BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TR ƯỜNG CAO ĐẲNG NGOẠI NGỮ - CÔNG NGHỆ VIỆT NHẬT
KHOA QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
Đề tài: CÁC GIẢI PHÁP MỞ RỘNG TIỀN GỬI TRONG NGHIỆP
VỤ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN THÀNH PHỐ ĐIỆN BIÊN
Giáo viên hướng dẫn : NGUYỄN NGỌC THÚY
Sinh viên thực hiện : NGUYỄN PHƯƠNG MAI
Lớp : CĐ TCNH 02-K3
Khóa học : 2008 – 2011
Mã số ID : 0810090095
Trường cao đẳng Ngoại ngữ - Công nghệ Việt Nhật
Bắc Ninh, ngày 20 tháng 05 năm 2011
Nguyễn Phương Mai - Năm 2011
2
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Tình hình huy động tiền gửi dân cư tại Chi nhánh NHNNo&PTNT
TP Điện Biên trong 3 năm 2008 – 2010 ...... Error: Reference source not found
Bảng 2: Quy mô nguồn vốn tại NHNNo&PTNT TP Điện Biên qua 3 năm
2008 - 2010 .................................................... Error: Reference source not found
Bảng 3: Quy mô dư nợ tại NHNNo&PTNT TP Điện Biên trong 3 năm 2008
- 2010. ............................................................ Error: Reference source not found
Bảng 4: Tình hình kế toán ngân quỹ tại NHNNo&PTNT TP Điện Biên giai
đoạn 2008 – 2010 .......................................... Error: Reference source not found
Bảng 5: Bảng báo cáo về hoạt động kinh doanh tại NHNNo&PTNT TP Điện
Biên trong giai đoạn 2008 – 2010 ................ Error: Reference source not found
Bảng 6: Tình hình thực hiện huy động vốn tại NHNNo&PTNT TP Điện Biên
trong 3 năm 2008 – 2010 phân theo thành phần kinh tế. ......... Error: Reference
source not found
Bảng 7: Tình hình thực hiện huy động vốn trong 3 năm 2008 - 2010 phân
theo kỳ hạn. ................................................... Error: Reference source not found
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NHTM Ngân hàng thương mại
DNTT Dư nợ thông thường
NHNNo Ngân hàng Nông nghiệp
NH Ngân hàng
NHNN Ngân hàng Nhà nước
TCTD Tổ chức tín dụng
NHTW Ngân hàng Trung ương
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn thầy, cô giáo trong khoa Tài chính - Ngân hàng đã
tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình học tập và hoàn thành chuyên đề
thực tập chuyên ngành này. Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các anh chị
trong Ngân hàng đã tạo điều kiện giúp đỡ hướng dẫn và giải thích cụ thể
trong việc thực hiện chuyên đề thực tập của em.
Em rất mong nhận được sự quan tâm chỉ bảo và những ý kiến đóng góp quý
báu của các thầy cô giáo, các anh chị tại Ngân hàng.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
LỜI CAM KẾT
Em xin cam đoan những nội dung, số liệu được trình bày trong chuyên đề này
là đúng sự thật. Bài báo cáo này được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô, chú,
anh, chị tại chi nhánh ngân hàng. Đặc biệt với sự giúp đỡ tận tình của cô giáo
chỉ đạo Nguyễn Ngọc Thúy đã giúp đỡ em hoàn thành bài báo cáo này.
Người cam đoan
Nguyễn Phương Mai
Trường cao đẳng Ngoại ngữ - Công nghệ Việt Nhật
Nguyễn Phương Mai - Năm 2011
9
Trường cao đẳng Ngoại ngữ - Công nghệ Việt Nhật
LỜI NÓI ĐẦU
Năm 2010 đang dần khép lại với biết bao sự kiện, diễn biến phức tạp và khó
lường của nền kinh tế thế giới theo chiều hướng bất ổn rõ nét. Từ cuộc khủng
hoảng thị trường nhà đất của Mỹ lan rộng sang khủng hoảng tài chính mang
tính toàn cầu, suy thoái kinh tế đã xảy ra ở hầu hết các nền kinh tế chủ chốt
như Mỹ, Nhật, Anh và nhiều nước thuộc khu vực Châu Âu… Kinh tế thế giới
chuyển từ xu hướng suy thoái kinh tế gắn lạm phát cao sang xu hướng thiểu
phát và giảm phát đang là nỗi lo của các quốc gia hiện nay. Trong bối cảnh
đó, nền kinh tế Việt Nam không những phải đối mặt với những diễn biến khó
lường của kinh tế thế giới mà còn phải đối mặt với nhiều khó khăn nội tại
như lạm phát tăng mạnh, thâm hụt cán cân thương mại đạt mức kỷ lục, thị
trường chứng khoán liên tục sụt giảm. Để có thể giữ ổn định kinh tế vĩ mô,
hỗ trợ các doanh nghiệp duy trì và mở rộng sản xuất, khuyến khích xuất khẩu
trong điều kiện kinh tế suy thoái thì một nguồn lực có ý nghĩa quyết định
không thể thiếu được, đó chính là vốn, đặc biệt là nguồn vốn trung và dài
hạn.
