Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

thực trạng và giải pháp mở rộng và phát triển nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán của các công ty chứng khoán tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (327.89 KB, 66 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là khóa luận nghiên cứu của chính bản thân
tôi, các số liệu trong bài hoàn toàn là sự thật, nếu có gì sai tôi xin hoàn
toàn chịu trách nhiệm.
Sinh viên
Nguyễn Thị Lan Hương
MỘT SỐ TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT NGUYÊN NGHĨA
CTCK Công ty chứng khoán
TCBL Tổ chức bảo lãnh
TCPH Tổ chức phát hành
TTCK Thị trường chứng khoán
DNNN Doanh nghiệp Nhà nước
CTCP Công ty cổ phần
UBCKNN Uỷ ban chứng khoán Nhà nước
CSRC Uỷ ban giám quản Trung Quốc
SEC Uỷ bản chứng khoán Mỹ
HASTC Trung tâm giao dich chứng khoán Hà Nội
OTC Thị trường phi chính thức
CPH Cổ phần hoá
VCBS Công ty chứng khoán NH Vietcombank
BVSC Công ty chứng khoán Bảo Việt
CP Cổ phiếu
LỜI MỞ ĐẦU
1.Sự cần thiết và ý nghĩa của đề tài
Sau 8 năm đi vào hoạt động, thị trường chứng khoán Việt Nam đã có
những bước tiến đáng kể, bước đầu thể hiện vai trò là kênh huy động vốn
quan trọng cho nền kinh tế, phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại
hóa đất nước. Thông qua hoạt động phát hành chứng khoán, các chủ thể cần
vốn đã có thể huy động vốn để mở rộng và phát triển sản xuất kinh doanh.
Tuy vậy, phát hành chứng khoán là một hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro với


cả chủ thể phát hành và nhà đầu tư. Trước thực tế như vậy đòi hỏi phải có
biện pháp để giúp việc phát hành được thực hiện một cách chuyên nghiệp và
trôi chảy. Công ty chứng khoán và một số chủ thể khác với kinh nghiệm, kiến
thức và sức mạnh về vốn sẽ trở thành người dẫn dắt và thực hiện đợt bảo lãnh
với thành công lớn nhất có thể.
Như vậy có thể thấy, nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán thực
sự rất quan trọng và cần thiết, trước hết là đối với sự thành công của tổ chức
phát hành, uy tín của tổ chức bảo lãnh, niềm tin của nhà đầu tư và sau là tới
sự phát triển nói chung của toàn nền kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, không đi đôi
với sự lên xuống của thị trường chứng khoán, không giống như sự phát triển
của nghiệp vụ môi giới hay tự doanh, nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng
khoán tại Việt Nam dường như vẫn đang bước những bước chập chững nhất.
Như vậy khoảng cách của việc hoàn thiện dần các nghiệp vụ sẽ trở nên dài
hơn, và liệu rằng đến bao giờ rủi ro phát hành sẽ được khắc phục, đến bao giờ
thị trường chứng khoán mới được coi là hoàn thiện ?
Từ thực tế trên đòi hỏi chúng ta cần có cái nhìn đúng đắn sâu sắc hơn
về hoạt động bảo lãnh phát hành ở Việt Nam - một nghiệp vụ đòi hỏi sự sáng
tạo rất lớn. Do vậy, em đã chọn đề tài " Thực trạng và giải pháp mở rộng
và phát triển nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán của các công ty
chứng khoán tại Việt Nam" làm khoá luận của mình.
2.Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài " Giải pháp mở rộng và phát triển nghiệp vụ bảo lãnh phát hành
chứng khoán của các công ty chứng khoán tại Việt Nam " nghiên cứu một
cách chung nhất về lý luận của hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán ,
đồng thời đánh giá thực trạng hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán,
những tồn tại, nguyên nhân, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần
mở rộng và phát triển nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán trên thị
trường chứng khoán Việt Nam.
3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài lấy đối tượng nghiên cứu là: nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng

khoán của các công ty chứng khoán tại Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu là các vấn đề lý luận, thực tiễn có liên quan trực
tiếp đến hoạt động bảo lãnh phát hành chứng của các công ty chứng khoán tại
Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu
khoa học để phân tích lý luận và luận giải thực tiễn như: phương pháp so
sánh, phương pháp duy vật biện chứng….
5. Kết cấu của đề tài
Chương I : Lý luận chung về nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán
Chương II: Thực trạng hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán của
các công ty chứng khoán tại Việt Nam
Chương III: Giải pháp mở rộng và phát triển nghiệp vụ bảo lãnh phát
hành chứng khoán của các công ty chứng khoán tại Việt
Nam.
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH PHÁT HÀNH CHỨNG
KHOÁN
1.1. Những vấn đề cơ bản về phát hành chứng khoán
1.1.1 Khái niệm phát hành chứng khoán
Phát hành chứng khoán là một trong những cách thức để huy động nguồn
vốn trung và dài hạn của các pháp nhân trong nền kinh tế. Theo đó chủ thể phát
hành thực hiện bán các chứng khoán trên thị trường sơ cấp cho các nhà đầu tư
bên trong hoặc bên ngoài pháp nhân đó để có nguồn tài chính thực hiện tạo lập
doanh nghiệp hoặc tăng vốn mở rộng sản xuất kinh doanh.
1.1.2.Phân loại phát hành chứng khoán

Căn cứ vào đợt phát hành:
* Phát hành chứng khoán lần đầu (IPO): Là việc phát hành trong đó cổ
phiếu của công ty lần đầu được bán rộng rãi cho công chúng đầu tư để trở thành

công ty đại chúng.
Phát hành lần đầu cổ phiếu mới ra công chúng để tăng vốn của công ty được
gọi là IPO sơ cấp.
Trường hợp công ty không tăng vốn mà chỉ bán một phần hoặc toàn bộ vốn
ra công chúng (như trường hợp cổ phần hoá một phần vốn của Nhà nước hoặc tư
nhân hoá toàn bộ công ty) được gọi là IPO thứ cấp.
* Phát hành các đợt tiếp theo (chào bán sơ cấp): Là đợt phát hành cổ phiếu bổ
sung của công ty đại chúng cho công chúng đầu tư. Việc phát hành được diễn ra
ở các công ty, các tổ chức kinh tế….đã có chứng khoán phát hành và được giao
dịch trên thị trường thứ cấp.
Trường hợp phát hành trái phiếu ra công chúng, việc phát hành phải được
thực hiện bằng một hình thức duy nhất đó là chào bán sơ cấp.


