Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Đặc điểm địa chất địa mạo thềm biển ven bờ bình lập, cam ranh khánh hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 78 trang )

- 1 –
_______________________________________________________________________________

HVCH: Phạm Bá Trung GVHD: PGS-TS. Nguyễn Thị Ngọc Lan
Khóa : K17
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Vịnh Cam Ranh là một trong 3 vịnh lớn trong hệ thống vũng vịnh ven biển
miền Trung, với mục đích chủ yếu là phục vụ quân sự. Chỉ sau khi Chính phủ Liên
Bang Nga bàn giao lại cho Việt Nam (2/2002) mới có sự tham gia quản lý của quân
đội Nhân Dân Việt Nam và chính quyền địa phương thì các tiềm năng kinh tế phục
vụ nhu cầu phát triển của tỉnh Khánh Hoà nói riêng và cả nước nói chung, thì vịnh
Cam Ranh đã được đánh thức thật sự.
Thôn Bình Lập nằm ở phía Đông bán đảo Shop, thuộc vùng bờ phía Nam của
phần ngoài vịnh Cam Ranh – Khánh Hòa. Cộng đồng dân cư sống tập trung tại khu
vực thung lũng trước núi và trên đụn cát cổ, cuộc sống chủ yếu bằng nghề đánh bắt,
nuôi trồng thủy sản.
Trong vài năm gần đây, với sự phát triển mạnh các ngành kinh tế (đặc biệt là
kinh tế du lịch) của tỉnh Khánh Hòa nói chung và Thị xã Cam Ranh nói riêng, sự
phát triển của Khu Bảo tồn Núi Chúa (tỉnh Ninh Thuận), khu vực Cam Lập đã được
đầu tư mở đường để phát triển một số ngành kinh tế, trong đó đặc biệt ưu tiên phát
triển du lịch sinh thái biển và nuôi trồng thuỷ sản. Thôn Bình Lập lâu nay giao
thương với thị xã Cam Ranh và ngay cả các thôn trong xã bằng đường biển, nay đã
có đường tỉnh lộ nối vào, có hệ thống điện thuộc mạng lưới điện Quốc gia, lại có
cảnh quan tự nhiên sơn thuỷ hữu tình, liền kề là phần phía bắc của khu bảo tồn Núi
Chúa, trong phạm vi thung lũng trước núi là các đụn cát được hình thành vào các
thời kỳ khác nhau trong quá trình phát triển địa chất khu vực, các bãi cát trắng dài
hàng chục km, hình thành hệ thống bãi tắm đẹp với địa hình bãi thoải, nước biển
trong xanh, môi trường tự nhiên còn mang đậm vẻ hoang sơ nguyên thuỷ. Chính các
điều kiện này là cơ sở để thu hút các nhà đầu tư phát triển ngành kinh tế du lịch tại
khu vực này.


Tại một số nơi trong khu vực bãi biển Bình Lập bắt gặp dấu tích của một thềm
biển cổ, được cấu tạo bởi các thành phần vật liệu khác nhau: trầm tích cát kết, khối
- 2 –
_______________________________________________________________________________

HVCH: Phạm Bá Trung GVHD: PGS-TS. Nguyễn Thị Ngọc Lan
Khóa : K17
san hô chết, … Trên bề mặt thềm biển này, tại nhiều nơi còn bảo tồn rất tốt những
di tích hoạt động của các loài sinh vật biển hay những dấu hiệu biểu hiện liên quan
với quá trình phát triển địa chất trong khu vực
Nhằm bổ sung tư liệu và góp phần làm sáng tỏ lịch sử phát triển địa chất và
đặc điểm cổ khí hậu khu vực Nam Trung Bộ nói chung và vịnh Cam Ranh nói
riêng, từ những kết quả nghiên cứu hiện có (Trịnh Thế Hiếu và cs., 2004; Nguyễn
Đình Đàn và cs., 2007), được sự góp ý và đồng thuận của giáo viên hướng dẫn, học
viên chọn khu vực Bình Lập làm vùng nghiên cứu phục vụ cho luận án với tên đề
tài là: “Đặc điểm địa chất - địa mạo thềm biển ven bờ Bình Lập, Cam Ranh -
Khánh Hòa”.
Việc nghiên cứu và xác định các thềm biển cổ ứng với mực nước ổn định
giữa các thời kỳ biển tiến, biển thoái có một ý nghĩa quan trọng của ngành khoa học
trái đất nói chung. Việc tìm hiểu, nghiên cứu sâu hơn các quá trình địa chất - địa
mạo đã xảy ra trong quá khứ, cảnh quan cổ địa lý, nguồn cung cấp vật liệu trầm tích
biển, tìm kiếm, thăm dò khoáng sản nhằm giúp cho các nhà khoa học xác định được
lịch sử phát triển của khu vực.
Tuy nhiên, do giới hạn về thời gian, nguồn tài liệu, kinh phí cũng như khả
năng còn hạn chế, học viên xin được phép giới hạn mục tiêu, nhiệm vụ của luận văn
được trình bày trong các phần dưới đây.
2. ĐỐI TƯỢNG, MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ CỦA LUẬN VĂN
* Đối tượng.
Đối tượng nghiên cứu chính là: Thềm biển tích tụ có tuổi Holocene giữa (Q
2

2
) và
các trầm tích Đệ Tứ khu vực Bình Lập, Cam Ranh – Khánh Hòa.
* Mục tiêu.
Làm sáng tỏ đặc điểm trầm tích thềm biển ven bờ Bình Lập, Cam Ranh – Khánh
Hòa.
Góp phần làm sáng tỏ lịch sử hình thành và phát triển của vịnh Cam Ranh
- 3 –
_______________________________________________________________________________

HVCH: Phạm Bá Trung GVHD: PGS-TS. Nguyễn Thị Ngọc Lan
Khóa : K17
* Nhiệm vụ
-Nghiên cứu các đặc điểm trầm tích Holocene ở khu vực Bình Lập Cam
Ranh trên cơ sở các mặt cắt khảo sát và các tài liệu, kết quả phân tích của thành
phần vật liệu, thành phần hóa học….
3. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
Trên cơ sở các nguồn tài liệu đã được thu thập, tổng hợp và xử lý, sử dụng
phương pháp thông kê có hệ thống: Các số liệu, xử lý các kết quả phân tích về đặc
điểm thành tạo thềm biển ven bờ Bình Lập, Cam Ranh – Khánh Hòa. (Các phương
pháp nghiên cứu được trình bày cụ thể trong chương 4).
4. CƠ SỞ TÀI LIỆU
-Các tài liệu địa chất, tài liệu phân tích của các chuyến khảo sát địa chất (vào
tháng 3 và tháng 10/2009), địa chất thủy văn, địa chất công trình khu vực ven bờ
Bình Lập - Cam Ranh do Viện Hải Dương Học và Liên đoàn Địa chất thủy văn-Địa
chất công trình Miền trung đã thực hiện trước đây.
5. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN
Mở đầu
Chương 1. Điều kiện địa lý tự nhiên-kinh tế xã hội
Chương 2. Điểm lại các công trình liên quan đến nội dung nghiên cứu.

