Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Áp dụng mô hình CAPM trong đường thị trường chứng khoán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (712.7 KB, 22 trang )

MỤC LỤC
1. Mô hình CAPM - Khái niệm và cơ sở lý thuyết
1.1. Khái niệm về mô hình:
Mô hình định giá tài sản vốn (Capital asset pricing model _CAPM) được ba nhà nhà
kinh tế học William Sharpe, John Lintner và Jack Treynor phát triển từ những năm 1960
và đã có nhiều ứng dụng từ đó đến nay. CAPM là mô hình mô tả mối tương quan giữa rủi
ro và lợi nhuận kì vọng, được sử dụng để định giá các chứng khoán có mức độ rủi ro cao.
Trong mô hình này, lợi nhuận kỳ vọng của một chứng khoán bằng lợi nhuận phi rủi
ro (risk free) cộng với một khoản bù đắp rủi ro (risk premium) dựa trên cơ sở rủi ro toàn
hệ thống của chứng khoán đó. Còn rủi ro phi hệ thống không được xem xét trong mô
hình này do nhà đầu tư có thể xây dựng danh mục đầu tư đa dạng hoá để loại bỏ loại rủi
ro này.
Ý nghĩa: Mô hình CAPM là mô hình cân bằng thị trường, biểu diễn phần lợi suất của
tài sản theo lợi suất thị trường có tính đến tác động của rủi ro
Ri = Rf + βi x (Rm–Rf)
Trong đó:
− Ri là suất sinh lợi kỳ vọng của một danh mục tài sản i bất kỳ.
− Rf là lợi nhuận phi rủi ro.
− Rm là lợi nhuận kỳ vọng của danh mục thị trường
− βi là hệ số beta thị trường của danh mục tài sản i thường được xác định bằng cách dùng
mô hình hồi quy dựa trên số liệu lịch sử.
Khi βi = 0: Lợi nhuận kì vọng chính là lợi nhuân không rủi ro
βi = 1: Lợi nhuận kì vọng chính là lợi nhuận thị trường
βi < 1: Mức độ rủi ro của ngành kinh doanh ít hơn so với thị trường
βi >1: Mức độ rủi ro của ngành kinh doanh cao hơn so với thị trường
1.2. Các giả định của mô hình
 Thị trường hoàn hảo:
2
Giá trị của các chứng khoán trên thị trường hình thành do sự tương tác của tất cả các
nhà đầu tư trên thị trường, các nhà đầu tư chỉ là người chấp nhận giá. Thị trường không
có nhà đầu tư nào đủ lớn để tác động làm thay đổi giá cả chứng khoán.


Vay và cho vay với lãi suất phi rủi ro, không có cho phí giao dịch, tất cả các tài sản
đều có thể chia nhỏ và mua bán trên thị trường, có thể bán khống, không có thuế, thông
tin miễn phí…
 Thị trường hiệu quả:
Mọi thông tin liên quan tới một loại chứng khoán trên thị trường đều phản ánh ngay
trên giá của chứng khoán đó. Nhà đầu tư không thể căn cứ vào các thông tin đã biết trong
quá khứ và hiện tại để tìm kiếm lợi nhuận. Mọi thông tin làm ảnh hưởng tới giá trị của
chứng khoán trong tương lai đều là ngẫu nhiên và không tiên đoán trước được.
 Các nhà đầu tư ghét rủi ro, ra quyết định dựa trên suất sinh lời kỳ vọng và độ lệch chuẩn
của suất sinh lời.
 Các nhà đầu tư tiếp cận các cơ hội đầu tư như nhau.
 Các nhà đầu tư có kỳ vọng đồng nhất về lợi nhuận, rủi ro (độ lệch chuẩn, phương sai) của
cơ hội đầu tư.
 Các nhà đầu tư có hai cách để đầu tư: chứng khoán phi rủi ro và danh mục đầu tư thị
trường.
 Các rủi ro được đề cập trong mô hình là rủi ro hệ thống, các nhà đầu tư sẽ triệt tiêu rủi ro
hệ thống bằng cách đa dạng hóa danh mục đầu tư.
1.3. Cơ sở lựa chọn R
m
và R
f
:
− R
f
là lợi nhuận phi rủi ro. Thường được lấy từ lãi suất trái phiếu chính phủ. Thông
thường nó được đo lường là trái phiếu chính phủ 10 năm trên thị trường Mỹ, còn ở Việt
Nam do không có trái phiếu kì hạn 10 năm nên thông thường để đo lường lãi suất phi rủi
ro được xác định dựa trên lãi suất trái phiếu chính phủ kì hạn 5 năm tại thời điểm thẩm
định giá. Nguyên nhân là do trái phiếu chính phủ không có rủi ro thanh toán. Và Chính
phủ luôn đảm bảo các nguồn thu để có thể thanh toán cho các trái phiếu. Nên rủi ro hầu