Trước tình hình đó, hệ thống ngân hàng Việt Nam, với vai trò là huyết mạch
cho các doanh nghiệp Việt Nam trong toàn bộ quá trình phát triển, từ khâu
khởi sự, đi vào hoạt động, mở rộng sản xuất kinh doanh và hội nhập kinh tế
quốc tế … phải đối mặt với những khó khăn thách thức chưa từng có trong
hơn hai mươi năm đổi mới. Một câu hỏi đang được đặt ra cho thực tiễn hiện
nay tại các NHTM Việt Nam nói chung NHNNo&PTNT Thành phố Điện
Biên nói riêng làm thế nào để tăng cường huy động vốn, đặc biệt là huy
động tiền gửi khách hàng – một nguồn huy động chiếm tỷ trọng lớn, là cơ sở
đáp ứng nhu cầu về vốn cho các hoạt động kinh doanh, cho nhu cầu mở rộng
triển khai các dịch vụ mới và áp dụng công nghệ hiện đại hóa ngân hàng.
Xuất phát từ những lý do trên cùng với khoảng thời gian thực tế tại
NHNNo&PTNT Thành phố Điện Biên, được tiếp cận và tìm hiểu nhu cầu,
thực trạng về huy động tiền gửi khách hàng tại đây, em nhận thấy quy mô
Nguyễn Phương Mai - Năm 2011
10
Trường cao đẳng Ngoại ngữ - Công nghệ Việt Nhật
huy động tiền gửi khách hàng còn chưa tương xứng với tiềm lực của ngân
hàng. Do đó, em lựa chọn đề tài: “Các giải pháp mở rộng tiền gửi trong
nghiệp vụ huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông
thôn Thành phố Điện Biên” làm đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Đề tài được tìm hiểu và nghiên cứu trong quá trình em thực tập tại Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn Thành phố Điện Biên, qua số liệu được
tìm hiểu trong 3 năm 2008 – 2010, em đã phân tích, đánh giá tình hình huy
động tiền gửi tại ngân hàng, từ đó có cái nhìn tổng quan nhất về hoạt động
này, làm cơ sở đề đưa ra một số biện pháp nhằm tăng cường công tác huy
động tiền gửi.
Số liệu trong ba năm thu thập, nghiên cứu và trình bày dưới dạng bảng biểu.
Quá trình tổng hợp và phân tích được thực hiện bằng các công thức thống kê.
Báo cáo được kết cấu thành ba phần và năm chương:
Phần A: Mở đầu
Phần B: Nội dung
Phần C: Kết luận
Chương 1: Đặt vấn đề
Chương 2: Tổng quan về tiền gửi ngân hàng thương mại
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Thực trạng và giải pháp về huy động tiền gửi trong ngân
hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Thành phố Điện Biên
Chương 5: Kết luận
A - PHẦN MỞ ĐẦU
Nguyễn Phương Mai - Năm 2011
11
Trường cao đẳng Ngoại ngữ - Công nghệ Việt Nhật
CHƯƠNG I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1 Lý do chọn đề tài
Bất cứ quốc gia nào muốn phát triển đều phải cần có vốn, có vốn để đầu tư,
xây dựng mới, phát triển hàng hoá - dịch vụ, để tạo ra của cải vật chất cho xã
hội và tạo ra công ăn việc làm. Nước ta là một nước đang phát triển, nền kinh
tế vẫn còn đang trong giai đoạn thực hiện các chính sách đổi mới nhằm tạo ra
những bước chuyển mạnh mẽ, đưa nước ta thành một nước công nghiệp. Để
thực hiện mục tiêu công nghiệp hoá - hiện đại hóa đất nước, xây dựng kinh tế
thị trường định hướng XHCN thì nền kinh tế cần phát triển ổn định, vững
chắc, phấn đấu đạt được chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế kế hoạch đã đề ra. Muốn
vậy chúng ta phải có một nguồn vốn to lớn để đầu tư vào kinh tế. Vốn được
xác định vừa là mục tiêu vừa là giải pháp để phát triển kinh tế.