Chương 3. Đặc điểm địa chất khu vực Cam Ranh – Khánh Hòa.
Chương 4: Tài liệu và phương pháp nghiên cứu.
Chương 5: Kết quả nghiên cứu thềm Cam Lập, Cam Ranh, Khánh Hòa
Kết luận.
Tài liệu tham khảo.



- 4 –
_______________________________________________________________________________

HVCH: Phạm Bá Trung GVHD: PGS-TS. Nguyễn Thị Ngọc Lan
Khóa : K17
Trong thời gian học tập và hoàn thành luận văn này, học viên luôn nhận
được sự động viên, giúp đỡ truyền dạy của các giáo sư, tiến sỹ Trường Khoa học tự
nhiên, thành phố Hồ Chí Minh, đặc biệt PGS. TS. Nguyễn Thị Ngọc Lan đã tận tình
hướng dẫn học viên trong suốt thời gian học tập và thực hiện luận văn; Lãnh đạo
Viện Hải Dương Học đã tạo điều kiện cho học viên theo học chương trình Cao học;
TS. Trịnh Thế Hiếu, người định hướng và đặt nền móng kiến thức cho học viên
cũng như luôn quan tâm, động viên học viên trong quá trình công tác và cuộc sống;
Lãnh đạo và đồng nghiệp Phòng Địa chất biển, Viện Hải Dương Học, nhiệt tình
giúp đỡ cung cấp tài liệu; Các đồng nghiệp trong Viện Hải Dương Học đã cùng
cộng tác nghiên cứu với học viên trong suốt những năm qua. Nhân dịp này cho phép
học viên gửi lời cám ơn trân thành nhất.
Do còn hạn chế về trình độ và thời gian, lại phải giải quyết một vấn đề tương
đối phức tạp trong nghiên cứu địa chất, do đó luận án không tránh khỏi những thiếu
sót, rất mong được sự chỉ dạy của các Thầy, Cô và sự đóng góp ý kiến trao đổi của
các bạn đồng nghiệp.
- 5 –
_______________________________________________________________________________


HVCH: Phạm Bá Trung GVHD: PGS-TS. Nguyễn Thị Ngọc Lan
Khóa : K17










PHẦN CHUNG













- 6 –
_______________________________________________________________________________


HVCH: Phạm Bá Trung GVHD: PGS-TS. Nguyễn Thị Ngọc Lan
Khóa : K17
CHƯƠNG 1.
ĐIỀU KIỆN ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN-KINH TẾ-XÃ HỘI
1.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA HÌNH.
Địa hình vùng nghiên cứu nằm trong nhóm bờ biển thành tạo chủ yếu do quá
trình sóng, thuộc kiểu bờ biển vũng vịnh mài mòn đang bị san bằng. Dựa vào đặc
điểm hình thái và nguồn gốc địa hình có thể phân biệt 2 vùng khác nhau : Vùng bờ
phía tây và bán đảo Cam Ranh.
Vùng bờ phía tây vịnh (phần đất liền) phần trên tiếp giáp với vùng đồng bằng
hẹp Diên Khánh – Cam Ranh, phần dưới tiếp giáp với đầm Thủy Triều và vịnh Cam
Ranh, là vùng nhạy cảm, nhiều biến động bởi các yếu tố tự nhiên, môi trường và
những hoạt động kinh tế – xã hội. Địa hình có hướng nghiêng dần từ Tây sang
Đông. Vùng đồng bằng được cấu tạo bởi trầm tích cát màu vàng, xám vàng tuổi từ
Pleistocen trên ( mQ
1
) đến Holocene trên (Q
2
3
).
Phía bắc (tiếp giáp với huyện Diên Khánh và thành phố Nha Trang) là núi
Hòn Trọc; phía nam (tiếp giáp với tỉnh Ninh Thuận) là dãy núi Nuôi Nhi (cao
727m), trong đó có một phần kéo dài lên phía bắc tạo nên bán đảo Shop; phía đông
(bờ biển Bình Tiên) là bờ đá dốc đứng (mũi Đá Vách) giáp với biển Đông và là địa
giới bờ biển của hai tỉnh Khánh Hòa và Ninh Thuận.
Dọc theo vùng bờ có các sông suối cắt ngang đổ vào đầm Thủy Triều và vịnh
Cam Ranh. Lưu lượng nước trên các sông, suối này không lớn và thường khô cạn
vào mùa hè (nhiều suối có mưa thì có nước, hết mưa thì suối cạn), không đủ nước
phục vụ cho sinh hoạt của cộng đồng dân cư trong lưu vực. Nhìn chung nguồn nước
mặt tự nhiên rất ít và chủ yếu được tích trữ ở các hồ chứa nhân tạo và nước mưa.

Tại vùng bờ biển phía Nam, nơi có tiềm năng phát triển ngành kinh tế du
lịch, đặc biệt du lịch sinh thái biển và khai thác nuôi trồng thủy sản. Để tăng cường
quản lý, bảo vệ và khai thác có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên trong khu
vực này (khu vực các thôn Bình Lập, Bình Tiên thuộc xã Cam Lập và đảo Bình Ba),
từ đầu năm 2004, UBND tỉnh Khánh Hòa đã quyết định cho xây dựng đường tỉnh lộ
từ quốc lộ IA, dọc theo bờ biển xã Cam Lập đi về Bình Lập – Bình Tiên. Con
- 7 –
_______________________________________________________________________________

HVCH: Phạm Bá Trung GVHD: PGS-TS. Nguyễn Thị Ngọc Lan
Khóa : K17
đường sẽ là điểm nhấn, là cái mốc quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế-xã
hội của vùng trong những thập niên tới.
1.2. HỆ THỐNG THỦY VĂN
- Hệ thống sông ngòi: Các sông và suối đổ vào vịnh Cam Ranh là các sông nhỏ
(sông Trà Dục, Cạn, Nước Ngọt, Trầu…), có các lưu vực không lớn 10 – 30km
2
.
Như vậy ảnh hưởng về mặc thuỷ văn của các sông suối vào chế độ nước ở vịnh
Cam Ranh là không lớn và mang tính địa phương cao.
- Độ mặn: Do ảnh hưởng của mưa lũ và sự bốc hơi nước, độ mặn có thể biến động
từ 0 đến 35 ‰.
- Sóng gió: Sóng gió trong vịnh Cam Ranh không lớn do đặc điểm địa hình (có
nhiều eo và một số đảo chắn). Phần chịu tác động sóng nhiều nhất trong vịnh Cam
Ranh là phía bên ngoài. Tại đây độ cao sóng cực đại có thể đạt 5 – 6m (bão lớn) với
các sóng có chu kỳ trung bình 5 – 8s. Phần bên trong vịnh Cam Ranh độ cao sóng
giảm đáng kể do có eo hòn Lương (đảo Bình Ba). Tác động sóng mạnh nhất là vùng
ven bờ phía Bắc thị trấn Ba Ngòi (6 – 8km) độ cao sóng cực đại có thể đạt tại vùng
này là 2 – 3m. Các vùng khác trong vịnh Cam Ranh trong độ cao sóng lớn (không
đáng kể). Hướng sóng có tác dụng mạnh nhất cho khu vực vịnh Cam Ranh là hướng