như không có.
− R
m
là lợi nhuận kỳ vọng của danh mục thị trường. Ở Việt Nam, ta hay sử dụng chỉ số VN-
3
Index và VN- Index 30.
2. Hệ số Beta (β) – Phương pháp đo lường β
2.1. Khái niệm về Hệ số Beta
Những thay đổi về lãi suất, nhu cầu chi tiêu của Chính Phủ, giá xăng dầu, tỷ giá hối
đoái và những vấn đề mang tính chất vĩ mô khác ảnh hưởng không nhỏ đến các công ty
cổ phần trên thị trường chứng khoán và suất sinh lời của cổ phiếu. Do đó nhà đầu tư
(NĐT) có thể biết được những tin tức vĩ mô nhờ việc theo dõi suất sinh lời một danh mục
đầu tư. Nếu hôm nay thị trường lên thì sau đó tác động của những thay đổi vĩ mô phải là
tích cực.
Hệ số beta là hệ số đo lường mức độ biến động của chứng khoán trước những thay
đổi của các nhân tố (thị trường, vĩ mô, nội tại của công ty,…) hay còn gọi là thước đo rủi
ro hệ thống của một chứng khoán. Hệ số beta là một tham số quan trọng trong mô hình
định giá tài sản vốn (CAPM), được tính toán dựa trên phân tích hồi quy để tính toán tỷ
suất sinh lời kỳ vọng của một tài sản dựa vào hệ số beta của nó và tỷ suất sinh lời trên thị
trường.
Hệ số beta (β) là một hệ số đo lường mức độ rủi ro hệ thống, nó thể hiện mối quan hệ
giữa mức độ rủi ro của một tài sản riêng lẻ so với mức độ rủi ro tài sản của toàn thị
trường. Hệ số này sẽ thay đổi khi điều kiện nền kinh tế thay đổi. Khi thị giá của chứng
khoán càng biến động với các nhân tố mạnh bào nhiêu thì hệ số beta của chứng khoán
(hoặc doanh nghiệp) sẽ càng lớn. Chính vì vậy, hệ số beta còn được gọi là hệ số nhạy
cảm của chứng khoán trước những biến đổi. Tuy nhiên, không phải hệ số Beta nào thu
được khi chạy hồi quy đều được chấp nhận mà cần phải xem xét các hiện tượng tự tương
quan, phương sai thay đổi, kiểm định,… để loại bỏ những nhân tố không phù hợp.
2.2. Ý nghĩa hệ số Beta
Một chứng khoán có độ lệch chuẩn (standard deviation) cao sẽ cho NĐT suất sinh lời