Nguồn vốn để phát triển nền kinh tế được tạo lập từ hệ thống ngân hàng là
chủ yếu, mà nguồn vốn tự có của ngân hàng thì quá ít, chiếm tỷ lệ <10% tổng
số vốn hoạt động của ngân hàng, chủ yếu là từ nguồn vốn huy động tiền gửi
của các cá nhân và tổ chức kinh tế. Vì vậy công tác huy động vốn tiền gửi
luôn đóng vai trò quan trọng, nó ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế cũng như
hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngành ngân hàng. Chính vì tầm quan
trọng của nguồn vốn tiền gửi nên em chọn đề tài “Các giải pháp mở rộng tiền
gửi trong nghiệp vụ huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
nông thôn Thành Phố Điện Biên”.
2 Giới hạn nghiên cứu
2.1 Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu hoạt động huy động vốn từ các khoản tiền gửi và nhu cầu sử
dụng các nguồn vốn đó.
2.2 Phạm vi nghiên cứu
Nguyễn Phương Mai - Năm 2011
12
Trường cao đẳng Ngoại ngữ - Công nghệ Việt Nhật
Nghiên cứu về huy động tiền gửi tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và
phát triển nông thôn Thành phố Điện Biên trong 3 năm 2008 – 2010.
3 Mục đích nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu
3.1 Mục đích nghiên cứu
Phân tích thực trạng về việc quản lý tiền gửi tại chi nhánh Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn Thành phố Điện Biên và đưa ra giải pháp đảm
bảo cân đối đủ vốn để cho vay và tối thiểu chi phí huy động vốn từ tiền gửi.
3.2 Mục tiêu nghiên cứu
Nhằm mở rộng công tác huy động tiền gửi trong Ngân hàng thương mại
trong những năm tới.
4 Phương pháp nghiên cứu
Dựa trên cơ sở lý luận về hoạt động quản lý nói chung, về vốn và hoạt động
quản lý vốn tại các NHTM, tổng hợp, phân tích số liệu thực tế để thu thập
được tại đơn vị thực tập và kết quả của những công trình nghiên cứu trước
đây.
4.1 Phương pháp trực quan
Là phương pháp quan sát trực tiếp tại nơi cần nghiên cứu.
4.2 Phương pháp lý luận
Dựa vào những tài liệu, sách báo, công trình nghiên cứu lý luận của những
nhà nghiên cứu, của những người đi trước.
Dựa vào số liệu về tiền gửi trong vòng 3 năm.
4.3 Phương pháp điều tra
Là phương pháp bằng cách điều tra, đặt câu hỏi tới khách hàng.
Nguyễn Phương Mai - Năm 2011
13
Trường cao đẳng Ngoại ngữ - Công nghệ Việt Nhật
5 Tóm tắt nội dung, bố cục của bài
Báo cáo đựơc kết cấu thành ba phần và năm chương:
Phần A: Mở đầu
Phần B: Nội dung
Phần C: Kết luận
Chương 1: Đặt vấn đề
Chương 2: Tổng quan về tiền gửi ngân hàng thương mại
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Thực trạng và giải pháp về huy động tiền gửi trong ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn Thành phố Điện Biên
Chương 5: Kết luận
Nguyễn Phương Mai - Năm 2011
14
Trường cao đẳng Ngoại ngữ - Công nghệ Việt Nhật
B - PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ
NGHIÊN CỨU TIỀN GỬI TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1 Cơ sở lý luận vể huy động tiền gửi tại NHTM
1.1 Tiền gửi
Là tiền mà các doanh nghiệp và cá nhân gửi vào ngân hàng thương mại nhằm
mục đích phục vụ các thanh toán không dùng tiền mặt. Chúng có thể dễ dàng
chuyển thành tiền mặt.
