời gian sinh trưởng trung
ngày (90-96 ngày), năng suất cao (8-10 tấn/ha) chất lượng tốt thích
hợp với điều kiện sản xuất ngô ở vùng Đông Nam Bộ và Tây
Nguyên.
- Xác định được một số biện pháp kỹ thuật canh tác như: Mật
độ khoảng cách, liều lượng phân bón với giống ngô lai mới nhằm
giới thiệu và chuyển giao cho người trồng ngô vùng Đông Nam Bộ
và Tây Nguyên.
3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN
3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
- Cung cấp thêm số liệu, thông tin khoa học và khả năng ứng
dụng các phương pháp tạo dòng để tạo dòng thuần trong chọn tạo

2
giống ngô lai.
- Bổ sung thêm dữ liệu khoa học về các giống ngô lai và các
biện pháp kỹ thuật canh tác trong điều kiện sinh thái vùng Đông
Nam Bộ và Tây Nguyên.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
- Đề tài đã xác định được 8 dòng ngô tự phối là IL3, IL4, IL26,
IL28, IL50, IL55, IL60 và IL61 có khả năng sinh trưởng phát triển,
khả năng chống chịu tốt phục vụ chương trình chọn tạo giống ngô lai
cho vùng Đông Nam Bộ và Tây Nguyên.

- Đề tài đã xác định được 2 giống ngô LVN68 và DP113 có
thời gian sinh trưởng thuộc nhóm trung ngày; khả năng sinh trưởng
phát triển, chống chịu tốt với điều kiện bất thuận; cho năng suất cao
và ổn định, thích nghi với điều kiện sinh thái vùng Đông Nam Bộ và
Tây Nguyên.
- Đề tài đã xác định được mật độ gieo trồng thích hợp là
66.600 cây/ha với khoảng cách hàng là 60 cm, cây cách cây là 25 cm
và liều lượng phân bón tối ưu là 180N - 80P
2
O
5
- 80 K
2
O (kg/ha) cho
giống ngô LVN68 ở vùng Đông Nam Bộ và Tây Nguyên
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Các dòng thuần trong tập đoàn dòng được tạo ra từ các
nguồn vật liệu khác nhau.
- Các tổ hợp lai được lai tạo từ các dòng thuần đã lựa chọn
- Các biện pháp kỹ thuật canh tác cho THL triển vọng đã lựa
chọn.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Tiến hành các thí nghiệm ngoài đồng ruộng bao gồm các thí
nghiệm chọn tạo đánh giá dòng, khảo sát THL đỉnh (Topcross), lai luân

3
giao (Dialell cross), Khảo nghiệm tác giả (so sánh các THL triển vọng),
Khảo nghiệm giá trị canh tác và giá trị sử dụng giống ngô (VCU); thí
nghiệm mật độ, liều lượng phân bón.

5. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
Luận án đã xác định được 8 dòng thuần có KNKH tốt bổ sung
vào tập đoàn dòng của VNCN, đã chọn tạo và giới thiệu cho sản xuất
ngô ở vùng Đông Nam Bộ và Tây Nguyên là hai giống ngô lai LVN68
và DP113 và xác định được mật độ gieo trồng cũng như liều lượng
phân bón thích hợp cho giống ngô LVN68 ở vùng Đông Nam Bộ và
Tây Nguyên
6. BỐ CỤC CỦA LUẬN ÁN
Nội dung chính của luận án gồm 155 trang đánh máy, có 67
bảng, 16 hình và ảnh, được trình bày trong 5 phần: Mở đầu (3 trang);
Chương 1: Tổng quan tài liệu và cơ sở khoa học (38 trang); Chương
2: Vật liệu, nội dung và phương pháp nghiên cứu (10 trang); Chương
3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận (101 trang); Kết luận và đề nghị
(2 trang). Tài liệu tham khảo gồm 163 tài liệu, trong đó có 51 tài liệu
tiếng Việt, 100 tài liệu tiếng Anh, 1 tài liệu tiếng Bungari và 11 tài
liệu từ các Webside. Có 3 công trình liên quan đến luận án đã được
công bố trên các tạp chí trong nước.

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1 VAI TRÒ VÀ VỊ TRÍ CÂY NGÔ TRONG NỀN KINH TẾ
Theo Ngô Hữu Tình và CS, ngô được sử dụng làm nguồn lương
thực nuôi sống gần 1/3 dân số thế giới. Ngô là lương thực chính của
người dân khu vực Đông Nam Phi, Tây Phi, Nam Á, Trung và Nam
Mỹ,

4
Ngoài vai trò là cây lương thực thì ngô còn là thành phần
chính trong tức ăn chăn nuôi, là mặt hàng xuất khẩu, là loại thực
phẩm có giá trị dinh dưỡng cao và là nguyên liệu cho công nghiệp

chế biến đặc biệt là công nghiệp chế biến ethanol thay thế năng
lượng hóa thạch đang cạn kiệt.
1.2.TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ SỬ DỤNG GIỐNG NGÔ LAI
TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM
1.2.1. Tình hình sản xuất và sử dụng giống ngô lai trên thế giới
So với lúa mỳ và lúa nước, ngô đang đứng đầu về năng suất
và sản lượng, đứng thứ 2 về diện tích [147]. Nhờ vị trí vai trò quan
trọng trong nền kinh tế nên sản suất ngô trên thế giới luôn được quan
tâm và ngày càng phát triển. Mặc dù trong những năm gần đây diện
tích trồng ngô trên toàn cầu không tăng mạnh như cuối thế kỷ XX do
diện tích canh tác có giới hạn nhưng sản lượng ngô trên thế giới vẫn
liên tục tăng trưởng. Nguyên nhân chính là do năng suất ngô ngày
càng được cải thiện nhờ áp dụng các giống ngô lai và các biện pháp
kỹ thuật canh tác tiên tiến vào sản xuất. Năm 2001, diện tích trồng
ngô trên toàn thế giới là 140,2 triệu hecta với năng suất bình quân là
4,3 tấn/ha đạt tổng sản lượng trên 600 triệu tấn. Tỷ lệ diện tích trồng
ngô chiếm 20 % trong tổng diện tích trồng cây ngũ cốc [38]. Mức
tăng trưởng bình quân hàng năm trong sản xuất ngô trên toàn thế giới
giai đoạn 2000 - 2010 về diện tích là 1,8 %, năng suất là 2,1 % và sản
lượng là 4,3 %. Đến năm 2012, diện tích gieo trồng ngô trên toàn thế
giới là 176,9 triệu ha với năng suất trung bình là 4,94 tấn/ha (giảm so
với năm 2011 là 0,4 tấn/ha) và sản lượng đạt trên 875 triệu tấn [147].
1.2.2. Tình hình sử dụng giống ngô lai và sản xuất ngô ở Việt
Nam.
Giống ngô lai đã đóng vai trò chính trong việc tăng năng suất