cao và ngược lại. Tuy nhiên một NĐT khôn ngoan sẽ không “bỏ tất cả trứng vào một rổ”
(put all their eggs in just one basket) mà rải đều rủi ro của mình ra bằng việc đa dạng hóa
danh mục đầu tư.
Khi một chứng khoán có:
4
− βi < 1: có nghĩa là những cổ phiếu này ít ảnh hưởng bởi sự biến động của thị trường.
− βi >1: có nghĩa là sự thay đổi của thị trường tác động mạnh đến những cổ phiếu này.
− βi = 1: có nghĩa là giá chứng khoán sẽ có mức thay đổi cùng với mức thay đổi của thị
trường.
Cổ phiếu thuộc các ngành cung cấp dịch vụ công ích có beta nhỏ hơn 1. Ngược lại,
hầu hết các cổ phiếu dựa trên kỹ thuật công nghệ cao có beta lớn hơn 1, thể hiện khả
năng tạo được một tỷ suất sinh lợi cao hơn, nhưng cũng đồng thời tiềm ẩn rủi ro cao hơn.
Ví dụ: Hệ số Beta (β) của ngành hoạt động kinh doanh bất động sản = 1.5748, điều
đó có nghĩa mức độ rủi ro của ngành này nhiều hơn mức độ rủi ro của thị trường xấp xỉ
157,48%. Như vậy, mức độ rủi ro của ngành này so với thị trường là tương đối lớn và hệ
số beta này cho thấy ngành này có lợi nhuận cao nhưng cũng đồng thời tiềm ẩn rủi ro
cao.
(Nguồn Fundamentals of Corporate Finance, 7
th
edition, Brealey Myers Marcus, pp.346)
2.3. Các cách tính Hệ số Beta
Cách 1: Hệ số beta của một chứng khoán theo mô hình CAPM :
R
i
= R
f
+ (R
m
-R
f

) *β
i
Trongđó:
R
i
: Là lợi suất kỳ vọng của cổ phiếu i.
R
f
: Là lợi suất phi rủi ro trên thị trường.
R
m
: Là lợi suất kỳ vọng của thị trường.
β
i
:Là thước đo về mức độ rủi ro của tài sản.
β

=Cov(

,

)/σ

2
Hệ số bêta của một chứng khoán xác định theo mô hình CAPM là thước đo rủi ro của
chứng khoán, nó xác định số phần trăm thay đổi lợi suất kì vọng của một chứng khoán
khi có 1% thay đổi trong lợi suất của danh mục thị trường. Hay nói cách khác nó là thước
đo mức độ biến động của lợi suất chứng khoán so với danh mục thị trường.
5
Cách 2: Hệ số Beta thường được ước tính bằng cách hồi quy lợi nhuận cổ phiếu với

lợi nhuận của chỉ số chứng khoán trong một khoảng thời gian. Do đó, khi định giá cổ
phiếu, các doanh nghiệp đang được niêm yết trên thị trường chứng khoán, ta có thể dễ
dàng xác định hệ số Beta của các doanh nghiệp này bằng việc sử dụng thông tin lịch sử
giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán.
Phương trình hồi quy như sau:
Trong đó:
: Tỷ suất sinh lợi của cổ phiếu.
: Tỷ suất sinh lợi của danh mục thị trường (chỉ số này được tính dựa trên Vn-Index
hoặc Vn- Index 30).
: Hệ số chặn từ phương trình hồi quy.
: Hệ số góc của phương trình hồi quy.
Trong đó:
: Là giá cổ phiếu tại thời điểm t.
: Là giá cổ phiếu tại thời điểm t -1.
: Là chỉ số VN-Index tại thời điểm t.
: Là chỉ số VN-Index tại thời điểm t -1.
Cách 3:Công thức tính hệ số β một danh mục đầu tư gồm nhiều chứng khoán
Và cuối cùng, hệ số β của một danh mục đầu tư là số trung bình các hệ sô β của
những chứng khoán NĐT đang nắm giữ trong danh mục đầu tư của mình (chúng được đo
lường bằng việc đầu tư trên mỗi chứng khoán).
Beta của danh mục đầu tư = (trọng số CP 1 trong DMĐT x β CP 1) + (trọng số CP 2
trong DMĐT x β CP 2)
6
Tổng quát:
Trong đó:
: Là hệ số Beta của danh mục
: Là hệ số Beta của một chứng khoán