Căn cứ vào đối tượng mua bán chứng khoán
* Phát hành riêng lẻ: Là hình thức phát hành chứng khoán mà theo đó chứng
khoán được bán toàn bộ hoặc bán thẳngcho các tổ chức đầu tư hoặc một số cá
nhân bên ngoài.
Phát hành chứng khoán riêng lẻ chủ yếu tập trung vào các cá nhân và tổ
chức có quan hệ gần gũi với doanh nghiệp như: cổ đông sáng lập, người lao
động trong công ty, các định chế tài chính, các đối tác chiến lược… Hình thức
phát hành này giúp doanh nghiệp huy động vốn một cách nhanh chóng mà vẫn
không gây ảnh hưởng lớn tới sự biến động giá chứng khoán.
Phát hành chứng khoán riêng lẻ thường áp dụng trong trường hợp:
• Tổ chức phát hành không cần phải đáp ứng yêu cầu về vốn tối thiểu ban đầu
khi phát hành.
• Không quy định về tỷ lệ % vốn cổ phần do công chúng nắm giữ và số lượng
công chúng tham gia
• Tổ chức phát hành có phương án khả thi về việc sử dụng nguồn vốn thu được.
• Công ty mới thành lập hoặc đã thành lập và hoạt động không kể thời gian nào.

• Hoạt động của công ty có thể có lãi cao hoặc thấp thậm chí chưa có lãi.
• Thoả mãn các yêu cầu khác tuỳ thuộc từng đợt phát hành cụ thể.
* Phát hành ra công chúng: Là việc phát hành trong đó chứng khoán được
bán rộng rãi ra công chúng cho một số lượng lớn nhà đầu tư nhất định(trong đó
phải dành một tỷ lệ nhất định cho nhà đầu tư nhỏ) và khối lượng phát hành phải
đạt một mức nhất định.
Phát hành ra công chúng phải thoả mãn một số điều kiện sau:
• Tổ chức phát hành phải có một mức vốn điều lệ tại thời điểm chào bán chứng
khoán tổi thiểu theo quy định cụ thể của từng nước.
• Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký phát hành phải có lãi.
• Có tình hình tài chính lành mạnh.
• Có quy định về việc nắm giữ tỷ lệ cố phiếu đối với cổ đông sáng lập.
• Tổ chức phát hành có phương án phát hành cụ thể và có phương án khả thi về
việc sử dụng vốn từ đợt phát hành được Đại hội đồng cổ đông thông qua.


Theo phương pháp định giá chứng khoán:
* Phát hành chứng khoán với giá cố định: Là phương pháp phát hành mà
chứng khoán được bán trực tiếp theo một giá cố định với nhà đầu tư hoặc gián
tiếp thông qua bảo lãnh.
* Phát hành thông qua phương pháp đấu giá: Là phương pháp phát hành mà
người phát hành hay người bảo lãnh phát hành sẽ ấn định giá tối thiểu và tổ chức
bán chứng khoán theo nguyên tắc ưu tiên về giá trên cơ sở các đơn đặt hàng. Có
hai hình thức đấu thầu : theo kiểu Mỹ và Hà Lan.


Theo phương thức phát hành:
* Phát hành trực tiếp (tự phát hành): Là phương thức phát hành mà tổ chức
phát hành tự mình bán chứng khoán ra công chúng. Cách phát hành này đòi hỏi
nhà phát hành phải am hiểu thị trường, có hệ thống bán khá ổn định, nhu cầu

bán không cấp bách.
* Phát hành gián tiếp (bảo lãnh phát hành): Là phương thức phát hành mà tổ
chức phát hành nhờ một tổ chức trung gian (Ngân hàng hay công ty chứng
khoán….) đứng ra thực hiện việc phát hành chứng khoán.
1.2. Những vấn đề cơ bản về bảo lãnh phát hành chứng khoán
1.2.1. Khái niệm về bảo lãnh phát hành chứng khoán
Theo quan điểm của các nước: bảo lãnh phát hành chứng khoán là việc tổ chức
bảo lãnh giúp tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng
khoán, tổ chức phân phối chứng khoán và bình ổn giá chứng khoán giai đoạn đầu
sau khi phát hành. Như vậy, nội dung chính của nghiệp vụ bảo lãnh phát hành
chứng khoán là tư vấn trước khi phát hành, phân phối chứng khoán và bình ổn giá
chứng khoán.
Tổ chức phát hành chứng khoán là tổ chức thực hiện phát hành chứng khoán ra
công chúng.
Tổ chức bảo lãnh phát hành chứng khoán là công ty chứng khoán được phép
hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán và Ngân hàng thương mại được Uỷ ban
chứng khoán nhà nước chấp thuận bảo lãnh phát hành Trái phiếu theo điều kiện do
Bộ Tài Chính quy định.
1.2.2. Các hình thức bảo lãnh phát hành chứng khoán
Bảo lãnh với cam kết chắc chắn
Là phương thức bảo lãnh mà theo đó tổ chức bảo lãnh phát hành chứng khoán cam
kết sẽ mua toàn bộ số chứng khoán trong một đợt phát hành của tổ chức phát hành
chứng khoán theo một giá thương lượng, sau đó bán lại ra công chúng với một giá
cao hơn để hưởng hoa hồng chiết khấu cho dù tổ chức bảo lãnh có phân phối được
hết số chứng khoán hay không. Như vậy, với phương thức bảo lãnh này thì tổ chức
phát hành chắc chắn thu được lượng vốn cần huy động nhưng phải chấp nhận rủi ro
về giá khi ký kết hợp đồng bảo lãnh phát hành. Còn tổ chức bảo lãnh phát hành
phải chịu mọi rủi ro xảy ra trong quá trình phát hành.
Vì vậy, phương thức bảo lãnh này thường được áp dụng với tổ chức phát hành có
uy tín lớn và phí bảo lãnh thường cao hơn các phương thức khác.