Đông Nam. Sóng lừng không có ảnh hưởng mạnh đến khu vực ven bờ phía bên
trong vịnh Cam Ranh.
- Đặc điểm dòng chảy.
+ Dòng triều: Dòng triều mạnh nhất tại các vùng hẹp (eo hòn Lương, cầu Mỹ
Ca) tốc độ dòng cực đại khi triều lên có thể đạt 50 – 60cm/s, còn khi triều xuống là
70 – 80cm/s. Vùng dòng triều tương đối yếu là vùng đầm Thủy Triều, tốc độ cực
đại 20 – 30cm/s. Tốc độ dòng triều trung bình của toàn khu cực là 10 – 15cm/s. Tốc
độ dòng triều trung bình cao nhất là ở khu vực cửa vịnh. Dòng triều chuyền từ cửa
vịnh đến đỉnh thông thường mất một khoảng thời gian xấp xỉ 1 giờ.
+ Dòng chảy tổng hợp: Các kết quả khảo sát cho thấy tốc độ dòng chảy bên
trong vịnh Cam Ranh không lớn. Cực đại là 46cm/s, trung bình 10 – 15cm/s. Trong
- 8 –
_______________________________________________________________________________

HVCH: Phạm Bá Trung GVHD: PGS-TS. Nguyễn Thị Ngọc Lan
Khóa : K17
vịnh dòng triều ưu thế (độ ổn định dòng chỉ đạt 15 – 21%) hướng dòng tương đối
phân tán.
- Đặc điểm dao động mực nước:
Dao động mực nước tại Cam Ranh cũng mang tính chất thủy triều (nhật triều
không đều). Tuy nhiên, các kết quả khảo sát cho thấy thủy triều ở Cam Ranh
thường chậm pha hơn ở Nha Trang từ 10 – 15 phút.
Do đặc điểm địa hình của vịnh Cam Ranh (trục vịnh dài, một cửa chính) khi
có bão có thể gây ra hiện tương nước dâng cao hơn tại vịnh Nha Trang. Đồng thời
dòng chảy do gió có thể gây hiện tượng nước dồn hoặc nước rút tại các khu vực bờ
phía Đông Nam và Tây Nam của vịnh Cam Ranh. Dao động mực nước cực đại tại
vịnh Cam Ranh trong có thể đạt 3,4m (thời tiết đặc biệt, triều cao, nước dâng do
bão, lũ,…).
1.3. ÐẶC ĐIỂM KHÍ HẬU
Khí hậu Cam Ranh mang đặc điểm chung của khí hậu nhiệt đới gió mùa, vừa

mang tính chất của khí hậu đại dương nên tương đối ôn hoà, độ cao mặt trời lớn
nhất là 90
0
và nhỏ nhất là 54
0
3’. Gồm các đặc điểm sau:
Mưa: là nhân tố chủ yếu sản sinh dòng chảy, biến động mạnh theo thời gian
(tập trung vào 3-4 tháng mùa mưa) và theo không gian tăng từ vùng đồng bằng ven
biển lên vùng núi cao. Mùa mưa kéo dài từ tháng 9 đến tháng 12 tập trung hơn 70%
lượng mưa cả năm.
Lượng bốc hơi: là nhân tố chủ yếu làm tổn thất dòng chảy, lượng bốc hơi khả
năng lớn hơn nhiều so với lượng bốc hơi thực tế
Gió : Hai hướng gió chính trong năm là gió mùa Đông – Bắc, và gió mùa
Tây – Nam
- Gió mùa Đông – Bắc (NE): Nhiệt độ không khí có thể thấp tới 14-15
0
C, nhiệt độ
cao nhất: 24-28
0
C
- Gió mùa Tây – Nam (SW): Nhiệt độ thấp nhất 23-28
0
C, và trung bình cao nhất là
30-35
0
C, độ ẩm từ 80-85%, thời tiết gió mùa Tây – Nam rất thịnh hành.
- 9 –
_______________________________________________________________________________

HVCH: Phạm Bá Trung GVHD: PGS-TS. Nguyễn Thị Ngọc Lan

Khóa : K17
Chế độ bức xạ nắng: Biến động trong khoảng 2300 - 2700h, bức xạ vào
khoảng 90 – 96 Kcal/cm
2
thuộc loại cao nhất nước ta trong thời kỳ từ tháng 3 đến
tháng 8, giá trị phổ biến của đặc trưng này là trên 9 Kcal/cm
2
/tháng, cực đại lên tới
12 Kcal/cm
2
/tháng và cực tiểu xấp xỉ 4 Kcal/cm
2
/tháng.
Nhiệt độ không khí trung bình ở Cam Ranh: 27,5
0
C
Nhiệt độ cao nhất có thể lên đến 38,8
0
C vào tháng 8
Nhiệt độ thấp nhất có thể khoảng 17,2
0
C vào tháng 01
Độ ẩm không khí: Trung bình khoảng 89%, tăng từ phía nam lên phía bắc, từ ven
biển đến vùng cao, các tháng có độ ẩm cao trong năm trùng với mùa mưa lũ và đều
thấy rõ nhất là độ ẩm đồng biến với mưa, nghịch biến với nhiệt độ không khí và
biến thiên theo mùa.
Lượng mưa và lượng bốc hơi: Lượng mưa ở Cam Ranh vào khoảng 1000 –
1600mm. Do ảnh hưởng của chế độ nắng cao, lượng bốc hơi ở Cam Ranh đạt gần
2.400 mm. Tháng bốc hơi mạnh nhất là: 5, 6, 7, 8.
1.4. KINH TẾ - XÃ HỘI

Cam Ranh có một thị xã gồm có 9 phường và 6 xã với dân số tổng cộng có
đến ngày 31/12/2009 là 133.368 người
Dân cư tập trung chủ yếu ở vùng ven bờ vịnh Cam Ranh và thị xã Cam Ranh
chiếm 80% tổng số. Mật độ dân số 301,5 người/km
2
, thuộc loại cao ở Khánh Hoà
(sau TP Nha Trang)
Mức tăng trưởng dân số hàng năm: Dân số thường trú nội thị năm 1999 là
53.000 người; năm 2008: 93.880 người; tỷ lệ tăng dân số đô thị trung bình trong gia
đoạn 1999 – 2008 là 6,6%/năm.
Bảng 1.1: Dân số và GDP bình quân đầu người
TT Chỉ tiêu Đơn vị tính 2006 2007 2008
1

Dân số tòan Thị xã Người 130.930

132.456

130.475

2

Giá trị tăng thêm theo giá
thực tế
Tỷ đồng 2089,0

2564,0

3127,6


3

GDP bình quân đầu người USD/năm 1.025,8

1.245,2

1.546,5

- 10 –
_______________________________________________________________________________

HVCH: Phạm Bá Trung GVHD: PGS-TS. Nguyễn Thị Ngọc Lan
Khóa : K17
Các hoạt động và tiềm năng phát triển kinh tế
Cam Ranh là một trong những huyện có nền kinh tế năng động và phát triển
nhất của tỉnh Khánh Hoà dựa trên những tiềm năng vốn có sẵn của mình. Cơ cấu
kinh tế hiện nay chuyển dần theo hướng công nghiệp - dịch vụ - du lịch - nông
nghiệp.
Định hướng cơ cấu kinh tế thị xã Cam Ranh thời kỳ 2005 - 2008 có sự
chuyển dịch tích cực và đúng hướng.
- Công nghiệp xây dựng năm 2005: 39,9% năm 2008: 57,2%
- Thương mại - Dịch vụ năm 2005: 22,5% năm 2008: 21,4%
- Nông, lâm, ngư nghiệp năm 2005: 37,6% năm 2008: 21,4%.
Thực hiện đường lối phát triển kinh tế nhiều thành phần, cơ cấu đầu tư đã
dựa vào tính chất đặc thù của thị xã, chuyển dịch từng bước đúng hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, nâng cao hiệu quả trong từng ngành, lĩnh vực theo cơ cấu
kinh tế là: Công nghiệp, Tiểu thủ công nghiệp – Thương mại, dịch vụ - Nông, lâm
ngư nghiệp. Tập trung chuyển đổi nhanh theo hướng tăng tỷ trọng các ngành công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng chiếm tỉ trọng lớn trong cơ cấu kinh tế
chung.