: Là tỉ trọng của chứng khoán i trong danh mục

Ví dụ: Một danh mục đầu tư (DMĐT) chỉ bao gồm hai loại chứng khoán sẽ có hệ số
β như sau:
(Chú thích: hệ số β được tính từ số liệu mỗi tháng trong vòng 5 năm)
Nếu một danh mục đầu tư có tỷ lê 50-50 vào Dow Chemical và Consolidated Edison
sẽ có hệ số β = (50%x2.28) + (50%x0.32) = 1.30
(Nguồn Fundamentals of Corporate Finance, 7
th
edition, Brealey Myers Marcus, pp.350)
Cách 4: Theo như sách “Corporate Finance”(2002) của tác giả Damodaran thì hệ số
Beta trong mô hình hồi quy bình phương nhỏ nhất (OLS – Least squares) với số liệu
trong lịch sử giao dịch vẫn chưa hoàn toàn chính xác để ước tính Beta. Do vậy sau khi
hồi quy, ông đã đề xuất điều chỉnh hệ số Beta như sau:
Trong đó:
: Hệ số Beta hồi quy (Lấy trong phương trình hồi quy OLS)
R: Hệ số tương quan giữa suất sinh lợi của cổ phiếu với suất sinh lợi của thị trường
7
Name Beta
Dow Chemical 2.28
Consolidated Edison 0.32
Trong mô hình hồi quy OLS thì có ý nghĩa rằng biến động của thị trường đã giải
thích được có sự biến động của suất sinh lợi i. Còn lại do các yếu tố ngẫu nhiên ngoài
thị trường tác động. Theo như cách tính này thì việc ước lượng hệ số Beta sẽ khá cao (bởi
vì hệ số R giao động trong khoảng (-1, 1) và hệ số Beta này sẽ là yếu tố đại diện cho tất
cả các nhân tố tác động tới suất sinh lợi của một cổ phiếu nhưng điều này cũng không thể
khẳng định là lúc nào cũng chính xác.
Ví dụ minh họa
Bằng cách sử dụng hàm hồi quy, nhóm đã tiến hành thu thập dữ liệu về giá của cổ
phiếu công ty cổ phần Hoàng Anh Gia Lai và đo lường β. Trên cơ sở dữ liệu trong năm
2014, danh mục thị trường được chọn để thực hiện chạy mô hình là VN-Index30.
Kết quả thu

được β =
0.063935.
(Các bảng tính
chi tiết được
trình bày trong
phần phụ lục)
 Nh
ận xét mô hình và ý nghĩa Beta
Mô hình trên với các chỉ số khá tốt, phương trình ước lượng được thể hiện mối quan
hệ cùng chiều với lợi suất HAG và lịch sử VN- Index 30. Hệ số R
2
= 76,995%, điều này
8
thể hiện rằng nhân tố tỉ suất sinh lợi thị trường đã giải thích được 76,995% sự thay đổi
của tỷ suất sinh lợi HAG.
Từ kết quả ước lượng OLS cho thấy rằng hệ số Beta của HAG là 0,063935. Điều này
thể hiện rằng khi thị trường chứng khoán có tỷ suất sinh lợi tăng lên 1% thì chứng khoán
HAG sẽ tăng 6,3635% . Tuy nhiên hệ số Beta này chưa phản ánh đúng hết được sự rủi ro
từ thị trường. Do vậy, ta cần phải điều chỉnh hệ số Beta trong dài hạn
2.4. Tính ổn đinh của hệ số Beta trên thực nghiệm CAPM
Các nghiên cứu trước đây đã xem xét tính ổn định của hệ số beta và đã đưa ra kết
luận rằng các cổ phiếu cá thể sẽ có rủi ro không ổn định nhưng xét về danh mục các cổ
phiếu gia tăng mạnh thì hệ số beta có tính ổn định. Hơn nữa, danh mục các cổ phiếu
(thường khoản trên 100 cổ phiếu) và có thời gian dài (thường trên 1 năm) thì hệ số beta
của danh mục cổ phiếu đó sẽ càng ổn định hơn.
Tóm lại, các beta cá thể nói chung bất ổn theo thời gian trong khi đó hệ số beta của
các danh mục lớn thì có tính ổn định hơn. Ngoài ra, nên sử dụng ít nhất 36 tháng dữ liệu
để ước lượng hệ số beta và cần phải xem xét khối lượng và quy mô giao dịch của cá cổ
phiếu
3. Áp dụng mô hình CAPM trong đường thị trường chứng khoán (Securities