 Bảo lãnh với cố gắng cao nhất
Là phương thức bảo lãnh mà theo đó tổ chức bảo lãnh phát hành chứng khoán cam
kết sẽ cố gắng đến mức tối đa trong việc bán chứng khoán phát hành ra thị trường.
Trong trường hợp không bán hết sẽ trả lại cho tổ chức phát hành. Như vậy, bản
chất của phương pháp này là tổ chức bảo lãnh làm đại lý phân phối cho tổ chức
phát hành. Thông thường, phương thức này được áp dụng với các doanh nghiêp
mới thành lập chưa có uy tín trên thị trường. Mặt khác, đây là một phương thức
nhận bán ít mạo hiểm hơn so với phương thức trên do đó hoa hồng phí mà tổ chức
bảo lãnh thu được thấp.
 Bảo lãnh theo phương thức tất cả hoặc không
Là phương thức bảo lãnh mà theo đó tổ chức phát hành chứng khoán yêu cầu tổ
chức bảo lãnh phát hành chứng khoán bán hết toàn bộ số chứng khoán Nếu không
bán được hết thì sẽ huỷ bỏ đợt phát hành, trong trường hợp này số vốn huy động
được do đã bán hết một phần số chứng khoán của đợt phát hành được hoàn trả lại
cho người mua.
Theo định nghĩa trên thì so với phương thức bảo lãnh với cố gắng cao nhất,
phương thức bảo lãnh tất cả hoặc không có điểm khác biệt rất lớn đó là nó đòi hỏi
toàn bộ số chứng khoán phát hành phải được bán hết thì đợt phát hành mới được
coi là thành công. Chính vì vậy mà phương thức bảo lãnh này được sử dụng khi
công ty muốn huy động một lượng vốn tối thiểu nào đó để đáp ứng nhu cầu kinh
doanh mà công ty không thể sử dụng một lượng vốn ít hơn thế.
Bảo lãnh tối thiểu
Là phương thức bảo lãnh mà theo đó tổ chức phát hành chứng khoán yêu cầu tổ
chức bảo lãnh phát hành chứng khoán bán tối thiểu một tỷ lệ nhất định chứng
khoán phát hành. Nếu lượng chứng khoán bán được đạt thấp hơn tỷ lệ yêu cầu thì
toàn bộ đợt phát hành này bị huỷ bỏ. Như vậy, có thể nói phương thức bảo lãnh này
là phương thức bão lãnh trung gian giữa phương thức bảo lãnh với cố gắng tối đa
và phương thức bảo lãnh tất cả hoặc không.
 Bảo lãnh theo phương thức dự phòng
Đây là phương thức bảo lãnh được áp dụng khi một công ty đại chúng phát hành

thêm cổ phiếu. Trong trường hợp đó, công ty cần phải bảo vệ quyền lợi cho các cổ
đông hiện hữu, và như vậy công ty chào bán cổ phiếu bổ sung cho các cổ đông
trước khi chào bán ra công chúng bên ngoài. Trong trường hợp có một số cổ đông
không muốn mua thêm cổ phiếu của công ty, công ty cần có một tổ chức bảo lãnh
dự phòng sẵn sàng mua những quyền mua không được thực hiện và chuyển thành
những cổ phiếu để phân phối ra bên ngoài công chúng. Nói cách khác, bảo lãnh dự
phòng là việc tổ chức bảo lãnh phát hành cam kết sẽ mua nốt số chứng khoán còn
lại chưa phân phối hết của tổ chức phát hành chứng khoán và bán lại ra công
chúng. Ở những nước đang phát triển, tổ chức bảo lãnh phát hành chứng khoán còn
non trẻ và tiềm năng tài chính còn hạn chế thì phương thức bảo lãnh dự phòng khá
phổ biến.
1.2.3.Các chủ thể tham gia bảo lãnh phát hành chứng khoán
Hoạt động phát hành chứng khoán đòi hỏi có sự tham gia của rất nhiều chủ
thể bao gồm: Tổ chức phát hành, tổ chức bảo lãnh phát hành (có thể là một tổ chức
bảo lãnh hoặc một tổ hợp bảo lãnh bao gồm nhiều tổ chức cùng thực hiện bảo lãnh
trong đó có một tổ chức bảo lãnh chính), các đại lý phân phối, công chúng (nhà đầu
tư). Tuy nhiên trong phạm vi nghiên cứu, đề tài chỉ quan tâm tới chủ thể đó là tổ
chức bảo lãnh phát hành.
Tổ chức bảo lãnh phát hành (người bảo lãnh)
Sau khi tư vấn phát hành cho tổ chức phát hành, tổ chức bảo lãnh phát hành
chứng khoán sẽ là người mua toàn bộ hoặc một phần chứng khoán của tổ chức phát
hành nhằm đưa số chứng khoán đó chào bán ra công chúng đầu tư hoặc ký hợp
đồng với tổ chức phát hành để mua số chứng khoán còn lại chưa bán hết nếu
không có ai đăng ký mua thêm hoặc có thể tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào
đợt phát hành. Ở các quốc gia khác nhau thì tổ chức thực hiện bảo lãnh cũng có thể
khác nhau nhưng thường là các tổ chức kinh doanh chứng khoán (các CTCK), các
ngân hàng đầu tư, ngân hàng thương mại và các tổ chức có tiềm lực tài chính
mạnh. Tổ chức bảo lãnh có vai trò quan trọng trong việc giúp tổ chức phát hành
bán chứng khoán để huy động vốn nhanh chóng, hiệu quả. Tham gia vào quy trình
bảo lãnh, tổ chức bảo lãnh có nhiều tư cách khác nhau: là thành viên tổ hợp bảo

lãnh, là nhà bảo lãnh phát hành chính hoặc đóng vai trò là đại lý phân phối chứng
khoán.
Các tổ chức bảo lãnh sẽ lập ra tổ hợp bảo lãnh phát hành khi khối lượng vốn
cần huy động của tổ chức phát hành quá lớn mà một tổ chứ bảo lãnh không đủ
nguồn tài chính để thực hiện hoặc hạn chế theo quy định.
* Tổ chức bảo lãnh chính
Là người đại diện cho tổ chức bảo lãnh đứng ra ký kết hợp đồng bảo lãnh với tổ
chức phát hành. Thẩm quyền của tổ chức bảo lãnh chính được quy định trong hợp
đồng giữa các tổ chức bảo lãnh tham gia đợt phát hành. Thông thường, tổ chức bảo
lãnh chính có quyền:
• Lựa chọn và chỉ đạo các thành viên trong tổ hợp bảo lãnh, giữ chức năng "ghi sổ"
cho toàn bộ tổ hợp.
• Đưa ra quyết định cuối cùng về việc có tham gia bảo lãnh hay không: Sau khi tiếp
xúc với tổ chức hành, tổ chức bảo lãnh chính theo dõi, phân tích tình hình kinh
doanh và những điều kiện của tổ chức phát hành từ đó đánh giá tính khả thi của
việc thực hiện hợp đồng bảo lãnh và đi tới quyết định về việc có ký kết hợp đồng
bảo lãnh hay không.
• Phân phối và phân bổ số chứng khoán phát hành cho từng thành viên, quy định
phần giữ lại cho mỗi thành viên trong tổ hợp.
• Thay mặt tổ hợp bảo lãnh trong các cuộc đàm phán, ký kết, bảo vệ và duy trì lợi
ích của cả tổ hợp.
• Thành lập nhóm bán và tìm kiếm nhà tạo lập thị trường cho chứng khoán phát
hành.
• Tư vấn cho tổ chức phát hành về số lượng, chủng loại chứng khoán phát hành và
định giá doanh nghiệp phát hành.
* Thành viên của tổ hợp bảo lãnh
Có trách nhiệm cam kết với tổ chức bảo lãnh chính trong việc bán chứng khoán ra
công chúng. Đối với phương thức bảo lãnh với cam kết chắc chắn thì các thành
viên trong tổ hợp phải làm giấy cam kết bán hết số chứng khoán mà họ đã nhận
trong tổng số phát hành với tổ chức bảo lãnh chính. Ngoài ra, các thành viên của tổ