5
và sản lượng ngô của Việt Nam. Giai đoạn 1960 - 1980 năng suất
ngô của Việt Nam chỉ đạt từ 0,8 - 1,1 tấn/ha do dùng các giống ngô
địa phương với kỹ thuật canh tác lạc hậu. Đến năm 1990 tăng lên 1,5

tấn/ha là do bắt đầu sử dụng các giống ngô cải tiến. Ngô lai đã đóng
góp rất lớn trong việc tăng năng suất ngô ở Việt Nam. Nếu như năm
1991, diện tích trồng giống lai chưa đến 1% của 447.000 hecta thì
đến năm 2000, diện tích trồng ngô lai chiếm 65% góp phần đưa năng
suất ngô bình quân cả nước đạt 2,75 tấn/ha và đến năm 2012, với
diện tích trồng ngô 1118,2 nghìn ha, trong đó hơn 95% diện tích là
sử dụng các giống ngô lai. Những thành công của chương trình ngô
lai đã góp phần quan trọng trong việc đưa năng suất ngô trung bình
toàn quốc đạt 4,3 tấn/ha.
1.2.3.Tình hình sản xuất ngô vùng Đông Nam Bộ và Tây
Nguyên
Đông Nam Bộ (ĐNB) và Tây Nguyên (TN) là hai vùng sản
xuất ngô hàng hóa lớn của các tỉnh phía Nam. Hai vùng này có điều
kiện khí hậu nhiệt đới gió mùa và chia thành hai mùa rõ rệt: Mùa khô
từ tháng 11 năm trước đến tháng 4 năm sau. Mùa mưa từ tháng 5 đến
tháng 10, khí hậu ẩm và dịu mát, rất thuận lợi cho các loại cây trồng
phát triển. Lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 1.500 - 2.000
mm. Năm 2012 năng suất ngô của hai vùng này đạt 51,3 tạ/ha (ĐNB
- 56,2 tạ/ha; TN - 49,8 tạ/ha) bằng 119,4 % so với cả nước (43,0
tạ/ha) và bằng 103,4 % so với thế giới (49,4 tạ/ha)
Với mục đích phát triển mạnh các giống ngô lai của Việt Nam
cho hai vùng sản xuất ngô hàng hóa lớn của các tỉnh phía Nam, thì
cần đẩy mạnh công tác chọn tạo giống cho vùng trong đó bao gồm
việc nghiên cứu khả năng thích ứng của các dòng thuần với điều kiện

6
sinh thái của vùng, triển khai chọn tạo dòng, lai tạo và khảo nghiệm
con lai tại chỗ, nghiên cứu các biện pháp canh tác để nâng cao hiệu
quả trong sản xuất ngô là những yêu cầu hết sức cần thiết ở vùng
Đông Nam Bộ và Tây nguyên

1.3. ƯU THẾ LAI VÀ ỨNG DỤNG CỦA NÓ TRONG CHỌN
TẠO GIỐNG NGÔ.
1.3.1. Khái niệm về ưu thế lai
Ưu thế lai là hiện tượng vượt trội của con lai so với các dạng
bố mẹ về sức sống, khả năng thích ứng, năng suất và chất lượng.
1.3.2.Phương pháp xác định ưu thế lai: Ưu thế lai của con lai F1
được tính dựa trên cơ sở so sánh giá trị trung bình của bố mẹ (H
MP
)
hoặc với bố mẹ cao nhất (H
BP
), hoặc với giống đối chứng (Hs).
1.4. DÒNG THUẦN VÀ PHƯƠNG PHÁP TẠO DÒNG THUẦN
1.4.1.Khái niệm dòng thuần
Dòng thuần là khái niệm tương đối để chỉ các dòng tự phối đã
đạt đến độ đồng hợp tử cao và ổn định ở nhiều tính trạng. Đối với
ngô, thường sau 7 - 9 đời tự phối,
1.4.2.Vật liệu chọn tạo dòng thuần
Vật liệu khởi đầu là nền tảng của công tác chọn tạo giống cây
trồng. Vật liệu cho tạo các dòng ở cây ngô rất đa dạng, bao gồm các
giống địa phương, giống tổng hợp, vốn gen (gene pool), quần thể,
các giống lai Với mỗi loại vật liệu khác nhau cho những kết quả
tạo dòng khác nhau.
1.4.3. Một số phương pháp chọn tạo dòng thuần ở ngô
Một số phương pháp tạo dòng thuần đã được các nhà khoa

7
học Sprague và Eberhart, 1955 đề xuất sử dụng như:
+ Phương pháp chuẩn: Do Shull đề xuất sử dụng (1909, 1910);
+ Phương pháp cận phối (sib hoặc fullsib); Phương pháp thuần hoá

tích hợp; Chọn tạo dòng tương đồng; Phương pháp lai trở lại
Ngoài các phương pháp tạo dòng truyền thống như ở trên,
một số phương pháp tạo dòng mới đã được phát triển như chọn lọc
giao tử, tạo dòng đơn bội kép bằng nuôi cấy bao phấn hoặc noãn
chưa thụ tinh.
1.4.4. Đánh giá dòng và phương pháp đánh giá dòng
Đồng thời với quá trình tạo dòng thuần là công tác đánh giá
dòng. Đây là một công việc không thể thiếu và có mối liên quan đến
hiệu quả tạo giống ngô lai. Thông qua đánh giá dòng cho ta thông tin
về giá trị cũng như định hướng sử dụng dòng trong công tác chọn tạo
giống ngô lai
1.4.4.1.Khái niệm về khả năng kết hợp
Khái niệm KNKH biểu hiện phản ứng của dòng qua lai.
Sprague và Tatum (1942), phân KNKH thành 2 loại: KNKH chung
(KNKHC) và KNKH riêng (KNKHR). Để đánh giá KNKH của vật
liệu, các nhà tạo giống ngô thường áp dụng hai phương pháp lai thử
truyền thống đó là: lai đỉnh (Topcross) và lai luân giao (Dialell
cross).
1.5. NGHIÊN CỨU VỀ PHÂN NHÓM TGST VÀ KỸ THUẬT
CANH TÁC Ở NGÔ
1.5.1. Phân nhóm thời gian sinh trưởng của ngô.
1.5.2. Tình hình nghiên cứu về mật độ và khoảng cách trồng
ngô trên thế giới và Việt Nam
1.5.3. Tình hình nghiên cứu về ảnh hưởng của phân bón đến
năng suất ngô