1.2 Tiền gửi thanh toán
Đây là khoản tiền mà các doanh nghiệp cá nhân gửi vào ngân hàng với mục
đích là sử dụng các dịch vụ thanh toán của ngân hàng có thể được trả lãi (trả
lãi thấp) hoặc không được trả lãi tùy thuộc vào mỗi ngân hàng. Người gửi
tiền vào ngân hàng để nhờ ngân hàng thu hộ tiền, trả hộ tiền, với mức phí
thấp nhất. Các ngân hàng có thể sử dụng các số dư tiền gửi của khách hàng
vào các hoạt động của mình.
1.3 Tiền gửi tiết kiệm
Là khoản tiền của cá nhân được gửi vào tài khoản tiền gửi tiết kiệm, được xác
nhận trên thẻ tiết kiệm, được hưởng lãi theo quy định của tổ chức nhận tiền
gửi tiết kiệm và được bảo hiểm theo quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền
gửi.
2 Các hoạt động huy động tiền gửi tại NHTM
2.1 Đặc điểm nguồn tiền gửi tại NHTM
Tiền gửi phải được thanh toán khi có sự yêu cầu của khách hàng, ngay cả khi
đó là tiền gửi có kỳ hạn chưa đến hạn. Hoạt động nhận tiền được nhìn nhận
Nguyễn Phương Mai - Năm 2011
15
Trường cao đẳng Ngoại ngữ - Công nghệ Việt Nhật
như là một nghiệp vụ kinh doanh của NHTM, với nội dung chủ yếu là nhận
tiền gửi của khách hàng thông qua mở cho khách hàng một tài khoản như tài
khoản gửi định kỳ (tiền gửi có kỳ hạn), tài khoản tiền gửi hoạt kỳ (tiền gửi
không kỳ hạn) và tài khoản tiền gửi tiết kiệm. Giao nhận tiền gửi của NH
được hiểu là cam kết song phương giữa NHTM với khách hàng gửi tiền,
thông qua việc giao kết hợp đồng tài khoản tiền gửi. Giai đoạn đầu nó chỉ
đơn thuần là một hợp đồng dịch vụ gửi tài sản, theo đó NH đóng vai trò là
bên nhận gửi giữ để được nhận thù lao. Về sau do nhu cầu khách quan của
hoạt động kinh tế, giữa NH và khách hàng có thêm thỏa thuận NH có thể sử
dụng chính số tiền này để đầu tư nhằm mục đích sinh lợi, với điều kiện là
phải hoàn trả cho người sử dụng toàn bộ số vốn đã sử dụng kèm theo một
khoản tiền lãi nhất định tùy thuộc vào thời gian mà NH giữ khoản tiền đó.
2.2 Phân loại tiền gửi
2.2.1 Tiền gửi có kỳ hạn
Là loại tiền gửi được uỷ thác vào ngân hàng mà có sự thoả thuận về thời gian
rút tiền giữa khách hàng và ngân hàng. Như vậy về nguyên tắc khách hàng
gửi tiền chỉ được rút tiền ra, khi đến hạn đã thoả thuận.
Nó có dạng như một khoản tiền vay của ngân hàng nhưng không thể hiện
bằng một phiếu khoán. Nó là một ngoại lệ của quy tắc khả dụng, bởi vì ngân
hàng chỉ phải hoàn lại số tiền ký thác vào ngày đáo hạn ghi trên hợp đồng.
Hiện nay các NHTM Việt Nam đang áp dụng hai loại tiền gửi định kỳ:
Tiền gửi định kỳ theo tài khoản.
Tiền gửi định kỳ dưới hình thức phát hành kỳ phiếu ngân hàng.
2.2.2 Tiền gửi không kỳ hạn
Đây là loại tiền gửi thể hiện khoản tiền tạm thời nhàn rỗi của khách hàng, họ
gửi tiền vào ngân hàng không mang tính chất để thanh toán mà nhằm mục
đích 0an toàn tài sản, khi cần khách hàng đến ngân hàng rút tiền để chi tiêu.