hợp bảo lãnh còn phải ký vào một bản thoả thuận tham gia vào tổ hợp bảo lãnh
trong đó quy định rõ trách nhiệm của từng thành viên, và việc phân chia lợi nhuận
của tổ hợp.
* Nhóm bán (đại lý phân phối)
Là tổ chức mua lại chứng khoán từ tổ chức bảo lãnh chính hoặc các thành viên của
tổ hợp bảo lãnh và thực hiện bán cho công chúng đầu tư tại cùng một mức giá
trong cùng một khoảng thời gian. Thông thường, đại lý phân phối là các công ty
chứng khoán được mời tham gia phân phối chứng khoán. Đại lý chứng khoán
không phải là người bảo lãnh phát hành do vậy họ không phải chịu rủi ro nếu đợt
phát hành không thành công, họ chỉ thực hiện khâu phân phối chứng khoán ra công
chúng đầu tư do đó khoản hoa hồng phí mà họ nhận được từ đợt phát hành không
nhiều như tổ chức bảo lãnh. Cần lưu ý một điểm rằng: Một tổ chức bảo lãnh vẫn có
thể đóng vai trò của một đại lý phân phối khi nó mua các chứng khoán từ các tổ
chức bảo lãnh khác hoặc các đại lý không phân phối hết và thực hiện bán lại ra
công chúng hoặc giữ lại cho chính tổ chức bảo lãnh đó.
Sơ đồ thể hiện mối quan hệ giữa các chủ thể tham gia hoạt động phát hành
chứng khoán
Tổ chức phát hành
Tổ chức bảo lãnh phát hành chứng khoán
Tổ chức bảo lãnh chính
Nhóm
bán
Thành viên bảo lãnh Thành viên bảo lãnh
Nhóm
bán
Nhóm
bán
Nhóm
bán
Nhóm

bán
Nhóm
bán
Thành viên bảo lãnh
1.2.4. Quy trình bảo lãnh phát hành chứng khoán
Giai đoạn 1: Tiếp xúc khách hàng, thoả thuận xúc tiến BLPH
* Khách hàng đặt yêu cầu bảo lãnh.
* Lựa chọn khách hàng có đủ tiêu chuẩn để xem xét xúc tiến bảo lãnh theo
quy trình hiện hành.
• Hình thức sở hữu của tổ chức phát hành- nhằm xác định xem đơn vị có được
phép phát hành chứng khoán hay không. Nếu được thì được phép phát hành
chứng khoán nào?
• Xác định các mối quan hệ với tổ chức phát hành.
• Hình thức phát hành và loại chứng khoán dự kiến phát hành.
* Tiếp xúc để tìm hiểu khách hàng.
• Tình hình sản xuất kinh doanh hiện tại.
• Chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh.
• Mục đích phát hành, quy mô phát hành dự kiến và kế hoạch sử dụng vốn huy
động.
* Ký kết hợp đồng tư vấn phân tích tài chính và xúc tiến bảo lãnh phát hành.
* Thể thức, nội dung hợp đồng và giới hạn trách nhiệm về mặt pháp lý.
* Kinh phí và mức kinh phí tư vấn.
Tiếp xúc khách hàng, thoả thuận
xúc tiến BLPH
Phân tích, đánh giá doanh
nghiệp và tư vấn tài chính
Lập hồ sơ và xin phép bảo lãnh
Phân phối chứng khoán và kết
thúc
* Yêu cầu cung cấp thông tin và hồ sơ tài liệu cần thiết nhằm đáp ứng yêu

cầu phân tích, đánh giá doanh nghiệp.
 Giai đoạn 2: Phân tích, đánh giá doanh nghiệp và tư vấn tài chính
a) Phân tích và đánh giá doanh nghiệp
* Đánh giá chung về doanh nghiệp phát hành.
• Đánh giá về doanh nghiệp.
• Đánh giá về sản phẩm.
• Đánh giá về công nghệ sản xuất.
• Đánh giá về vị trí địa lý.
• Đánh giá về nguồn cung ứng.
• Đánh giá về nguồn nhân lực.
* Phân tích tài chính doanh nghiệp:
• Tình hình huy động và sử dụng vốn.
• Xem xét khả năng thanh toán.
• Xem xét năng lực hoạt động của tài sản.
• Xem xét khả năng sinh lời.
* Phân tích dự án sử dụng nguồn vốn huy động.
• Phân tích đánh giá tính khả thi của dự án đầu tư qua việc phân tích đánh giá
cho thấy sự đúng đắn trong định hướng đầu tư và sự phù hợp trong việc lựa
chọn hình thức đầu tư, tính thực tiễn trong các giải pháp kỹ thuật….bằng việc
tính toán tỷ suất sinh lời, điểm hoà vốn, NPV, IRR, thời gian hoàn vốn và tính
toán độ nhạy của dự án.
• Đánh giá tính thực tiễn của dự án về lĩnh vực đầu tư, quy mô đầu tư cũng như
các yếu tố ảnh hưởng, những yếu tố đảm bảo dự án.
• Đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội, hiệu quả tài chính của dự án bằng phương
pháp : chiết khấu và thời gian thu hồi vốn.
b) Tư vấn bảo lãnh
Sau khi nghiên cứu những nội dung trên, các nhà bảo lãnh thường ký kết với tổ
chức phát hành một hợp đồng tư vấn tài chính. Với tổ chức bảo lãnh thì đây là
một bước quan trọng để đi tới quyết định có thực hiện bảo lãnh hay không. Tiếp
theo việc thẩm định và xem xét các tài liệu liên quan tới đợt phát hành, tổ chức