8
CHƯƠNG 2
VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU
Tập đoàn gồm 63 dòng thuần được tạo ra bằng phương pháp
tự phối từ các nguồn vật liệu khác nhau. Các dòng có đời tự phối từ 7
- 12. Thời gian sinh trưởng từ 85 - 100 ngày tùy theo mùa vụ và phân
làm 2 nhóm:
Bảng 2.1. Danh sách các dòng nghiên cứu
TT
Tên
Nguồn gốc
TT
Tên
Nguồn gốc
TT
Tên
Nguồn gốc
Nhóm dòng 1






1
IL1
Việt Nam
16
IL16
Mỹ
31
IL31

Ấn độ
2
IL2
Việt Nam
17
IL17
Mỹ
32
IL32
Ấn độ
3
IL3
Việt Nam
18
IL18
Mỹ
33
IL33
Ấn độ
4
IL4
Việt Nam
19
IL19
Thailand
34
IL34
Ấn độ
5
IL5

Việt Nam
20
IL20
Thailand
35
IL35
Ấn độ
6
IL6
Việt Nam
21
IL21
Thailand
36
IL36
T. Quốc
7
IL7
Việt Nam
22
IL22
Thailand
37
IL37
T. Quốc
8
IL8
Việt Nam
23
IL23

Thailand
38
IL38
T. Quốc
9
IL9
Việt Nam
24
IL24
Thailand
39
IL39
T. Quốc
10
IL10
Việt Nam
25
IL25
Thailand
40
IL40
T. Quốc
11
IL11
Mỹ
26
IL26
Thailand
41
IL41

T. Quốc
12
IL12
Mỹ
27
IL27
Philippin
42
IL42
T. Quốc
13
IL13
Mỹ
28
IL28
Philippin
43
IL43
T. Quốc
14
IL14
Mỹ
29
IL29
Philippin
44
IL44
T. Quốc
15
IL15

Mỹ
30
IL30
Philippin
45
IL45
T. Quốc
Nhóm dòng 2






46
IL46
Thailand
52
IL52
Thái land
58
IL58
Mỹ
47
IL47
Mỹ
53
IL53
USA
59

IL59
Thailand
48
IL48
Mỹ
54
IL54
USA
60
IL60
Thailand
49
IL49
Việt Nam
55
IL55
USA
61
IL61
Việt Nam
50
IL50
Việt Nam
56
IL56
USA
62
IL62
Việt Nam
51

IL51
Thailand
57
IL57
Mỹ
63
IL63
Việt Nam

9
Nhóm dòng I: Là những dòng được chọn tạo tại Đan Phượng
- Hà Nội trước năm 2004
Nhóm dòng II: Là những dòng được chọn tạo ra tại Trảng
Bom - Đồng Nai từ năm 2004 đến 2008.
Giống dùng làm đối chứng trong các thí nghiệm là:
+ Trong khảo nghiệm tác giả đối chứng là: C999, C919, CP888
+ Trong khảo nghiệm VCU: C919, CP888
2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
- Đánh giá đặc điểm nông sinh học của tập đoàn dòng.
- Đánh giá KNKH và ưu thế lai của tập đoàn dòng và các THL
- Khảo nghiệm các tổ hợp lai triển vọng
- Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật canh tác cho giống
LVN68.
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.3.1. Phương pháp đánh giá ngoài đồng ruộng:
Theo hướng dẫn đánh giá và thu thập số liệu ở các thí
nghiệm so sánh giống ngô của CIMMYT (CIMMYT, 1985) và Viện
Nghiên cứu Ngô
2.3.2. Phương pháp tạo dòng: Sử dụng phương pháp truyền
thống ( tự phối, sib, )

2.3.3. Phương pháp đánh giá, ưu thế lai và khả năng kết hợp
- Ưu thế lai và khả năng kết hợp về năng suất hạt của các
dòng được xác định qua thí nghiệm lai đỉnh và lai luân giao theo
Omarov, Ngô Hữu Tình và Nguyễn Đình Hiền (1996).
2.3.5. Khảo nghiệm các tổ hợp lai triển vọng
Khảo nghiệm theo qui phạm “Khảo nghiệm giá trị canh tác và
giá trị sử dụng của giống ngô quốc gia” - 10 TCN 341 - 2006.

10
2.3.6. Xử lý số liệu
Kết quả thí nghiệm được xử lý bằng các chương trình Excel,
IRRISTAT 4.0 và chương trình phần mềm di truyền số lượng (Ver
2.0 Nguyễn Đình Hiền, 1996).
2.4. ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
2.4.1. Địa điểm
+ Các thí nghiệm chọn tạo, đánh giá dòng, khảo sát các tổ
hợp lai, thí nghiệm mật độ, phân bón được tiến hành tại Trảng Bom -
Đồng Nai, Eaka - Đăc Lăk, Đức Trọng - Lâm Đồng.
+ Khảo nghiệm giống: Thông qua mạng lưới của Trung tâm
Khảo kiểm nghiệm giống sản phẩm cây trồng & phân bón Quốc gia
vùng Nam Bộ
2.4.2. Thời gian
- Thu thập, đánh giá vật liệu từ 2002 - 2010
- Chọn tạo, đánh giá dòng, lai thử, khảo nghiệm tổ hợp lai
2004 - 2010
- Thí nghiệm nghiên cứu mật độ phân bón 2010 - 2012
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. KẾT QUẢ CHỌN TẠO DÒNG TỪ CÁC NGUỒN VẬT
LIỆU KHÁC NHAU

Từ 45 dòng đã được thu thập và chọn tạo tại Viện Nghiên
cứu Ngô Đan Phượng - Hà Nội qua khảo sát, đánh giá tính thích
nghi, một số đặc điểm nông sinh học chúng tôi đã chọn được 18
dòng là: IL1, IL2, IL3, IL4, IL8, IL11, IL13, IL14, IL19, IL20, IL22,
IL24, IL26, IL27, IL28, IL31, IL33 và IL35.
Từ 18 dòng chọn tạo mới tại Trảng Bom - Đồng Nai, qua
khảo sát đánh giá, 12 dòng được chọn là IL46; IL47; IL49; IL50;

11
IL54; IL55; IL56; IL57; IL60; IL61; IL62 và IL63. Các dòng này có
nhiều đặc điểm ưu việt có thể đưa vào chương trình chọn tạo giống
ngô lai cho vùng Đông Nam Bộ và Tây Nguyên.
3.2. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG KẾT HỢP CỦA
DÒNG
3.2.1. Kết quả đánh giá khả năng kết hợp chung về năng suất của
các dòng
3.2.1.1. Kết quả thí nghiệm lai đỉnh I:
Bảng 3.8. Giá trị KNKH chung (
ĝ
i
)về năng suất của 18 dòng và 2 cây thử trong
lai đỉnh ở vụ Hè Thu và Thu Đông 2005 tại Trảng Bom - Đồng Nai.
TT
Dòng
Cây thử
Tên
dòng
ĝ
i