Nguyễn Phương Mai - Năm 2011
16
Trường cao đẳng Ngoại ngữ - Công nghệ Việt Nhật
3 Một số huy động về tiền gửi
3.1 Đối tượng, phạm vi áp dụng
3.1.1 Đối tượng
Đối tượng gửi tiền bằng đồng Việt Nam là các cá nhân Việt Nam và cá nhân
nước ngoài đang sinh sống và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
Đối tượng gửi tiền bằng ngoại tệ là các cá nhân và những người cư trú.
3.1.2 Phạm vi áp dụng
Ngân hàng thương mại, ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu tư, ngân hàng
chính sách, ngân hàng hợp tác, quỹ tín dụng nhân dân được nhận tiền gửi của
mọi cá nhân theo các loại kỳ hạn khác nhau.
Đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, tổ chức tín
dụng 100% vốn nước ngoài, phạm vi nhận tiền gửi tiết kiệm được thực hiện
theo quy định hiện hành của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về đối tượng
gửi tiền, kỳ hạn và mức huy động tối đa.
Việc nhận tiền gửi bằng ngoại tệ chỉ áp dụng đối với các tổ chức nhận tiền
gửi được phép hoạt động ngoại hối và phải phù hợp với quy định hiện hành
của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước về quản lý ngoại hối.
3.1.3 Quy chế bảo hiểm tiền gửi
Tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi có trách nhiệm nộp cho tổ chức bảo hiểm
tiền gửi các báo cáo theo quy định của tổ chức bảo hiểm tiền gửi.
Tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi phải báo cáo ngay với tổ chức bảo hiểm
tiền gửi trong những trường hợp sau đây:
Gặp khó khăn về khả năng chi trả.
Khi thay đổi các thành viên Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát, Tổng Giám
đốc (Giám đốc).
Nguyễn Phương Mai - Năm 2011
17
Trường cao đẳng Ngoại ngữ - Công nghệ Việt Nhật
Trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày kết thúc năm tài chính, tổ chức tham gia
bảo hiểm tiền gửi có trách nhiệm gửi cho tổ chức bảo hiểm tiền gửi các báo
cáo tài chính năm.
Khi phát hiện tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi vi phạm các quy định về an
toàn trong hoạt động ngân hàng, tổ chức bảo hiểm tiền gửi có quyền yêu cầu
tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi thực hiện các biện pháp chấn chỉnh, đồng
thời báo cáo bằng văn bản với Ngân hàng Nhà nước.
4 Hạch toán kế toán tiền gửi có kỳ hạn
4.1 Kế toán nhận tiền gửi
Căn cứ vào giấy nộp tiền kế toán vào sổ chi tiết hoặc nhập vào dữ liệu của
máy tính. Hạch toán:
Nợ: TK Tiền mặt (1011)
Có: TK Tiền gửi có kỳ hạn ( 4222.xx.)
Khách hàng trích từ tài khoản không kỳ hạn chuyển sang tài khoản tiền gửi
có kỳ hạn. Căn cứ vào giấy ủy nhiệm chi kế toán ghi:
Nợ: TK Tiền gửi không kỳ hạn (4221.xx)
Có: Tiền gửi có kỳ hạn (4222.xx)
4.2 Kế toán chi trả tiền gửi
Khách hàng rút tiền bằng tiền mặt: Khách hàng lập giấy lĩnh tiền mặt, kế toán
căn cứ vào giấy lĩnh tiền mặt ghi:
Nợ: TK Tiền gửi có kỳ hạn (4222.xx)
Có: TK Tiền mặt (1011)
Cũng có thể khách hàng chuyển vào tài khoản tiền gửi không kỳ hạn: Trong
trường hợp này khách hàng làm giấy đề nghị chuyển tiền từ tài khoản tiền gửi
có kỳ hạn sang tài khoản tiền gửi không kỳ hạn. Căn cứ vào giấy đề nghị
chuyển tiền từ tài khoản tiền gửi có kỳ hạn sang tài khoản tiền gửi không kỳ
Nguyễn Phương Mai - Năm 2011
18
Trường cao đẳng Ngoại ngữ - Công nghệ Việt Nhật
hạn. Căn cứ vào giấy đề nghị của khách hàng kế toán lập chứng từ, hạch
toán:
Nợ: TK Tiền gửi có kỳ hạn (4222.xx)
Có: TK Tiền gửi không kỳ hạn (4221.xx)
4.3 Kế toán trả lãi tiền gửi có kỳ hạn
Việc trả lãi tiền gửi có kỳ hạn cho người gửi tiền được thực hiện khi đáo hạn
(trả cùng gốc). Tuy nhiên thực hiên nguyên tắc cơ sở dồn tích thì hàng tháng
tiến hành tính lãi và hạch toán số lãi đó vào tài khoản chi phí trả lãi đối ứng
với tài khoản lãi phải trả cho tiền gửi. Khi đáo hạn người gửi tiền rút gốc kế
toán hạch toán trả lãi cho khách hàng từ tài khoản lãi phải trả cho tiền gửi
tổng số tiền lãi.