bảo lãnh thường tư vấn về một số nội dung chủ yếu, trực tiếp quyết định đến sự
thành công của đợt phát hành. Đó là:
* Tư vấn tái đầu tư
Trên cơ sở những thông tin tìm hiểu được về tổ chức phát hành, tổ chức bảo
lãnh sẽ đưa ra những tư vấn cần thiết về việc tái cơ cấu lại công ty.
Trường hợp công ty là một doanh nghiệp nhà nước đang trong tiến trình cổ
phần hoá thì việc phát hành chứng khoán sẽ có ảnh hưởng như thế nào tới hoạt
động của công ty, quá trình cổ phần hoá sẽ diễn ra theo trình tự như thế nào?
Trường hợp công ty là công ty nhỏ muốn huy động nguồn vốn lớn nhưng
khả năng không cho phép thì việc sát nhập hay hợp nhất với một công ty khác sẽ
giúp việc huy động vốn thông qua hoạt động phát hành chứng khoán trở nên dễ
dàng hơn…Như vậy, tổ chức bảo lãnh chính là người tư vấn cho tổ chức phát
hành những khúc mắc trên. Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay, việc
chuyển đổi hình thức công ty diễn ra thường xuyên và việc tìm một tổ chức bảo
lãnh phát hành để tư vấn tái đầu tư cơ cấu là hết sức cần thiết cho những bước
chuẩn bị tiếp theo để có thể phát hành chứng khoán ra công chúng.
* Tư vấn về loại chứng khoán phát hành
Trước khi thực hiện việc tư vấn về loại chứng khoán mà tổ chức phát hành
sẽ phát hành thì tổ chức bảo lãnh cần tìm hiểu những loại chứng khoán nào mà
tổ chức phát hành được phép phát hành.
Đối với loại hình công ty cổ phần thì công ty được phép phát hành cả cổ
phiếu và trái phiếu, còn với công ty trách nhiệm hữu hạn thì chỉ được phát hành
trái phiếu. Như vậy, việc tư vấn về loại chứng khoán phát hành chỉ diễn ra đối
với công ty cổ phần còn đối với công ty trách nhiệm hữu hạn thì tổ chức bảo
lãnh sẽ tư vấn cho họ nên phát hành loại trái phiếu nào với mệnh giá, lãi suất và
thời hạn là bao lâu để đợt phát hành mang lại hiệu quả cao, chi phí thấp nhất. Do
đó, tổ chức bảo lãnh phát hành phải tiến hành tìm hiểu cơ cấu vốn của công ty
thông qua các báo cáo tài chính và xem xét nguồn vốn cần huy động cho hoạt
động đầu tư cần sử dụng trong thời gian bao lâu, xem xét tình hình quản trị và
uy tín của công ty như thế nào để từ đó liên hệ với những ưu nhược điểm của

từng chứng khoán mà đưa ra những quyết định tư vấn thích hợp.
* Tư vấn về thời điểm phát hành chứng khoán
Là việc tổ chức bảo lãnh phát hành tư vấn cho tổ chức phát hành thời điểm
nào nên phát hành chứng khoán thì có lợi nhất và thích hợp nhất. Điều này rất
quan trọng vì nó ảnh hưởng đến chi phí phát hành, khối lượng vốn có thể huy
động và cả uy tín của tổ chức phát hành….
Thời điểm phát hành cổ phiếu, trái phiếu thích hợp nhất đối với tổ chức phát
hành là lúc tổ chức phát hành đang nổi tiếng( sản phẩm được ưu chuộng, thị
phần lớn, lợi nhuận cao….), giá bán chứng khoán sẽ có lợi có thể cao hơn rất
nhiều so với mệnh giá, chi phí phát hành sẽ thấp vì tổ chức bảo lãnh sẽ dễ dàng
chấp nhận với những điều kiện thuận lợi cho tổ chức phát hành. Bên cạnh đó,
một yếu tố có ảnh hưởng tới giá phát hành không thể không kể tới là mức độ sôi
động của thị trường chứng khoán.Nếu thị trường chứng khoán trầm lắng, số
lượng nhà đầu tư ít thì rủi ro về giá là rất lớn.Trong trường hợp này, tổ chức
phát hành có thể không bán được chứng khoán hoặc bán rất ít khiến đợt phát
hành bị thất bại. Hoặc khi thị trường biến động lớn về giá chứng khoán thì nhà
đầu tư có xu hướng mua trái phiếu nhiều hơn cổ phiếu. Điều này khiến cho việc
phát hành cổ phiếu là không có lợi. Ngược lại, khi thị trường chứng khoán đang
náo nhiệt và hấp dẫn, giá cổ phiếu bắt đầu tăng thì đây là thời điểm phát hành
chứng khoán thích hợp nhất.
* Tư vấn về giá phát hành chứng khoán
Khâu xác định giá phát hành chứng khoán là khâu quan trọng và khó khăn nhất
đối với tổ chức phát hành. Giá chứng khoán liên quan trực tiếp đến quyền lợi
của tổ chức phát hành, nhà đầu tư cũng như các bên có liên quan đến đợt phát
hành đồng thời nó cũng đảm bảo cho sự thành công của tổ chức phát hành. Có
rất nhiều phương pháp để xác định giá chứng khoán phát hành nhưng việc xác
định giá chứng khoán lại phụ thuộc vào tình hình cụ thể của từng công ty, môi
trường pháp lý và kinh tế của từng nước, và có sự khác nhau theo tính chất của
đợt phát hành (định giá cho chứng khoán đã giao dịch trên thị trường thứ cấp
khác với định giá cho chứng khoán mới phát hành lần đầu). Cụ thể :

+ Đối với cổ phiếu của công ty đã được giao dịch trên thị trường thứ cấp:
Giá cổ phiếu phát hành thêm được xác định rất đơn giản vì đã có sẵn giá của loại
chứng khoán đó trên thị trường thứ cấp.Việc xác định giá cổ phiếu sắp phát hành
dựa vào giá giao dịch trên thị trường của cổ phiếu đó trước thời điểm phát hành
mới. Thông thường giá phát hành được xác định dựa trên cơ sở giá đóng cửa của
ngày hôm trước hoặc giá thị trường bình quân của một số ngày trước ngày phát
hành.
+ Đối với cổ phiếu phát hành lần đầu ra công chúng :
Trên thực tế, có nhiều phương pháp để xác định giá chứng khoán phát hành lần
đầu ra công chúng. Một số phương pháp hiện nay :
• Phương pháp định giá cổ phiếu theo luồng cổ tức
Là phương pháp mà giá cổ phiếu được tính bằng tổng giá trị hiện tại của các
khoản cổ tức nhận được trong tương lai và giá trị hiện tại của cổ phiếu tại thời
điểm bán sau này. Cụ thể:
Giá cổ phiếu =
Tổng giá trị hiện tại
của các khoản cổ tức
trong tương lai
+
Giá trị hiện tại của cổ
phiếu tại thời điểm bán
sau này

Trong trường hợp cổ phiếu được người đầu tư nắm giữ vô hạn thì các khoản cổ
tức nhận được sẽ tiến tới vô cùng. Khi đó giá trị hiện tại của vốn gốc sẽ tiến tới
0. Như vậy :
Giá CP = Tổng giá trị hiện tại của các khoản cổ tức nhận được
trong tương lai
• Phương pháp định giá cổ phiếu theo luồng thu nhập
Là phương pháp dựa trên một nguyên lý cơ bản là giá trị doanh nghiệp được xác