Tên cây thử
ĝ
j


Thu
Thu
Đông
Hè Thu
Thu
Đông

Thu
Thu
Đông
1
IL1
6,774
6,899
T1(DF2)
-0,669
- 0,802
2
IL2
4,211
4,620
T2 (D6)
0,669
0,802
3

IL3
6,941
6,785
Ʃ
0,000
0,000
4
IL4
4,448
5,304
Vụ Hè Thu 2005
Ed
i
= 1,144
Ed (d
i
– d
j
) = 1,617
LSD
0,05
dòng = Ed
i
*t
(0.05;70)
= 1,144*1,994
= 2,281
Ec
j
= 0,381

Ed (c
k
– c
l
) = 0,539
LSD
0,05
cây thử = 0,759
5
IL8
-2,911
-0,311
6
IL11
-2,571
-5,758
7
IL13
-8,629
-9,096
8
IL14
-7,226
-7,665
9
IL19
5,918
5,864
10
IL20

-3,116
-3,020
11
IL22
-4,271
-4,230
12
IL24
-7,106
-6,941
Vụ Thu Đông 2005
Ed
i
= 1,084
Ed (d
i
– d
j
) = 1,534
LSD
0,05
dòng = Ed
i
xt
(0.05;70)

= 1,084 x 1,994 = 2,161
Ec
j
= 0,361

Ed (c
k
– c
l
) = 0,511
LSD
0,05
cây thử = Ec
j
x t
(0.05;70)

= 0,361 x 1,994 = 0,719
13
IL26
6,519
7,712
14
IL27
-3,504
-3,893
15
IL28
9,951
9,477
16
IL31
-0,144
-0,481
17

IL33
-2,819
-2,855
18
IL35
-2,467
-2,413

Ʃ
0,000

12
Qua hai vụ lai đỉnh 18 dòng với hai cây thử (DF2 và D6),
dòng có giá trị KNKH chung cao nhất là IL28, sau đó đến dòng
IL26, IL3, IL1, IL19, IL2 và IL4. Các dòng có phương sai KNKH
riêng cao là IL4, IL1, IL26, IL3, IL19, IL13 và IL28
3.2.1.2. Kết quả thí nghiệm lai đỉnh II:
12 dòng có sinh trưởng phát triển tốt, khả năng chống chịu
với sâu bệnh khá, năng suất khá là IL46, IL47, IL49, IL50, IL54,
IL55, IL56, IL57, IL60, IL61, IL62, IL63. Các dòng này tham gia thí
nghiệm lai đỉnh II với 2 cây thử và các THL được khảo sát trong vụ
Hè Thu và Thu Đông 2009.
Bảng 3.11. Giá trị KNKH chung về năng suất của 12 dòng và 2
cây thử trong lai đỉnh II - vụ Hè Thu và Thu Đông 2009 tại
Trảng Bom - Đồng Nai.
TT
Dòng
Cây thử
Tên
dòng

ĝ
i

Tên cây thử
ĝ
j


Thu
Thu
Đông
Hè Thu
Thu
Đông
Hè Thu
Thu
Đông
1
IL46
-4,695
-4,666
T1(DF2)
-3,079
-0,906
2
IL47
-1,453
-1,513
T2 (D6)
3,079

0,906
3
IL49
6,585
6,609
Ʃ
0,000
0,000
4
IL50
5,095
5,629
Vụ Hè Thu 2009
Ed
i
= 1,849
Ed (d
i
– d
j
) = 2,616
LSD
0,05
dòng = Ed
i
x t
(0.05;46)
= 3,723
Ec
j

= 0,755
Ed (c
k
– c
l
) = 1,068
LSD
0,05
cây thử = Ec
j
x

t
(0.05;46)
= 1,520
5
IL54
-3,483
-3,554
6
IL55
4,718
4,561
7
IL56
-6,818
-6,893
Vụ Thu Đông 2009
Ed
i

= 1,046
Ed
i
= Ed (d
i
– d
j
) = 1,480
LSD
0,05
dòng = Ed
i
x t
(0.05;46)
= 2,106
Ec
j
= 0,427
Ed (c
k
– c
l
) = 0,604
LSD
0,05
cây thử = Ec
j
x t
(0.05;46)
= 0,859

8
IL57
-6,623
-6,739
9
IL60
7,743
7,599
10
IL61
5,805
5,769
11
IL62
-5,333
-5,349
12
IL63
-1,540
-1,451

Ʃ
0,000

13
Kết quả bảng 3.11 cho thấy: Dòng có khả năng kết hợp chung
cao là IL60; IL49; IL61; IL50 và IL55; dòng có phương sai khả năng
kết hợp riêng cao là IL60; IL61 và IL49; Các dòng vừa có KNKH
chung cao, phương sai KNKH riêng cao là IL60, IL61 và IL49.
3.2.2. Kết quả đánh giá đặc điểm nông sinh học và khả năng kết

hợp riêng của các dòng và tổ hợp lai
3.2.2.1. Kết quả thí nghiệm lai luân giao I
Từ kết quả đánh giá đặc điểm nông sinh học của 45 dòng
(được tạo ra từ trước 2004) và khả năng kết hợp chung về năng suất
của 18 dòng thông qua lai đỉnh (thí nghiệm lai đỉnh I), 7 dòng IL1,
IL2, IL3, IL4, IL19, IL26, IL28 có đặc điểm nông sinh học tốt và khả
năng kết hợp chung cao, đã được chọn để lai luân giao trong 2 vụ
Thu Đông 2005 và Hè Thu 2006; với 2 đối chứng: Đối chứng 1
(Đ/C1) là C919 giống; đối chứng 2 (Đ/C2) là giống CP888 là 2
giống được trồng phổ biến tại thời điểm này. 21 THL luân giao được
đánh giá về các đặc điểm nông sinh học, năng suất, khả năng chống
chịu.
Qua đánh giá đặc điểm nông sinh học, khả năng chống chịu,
năng suất của 21 THL luân giao đã lựa chọn được tổ hợp lai IL26 x
IL28 có đặc điểm nông sinh học tốt, khả năng chống chịu khá với sâu
bệnh, đổ gãy và đặc biệt là có năng suất cao. Đây là THL có thời gian
sinh trưởng, cây cao trung bình, trạng thái cây và bắp đẹp, năng suất
cao. IL26 x IL28 cũng là một trong những THL có khả năng chống chịu
tốt với các loại sâu, bệnh hại phổ biến. Tổ hợp lai này tiếp tục được
đánh giá khảo nghiệm tác giả với tên gọi là TB68, khảo nghiệm cơ bản
quốc gia với tên gọi là LVN68