Market Line – SML)
3.1. Khái niệm
Đường thị trường chứng khoán là một biểu đồ minh họa cho sự tương quan giữa tỷ
suất sinh lợi kì vọng của một chứng khoán với hệ số đo lường rủi ro β của chứng khoán
đó, nó diễn tả mức độ tác động của beta lên suất sinh lời kì vọng R của một chứng khoán
có rủi ro. SML được sử dụng trong phân tích mô hình CAPM, định giá chứng khoán.
3.2. Xây dựng SML
Từ công thức:
R
i
= R
f
+ (R
m
– R
f
).β
i
Ta thấy giữa R
i
và β
i
có quan hệ tuyến tính với nhau, có thể xem R
i
là hàm số được
biểu diễn bởi biến β
i
hệ số là (R
m
– R

f
). Đường biểu diễn R
i
theo β
i
là SML có hệ số góc
9
(R
m
- R
f
), có điểm xuất phát tại R
i
= R
f
, và đi qua điểm R
i
= R
m
, có hệ số β
i
=1. Dưới đây
là minh họa cho 1 đường SML:
3.3. Ý nghĩa
 Xét về mặt hình học:
Ta thấy đường SML bị chặn dưới tại điểm chặn R
f
, đây là điểm mà tại đó rủi ro hệ
thống của chứng khoán bằng 0. Nói cách khác, đây là điểm đầu tư phi rủi ro, điểm mà
việc đầu tư sẽ thu được lợi nhuận thấp nhất với mức rủi ro bằng 0. Nhà đầu tư có thể căn

cứ vào điểm R
f
để đánh giá mức độ sinh lợi của thị trường, mức độ hấp dẫn nếu đầu tư
vào thị trường này. Thông thường, các nền kinh tế đang phát triển sẽ có R
f
cao hơn các
nền kinh tế phát triển.
Tại điểm M, β = 1. Đây là điểm biểu diễn cho lợi nhuận kỳ vọng của danh mục thị
trường R
m
.
Khi β tăng dần, khoảng cách giữa điểm nằm trên SML và đường R
f
tăng dần lên, biểu
thị cho lợi nhuận kì vọng của một chứng khoán sẽ tăng khi mức rủi ro gia tăng, phần
chênh lệch giữa R
f
và SML chính là phần bù rủi ro (Reward to Risk) mà nhà đầu tư nhận
được.
10
Hệ số góc (R
m
– R
f
) càng lớn, thì tỷ lệ phần bù rủi ro nhà đầu tư được hưởng trên một
đơn vị rủi ro tăng thêm càng nhiều. Do đó, việc xem xét độ dốc của đường SML có thể
giúp nhà đầu tư đánh giá được độ nhạy cảm của thị trường trước sự thay đổi các rủi ro,
giúp nhà đầu tư có cái nhìn tổng quan về thị trường chứng khoán hiện tại,đánh giá chính
xác hơn mức độ sinh lợi của chứng khoán. Hệ số góc cũng là đặc trưng cho mức độ ngại
rủi ro của nhà đầu tư trên thị trường.