định bằng các luồng thu nhập mà doanh nghiệp nhận được trong tương lai quy
về hiện tại bằng cách chiết khấu chúng với một mức lãi suất chiết khấu phù hợp
với mức độ rủi ro của doanh nghiệp đó. Hai thông số cơ bản trong phương pháp
này cần được xác định là luồng thu nhập mà công ty nhận được trong tương lai
và mức lãi suất chiết khấu luồng thu nhập đó.
• Phương pháp xác định giá theo hệ số P/E
Giá CP = P/E * thu nhập ròng trên một cổ phiếu
Theo phương pháp này, người ta xác định giá chứng khoán dựa vào giá trị P/E
được công bố đối với loại cổ phiếu có cùng mức độ rủi ro với cổ phiếu chuẩn bị
được phát hành, sau đó lấy giá trị này nhân với thu nhập ròng trên một cổ phiếu
của tổ chức phát hành cổ phiếu đó để tìm ra giá cổ phiếu phát hành.
• Phương pháp xác định giá cổ phiếu theo giá trị tài sản
Đây là phương pháp mà giá trị cổ phiếu được xác định dựa trên giá trị tài sản
thực có của doanh nghiệp theo giá trị thị trường chứ không phải giá trị ghi sổ
trên sổ sách. Tuy nhiên khi định giá cổ phiếu theo phương pháp này cần có sự
điều chỉnh thêm giá trị lợi thế hoặc khả năng sinh lời của tổ chức phát hành cho
phù hợp. Như vậy, thực chất phương pháp này là sự kết hợp của tất cả các
phương pháp trên.
+ Đối với Trái phiếu
Trái phiếu là chứng khoán nợ nên có những đặc điểm khác mà cổ phiếu
không có như: lãi suất, thời gian đáo hạn, phương thức trả lãi. Việc xác định giá
Trái phiếu tuỳ thuộc vào đặc điểm cụ thể của từng loại trái phiếu phát hành.
Thông thường, khi phát hành trái phiếu ngưòi ta quan tâm tới việc xác định lãi
suất trái phiếu phát hành và đây là yếu tố quan trọng nhất để xác định giá bán.
• Trái phiếu chính phủ
Là loại trái phiếu có rủi ro thấp nhất. Lãi suất trái phiếu chính phủ là mức lãi
suất chuẩn cho các loại lãi suất khác trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng. Lãi
suất trái phiếu chính phủ thường được xác định thông qua bảo lãnh phát hành
hoặc đấu thầu giữa các Ngân hàng thương mại và các tổ chức tàì chính. Các tổ
chức này thực hiện đấu thầu hoặc bảo lãnh phát hành trái phiếu Chính phủ xong

sẽ bán lại cho công chúng hoặc nắm giữ coi như phần đầu tư của mình. Giá bán
trái phiếu chính phủ có thể cao hơn, thấp hơn hoặc bằng mệnh giá tuỳ thuộc vào
phương thức trả lãi (trả sau, trả trước hoặc trả định kỳ)
• Trái phiếu công ty
Khi phát hành trái phiếu công ty, lãi suất được xác định trên cơ sở lãi suất trái
phiếu chính phủ có kỳ hạn tương đương và mức độ tín nhiệm của công ty là sự
nhận xét của một tổ chức định mức tín nhiệm về độ rủi ro của loại trái phiếu
được phát hành. Trái phiếu có mức độ tín nhiệm cao đưa lại một hình ảnh đẹp về
tổ chức phát hành, đây là nền tảng thuận lợi cho việc xác định giá trái phiếu phát
hành. Các tổ chức định mức tín nhiệm sẽ quyết định một định mức tín nhiệm
cho một công ty sau khi đã phân tích các nhân tố định lượng và định tính bao
gồm phân tích ngành, về hoạt động kinh doanh và phân tích tình hình tài chính
sau đó sẽ xếp loại từ định mức cao nhất đến định mức thấp nhất.
Giai đoạn 3: Lập hồ sơ và xin phép phát hành
Sau khi chấp nhận bảo lãnh phát hành, tổ chức bảo lãnh sẽ liên hệ với công ty tư
vấn và các tổ chức đại lý phân phối để thiết lập tổ hợp bảo lãnh nếu cần. Tổ
chức bảo lãnh phải ký cam kết bảo lãnh với tổ chức phát hành. Trường hợp bảo
lãnh phát hành theo tổ hợp thì cam kết bảo lãnh phát hành phải được ký giữa tổ
chức bảo lãnh chính và tổ chức phát hành. Việc lập, chuẩn bị hồ sơ xin phép
phát hành cùng được thực hiện và họ phải chịu trách nhiệm một phần về tính
trung thực của hồ sơ. Sau khi hoàn thành việc chuẩn bị hồ sơ, tổ chức bảo lãnh
chuyển hồ sơ xin phép phát hành cho công ty tư vấn luận để xem xét khía cạnh
pháp lý liên quan tới đợt phát hành đó. Đồng thời các bên liên quan đến đợt phát
hành như tổ chức phát hành, tổ chức bảo lãnh phát hành, công ty tư vấn cũng
tiến hành họp để phân định trách nhiệm lần cuối. Trong cuộc họp này các bên
phải rà soát lại các bước đã thực hiện đồng thời xác định rõ trách nhiệm của mỗi
bên tham gia. Các bên sẽ ký vào biên bản cuộc họp (đây là cơ sở pháp lý để giải
quyết các vấn đề kiện tụng phát sinh sau này nếu có). Sau khi kết thúc cuộc họp
nói trên, tổ chức bảo lãnh hoàn chỉnh hồ sơ xin phép phát hành lần cuối cùng và
nộp lên Uỷ ban chứng khoán. UBCKNN chấp nhận hồ sơ và định giá phát hành

chính thức.
 Giai đoạn 4: Giai đoạn phân phối và kết thúc
* Tổ chức thực hiện việc thông báo phát hành theo quy định của pháp luật
sau khi được UBCKNN chấp thuận hồ sơ xin phép phát hành.
* Làm thủ tục báo cáo phát hành lên UBCKNN.
• Bản cáo bạch tóm tắt
• Thông báo phát hành
• Các tài liệu khác theo yêu cầu.
* Làm thủ tục đăng ký và đặt cọc mua chứng khoán với các nhà đầu tư
* Tổng hợp đăng ký và thông báo kết quả đặt mua chứng khoán đến các nhà
đầu tư.
* Thực hiện việc phân phối chứng khoán theo đăng ký
* Báo cáo kết quả của đợt phát hành lên UBCKNN và thực hiện các quy
định của UBCKNN về hoạt động sau phát hành.
1.2.5. Vai trò của nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán


Vai trò với thị trường sơ cấp và thứ cấp:
* Với thị trường sơ cấp:
Việc công ty chứng khoán thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành với một quy
trình chặt chẽ bao gồm sự kết hợp nhiều kỹ năng từ nghiên cứu tài chính công
ty, nghiên cứu thị trường, tư vấn cho khách hàng chào bán chứng khoán đến
bình ổn giá chứng khoán đã giúp cho quá trình gia tăng hàng hoá trên thị trường
sơ cấp diễn ra nhanh hơn và giảm thiểu rủi ro rất nhiều cho chủ thể phát hành
cũng như quyền lợi của người đầu tư chứng khoán được bảo vệ tốt hơn.
* Với thị trường thứ cấp :
Các công ty chứng khoán thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành trên thị trường
thứ cấp thông qua việc bình ổn giá chứng khoán sau khi phát hành và tạo tính
thanh khoản cho các chứng khoán. Điều này thúc đẩy sự phát triển của thị
trường thứ cấp, giúp thị trường thứ cấp hoạt động sôi động hơn.