Tổng sản phẩm trên địa bàn (GDP) theo giá thực tế có xu hướng gia tăng liên
tục qua các năm.
Bảng 1.2. Tổng sản phẩm trên địa bàn (GDP) Đơn vị tính: tỷ đồng
TT Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008
1
Giá trị tăng thêm
(theo giá trị thực tế) 1.595,3

2.089,1

2.564,2

3.127,6


- Nông, lâm, nghiệp 650

800,9

826,2

804,1


Tỷ trọng (%)

40,74

38,3


32,2

25,7


- Công nghiệp-xây dùng 542,8

834,2

1.188,0

1.740,0


Tỷ trọng (%)

34,02

39,93

46,3

55,6

- 11 –
_______________________________________________________________________________

HVCH: Phạm Bá Trung GVHD: PGS-TS. Nguyễn Thị Ngọc Lan
Khóa : K17
TT Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008


- Thương mại – dịch vụ 382,0

454,0

550,0

583,5


Tỷ trọng (%)

23,95

21,7

21,5

18,7

2
Giá trị tăng thêm
(theo giá so sánh 1994) 971,8

1.107,7

1.229,0

1.470,8



- Nông, lâm, ngư nghiệp 345,8

370,0

337,0

314,4


- Công nghiệp-xây dựng 367

507,0

634,0

841,4


- Thương mại – dịch vụ 205

230,0

258,0

315,0

Năm 2008 đạt các kết quả như sau:
- Giá trị sản xuất (theo giá cố định 1994) đạt: 1.470,8 tỷ
Trong đó: + Công nghiệp xây dựng: 841,4 tỷ

+ Thương mại - Dịch vụ: 315,0 tỷ
+ Nông, lâm, ngư nghiệp: 314,4 tỷ.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế
Tốc độ tăng trưởng kinh tế thị xã Cam Ranh qua các năm giai đoạn 2005 - 2008.
Bảng 1.3. Tốc độ tăng trưởng kinh tế Đơn vị tính: %
TT Chỉ tiêu 2006/ 2005

2007/ 2006 2008/ 2007


Tốc độ tăng trưởng tổng sản
phẩm trên địa bàn
113,90 111,00 119,60
1 Công nghiệp - Xây dựng 138,14 125,05 128,45
2 Dịch vụ 112,19 112,17 122,09
3 Nông, lâm, ngư nghiệp 107,0 91,08 93,29
- Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu của thị xã Cam Ranh năm 2008 đạt được
như sau:
 Tổng thu ngân sách trên địa bàn: 105.922 triệu đồng
 Chi thường xuyên ngân sách: 104.718 triệu đồng
- 12 –
_______________________________________________________________________________

HVCH: Phạm Bá Trung GVHD: PGS-TS. Nguyễn Thị Ngọc Lan
Khóa : K17
 GDP bình quân đầu người: 1546,5 USD
 Tăng trưởng GDP bình quân giai đoạn 2005-2008: 13,81%/năm
 Tỷ lệ hộ nghèo năm 2008 so với năm 2007 giảm còn: 1,42% theo chuẩn quốc
gia; 6,24% theo chuẩn Tỉnh (tỷ lệ hộ nghèo 2007: 11,5%, Số hộ nghèo 2008:
6,24%)

























- 13 –
_______________________________________________________________________________

HVCH: Phạm Bá Trung GVHD: PGS-TS. Nguyễn Thị Ngọc Lan
Khóa : K17
CHƯƠNG 2.

ĐIỂM LẠI CÁC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
E. Saurin, (1957, 1965) đã ghi nhận một số thành tạo hiện đại dọc bờ biển
miền Trung Việt Nam như ở: Tu Bông, Nha Trang, Cà Ná, Hòn Cau (Poulo Cecir
de terre), Long Phước (Phước Thể), Sông Lòng Sông, Long Tĩnh, mũi Vũng Tàu
(cap St. Jacques), Sơn Hải. Trong đó thềm ở Sơn Hải bao gồm cả thềm Maviek là
thềm cổ nhất và trẻ là thềm nằm ở độ cao 4- 2 m so với mặt nước biển hiện tại như
ở thềm bậc I Cà Ná được xác định có tuổi 4.500 ± 250 năm.[32, 33, 34]
Ngoài việc mô tả về đặc điểm, cấu tạo và phạm vi phân bố, tác giả cũng đã
phân tích thành phần hóa học của các thềm (Bảng 2.1).
Bảng 2.1: Thành phần hóa học của một số thềm biển Nam Trung Bộ
(E.Saurin,1962)
Thềm
Hàm biển
Lượng (%)

Cà Ná

Hòn Cau

Sông Lòng
Sông

Long Tĩnh

mũi Vũng Tàu
SiO
2
10.00 83.00 18.40

41.30 73.70 65.60 64.00

Al
2
O
3
0.47 6.05 3.00 2.20 7.74 14.30 19.30
Fe
2
O
3
0.63 0.75 - - 1.26 3.50 3.70
CaO 49.10 2.50 40.90

29.50 4.40 0.80 0.80
MgO 1.18 0.86 0.40 0.40 0.86 1.00 1.30
Bùi Minh Đức, (1965) đã mô tả khá chi tiết về thềm đá cuội ở hòn Tằm (Nha
Trang). Thềm cuội này nằm ở độ cao 4 m, so với mực nước biển hiện tại. gồm có 3
bậc chính và 2 bậc phụ. Bậc chính I được thành tạo trong thời kỳ biển tiến
Flandrian, bậc chính II và III được thành tạo trong thời kỳ biển thoái sau thời kỳ
biển tiến Flandrian.[1]
H. Fontaine, (1964, 1972) đã mô tả các dấu vết của mực biển cổ ở vùng bờ
phía Tây vịnh Vân Phong - Bến Gỏi thuộc địa phận huyện Ninh Hòa, bao gồm các
- 14 –
_______________________________________________________________________________