14
Bảng 3.18. Khối lượng 1000 hạt, tỉ lệ hạt/bắp và năng suất của
các THL luân giao I - vụ Thu Đông 2005 và Hè Thu 2006 tại
Trảng Bom - Đồng Nai

TT
Tổ hợp lai

P
1000
hạt
(Gam)
Tỉ lệ hạt/bắp
(%)
Năng suất thực
thu (tạ/ha)

HT

HT

HT
1
IL1 x IL2
289,6
298,7
77,95
78,02
69,50
70,47
2
IL1 x IL3
304,2
305,2
79,40
79,46
60,82
67,77

3
IL1 x IL4
304,1
311,4
74,60
74,68
73,95
74,91
4
IL1 x IL19
311,3
312,5
74,35
74,44
67,96
68,91
5
IL1 x IL26
306,2
308,2
74,80
74,87
74,61
75,56
6
IL1 x IL28
312,4
314,4
75,63
75,71

74,87
76,74
7
IL2 x IL3
295,9
300,8
77,39
77,46
64,45
70,52
8
IL2 x IL4
279,8
281,8
75,95
76,03
73,32
74,28
9
IL2 x IL19
295,8
297,9
75,45
75,54
72,95
73,89
10
IL2 x IL26
284,7
288,7

73,07
73,14
79,59
80,45
11
IL2 x IL28
306,7
312,7
78,08
78,16
71,91
74,73
12
IL3 x IL4
290,2
291,2
77,81
77,88
78,94
79,91
13
IL3 x IL19
300,2
304,2
76,30
76,38
70,07
67,23
14
IL3 x IL26

298,9
299,9
75,74
75,81
73,19
74,11
15
IL3 x IL28
267,2
279,9
78,59
78,65
77,26
79,22
16
IL4 x IL19
305,8
305,9
72,83
72,91
73,20
74,12
17
IL4 x IL26
320,2
320,9
72,35
72,43
75,18
76,10

18
IL4 x IL28
288,5
288,8
75,08
75,16
79,35
80,28
19
IL19 x IL26
323,2
332,7
70,66
70,75
74,02
74,93
20
IL19 x IL28
301,9
302,9
72,96
73,06
76,63
73,90
21
IL26 x IL28
326,7
335,2
74,63
75,82

85,37*
90,00*
22
C919 (đ/c1)
310,5
312,2
79,71
75,96
76,02
80,56
23
CP888 (đ/c 2)
317,9
318,8
77,08
75,07
74,22
76,64

CV (%)




4,8
5,3

LSD
0,05





5,85
6,55

Ghi chú: (* ) Năng suất vượt đối chứng ở mức xác xuất P ≥ 0,95

15
Kết quả đánh giá ƯTL của các THL của 7 dòng nhóm I
Kết quả đánh giá ưu thế lai của các THL luân giao từ 7 dòng
IL1, IL2, IL3, IL4, IL19, IL26, IL28, các chỉ tiêu đánh giá của các
THL được thể hiện qua số liệu trung bình của hai vụ Thu Đông 2005
và Hè Thu 2006. Qua phân tích ưu thế lai có thể thấy rằng các THL
thể hiện rất rõ ƯTL so với dòng bố mẹ ở hầu hết các tính trạng: Thời
gian sinh trưởng, chiều cao cây, các yếu tố cấu thành năng suất và
đặc biệt là năng suất. Trong các thí nghiệm này ƯTL thực về năng
suất của 21 THL đạt từ 128,82 - 202,32 %. Giá trị ưu thế lai thực
(H
BP
) cao nhất ở THL IL3 x IL28 (202,32 %); thấp nhất là THL IL3
x IL26 (128,82%).
3.2.2.2. Kết quả thí nghiệm lai luân giao II:
Bảng 3.29. Khối lượng 1000 hạt và năng suất của các THL luân
giao II - vụ Hè Thu và Thu Đông 2010 tại Trảng Bom - Đồng Nai
TT
Tổ hợp lai
P1000 hạt
(gam)
Tỉ lệ

hạt/bắp(%)
Năng suất
(tạ/ha)
HT

HT

HT

1
IL49 x IL50
304,1
299,6
78,84
77,63
74,02
73,03
2
IL49 x IL55
300,3
295,7
79,40
77,24
71,58
70,68
3
IL49 x IL60
301,2
299,5
77,97

78,08
79,89
77,57
4
IL49 x IL61
292,0
288,4
77,50
78,46
74,24
73,93
5
IL50 x IL55
324,2
320,7
77,49
77,87
80,93
79,55
6
IL50 x IL60
338,5
335,7
76,28
76,40
91,04
87,49
7
IL50 x IL61
310,3

308,7
78,95
79,73
68,44
67,55
8
IL55 x IL60
310,3
305,7
76,72
76,87
78,37
77,39
9
IL55 x IL61
310,3
305,7
76,21
76,77
77,24
76,05
10
IL60 x IL61
320,3
318,7
77,34
77,29
79,65
78,49


C919 (đ/c1)
325,0
318,6
79,48
78,49
80,47
78,76

CP888 đ/c2)
310,3
308,7
78,14
77,42
75,45
74,09

CV (%)
LSD0,05




4,8
6,35
5,6
5,85
Ghi chú: (* ) Năng suất vượt đối chứng ở mức xác xuất P ≥ 0,95

16
Số liệu ở bảng 3.29 có thể thấy: Trong 10 THL tham gia thí

nghiệm thì THL IL50 x IL60 cho năng suất cao và ổn định ở cả hai
vụ (91,03 tạ/ha vụ Hè Thu và 87,49 tạ hạt/ha vụ Thu Đông) vượt đối
chứng 1 (C919) là 113,15 % trong vụ Hè thu, 111 ,01 % trong vụ
Thu Đông và vượt đối chứng 2 (CP888) trong hai vụ thí nghiệm lần
lượt là 120,55 và 118,00
Qua đánh giá 10 THL từ 5 dòng trong thí nghiệm lai luân
giao 2 về đặc điểm nông sinh học, khả năng chống chịu và năng suất
thì THL IL50 x IL60 có triển vọng nhất, đặc biệt là năng suất và khả
năng chống chịu. THL này tiếp tục được đánh giá trong khảo nghiệm
tác giả với tên là TB80 và khảo nghiệm quốc gia với tên là DP113.
Kết quả đánh giá ƯTL của các THL của 5 dòng nhóm II
3.3.1. Kết quả khảo nghiệm tác giả
3.3.1.1 Kết quả khảo nghiệm tác giả THL IL26 x IL28 (TB68)
Từ vụ Hè Thu 2006, THL IL26 x IL28 (TB68 ) được khảo sát
tại Trảng Bom - Đồng Nai và Eaka- Đăk Lăk. THL LVN68 cho năng
suất trung bình tại hai điểm trong 3 vụ thí nghiệm là 93,94 tạ/ha (từ
87,7 đến 97,7 tạ/ha), vượt đối chứng CP999 và C919 từ 14,66 -
19,76 % (bảng 3.37)
Bảng 3.37: Năng suất của tổ hợp lai TB68 trong khảo nghiệm tác giả (tạ/ha)
TT
Giống,
THL
Trảng Bom -
Đồng Nai
Eaka - Đăk Lăk
Trung
bình