Tính tiền lãi có kỳ hạn áp dụng phương pháp lãi đơn.
Công thức tính lãi hàng tháng
Tiền lãi = Số tiền gửi vào x Lãi suất tiền gửi/ tháng
Sau khi tính được số lãi phải trả kế toán lập chứng từ, hạch toán
Nợ: TK Chi phi trả lãi (TK thích hợp)
Có: TK Lãi phải trả cho tiền gửi (4911)
Khi khách hàng đến tính lãi (cùng gốc) kế toán lập phiếu chi lãi, hạch toán:
Nợ: TK Lãi phải trả cho tiền gửi (4911)
Có: TK thích hợp (TK tiền mặt hay tiền gửi không kỳ hạn).
5 Sự thay đổi của hoạt động tiền gửi trong năm 2008 – 2010
5.1 Những hoạt động tiền gửi trong năm 2008 – 2010
Ngân hàng có những hoạt động đa dạng: Như huy động tiền gửi tiết kiệm,
tiền gửi thanh toán, mở các đợt trái phiếu, cổ phiếu... sử dụng vốn huy động
có được cho vay hay đầu tư vào các dự án... Ngoài ra còn có các dịch vụ:
chuyển tiền, chuyển đổi ngoại tệ, tư vấn tài chính... Ngân hàng làm việc theo
Nguyễn Phương Mai - Năm 2011
19
Trường cao đẳng Ngoại ngữ - Công nghệ Việt Nhật
nguyên tắc quản lý khách hàng tập trung, khách hàng có thẻ gửi và rút tiền tại
chi nhánh.
5.2 Những quy định chung về việc mở và sử dụng tài khoản tiền gửi
trong hệ thống Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt
Nam trong năm 2008 – 2010
5.2.1 Phạm vi áp dụng
Quy chế này quy định việc mở và sử dụng tiền gửi (Tiền gửi thanh toán, tiền
gửi có kỳ hạn) bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ của khách hàng tại
NHNNo&PTNT Việt Nam.
Việc mở và sử dụng các tài khoản khoản khác: Tài khoản tiền gửi tiết kiệm
không kỳ hạn, tài khoản tiết kiệm có kỳ hạn, giấy tờ có giá... thực hiện theo
các quy định khác.
5.2.2 Đối tượng được mở tài khoản tiền gửi
Cá nhân là công dân Việt Nam có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành
vi dân sự, cá nhân nước ngoài có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành
vi dân sự theo quy định pháp luật nước mà người đó là công dân.
Đối với người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sư, người
hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quy định pháp luật, mọi thủ tục mở và
sử dụng tài khoản tiền gửi phải thực hiện thông qua người giám hộ, người đại
diện theo pháp luật.
6 Các tác phẩm tiêu biểu
6.1 Tác phẩm thứ 1
Giáo trình: Lý thuyết tiền tệ - Ngân hàng TS.Tô Ngọc Hưng.
6.1.1 Nội dung đề tài
Giáo trình lý thuyết tiền tệ ngân hàng được trình bày một cách khách quan và
có hệ thống các khái niệm và bản chất vận động tiền tệ lãi suất, tỷ giá, ngân
Nguyễn Phương Mai - Năm 2011
20
Trường cao đẳng Ngoại ngữ - Công nghệ Việt Nhật
hàng cũng như mối quan hệ mang tính nguyên tắc giữa chúng trong điều kiện
một nền kinh tế thị trường chuẩn mực.
6.1.2 Chủ đề đề tài
Hoạt động tiền tệ trong ngân hàng.
6.1.3 Những đóng góp đề tài
Giúp người đọc có thể hình dung một cách khái quát về hoạt động tiền tệ -
ngân hàng Việt Nam trong thời gian qua cũng như xu hướng phát triển của
chúng.