HVCH: Phạm Bá Trung GVHD: PGS-TS. Nguyễn Thị Ngọc Lan
Khóa : K17
rạn san hô chết lộ ra khi triều xuống thấp ở Hà Gia, Xuân Mỹ, quanh bán đảo Hòn
Khói, Tại các khu vực khác nhau thềm nằm ở các độ cao khác nhau: Thềm san hô ở
độ cao 5 m (Hà Gia), thềm 1,5 – 2 m, ở đông mũi Hòn Khói, đảo Hòn Vung.[29, 30]
Ngoài ra, tác giả cũng đã mô tả khá chi tiết các thành tạo Đệ tứ phân bố ven

biển từ Nha Trang đến Phan Thiết như: vùng Phan Thiết, vùng giữa sông Lũy và
sông Lòng Sông, vùng từ Vĩnh Hào đến Cà Ná, vùng phía nam Phan Rang, vùng
phía bắc Phan Rang, vùng Thủy Triều, vịnh Nha Trang và bán đảo Hòn Khói. Một
số thành tạo khác như: Thành tạo biển ở độ cao 15 m, bắt gặp ở ven bờ từ Tuy
Phong đến Phan Rang, phía đông Hòn Tre; các thành tạo biển dao động ở độ cao
đến 5m, bắt gặp trong các vùng của Phan Rang, Nha Trang, Ninh Hòa… Từ những
kết quả khảo sát, nghiên cứu tác giả đã đưa ra sơ đồ quan hệ giữa các bậc thềm biển
và các chu kỳ trầm tích trong Đệ tứ chủ yếu từ Pleistocen muộn đến Holocene của
vùng ven biển từ Nha Trang đến Phan Thiết (Bảng 2.2).
Bảng 2.2: Mối quan hệ giữa các thành tạo Đệ tứ và chu kỳ trầm tích vùng ven
biển từ Nha Trang đến Phan Thiết (H. Fontaine, 1964, 1972)
Chu kỳ Các thành tạo Đệ tứ

Trầm tích hiện đại
- Cát vàng bãi và đụn.
- Phù sa sông ở các vùng đồng bằng thấp.
- Phù sa ở gần biển hoặc ảnh hưởng của biển, lagun, cửa sông.



Biển tiến Flandrien
- Tích tụ san hô và vỏ sò ở ven biển, ở độ cao 1 – 2 m.
- Vật liệu trầm tích vỏ sò với khung san hô bắt gặp ở Cà Đú, đầm Nại.
- Tích tụ san hô và vỏ sò ở ven biển, bắt đầu gắn kết, ở độ cao 4 – 5 m.
- Các rạn chết, cuội kết vỏ sinh vật với xi măng vôi, phân bố ven bờ
biển và vùng triều thấp.
- Cát trắng và cát xám.
- Một số bãi cuội
Băng hà Wurm (?) - Tạo vỏ phong hóa, các keo silic hóa và kết hạch chứa vôi.
Gian băng Riss –

Wurm (?)
- Thành tạo cát đỏ.
- 15 –
_______________________________________________________________________________

HVCH: Phạm Bá Trung GVHD: PGS-TS. Nguyễn Thị Ngọc Lan
Khóa : K17
Nguyễn Thanh Sơn, Nguyễn Tiết,(1981) cho rằng, khi biển tiến đạt cực đại
cách đây chừng 4.500 năm đã để lại một thế hệ các dạng tích tụ và mài mòn hiện
nay còn nằm ở độ cao trên 4 m, so với mực nước biển hiện tại. Các dạng này thấy rõ
nhất ở xung quanh vịnh Vân Phong, ở bờ lục địa và các đảo thuộc vịnh Bình Cang,
vịnh Nha Trang, ở bờ vịnh Cam Ranh (Hòa Tân, Ba Ngòi). Trong thời gian này các
ám tiêu san hô phát triển mạnh. Sau đó là thời kỳ biển lùi tạo nên các thềm ở độ cao
1,5 – 2 m, như ở mũi Chụt, hòn Mun, hòn Miễu, hòn Thị, đảo Bình Ba.[7, 8]
Nguyễn Thế Thôn và Nguyễn Thế Tiệp (1987) chủ yếu tổng kết lại các công
trình nghiên cứu về thềm biển trước đây trong phạm vi vùng lãnh thổ Đông Dương.
Theo các tác giả, tại các khu vực bán đảo Hòn Khói, Vạn Giã, Đông Hải gặp các
thềm 1,5 – 2m, được cấu tạo bởi cuội cát lẫn nhiều mãnh san hô, ốc; thềm biển 4m
ở Cà Ná, Hòn Khói, được cấu tạo bởi các khối san hô. Các tác giả cho rằng, trong
đới ven bờ và rìa các đồng bằng Nam Trung Bộ, ở nhiều nơi cũng đã quan sát thấy
các thềm biển 1,5 – 2m, 4m có tuổi Holocene (Q
2
), thềm 10 – 15m có tuổi
Pleistocen muộn, phần muộn (Q
1
3b
), thềm 20 – 40m có tuổi Pleistocen muộn, phần
sớm (Q
1
3a

), thềm 60 – 80m có tuổi Pleistocen giữa (Q
1
2
) và cả thềm biển hơn 100m
có tuổi trước Pleistocen giữa.[9]
A.M. Korotky và cs., (1995), đã đưa ra những nhận định về sự phát triển của
địa hình và trầm tích các thềm biển trên các đảo và vùng ven biển Việt Nam trong
thời kỳ Pleistocen muộn – Holocene, trong đó có các khu vực lân cận vùng nghiên
cứu như: đảo Hòn Tre, Hòn Mun, Cam Ranh, Phan Rí và đã xác định được các bậc
thềm cổ ở độ cao so với mực nước biển hiện tại là: 4 - 6m, 3 - 4m, 2,5 - 3m và 1,5 -
2 m, tương ứng với các tuổi là: 5060 – 6800, 3357 – 4110, 2170 – 2435 và 900 –
1200 năm so với hiện tại. [31]
Trần Nghi, (1996, 2004), đã nêu lên các thành tạo cát từ Pleistocen đến
Holocene liên quan đến các chu kỳ biển tiến và biển thoái tạo thành các doi cát, đê
cát nối đảo và các thành tạo san hô trong đới biển nông ven bờ và ven biển Nam
Trung bộ như sau:
- 16 –
_______________________________________________________________________________

HVCH: Phạm Bá Trung GVHD: PGS-TS. Nguyễn Thị Ngọc Lan
Khóa : K17
- Thành tạo doi cát nối đảo ở bán đảo Hòm Gốm và Cam Ranh.
- Rạn san hô phân bố ở ven biển đang bị karst hóa phân bố ở Hòn Đỏ - Ninh
Thuận, bị cát đỏ tuổi Q
1
3b
phủ lên, như vậy chúng có thể được thành tạo trong pha
biển tiến Pleistocen giữa – muộn (cuối Q
1
2-3