Thu
2006

Thu
Đông
2006

Thu
2007

Thu
2006
Thu
Đông
2006

Thu
2007
1
TB68
94,70
b
96,93
b
89,52
b

97,07
b
87,70
b
97,70
a

93,94
2
C919 (đ/c1)
83,92
74,12
70,76
80,85
70,48
90,50
78,44
3
CP999(đ/c2)
86,89
79,34
76,05
86,88
74,00
88,45
81,93

CV%
6,0
7,4
6,8
6,6
7,1
8,4


LSD

0,05

7,27
8,38
6,97
8,42
7,67
9,91

Ghi chú: a

) Năng suất vượt 1 trong hai đối chứng ở mức xác xuất P ≥ 0.95
(
b
)Năng suất vượt cả hai đối chứng ở mức xác xuất P ≥ 0,95

17
3.3.1.2 Kết quả khảo nghiệm tác giả THL IL50 x IL60 (TB80)
Bảng 3.40: Năng suất của tổ hợp lai TB80 trong khảo nghiệm
tác giả (tạ/ha)
TT
Giống,
THL
Trảng Bom - Đồng
Nai
Eaka - Đăk Lăk
Trung
bình
Thu
Đông

2010

Thu
2011
Thu
Đông
2011
Thu
Đông
2010

Thu
2011
Thu
Đông
2011
1
TB80
89,85
b
93,06
b
90,18
b
90,95
b

92,38
89,64
b

91,01
2
C919 (đ/c1)
80,83
77,94
81,65
81,76
87,63
80,58
81,73
3
CP888(đ/c2)
75,84
76,28
73,18
75,96
83,64
77,66
77,09

CV%
6,1
7,8
8,2
6,3
7,9
8,0


LSD

0,05

6,81
9,1
8,32
7,13
9,35
8,23


Ghi chú: a

) Năng suất vượt 1 trong hai đối chứng ở mức xác xuất P ≥ 0,95
(
b
)Năng suất vượt cả hai đối chứng ở mức xác xuất P ≥ 0,95

Từ vụ Thu Đông 2010 đến Thu Đông 2011, THL IL50 x IL60
(TB80) đã được khảo sát tại Trảng Bom - Đồng Nai và Eaka- Đăk
Lăk. TB80 có năng suất trung bình trong 3 vụ thí nghiệm tại hai
điểm là 91,01 tạ/ha vượt đối chứng C919 và CP888 từ 11,35 - 18,06
% (bảng 3.40).
3.5.2. Kết quả khảo nghiệm cơ bản (VCU)
3.5.2.1 Kết quả khảo nghiệm VCU giống ngô LVN68 (TB68)
Kết quả khảo nghiệm cơ bản của TTKKNGSPCT&PBQG
vùng Nam Bộ cũng cho kết quả tương tự như khảo nghiệm tác giả
LVN68 có thời gian sinh trưởng ngắn tương đương giống C919, độ
đồng đều cao, chống chịu sâu bệnh và đổ gãy khá, lá bi kín, năng suất
của LVN68 đạt trung bình từ 70,50 – 101,90 tạ/ha cao hơn các đối
chứng C919 từ 4,74 – 19,67 % và cao hơn đối chứng CP888 từ 11,27

– 30,92 %. Giống ngô LVN68 được công nhận cho sản xuất thử năm
2010.

18

Bảng 3.41. Năng suất của LVN68 trong khảo nghiệm giá trị
canh tác và giá trị sử dụng (VCU)
Thời
vụ
Địa điểm khảo
nghiệm
LVN68
(tạ/ha)
Giống đối chứng
(tạ/ha)
So với
C919
(%)
So
với
CP888
(%)
LSD
0,05

C919
CP888
Thu
Đông
2007

Châu Đốc - Bà Rịa Vũng Tàu
83,70
b
68,30
58,80
122,55
142,55
8,5
Trảng Bom - Đồng Nai
69,90
b
58,80
57,10
118,88
122,42
6,9
Cẩm Mỹ - Đồng Nai
75,30
a
66,50
61,90
113,23
121,65
9,7
Đức Trọng - Lâm Đồng
75,10
b
58,20
50,30
129,04

140,30
9,7
Buôn Đôn - Đăc Lăk
60,50
a
52,80
50,40
114,58
120,04
10,1
Trung bình 5 điểm
72,90
60,92
55,70
119,67
130,92

Đông
Xuân
2007-
2008
Thống Nhất - Đồng Nai
101,90
b
91,70
83,50
111,12
127,38
8,9
Cẩm Mỹ - Đồng Nai

101,00
a
92,40
81,80
109,31
123,47
9
Long Phú - Sóc Trăng
72,40
68,60
63,80
105,54
113,48
-
Tân Châu - An Giang
96,10
102,00
104,50
94,95
91,96
7,4
Trung bình 4 điểm
92,80
88,60
83,40
104,74
111,27


Thu

2008
Châu Đốc - Bà Rịa Vũng Tàu
81,90
a
75,20
70,20
108,91
116,67
11,2
Trảng Bom - Đồng Nai
73,80
b
63,50
57,80
116,22
127,68
10,8
Cẩm Mỹ - Đồng Nai
63,40
60,00
56,70
105,67
111,82
9,0
Đức Trọng - Lâm Đồng
85,40
a
78,90
64,30
108,24

132,81
9,6
Buôn Đôn - Đăc Lăk
96,50
b

84,00
63,80
114,88
151,25
10,6
Trung bình 5 điểm
80,20
72,32
62,56
110,90
128,20

Thu
Đông
2008
Châu Đốc - Bà Rịa Vũng Tàu
70,20
b
63,60
52,20
110,38
134,48
5,8
Trảng Bom - Đồng Nai

65,80
a
57,30
52.20
113,83
126,05
9,7
Cẩm Mỹ - Đồng Nai
67,50
a
62,50
53,30
108,00
126,64
9,6
Đức Trọng - Lâm Đồng
69,50
b
56,50
48,90
123,01
142,13
5,4
Buôn Đôn - Đăc Lăk
79,50
b
62,80
66,40
126,59
119,73

9,1
Trung bình 5 điểm
70,50
60,54
54,60
116,45
128,60


Ghi chú:(*

) Năng suất vượt 1 trong 2 đối chứng ở mức xác xuất P ≥ 0,95.
(
b
) Năng suất vượt cả hai đối chứng ở mức xác xuất P ≥ 0,95
Nguồn: TTKKNGSPCT&PBQG vùng Nam Bộ.