Vai trò đối với nền kinh tế quốc dân:
Hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán giúp huy động vốn nhanh chóng và
hiệu quả phục vụ công cuộc đầu tư, phát triển kinh tế đồng thời tạo ra cơ hội đầu
tư cho những người có nguồn tích kiệm nhàn rỗi góp phần thúc đẩy quá trình
lưu thông tiền tệ diễn ra nhanh chóng hơn. Hơn nữa với việc cung cấp các dịch
vụ tư vấn tài chính chuyên nghiệp, nghiệp vụ bảo lãnh phát hành đã làm tăng
tính hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo môi trường kinh doanh
minh bạch, công khai hoá thông tin, hỗ trợ thị trường tài chính phát triển đẩy
nhanh quá trình hội nhập với thị trường tài chính khu vực và thế giới.


Vai trò đối với tổ chức phát hành:
* Với doanh nghiệp:
Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành rất quan trọng trong việc hướng dẫn và hỗ trợ
doanh nghiệp tiếp cận với các phương pháp quản lý khoa học, nâng cao hiệu quả
quản lý tài chính, cung cấp các dịch vụ, giải pháp tổng thể đảm bảo cho sự phát
triển của hoạt động kinh doanh, phát huy các ưu thế cạnh tranh và thích ứng
được với sự biến động của môi trường kinh doanh. Bảo lãnh phát hành còn là
một yếu tố đảm bảo cho sự thành công của đợt phát hành chứng khoán nhằm
đáp ứng nhu cầu về vốn của tổ chức phát hành với chi phí hợp lý và giảm thiểu
rủi ro.
* Với chính phủ :
Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành trái phiếu chính phủ đã thu hút được nguồn vốn
nhàn rỗi từ dân chúng nhằm bù đắp những thiếu hụt tạm thời của ngân sách Nhà
nước và nhu cầu chi tiêu của Chính phủ. Tuy nhiên, để đạt được mục tiêu của
việc phát hành thì kế hoạch phát hành phải được xây dựng một cách khoa học và
cụ thể, dựa trên chiến lược tổng thể về kinh tế - xã hội và mục tiêu của chính
sách tiền tệ quốc gia. Hoạt động bảo lãnh phát hành trái phiếu giúp chính phủ

xây dựng được dự toán Ngân sách trong từng thời kỳ trên cơ sở đó đưa ra kế
hoạch phát hành trái phiếu Chính phủ cùng với việc kết hợp với chính sách tiền
tệ, chính sách tài khoá trong quản lý và điều hành thị trường trái phiếu đáp ứng
nhu cầu đầu tư và phát triển xã hội. Thông thường, để bảo lãnh phát hành trái
phiếu Chính phủ phải cần tới một tổ hợp bảo lãnh vì khối lượng vốn huy động là
rất lớn. Tổ hợp bảo lãnh sẽ tiến hành phân phối số lượng trái phiếu Chính phủ
trên cơ sở đã được ấn định trước về số lượng, lãi suất, thời hạn. Theo đó, Chính
phủ có thể kiểm soát được số lượng, lãi suất, kỳ hạn trái phiếu.


Vai trò đối với nhà đầu tư:
Thông qua tổ chức bảo lãnh phát hành chứng khoán, nhà đầu tư có được sự phân
tích và những thông tin cần thiết về tổ chức phát hành như: tình hình tài chính,
ưu điểm và nhược điểm của cơ cấu tổ chức cũng như các thông tin khác có liên
quan tới sự biến động giá chứng khoán. Hơn nữa, nhà đầu tư còn biết được môi
trường kinh doanh hiện tại của tổ chức phát hành, cơ chế quản lý của Nhà nước
đối với hoạt động chứng khoán nói chung và hoạt động bảo lãnh phát hành nói
riêng, biết được các chuẩn mực quốc tế và sự thay đổi của chúng trong lĩnh vực
tài chính, kế toán, kiểm toán, tiền tệ nhằm giúp nhà đầu tư có được những thông
tin tổng thể và toàn diện khi tham gia vào thị trường chứng khoán.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động bảo lãnh phát hành chứng
khoán
1.3.1. Nhân tố khách quan

Môi trường kinh tế vĩ mô
Là nhân tố có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp tới hoạt động của thị trường
chứng khoán nói chung và nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán nói riêng.
Cụ thể :
* Tốc độ tăng trưởng kinh tế : Khi nền kinh tế tăng trưởng nhanh và ổn định
thì kích thích các doanh nghiệp mở rộng sản xuất, nhu cầu vốn lớn, nhu cầu huy

động vốn tăng nhanh. Phương án huy động vốn bằng cách phát hành chứng
khoán sẽ được sử dụng nhiều hơn và nghiệp vụ bảo lãnh cũng vì thế có thể được
phát triển.
* Tỷ lệ lạm phát : Tỷ lệ lạm phát làm sói mòn thu nhập thực tế của nhà đầu
tư. Điều này có tác động không nhỏ tới mức độ tham gia của các nhà đầu tư
cũng như hoạt động của các công ty chứng khoán nói chung và nghiệp vụ bảo
lãnh nói riêng.
* Tỷ lệ thất nghiệp: Tỷ lệ thất nghiệp vừa phải thể hiện nền kinh tế đang
trong trạng thái toàn dụng nhân lực. Tại tỷ lệ thất nghiệp này, số lượng các chủ
thể trong nền kinh tế tham gia , tiếp cận với thị trường chứng khoán là lớn nhất.
Như vậy, có thể nói với một tỷ lệ thất nghiệp vừa phải thì thị trường chứng
khoán và nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán có điều kiện phát triển.
* Lãi suất: Lãi suất là giá cả của quyền sử dụng vốn vay trong một khoảng
thời gian nhất định mà người sử dụng vốn trả cho người sử hữu nó. Hoạt động
đầu tư trên thị trường chứng khoán có phản ứng rất nhạy cảm với sự biến động
lãi suất trên thị trường. Khi lãi suất trên thị trường tăng, người dân sẽ gửi tiền
vào ngân hàng thay vì tham gia hoạt động đầu tư chứng khoán rủi ro. Đây là
nguyên nhân kìm hãm hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán nói chung
và hoạt động bảo lãnh phát hành nói riêng.
* Tình trạng của cán cân Ngân sách nhà nước : Trong trường hợp Ngân sách
thâm hụt buộc Chính phủ phải tìm cách bù đắp như : phát hành trái phiếu, vay
trong và ngoài nước….Nếu tình trạng này kéo dài sẽ làm ảnh hưởng tới lãi suất
thị trường và cản trở tới hoạt động đầu tư trong nền kinh tế, từ đó ảnh hưởng tới
hoạt động của CTCK và nghiệp vụ bảo lãnh phát hành.