 Xét về ý nghĩa kinh tế:
Ở trạng thái cân bằng của một thị trường, các chứng khoán trong danh mục sẽ nằm
trên đường SML, tuy nhiên trạng thái cân bằng thường không duy trì lâu do sự biến đổi
của thị trường. Khi sự biến đổi xảy ra, một số cổ phiếu sẽ có điểm R
i
nằm phía trên
đường SML, một số lại dịch chuyển xuống phía dưới SML.
Khi một chứng khoán nằm bên trên đường SML, ví dụ như trong hình là chứng
khoán A, điểm A* là tỷ suất sinh lợi thực sự khi biến đổi xảy ra, lúc này (R
a
*- R
f
) > (R
a

R
f
). Như vậy,lúc này phần bù của A nhận được (theo SML) sẽ ít hơn phần bù mà thực sự
nhà đầu tư được nhận. Do vậy ta nói chứng khoán A đang bị định giá thấp hơn so với giá
trị thực, trường hợp này, nhà đầu tư sẽ mua vào chứng khoán A.
Tương tự, một chứng khoán nằm bên dưới đường SML sẽ được hưởng phần bù rủi ro
lớn hơn phần thực sự chúng phải chịu, nói cách khác các chứng khoán này đang được
định giá cao hơn giá trị thức của nó, điển hình ở đây là chứng khoán C khi nó đang ở vị
trí C*, Trường hợp này các nhà đầu tư sẽ thực hiện bán C.
Tóm lại, SML là một thước đo giá trị lợi nhuận kỳ vọng của các chứng khoán trên thị
trường ứng với một mức rủi ro, khi có một chứng khoán có sự biến động lệch khỏi vị trí
trên SML, thị trường sẽ tự động điều chỉnh để chứng khoán này trở về đường SML. SML
là công cụ giúp nhà đầu tư ra quyết định có mua hay không mua một chứng khoán, nó
cũng là công cụ đánh giá mức độ chịu đựng rủi ro của các nhà đầu tư.
3.4. Tác động của các nhân tố lên đường SML

Đường SML chịu sự tác động của suất sinh lời kỳ vọng của danh mục thị trường và
tỷ suất sinh lợi phi rủi ro nên SML sẽ dịch chuyển khi 1 trong 2 yếu tố này bị thay đổi,
tức là khi thị trường có biến động. Chúng ta sẽ xem xét tác động của từng yếu tố:
11
3.4.1. Tác động của R
f
Khi R
f
thay đổi, đường SML sẽ dịch chuyển lên hoặc xuống một lượng đúng bằng sự
thay đổi của R
f
:
Biểu đồ trên minh họa sự dịch chuyển của đường SML xảy ra gia tăng lạm phát. Ta
thấy, mức độ dịch chuyển của đường SML đúng bằng với tỷ lệ lạm phát gia tăng thêm so
với ban đầu.
Ngoài ra, R
f
còn đại diện cho các kênh đầu tư có suất sinh lợi thấp nhưng an toàn, ví
dụ như Trái phiếu Kho Bạc, Trái phiếu chính phủ, Tiền gửi ngân hàng. Sự biến động của
R
f
sẽ báo hiệu cho việc dòng vốn đầu tư sẽ dịch chuyển vào hay ra khỏi thị trường chứng
khoán, bởi vì khi đường SML đi lên, với một mức rủi ro không đổi, mức độ bù rủi ro sẽ
cao hơn, ảnh hưởng đến dòng vốn được huy động từ kênh chứng khoán. Sự suy thoái của
thị trường chứng khoán Việt Nam vào những năm khủng hoản giai đoạn 2008 – 2010 là
minh chứng rõ rệt cho điều đó.
3.4.2. Tác động của R
m
Khi R
m