19


3.5.2.2 Kết quả khảo nghiệm VCU giống ngô DP113 (TB80)
Bảng 3.42. Năng suât của DP113 trong khảo nghiệm giá trị
canh tác và giá trị sử dụng (VCU)

Thời
vụ
Địa điểm khảo nghiệm
LVN68
(tạ/ha)
Giống đối chứng

(tạ/ha)
So với
C919
(%)
So với
CP888
(%)
LSD
0,05

C919
CP888

Thu
2012

Tân Thành - Bà Rịa Vũng Tàu
58,30
56,20
65,10
103,74
89,55
6,8
Cẩm Mỹ - Đồng Nai
71,80
a
69,90
62,60
102,72
114,70

6,9
Trảng Bom - Đồng Nai
68,80
b
60,80
58,00
113,16
118,62
4,9
Đức Trọng - Lâm Đồng
98,00
b
97,80
89,70
100,20
109,25
7,1
Buôn Đôn - Đăc Lăk
88,20
a
77,50
68,00
113,81
129,71
6,2
Trung bình 5 điểm
79,70
75,00
70,40
106,27

113,21


Thu
Đông
2012
Tân Thành Bà Rịa - Vũng Tàu
28,50
37,90
32,20
75,20
88,51
4,90
Cẩm Mỹ - Đồng Nai
45,20
a
40,10
35,90
112,72
125,91
5,30
Trảng Bom - Đồng Nai
60,70
b
49,90
45,80
121,64
132,53
8,40
Đức Trọng - Lâm Đồng

80,20
76,30
77,50
105,11
103,48
5,30
Buôn Đôn - Đăc Lăk
86,20
b
72,70
61,50
118,57
140,16
10,30
Trung bình 5 điểm
64,00
58,60
53,70
109,22
119,18

Đông
Xuân
2012-
2013
Tân Thành - Bà Rịa Vũng Tàu
44,20
38,60
63,60
114,51

69,50
9,30
Cẩm Mỹ - Đồng Nai
91,40
83,50
82,50
109,46
110,79
10,90
Trảng Bom - Đồng Nai
84,80
b
72,10
74,50
117,61
113,83
8,20
Tân Châu - An Giang
92,70
a
91,50
74,50
101,31
124,43
9,90
Trung bình 4 điểm
76,85
71,43
67,70
107,59

113,52


Ghi chú:(*

) Năng suất vượt 1 trong 2 đối chứng ở mức xác xuất P ≥ 0,95.
(
b
) Năng suất vượt cả hai đối chứng ở mức xác xuất P ≥ 0,95
Nguồn: TTKKNGSPCT&PBQG vùng Nam Bộ.


20
DP113 tham gia mạng lưới khảo nghiệm cơ bản quốc gia tại 6
điểm (Tân Thành - Bà Rịa Vũng tàu; Trảng Bom và Cẩm Mỹ - Đồng
Nai; Đức Trọng - Lâm Đồng; Buôn Đôn - Đăk Lăk) trong vụ Hè
Thu, Thu Đông 2012 và Đông Xuân 2012 - 2013
DP113 có thời gian sinh trưởng ngắn hơn cả hai đối chứng từ
3-8 ngày, chống chịu sâu bệnh khá, bắp dài màu hạt đẹp. Năng suất
trung bình các điểm trong 3 vụ đạt 64,00 - 79,70 tạ/ha vượt đối
chứng 1 (C919) từ 6,27 - 9,22 % và đối chứng 2 (CP888) từ 13,37 –
19,18 %. Giống được trung tâm khảo kiểm nghiệm giống sản phẩm
cây trồng và phân bón quốc gia vùng Nam đánh giá là giống có
nhiều triển vọng và đề nghị xem xét cho sản xuất thử.

3.4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT
CANH TÁC CHO GIỐNG NGÔ LVN68 TẠI ĐÔNG NAM BỘ
VÀ TÂY NGUYÊN.
3.4.1. Kết quả nghiên cứu về mật độ cho giống ngô lai LVN68
Qua số liệu bảng 3.45 và 3.48 cho thấy, năng suất của LVN68

ở mật độ gieo trồng khác nhau biến động từ 80,08 - 104,86 tạ/ha.
Trong đó, LVN68 đạt năng suất đạt cao nhất ở công thức 66.600
cây/ha với khoảng cách gieo trồng 60 x 25 cm từ 100,03 - 104,86
tạ/ha, vượt so với đối chứng (57.000 cây/ha) là 17,43 - 19,78 % tại
Trảng Bom - Đồng Nai và 15,80 - 24,71 % tại Đức Trọng - Lâm
Đồng.
Kết quả phân tích thống kê cho thấy có 3 công thức là 60 x 28
cm; 60 x 22 cm và 60 x 25 cm đều cho năng suất vượt đối chứng có ý
nghĩa ở mức xác xuất P ≥ 0, 95. Ở mật độ 66,600 cây/ha với khoảng
cách gieo trồng 60 x 25 cm cho năng suất cao nhất và vượt các công
thức khác ở mức xác xuất P ≥ 0, 95.

21

Bảng 3.45. Năng suất thực thu của các mật độ gieo trồng khác nhau đối với
giống ngô LVN68 - vụ Hè Thu và Thu Đông 2010 tại Trảng Bom - Đồng Nai

TT
Khoảng
cách
(cm)
Mật
độ
Hè Thu 2010
Thu Đông 2010
Năng
suất
(tạ/ha)
% so
với đối

chứng
Năng
suất
(tạ/ha)
% so
với đối
chứng
1
60 x 30
55.500
87,58
100,05
87,32
99,59
2
60 x 28
59.500
96,93*
110,72
97,11*
110,75
3
60 x 25
66.600
104,86*
119,78
102,97*
117,43
4
60 x 22

75.750
90,99*
103,93
92,28*
105,25
5
70 x 25 (đ/c)
57.000
87,54
100,00
87,68
100,00

CV (%)
LSD
0,05

7,9
3,03

7,2
3,34

Ghi chú: (*) Năng suất vượt đối chứng có ý nghĩa ở mức mức xác xuất P ≥ 0,95.