).
- Rạn san hô ở độ sâu 1 – 2 m, nước được thành tạo trong giai đoạn Q
2
1-2
tương
ứng với thành tạo cát trắng Cam Ranh, Hòn Gốm và bị phá hủy thành thềm mài
mòn tích tụ giai đoạn biển lùi xa nhất sau biển tiến cực đại (Holocene giữa) khoảng
6.000 – 4.000 năm.[12]
Ngô Quang Toàn và cs. (2000), trong quá trình xác lập địa tầng Đệ tứ vùng
ven biển ở khu vực Nam Trung Bộ, đã mô tả khá chi tiết các thành tạo trầm tích Đệ
tứ có nguồn gốc biển và biển - gió, mà thực chất đó chính là các thềm biển có tuổi
từ Pleistocen đến Holocene, phát triển rộng rãi từ Khánh Hòa đến Phan Thiết [10].
Thềm biển tuổi Pleistocen sớm (mQ
1
1
) ở Mũi Né, Hòn Rơm, thành phần chủ yếu là
cát đỏ thẩm. Thềm biển tuổi Pleistocen giữa – muộn, phần dưới (mQ
1
2-3a
) ở tây Cam
Ranh với thành phần cát, cát bột ít cuội, sạn. Thềm nguồn gốc biển – gió (mvQ
1
2-3a
)
bắt gặp ở Cam Ranh, Hòn Đỏ, Maviek, Tuy Phong, Hòn Rơm, mũi Né, Phan Thiết,
Hàm Tân, phân bố ở độ cao từ 10 đến 150m, có thành phần chủ yếu là cát đỏ, còn
gọi là “cát đỏ Phan Thiết”. Thềm biển tuổi Pleistocen thượng, phần trên (mQ
1
3b
) bắt

gặp ở Ninh Hòa, Hàm Tân, phân bố ở độ cao 10 – 15m, bao gồm các lớp sét, cát,
sỏi, sạn cát, cát mịn màu xám, xám xanh, nâu nhạt xen kẻ nhau. Ở thềm Cà Ná II,
trầm tích gồm các lớp cát sạn gắn kết, cuội nhỏ xen kẻ các mãnh vụn san hô và vỏ
sò ốc, lớp cát vôi gắn kết chặt và đặc xít. Thềm biển tuổi Holocene sớm – giữa
(mQ
2
1-2
) được thành tạo trong đợt biển tiến Flandrian, tạo nên các thềm biển bậc I
Cà Ná, ở độ cao 1,5 – 6m hoặc các đê, cồn cát cao 6 – 10m, bắt gặp ở Cam Ranh,
Phan Rí, Hàm Tân, thường gọi là “cát trắng Cam Ranh”. Ngoài ra còn có các thành
tạo cát, cát vôi san hô vỏ sò ốc gắn kết rắn chắc bởi thành phần cacbonat. Thành tạo
nguồn gốc biển - gió (mvQ
2
1-2
) là các cồn cát ven biển từ Nha Trang đến Vũng Tàu,
chúng phân bố ở độ cao 10 – 30m hoặc 60 – 100m, thành phần chủ yếu là cát xám
- 17 –
_______________________________________________________________________________

HVCH: Phạm Bá Trung GVHD: PGS-TS. Nguyễn Thị Ngọc Lan
Khóa : K17
trắng, vàng, vàng nhạt. Trầm tích biển tuổi Holocene giữa- muộn (mQ
2
2-3
) được
thành tạo vào giai đoạn biển lùi sau biển tiến Flandrian, chúng phân bố dọc ven biển
từ Đà Nẵng đến Vũng Tàu, thành phần chủ yếu là cát đơn khoáng hoặc ít khoáng,
tạo thành các dãi cát hẹp kéo dài ven biển.
Nhìn chung, việc nghiên cứu các thềm biển trong Đệ tứ nhất là giai đoạn từ
Pleistocen muộn đến Holocene từ Nha Trang đến Phan Thiết đã được nhiều nhà

khoa học quan tâm. Phần lớn các thành tạo thềm biển mô tả ở đây là các thành tạo
trầm tích bở rời hoặc gắn kết yếu, chỉ có ở Hòn Khói, Hòn Tre, Cà Ná được mô tả là
thềm đá trầm tích gắn kết chắt. Tuy nhiên, ở những vùng nhỏ hoặc những khu vực
đi lại khó khăn trước đây, vẫn còn những thành tạo địa chất có nguồn gốc biển chưa
được nghiên cứu như vùng bán đảo Shop, Cam Ranh. Vì vậy, việc nghiên cứu các
đặc điểm về địa chất của thềm biển này là để góp phần xây dựng dữ liệu cơ sở khoa
học cho việc quy hoạch và phát triển kinh tế - văn hóa khu vực.
- 18 –
_______________________________________________________________________________

HVCH: Phạm Bá Trung GVHD: PGS-TS. Nguyễn Thị Ngọc Lan
Khóa : K17
CHƯƠNG 3.
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT KHU VỰC CAM RANH –KHÁNH HÒA
3.1. VỊ TRÍ KIẾN TẠO:
Khu vực nghiên cứu nằm trong vùng kiến tạo thuộc Đông bắc đới Đà Lạt. Đới
này là một khối vỏ lục địa Tiền Cambri bị sụt lún trong Jura sớm- giữa và bị hoạt
hoá macma kiến tạo mạnh trong Mesozoi và Kainozoi.
Về mặt cấu trúc địa chất - địa động lực thì đới ven biển Cam Ranh thuộc rìa
khối nâng Đông Dương và khối hạ Biển Đông với hai hệ thống đứt gãy chính. Hệ
thống đứt gãy Đông bắc – Tây nam chạy qua vùng thị xã Phan Rang, cắm hơi
nghiêng về phía Đông nam và hệ thống đứt gãy Đông bắc – Tây nam cắm nghiêng
về phía Tây nam. Hoạt động hạ sụt bậc thang thể hiện rõ trong đặc điểm bề dày
trầm tích biển và sự phân cắt, phá hủy các thành tạo địa chất trước Kainozoi.
3.2. ĐỊA TẦNG:
A. Địa Tầng:
GIỚI MESOZOI
- Hệ tầng La Ngà (J
2
ln): phân bố một phần nhỏ ở phía tây vịnh Cam Ranh (xã cam

Thịnh Đông) với diện lộ khoảng 50-70km
2
. Thành phần sét kết, bột, cát kết phân
lớp, phân dải (gặp ở phần dưới), các lớp cát kết hạt trung – nhỏ màu nâu, vàng nâu,
xám lục phân lớp trung bình đến phân lớp dày (ở trên), trong đá có nhiều di tích
thực vật, đá bị biến chất tiếp xúc sừng hóa, cấu tạo sần đốm, có chiều dày khoảng
600 - 650m.
- Jura hạ - thượng
- Hệ tầng Đèo Bảo Lộc (J
3
đbl) : Phân bố dọc theo hệ thống đứt gãy tây bắc – đông
nam (Vân Thủy, xã Cam Phước Đông), phía Bắc Cam Ranh, với diện tích khoảng
50 - 60 km
2
. Thành phần gồm andesit, tuf andesit, andesit porphyr, dacitt và tuf xen
ít lớp cát sạn. Bề dày 300 - 400m.
- 19 –
_______________________________________________________________________________

HVCH: Phạm Bá Trung GVHD: PGS-TS. Nguyễn Thị Ngọc Lan
Khóa : K17
- Creta
- Hệ tầng Nha Trang (Knt): Phân bố rộng rãi ở các khu vực phía tây vịnh Cam ranh,
diện tích khoảng 8 - 10km
2
. Thành phần gồm Anđesit, ryolit, ryolit phân dải, tuf
đacit, tuf felsit, ryolit porphyr, ryolit phân dải, ryolit porphyr, có chiều dày khoảng
500 - 600m. Phân bố không chỉnh hợp trên granođiorit phức hệ Định Quán tuổi Jura
muộn
GIỚI KAINOZOI