của thị trường thay đổi do tác động của các chính sách vĩ mô, hoặc tâm lý sẽ
làm thay đổi (R
m
– R
f
). Hệ số góc của đường SML sẽ thay đổi, SML sẽ dịch chuyển xoay
quanh điểm tỷ suất lợi nhuận phi rủi ro R
f
.
12
Hình trên minh họa cho việc thay đổi của đường SML khi R
m
. Sự thay đổi này còn
gọi là sự ghét rủi ro tăng của nhà đầu tư khi đầu tư vào chứng khoán bởi vì cừng một mức
rủi ro, nhà đầu tư đòi hỏi một mức bù rủi ro cao hơn. Điều này xảy ra khi có sự vận động
bên trong danh mục thị trường, làm thay đổi mức sinh lợi kỳ vọng của thị trường.
3.5. Lưu ý khi xây dựng đường SML
Đường SML được xây dựng từ 2 yếu tố căn bản nhất là R
f
và R
m
, để đảm bảo tính
đúng đắn, chính xác, thực hiện đúng chức năng của làm công cụ tham khảo để đánh giá
mức độ bù đắp rủi ro trên thị trường, chúng ta cần xác định 2 yếu tố trên sao cho chuẩn
xác và hợp lý nhất.
Đối với R
f
: R
f
là điểm chặn, là mức sinh lợi tối thiểu, phi rủi ro của thị trường. Việc

chọn điểm chặn không phù hợp sẽ ảnh hưởng lớn đến giá trị của suất sinh lời kì vọng của
chứng khoán, làm sai lệch vị trí của đường SML.
Đối với R
m
: R
m
đại diện cho suất sinh lợi của 1 thị trường, việc chọn danh mục thị
trường không đủ lớn, bao quát sẽ không phản ánh chính xác tỷ suất lợi nhuận kỳ vọng
bình quân của thị trường đó. Nhà đầu tư sẽ có đánh giá sai lệch về tiềm năng của thị
trường. Ngoài ra, R
m
sai lệchsẽ làm sai lệch độ dốc của đường SML, việc đánh giá rủi ro
và phần bù rủi ro sẽ không còn chính xác.
4. Ưu, nhược điểm của CAPM
 Ưu điểm
− CAPM được coi là mô hình đơn giản nhất trong các mô hình nhằm xác định tỉ suất chiết
khấu của doanh nghiệp.
− Số liệu và các thông tin đầu vào trong mô hình CAPM không nhiểu và dễ tính toán.
13
− CAPM còn là mô hình có thể áp dụng cho nhiều loại hình doanh nghiệp.
 Nhược điểm
− Mô hình CAPM đã dựa trên quá nhiều giả định và cơ chế vận hành của thị trường.
− Trong mô hình CAPM việc đo lường rủi ro chủ yếu là nhân tố suất sinh lợi thị trường
(suất sinh lợi thị trường chứng khoán). Bên cạnh đó còn ảnh hưởng nhiều yếu tố khác tác
động đến suất sinh lợi của cổ phiếu.
14
PHỤ LỤC
Quá trình thực hiện hồi quy tính hệ số beta của công ty HAGL:
Bước 1: Nhập dữ liệu
15

Bước 2: Hàm hồi quy theo OLS (Least squares)
16
Bước 3: Vẽ đồ thị 2 biến HAG và VNI30 trên cùng một đồ thị
17
18
Bước 4: Tính Rm: lãi suất sinh lời của danh mục đầu tư thị trường
19
Bước 5: Tính Ri: Tỉ suất sinh lời đòi hỏi của nhà đầu tư
20
Bước 6: Hệ số tương quan giữa suất sinh lợi thi trường và suất sinh lợi của cổ phiếu
HAG
21
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Minh Kiều, Tài chính doanh nghiệp căn bản, NXB Lao động Xã hội, 2011
2. Fundamentals of Corporate Finance, 3
rd
edition, Brealey Myers Marcus,pp. 430
3. />4. />pdf
5. Corporate Finance, 2000, Damodaran
6. />22

×