6.1.4 Những hạn chế tác phẩm
Chưa đi sâu nhiều vào tiền gửi và chưa cập nhập nhiều biến động thị trường
tài chính trong những năm gần đây.
6.2 Tác phẩm thứ 2
Giải pháp tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm trong nghiệp vụ huy động
vốn tại Ngân hàng ACB. Sinh viên: Nguyễn Ngọc Tú, Trường Đại học Đà
Nẵng.
6.2.1 Nội dung đề tài
Tìm hiểu quá trình huy động tiền gửi tiết kiệm, tìm hiểu quá trình kinh doanh
để có những phương án huy động tiền gửi tiết kiệm linh hoạt, mang tính
cạnh tranh là hết sức cần thiết.
6.2.2 Chủ đề đề tài
Cách thức tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm.
6.2.3 Những đóng góp đề tài
Nguyễn Phương Mai - Năm 2011
21
Trường cao đẳng Ngoại ngữ - Công nghệ Việt Nhật
Đánh giá tình hình huy động tiền gửi tiết kiệm tại NH, từ đó có một cái nhìn
tổng quan nhất về hoạt động này, tạo cơ sở để đưa ra một số giải pháp nhằm
tăng cường công tác huy động tiền gửi tiết kiệm tại chi nhánh.
6.2.4 Những hạn chế đề tài
Chưa nêu được các loại hình về sản phẩm tiền gửi, và các hình thức tiết kiệm
bậc thang.
6.3 Tác phẩm thứ 3
Giải pháp tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác huy động tiền gửi dân cư
tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hai Bà Trưng. Sinh viên: Lê Thu
Hường, Trường Đại học Chu Văn An.
6.3.1. Nội dung của đề tài
Muốn tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác huy động nguồn tiền gửi dân
cư thì không những phải có một hệ thống mạng lưới huy động rộng khắp mà
phải còn phải có một loạt các biện pháp đồng bộ khác như da dạng hóa các
hình thức huy động, điều chỉnh lãi suất thích hợp, mở rộng các loại hình thức
dịch vụ, hiện đại hóa, đẩy mạnh hoạt động Maketing ngân hàng...
6.3.2. Chủ đề đề tài
Hoạt động công tác huy động tiền gửi dân cư tại NH Công Thương Hai Bà
Trưng.
6.3.3. Những đóng góp đề tài
Đa dạng hình thức huy động vốn, đổi mới hoàn thiện phong cách giao dịch và
công nghệ ngân hàng để tăng sức cạnh tranh.
Nguyễn Phương Mai - Năm 2011
22
Trường cao đẳng Ngoại ngữ - Công nghệ Việt Nhật
6.3.4 Những hạn chế của đề tài
Chưa nói rõ được các hình thức huy động tiền gửi dân cư.
CHƯƠNG III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1 Sơ lược về phương pháp nghiên cứu
1.1 Đối tượng
Phân tích các biện pháp mở rộng tiền gửi trong nghiệp vụ huy động vốn tại
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Thành phố Điện Biên.
1.2 Phạm vi
Tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Thành phố Điện Biên.
2 Phương pháp nghiên cứu
2.1 Phương pháp trực quan
Quan sát tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Thành phố Điện
Biên.
Trong tháng vừa qua lượng tiền khách hàng gửi vào trong quý I năm 2011 đã
thu được kết quả sau.
Với tổng nguồn vốn đạt 305.079 triệu đồng đạt 94% kế hoạch của tỉnh giao.
Tiền gửi tổ chức kinh tế: Đạt 15.403 triệu đồng.
Tiền gửi dân cư: Đạt 288.616 triệu đồng.
2.2 Phương pháp lý luận
Tài khoản tiền gửi của khách hàng tại ngân hàng phản ánh mối quan hệ kinh
tế, pháp lý giữa ngân hàng với người gửi tiền nên giữa ngân hàng với người
gửi tiền phải tuân thủ quy chế về mở và sử dụng tài khoản tiền gửi do Thống
đốc NHNN ban hành và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan,
Nguyễn Phương Mai - Năm 2011
23
Trường cao đẳng Ngoại ngữ - Công nghệ Việt Nhật
đồng thời chủ tài khoản phải làm thủ tục mở tài khoản và đăng ký chữ mẫu
chủ tài khoản và kế toán trưởng, mẫu con dấu tại các ngân hàng mở tài
khoản. Ngân hàng từ chối thanh toán nếu người vi phạm quy định quản lý tài
khoản thanh toán và chế độ chứng từ kế toán.