Bảng 3.48. Năng suất thực thu của các mật độ gieo trồng khác nhau đối với
giống ngô LVN68 tại Đức Trọng – Lâm Đồng vụ Đông Xuân 2011-2012 và Hè
Thu 2012.

TT

Khoảng
cách
(cm)
Mật độ
Đông Xuân 2011-
2012
Hè Thu 2012
Năng
suất
(tạ/ha)
% so
với đối
chứng
Năng
suất
(tạ/ha)
% so
với đối
chứng
1
60 x 30
55.500
86,85
99,50
80,08
99,83
2
60 x 28
59.500
97,52*

111,72
93,06*
116,02
3
60 x 25
66.600
101,08*
115,80
100,03*
124,71
4
60 x 22
75.750
92,34*
105,78
90,73*
113,12
5
70 x 25 (đ/c)
57.000
87,29
100,00
80,21
100,00

CV (%)
LSD
0,05



6,6
4,09

9,9
5,70


Ghi chú: (*) Năng suất vượt đối chứng có ý nghĩa ở mức mức xác xuất P ≥ 0,95.

22

3.4.2 Kết quả nghiên cứu về liều lượng phân bón cho giống
ngô LVN68
Bảng 3.51. Năng suất thực thu của giống ngô LVN68 ở các liều lượng phân bón
khác nhau tại Trảng Bom - Đồng Nai vụ Thu Đông 2010 và Đông Xuân 2010 -
2011

Công
thức
Liều lượng phân bón
(kg/ha)
Thu Đông 2010
Đông Xuân
2010- 2011
Năng
suất
(tạ/ha)
% so
với đối
chứng

Năng
suất
(tạ/ha)
% so
với đối
chứng
CT1
120 N-80 P
2
O
5
-80 K
2
O
77,44
95,02
75,78
91,92
CT2
120 N-80 P
2
O
5
-100 K
2
O
79,65
97,73
79,24
96,12

CT3
150 N-80 P
2
O
5
-80 K
2
O
89,33*

109,61
89,58

*
108,65
CT4
150 N-80 P
2
O
5
-100 K
2
O
92,07

*
112,97
92,15

*

111,77
CT5
180 N-80 P
2
O
5
-80 K
2
O
100,57

*
123,40
100,76

*
122,22
CT6
180 N-80 P
2
O
5
-100 K
2
O
100,25

*
123,01
100,34


*
121,70
CT7
150N-80P
2
O
5
-60K
2
O(Đ/c)
81,50
100,00
82,45
100,00

CV (%)
LSD
0,05

3,8
5,98

2,7
4,19

Bảng 3.54. Năng suất thực thu của giống ngô LVN68 ở các mức
phân bón khác nhau tại Đức Trọng - Lâm Đồng vụ Đông Xuân
2011-2012 và Hè Thu 2012
Công

thức
Liều lượng phân bón
(kg/ha)
Đông Xuân
2011- 2012
Hè Thu 2012
Năng
suất
(tạ/ha)
% so
với đối
chứng
Năng
suất
(tạ/ha)
% so
với đối
chứng
CT1
120 N-80 P
2
O
5
-80 K
2
O
77,44
92,58
79,95
96,00

CT2
120 N-80 P
2
O
5
-100 K
2
O
82,03
98,06
82,33
98,86
CT3
150 N-80 P
2
O
5
-80 K
2
O
90,99

*
108,77
90,96*
109,22
CT4
150 N-80 P
2
O

5
-100 K
2
O
93,99

*
112,36
93,27*
112,00
CT5
180 N-80 P
2
O
5
-80 K
2
O
101,39

*
121,21
101,16

*
121,47
CT6
180 N-80 P
2
O

5
-100 K
2
O
100,78

*
120,48
100,69

*
120,91
CT7
150N-80P
2
O
5
-60K
2
O Đ/c)
83,65
100,00
83,28
100,00

CV (%)
LSD
0,05

3,7

5,94

2,7
4,26


Ghi chú: (*) Năng suất vượt đối chứng có ý nghĩa ở mức mức xác xuất P ≥ 0,95

23
Số liệu bảng 3.51 và 3.54 cho thấy có sự chênh lệch lớn về
năng suất giống LVN68 ở các liều lượng phân bón khác nhau. Năng
suất của LVN68 ở các mức phân bón khác nhau biến động từ 77,44 -
101,39

tạ/ha. 4 công thức CT1, CT2, CT3, CT4 cho năng suất vượt
đối chứng ở mức xác xuất P ≥ 0,95. Trong đó, công thức CT5 đạt
năng suất đạt cao nhất từ 100,76

–101,39

tạ/ha, vượt so với đối chứng
(CT7) là 22,22 - 23,40 % tại Trảng Bom - Đồng Nai và 21,21 - 21,47
% tại Đức Trọng - Lâm Đồng đồng thời công thức CT5 cho hiệu quả
kinh tế cao nhất.
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
1. KẾT LUẬN:
1.1. Đề tài đã xác định được 8 dòng IL3, IL4, IL26, IL28, IL50,
IL55, IL60 và IL61 có khả năng kết hợp chung và phương sai khả
năng kết hợp riêng cao, thích ứng với điều kiện sinh thái của vùng
Đông Nam Bộ và Tây Nguyên. Đây là những vật liệu tạo giống ngô

lai đầu tiên của Viện Nghiên cứu Ngô được chọn tạo và thích ứng
với điều kiện sinh thái vùng Đông Nam Bộ, làm cơ sở cho các đề tài
chọn tạo giống ngô lai ở các tỉnh phía Nam.
1.2. Các tổ hợp ngô lai thể hiện rất rõ ưu thế lai so với dòng bố mẹ ở hầu
hết các tính trạng: Thời gian sinh trưởng, chiều cao cây, các yếu tố cấu
thành năng suất và đặc biệt là năng suất. Ưu thế lai thực (H
BP
) về năng
suất đạt từ 128,82 - 202,32 % trong đó THL IL3 x IL28 có giá trị H
BP
cao
nhất (202,32 %).
1.3. Kết quả nghiên cứu đã xác định được 2 tổ hợp ngô lai IL26 x
IL28 (TB68 - LVN68) và IL50 x IL60 (TB80 - DP113) có thời gian
sinh trưởng thuộc nhóm trung ngày, chống chịu khá, năng suất cao
thích ứng với điều kiện sinh thái của vùng Đông Nam Bộ và Tây
Nguyên. Giống LVN68 đã được công nhận cho sản xuất thử theo

×