Pleistocen thượng, phần trên (Q
1
3
).
- Trầm tích biển (m): Phân bố ở Cam Ranh, dạng dải, thềm hẹp dọc theo bờ biển.
Thành phần gồm sét, bột, cát, phần trên là cát lẫn ít sạn, chiều dày 3 - 32m.
Holocene trung (Q
2
2
)
- Trầm tích biển (mQ
2
2
) : phân bố dọc theo bờ biển tạo nên các thềm cao 4 - 6m.
Thành phần gồm cát thạch anh, ít ilmenit lẫn vỏ sò màu trắng xám, xám vàng, cát
pha, sát pha, dày 2 - 9m.
Holocene trung- thượng, phần dưới (mQ
2
2-3a
)
- Trầm tích biển (m): Phân bố ở khu vực mũi Lò Gió với diện tích nhỏ. Thành phần
gồm cát, ít bột mảnh san hô, có chiều dày 2-12m.
Holocene trung- thượng, phần giữa (mQ
2
2-3b
)
- Trầm tích biển – đầm lầy (mb): Phân bố ở khu vực phía tây nam vịnh Cam Ranh
(xã Mỹ Thanh). Thành phần gồm bột, sét, cát, mùn xác thực vật, mảnh vụn
mollusca, san hô, có bề dày khoảng 2-8m.
- Trầm tích sông – biển (am): Thành phần gồm cát, bột, sét, ít sạn sỏi, dày từ 3-9m

Holocene thượng, phần dưới (mQ
2
3a
)
- Trầm tích biển (m): Phân bố dọc theo bờ biển, thành phần gồm cát, sét, cuội, sỏi
đôi nơi có mollusca, san hô, có bề dày khoảng 1-4m.
- 20 –
_______________________________________________________________________________

HVCH: Phạm Bá Trung GVHD: PGS-TS. Nguyễn Thị Ngọc Lan
Khóa : K17
Holocene thượng, phần giữa (mQ
2
3b
)
-Trầm tích biển (m): Phân bố dọc bờ biển và đường bờ hiện đại. Thành phần gồm
cát thạch anh hạt mịn đến vừa lẫn ít cuội sỏi và vỏ sò, dày 1 - 4m.
Holocene thượng (aQ
2
3
)
- Trầm tích sông (a): Phân bố ở khu vực sông của huyện Cam Ranh. Thành phần
gồm sét, bột, cát, cuội, sạn, sỏi, có bề dày khoảng 4-8m
Các thành tạo Đệ Tứ phủ gần khắp vùng nghiên cứu, trong đó phần lớn nhất là
Holocene.
- Trầm tích proluvi - deluvi (PdQ): Phân bố ở phía tây nam và phía tây bắc bán đảo
Cam Ranh, thành phần gồm cát lẫn sét, các mảnh đá, ít tảng lăn gốc, màu từ xám,
xám vàng, xám nâu, có chiều dày khoảng 3-12m. Thành tạo được hình thành trong
Đệ Tứ với quá trình sườn kề các khối đá gốc granit.
- Trầm tích Deluvi (dQ): Phân bố ít ở phía tây vịnh Cam Ranh với diện tích nhỏ.

Thành phần gồm có: tảng lăn, dăm sạn, cát, bột, có bề dày khoảng 2-9m.
- Trầm tích Aluvi - proluvi (apQ): Phân bố diện tích nhỏ ở xã Cam Thành Nam đến
Xuân Ninh 4, thành phần cát, sét, cuội, sạn, tảng lăn, dày 2-10m.
- Thành tạo tích tụ biển gió (mvQ): Phân bố tập trung ở dải phía Tây bán đảo Cam
Ranh, thành phần là cát trắng, cát vàng, ít bột và mảnh mollusca, có bề dày khoảng
15 – 60m. Đây là tích tụ biển kiểu doi cát nối đảo, sau đó gió gia công lại vun lên
thành các đụn cát.
- Trầm tích gió (vQ): Phân bố dạng cồn biển dọc theo bờ biển ở khu vực thủy triều,
thành phần gồm chủ yếu là cát thạch anh màu xám trắng, xám nhạt, dày 3 - 6m.
B. Magma xâm nhập
- Phức hệ Đèo Cả (GSy/Kđc): Phân bố chủ yếu Hòn Bà, núi Chúa, bán đảo Cam
Ranh và đảo Bình Ba , diện tích khoảng 20 - 30 km
2
.
- 21 –
_______________________________________________________________________________

HVCH: Phạm Bá Trung GVHD: PGS-TS. Nguyễn Thị Ngọc Lan
Khóa : K17
Đặc điểm thạch học khoáng vật: granit, granosyenit biotit. Phức hệ gồm 3 pha xâm
nhập và pha đá mạch. Pha1: granodiorit biotit; Pha 2: granit, granit syenit; Pha3:
granit biotit hạt nhỏ. Thành phần khoáng vật: plagioclas, orthoclas, microlin (0-5%),
thạch anh, biotit và ít horblend (02%). Khóang vật phụ: manhetit, ilmenit, zircon,
octit, molipdenit.
Đặc điểm thạch địa hóa:
Pha 1:
SiO
2
=62.49-72.26 TiO
2

=0.14-0.85 Al
2
O
3
=12.02-14.08
Fe
2
O
3
=0.39-1.17 FeO=0.13-1.00 MnO=0.01-0.04
MgO=0.11-1.20 CaO=0.03-1.40 Na
2
O=3.00-4.45
K
2
O=3.26-5.13 P
2
O
5
=0.01-0.23 SO
3
=0.01-0.09
Pha 2:
SiO
2
=70.56-76.52 TiO
2
=0.12-0.47 Al
2
O

3
=11.53-14.83
Fe
2
O
3
=0.60-1.45 FeO=0.50-1.69 MnO=0.08-0.29
MgO=0.01-0.57 CaO=0.60-1.23 Na
2
O=3.05-4.34
K
2
O=3.85-4.93 P
2
O
5
= 0.01-0.23 SO
3
=0.01-0.07
Khoáng sản liên quan: wofram, molipden, thiếc.
- Phức hệ Cà Ná (G/K
2
cn): Phân bố rộng rãi ở bán đảo shop thuộc xã Bình Lập
Cam Ranh, với diện tích khoảng 10 - 30km
2
.
Đặc điểm thạch học khoáng vật: Granit hai mica, granit alaskit màu xám trắng, cấu
tạo khối. Phức hệ gồm có 2 pha xâm nhập và pha đá mạch: Pha 1: granit alaskit,
granit biotit có muscovit hạt vừa-lớn đôi khi có kiến trúc porphyr; pha 2: granit
biotit-muscovit, granit hai mica hạt nhỏ sáng màu; pha đá mạch: granit porphyr,

granit pegmatit. SiO
2
= 72.54- 74.44%; Na
2
O+K
2
O = 7.19 - 9.15%.Granit kiểu S.
- Phức hệ Cù Mông (Gb
P
/Ecm).
Đặc điểm địa chất. Các đai mạch thường có quy mô nhỏ với bề rộng từ 0,5m đến
2m; chiều dài 2-5m. Chúng phân bố ở khu vực tây xã Cam Thịnh Đông, thường
xuyên cắt các thành tạo xâm nhập song ít gây biến đổi.
- 22 –
_______________________________________________________________________________