2.2 Phương pháp thu thập số liệu
Bảng 1: Tình hình huy động tiền gửi dân cư tại Chi nhánh
NHNNo&PTNT TP Điện Biên trong 3 năm 2008 – 2010
ĐVT: Triêụ đồng
Năm
2008 2009 2010
Chỉ tiêu
Doanh
số
Tỷ
trọng
(%)
Doanh
số
Tỷ
trọng
(%)
Doanh
số
Tỷ
trọng
(%)
Tiền gửi dân cư, Trong đó: 1.052 100 1.195 100 1.319 100
- Tiết kiệm VNĐ 637 60,5 688 57,6 711 53,9
- Tiền gửi kỳ phiếu 42 3,5 103 7,9
- Tiết kiệm ngoại tệ quỹ VNĐ 415 39,5 465 38,9 505 38,2
(Nguồn báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm 2008 - 2010)
Tiền gửi tiết kiệm ngoại tệ qũy VNĐ cũng tăng qua các năm.
Năm 2009 tăng 50 tỷ so với năm 2008 (tăng 12%).
Năm 2010 tăng 40 tỷ so với năm 2009 (tăng 8,6%).
Duy nhất chỉ có nguồn tiền gửi kỳ phiếu là không ổn định so với năm 2008
Chi nhánh không huy động theo hình thức này. Chỉ đến năm 2009 và 2010,
khi nhu cầu vốn tăng lên, Chi nhánh mới tiếp tục phát hành kỳ phiếu với các
kỳ hạn khác nhau để thu hút thêm tiền gửi dân cư.
3 Kế hoạch nghiên cứu
Tiến hành nghiên cứu làm 3 lần: lần 1, lần 2, lần 3, lần 4.
Nguyễn Phương Mai - Năm 2011
24
Trường cao đẳng Ngoại ngữ - Công nghệ Việt Nhật
3.1 Tiến hành nghiên cứu
Công việc nghiên cứu được tiến hành vào các buổi trong tuần.
Lần 1: Từ ngày 07.3 đến ngày 25.3
Địa điểm nghiên cứu: Tại Ngân hàng nông nghiệp và phát trển nông thôn
Thành phố Điện Biên.
Nội dung nghiên cứu: Tiếp cận và làm quen với các anh chị trong chi nhánh,
Sau đó phân tích tìm hiểu về quá trình hoạt động của chi nhánh trên sách báo
và trên mạng internet những vấn đề liên quan đến đề tài tiền gửi.
Lần 2: Từ ngày 25.3 đến ngày 25.4
Địa điểm nghiên cứu: Tại Ngân hàng nông nghiệp và phát trển nông thôn
Thành phố Điện Biên.
Nội dung nghiên cứu: Quy trình nhận tiền gửi tiết kiệm.
Lần đầu tiên gửi tiền người gửi tiền xuất trình chứng minh thư nhân dân hoặc
hộ chiếu đối với người nước ngoài viết giấy nộp tiền và phiếu lưu, sau đó trao
giấy nộp tiền và phiếu lưu cho nhân viên giao dịch, nộp tiền mặt cho bộ phận
ngân quỹ.
Lần 3: Từ ngày 25.4 đến ngày 4.5
Địa điểm nghiên cứu: Tại Ngân hàng nông nghiệp và phát trển nông thôn
Thành phố Điện Biên.
Nội dung nghiên cứu: Quy trình chi trả tiền gửi tiết kiệm.
Người viết tiền rút tiền giấy lĩnh tiền mặt kèm theo thẻ tiết kiệm và chứng
minh nhân dân hoặc hộ chiếu gửi nhân viên giao dịch tiết kiệm. Nhân viên
giao dịch kiểm soát chứng minh thư, thẻ tiết kiệm, giấy lĩnh tiền mặt, chữ ký
của người rút tiền so với chữ ký mẫu đã đăng ký trên phiếu lưu.
Lần 4: Từ ngày 4.5 đến ngày 15.5
Địa điểm nghiên cứu: Tại Ngân hàng nông nghiệp và phát trển nông thôn
Thành phố Điện Biên.
Nguyễn Phương Mai - Năm 2011
25