Khuôn khổ pháp lý
Để thị trường chứng khoán có thể phát triển ổn định, lành mạnh và hiệu quả thì
việc tạo ra hành lang pháp lý đồng bộ, thông thoáng là một vấn đề cần thiết.
Hành lang pháp lý này là cơ sở điều chỉnh hoạt động của các chủ thể tham gia
trên thị trường chứng khoán, đảm bảo quyền và lợi ích cũng như nghĩa vụ mà

nhà đầu tư và các tổ chức trung gian phải thực hiện. Điều này góp phần gia tăng
nguồn vốn huy động cho nền kinh tế thông qua phát hành chứng khoán.

Nhu cầu của các doanh nghiệp và Chính phủ đối với hoạt động bảo
lãnh phát hành chứng khoán
Có thể nói đây chính là điều kiện về nhu cầu của nền kinh tế đối với hoạt động
bảo lãnh phát hành chứng khoán. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, các nhà
cung cấp muốn tồn tại thì phải đáp ứng kịp thời nhu cầu của thị trường. Có cầu
tất có cung. Và đây là yếu tố quan trọng không thể thiếu được nếu muốn cho
nghiệp vụ này tồn tại và phát triển.

Mức phí cho tổ chức bảo lãnh:
Một mức phí hợp lý đủ bù đắp cho việc chịu rủi ro của tổ chức bảo lãnh và đem
lại doanh thu cao sẽ khuyến khích tổ chức bảo lãnh tập trung để phát triển
nghiệp vụ này.
1.3.2. Nhân tố chủ quan

Quy trình nghiệp vụ bảo lãnh phát hành
Để đảm bảo cho một đợt bảo lãnh phát hành chứng khoán thành công thì việc
xây dựng và triển khai một quy trình bảo lãnh phát hành chuẩn và phù hợp với
tình hình thị trường cũng như điều kiện cụ thể của mỗi tổ chức bảo lãnh là một
trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu của công ty chứng khoán. Có thể
nói rằng mỗi bước trong quy trình bảo lãnh đều có vai trò và ý nghĩa riêng
được thực hiện theo một trình tự nhất định. Với việc tuân thủ nghiêm ngặc quy
trình này giúp tổ chức bảo lãnh có thể đánh giá được tổ chức phát hành, quy
mô, khối lượng, thời điểm phát hành cũng như khả năng thành công trong việc
phân phối chứng khoán. Như vậy, đây là nhân tố quan trọng có ảnh hưởng trực
tiếp và lớn nhất tới nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán.

Khả năng tài chính

Đây là yếu tố có ảnh hưởng quyết định đến quy mô bảo lãnh phát hành chứng
khoán. Tổ chức bảo lãnh luôn thường trực phải gánh chịu một mức rủi ro cao
nên để thực hiện nghiệp vụ này đòi hỏi một mức vốn khá lớn. Thực tế một
CTCK có sức mạnh về vốn sẽ để lại sự an tâm cho tổ chức phát hành. Vì vậy,
hạn chế về khả năng tài chính có thể dẫn đến trở ngại cho sự phát triển của hoạt
động bảo lãnh phát hành chứng khoán.

Điều kiện kỹ thuật và trình độ nhân sự
Để đợt phát hành chứng khoán có thể được triển khai và thành công đòi hỏi tổ
chức bảo lãnh phải có sự thăm dò thị trường, tìm hiểu về nhu cầu và cách thức
đáp ứng tốt nhất nhu cầu của tổ chức phát hành. Đồng thời phải phân tích, đánh
giá tình hình tài chính của tổ chức phát hành, phải xây dựng được hệ thống phân
phối chứng khoán. Tất cả những đòi hỏi trên đều được giải quyết thông qua
những điều kiện về kỹ thuật và trình độ nhân viên của tổ chức bảo lãnh. Khả
năng thành công của đợt phát hành sẽ cao hơn nếu nhân viên tổ chức bảo lãnh
giỏi về chuyên môn, giàu kinh nghiệm, nhiệt tình với công việc và có đạo đức
nghề nghiệp tốt cùng với những trang thiết bị hiện đại nhằm thu thập thông tin,
phục vụ phân tích tài chính doanh nghiệp.
1.4. Kinh nghiệm một số nước về bảo lãnh phát hành chứng khoán
1.4.1. Kinh nghiệm bảo lãnh phát hành chứng khoán ở Trung Quốc
Mấy năm gần đây, TTCK Trung Quốc được biết tới là một trong những
thị trường có tốc độ phát triển nhanh. Mức vốn hoá của TTCK cao hơn cả GDP
của nước này (năm 2007, mức vốn hoá của TTCK là 21147 nghìn tỷ NDT tương
đương 2800 tỷ USD). Một nét tiêu biểu là các đợt IPO các doanh nghiệp lớn đã
được thực hiện hết sức thành công, một phần là do hành lang pháp khá hoàn
thiện, và một phần là bởi tính chuyên nghiệp trong hoạt động tư vấn, bảo lãnh
do công ty chứng khoán đảm nhiệm. Hoạt động phát hành và bảo lãnh phát hành
chứng khoán được điều chỉnh bởi Luật chứng khoán nước Cộng hoà nhân dân
Trung Hoa ra ngày 29/12/1998, trong đó quy định rõ: Công ty chứng khoán
nhận bảo lãnh phát hành chứng khoán ra công chúng phải tuân thủ các quy định

của pháp luật và quy định hiện hành. Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng
khoán bao gồm 2 phương thức: Đại lý và bao tiêu.
Đại lý chứng khoán là phương thức bảo lãnh mà công ty chứng khoán phân
phối chứng khoán thay tổ chức phát hành chứng khoán, khi kết thúc đợt bảo
lãnh, các công ty chứng khoán chưa bán hết được trả lại toàn bộ cho tổ chức
phát hành.
Bao tiêu chứng khoán là phương thức bảo lãnh mà công ty chứng khoán căn
cứ theo hợp động mua toàn bộ chứng khoán của tổ chức phát hành, hoặc khi đợt
bảo lãnh kết thúc sẽ tự mua vào toàn bộ số chứng khoán còn lại sau khi bán.
CTCK nhận bảo lãnh phải kiểm tra tính chân thực của bản thông báo phát
hành. Sau khi đảm bảo tính chân thực, hoàn chỉnh của nó các tổ chức bảo lãnh
nộp hồ sơ của tổ chức phát hành lên Uỷ ban giám quản Trung Quốc (CSRC) và

×