HVCH: Phạm Bá Trung GVHD: PGS-TS. Nguyễn Thị Ngọc Lan
Khóa : K17
Thành phần thạch học: gabrodiabaz, diabaz, gabrodiorit porfirit.
Thành phần khoáng vật: plagioclas, pyroxen, horblend, epidot.Khoáng vật phụ:
clorit, manhetit, ilmenit.
Đặc điểm thạch địa hoá:
SiO
2
=57.0-66.2 TiO
2
=0.42-0.92 Al
2
O
3

=12.9-14.69,
Fe
2
O
3
=1.86-3.85 FeO=2.02-3.8 MnO=0.04-0.11,
MgO=1.3-5.49 CaO=2.52-5.45 Na
2
O=2.3-3.64
K
2
O=5.32-6.82 P
2
O
5
=0.15-0.79 SO
3
=0.0-0.08
Khoáng sản liên quan: chưa rõ, có khả năng có khoáng hoá vàng, bạc.
Hiện nay, các thành tạo phức hệ Cù Mông của nhóm tờ được xếp vào
Paleogen (E), chủ yếu dựa trên cơ sở các đá mạch của phức hệ xuyên cắt rõ ràng đối
với các thành tạo địa chất có tuổi trước Kainozoi và được liên hệ đối sánh với các
tài liệu địa chất khu vực đang xếp phức hệ Cù Mông vào tuổi Paleogen.
3.3. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT THỦY VĂN:
3.3.1. Các tầng chứa nước lỗ hổng
a. Tầng chứa nước lỗ hổng các trầm tích Đệ Tứ không phân chia (Q): bao
gồm các trầm tích nhiều nguồn gốc như biển - gió, trầm tích gió, tàn tích, sườn tích,
trầm tích sông … phân bố rất rộng rãi ở Cam Ranh. Thành phần đa dạng và hỗn tạp,
gồm cát, cát pha, sét, sét lẫn dăm, sạn, cuội… bề dày thay đổi từ 5 đến 10m. Nhìn
chung tầng chứa nước này nghèo nước. Lưu lượng khai thác của lỗ khoan có thể đạt

tới 0,5 – 5 l/s. Tầng chứa nước này phân bố không liên tục, bề dày nhỏ chỉ có thể
khai thác quy mô nhỏ đến vừa. Nước dưới đất thuộc loại không áp, chất lượng tốt,
một số nơi ven biển đã bị nhiễm mặn.
b. Tầng chứa nước lỗ hổng các trầm tích Holocene (Qh): Phân bố rộng khắp,
nhiều nhất ở Nha Trang và Cam Ranh, dọc thung lũng sông và các đồng bằng, diện
tích 100 - 300km
2
. Thành phần gồm cát hạt mịn đến thô, cát pha, sét, sét lẫn sạn sỏi,
bề dày 3 - 30m. Mức độ chứa nước rất khác nhau, từ trung bình đến nghèo. Khu vực
chứa nước trung bình chiếm hầu hết diện tích các đồng bằng và cửa sông lớn. Khu
- 23 –
_______________________________________________________________________________

HVCH: Phạm Bá Trung GVHD: PGS-TS. Nguyễn Thị Ngọc Lan
Khóa : K17
vực chứa nước kém phân bố ở phần thấp của hạ nguồn các sông suối, có thành phần
hạt mịn hơn, bề dày nhỏ (3 - 5m), thường bị nhiễm mặn do xâm nhập của nước
biển. Lưu lượng lỗ khoan từ 0,1 - 6 l/s. Những nơi không bị nhiễm mặn có thể khai
thác cấp nước với quy mô nhỏ.
c. Tầng chứa nước lỗ hổng các trầm tích Pleistocen (Qp): thành tạo từ các
trầm tích có nhiều nguồn gốc khác nhau (mQ
1
, vQ
1
, amQ
1
…), phân bố rộng rãi trên
các đồng bằng ở Cam Ranh, dạng dải, thềm hẹp ở độ cao tương đối 20 - 30m dọc
theo bờ biển, diện tích hàng trăm km
2

. Tầng chứa nước này có 2 tập. Tập hạt thô ở
dưới phân bố ở đáy các đồng bằng, dày 2 - 25m. Thành phần đa dạng gồm cát thạch
anh hạt vừa đến trung. Bề dày tăng dần từ Đông sang Tây và từ Nam ra Bắc. Tập
trên là sét, sét pha không chứa nước, khả năng chứa nước tăng dần theo chiều sâu.
Các tập dưới của tầng chứa nước từ nghèo đến giàu. Lưu lượng có thể khai thác từ
0,5 - 12 l/s. Nước dưới đất trong tầng chủ yếu là nước ngầm, mực nước tĩnh 0 - 3m,
lưu lượng lỗ khoan thường gặp từ 0,5 - 3,5 l/s.
Tầng chứa nước Pleistocen do phân bố gần biển và khu vực các cửa sông nên
đã bị nhiễm mặn ở nhiều nơi.
3.3.2. Các tầng chứa nước khe nứt
a. Tầng chứa nước khe nứt các trầm tích phun trào Creta (C) các đá phun
trào Creta lộ ở phía tây vịnh Cam Ranh, diện tích khoảng 5 - 10km
2
, còn lại bị các
trầm tích Đệ tứ phủ lên trên. Thành phần chủ yếu gồm ryolit và tuf của chúng. Các
đá này gần như không chứa nước. Nước dưới đất tàng trữ trong những đứt gãy kiến
tạo và đới dập vỡ của chúng.
b. Tầng chứa nước khe nứt các trầm tích Jura (J): gồm trầm tích của các hệ
hệ tầng La Ngà (J
2
ln), và hệ tầng Đèo Bảo Lộc (J
3
đbl) phân bố Bắc Cam Ranh.
Trầm tích Jura bị nứt nẻ, chứa nước kém, lưu lượng lỗ khoan chỉ khoảng 0,1 - 2 l/s,
thường 0,1 - 0,5 l/s. Tuy nhiên những nơi có hoạt động kiến tạo, đất đá dập vỡ các
lỗ khoan cho lưu lượng tương đối giàu 1,67l/s đến 5,72l/s. Các trầm tích Jura có
diện phân bố rộng, nhiều nơi chứa nước tốt trong các vùng có sự vò nhàu, uốn nếp.
Do đó, đối tượng này cũng sẽ có thể là các vị trí triển vọng chứa nước tốt.
- 24 –
_______________________________________________________________________________

HVCH: Phạm Bá Trung GVHD: PGS-TS. Nguyễn Thị Ngọc Lan
Khóa : K17

Hình 3.1: Bản đồ địa chất khu vực Cam Ranh – Khánh Hòa
- 25 –
_______________________________________________________________________________

HVCH: Phạm Bá Trung GVHD: PGS-TS. Nguyễn Thị Ngọc Lan
Khóa : K17

×