Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Khảo sát tinh dầu một số bộ phận của cây quế (cinnamomum cassia blume)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.84 MB, 92 trang )

LỜI MỞ ĐẦU

Trong hệ thực vật đa dạng của nước ta, nhóm cây có tinh dầu vô cùng phong
phú và mang những nét đặc thù riêng. Chúng là nguồn nguyên liệu đóng vai trò quan
trọng trong nhiều ngành kinh tế khác nhau cũng như trong đời sống hằng ngày của mỗi
người.
Với ngành y tế, các loại cây tinh dầu đã và đang là nguyên liệu để sản xuất
nhiều loại thuốc phòng chữa bệnh trong cả Tây y và Đông y.
Trong công nghiệp thực phẩm nếu thiếu một số loại tinh dầu hương liệu thì giá
trị của sản phẩm sẽ giảm đi rõ rệt. Trong công nghiệp hương liệu – hóa mỹ phẩm thì
các loại tinh dầu thực vật được xem như là nguyên liệu chính giữ vai trò quyết định
chất lượng sản phẩm.
Trên thị trường thế giới tinh dầu và các sản phẩm chế biến từ tinh dầu luôn là
những mặt hàng có giá trị và sôi động. Các nước Trung Hoa, n Độ, Indonesia đã và
đang trở thành những nước sản xuất và chế biến tinh dầu với số lượng lớn. Nhiều nước
công nghiệp phát triển, đặc biệt là Hoa Kỳ, Anh, Pháp, Đức, Thụy Sỹ, Nhật Bản…rất
chú trọng việc nhập tinh dầu thô và tái xuất các sản phẩm đã qua chế biến. Công nghệ
sản xuất, chế biến và kinh doanh tinh dầu đã đem lại những khoản lợi nhuận khổng lồ
cho nhiều công ty tư bản.
Tinh dầu Quế là loại tinh dầu quý có nhu cầu sử dụng cao trên thị trường thế
giới, chỉ có thể trồng từ vĩ tuyến 32
o
Bắc đến 32
o
Nam trên các loại đất đỏ, đất đồi núi
tầng dày, dễ thoát nước, có nhiệt độ bình quân 22 – 25
o
C.
Việt Nam ở vùng nhiệt đới rất phù hợp cho việc trồng Quế. Quế Việt Nam từ
lâu đã được các thương nhân nước ngoài đánh giá cao nhưng lượng Quế sản xuất ở
nước ta còn thấp, lại phân tán, chất lượng không đều. Một số nơi trồng Quế đạt chất


lượng cao nhưng cũng có nơi người dân trồng Quế không tiêu thụ được do chất lượng
kém. Nhiều nông dân mặc dù đã đầu tư nhiều tiền của, công sức vào việc trồng Quế
nhưng do không biết chọn giống Quế tốt nên sản phẩm Quế trồng ra rất kém chất
lượng, không tiêu thụ được dẫn đến tình trạng phá bỏ rừng Quế hàng loạt.
Từ những vấn đề trên, chúng tôi tiến hà nh nghiên cứu một số loại tinh dầu của
cây Quế (Cinnamomum cassia Blume), vì Quế và tinh dầu sản phẩm từ Quế có hoạt
tính sinh học cao và Quế được sử dụng thường xuyên trong đời sống hằng ngày.
Trong đề tài này, chúng tôi thực hiện một số khảo sát cơ bản về tinh dầu của rễ,
vỏ, gỗ và lá của cây Quế (Cinnamomum cassia Blume), được trồng tại xã Trà Mai,
huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam:
− Giải phẫu thực vật và quan sát bộ phận chứa tinh dầu.
− Khảo sát và so sánh hàm lượng tinh dầu rễ, vỏ, gỗ và lá Quế bằng
phương pháp chưng cất hơi nư ớc đun nóng truyền thống (Conventional Heating
Hydrodistillation: CHHD) và phương pháp chưng cất hơi nước dưới sự hỗ trợ của vi
sóng (Microwave Irradiation Hydrodistillation: MIHD).
− Xác định thành phần hóa học tinh dầu sản phẩm bằng phương pháp sắc
ký ghép khối phổ (GC–MS).
− Xác định các chỉ số vật lý và hóa học của tinh dầu.
− Thử nghiệm hoạt tính sinh học của tinh dầu rễ, vỏ, gỗ, lá Quế đối với một
số chủng vi sinh vật.

MC LC
Trang
LI CM ƠN
LI M ĐU
MC LC
Danh mc cc t vit tt
Danh mc cc bng
Danh mc cc hnh v – sơ đ – đ th
Danh mc ph lc

CHƯƠNG 1: TNG QUAN 1
1.1 TNG QUAN VỀ HỌ LAURACEAE 1
1.2 TNG QUAN VỀ CHI CINNAMOMUM
1
1.2.1 Tên gi 1
1.2.2 Ngun gốc và phân bố

1
1.3 TNG QUAN VỀ CÂY QUẾ 2
1.3.1 Phân loại 2
1.3.2 Giới thiệu chung về cây Qu 2

1.3.3 Giới thiệu về Qu Nam Trà My (Cinnamomum cassia Blume) 3
1.3.3.1 Tên gi 3
1.3.3.2 Mô t thực vật 4
1.3.4 Phân bố - Mô t thực vật 6
1.3.4.1 Phân bố trên th giới 6
1.3.4.1.1 Vùng Qu Sri Lanka 7
1.3.4.1.2 Vùng Qu Trung Quốc 7
1.3.4.1.3 Vùng Qu Việt Nam 7
1.3.4.2 Phân bố ở Việt Nam 7
1.3.4.2.1 Vùng Qu Hoàng Liên Sơn 7
1.3.4.2.2 Vùng Qu Thanh Hóa 8
1.3.4.2.3 Vùng Qu Qung Ninh 9
1.3.4.2.4 Vùng Qu Trà My, Trà Bng 9
1.3.5 Sinh thái, sinh trưởng và pht trin 9
1.3.6 Sn xut và buôn bn 11
1.3.6.1 Sn xut và buôn bn trên th giới 11
1.3.6.2 Sn xut và buôn bn trên th trưng Việt Nam 12
1.4 TNG QUAN VỀ TINH DU QUẾ 13

1.4.1 Cc nghiên cu về tinh du Qu 13
1.4.1.1 Nghiên cu tinh du r Qu 13
1.4.1.2 Nghiên cu tinh du v Qu 14
1.4.1.3 Nghiên cu tinh du g Qu 23
1.4.1.4 Nghiên cu tinh du lá Qu 24
1.4.2 Lý hoá tính tinh du Qu 28
1.4.2.1 V Qu 28
1.4.2.2 L Qu 30
1.5 CÔNG DNG 31
1.6 HOT TNH SINH HỌC 33
CHƯƠNG 2: NGHIÊN CU 35
2.1 NGUYÊN LIU 36
2.2 XC ĐNH B PHN CHA TINH DU 37
2.3 QUY TRÌNH LY TRÍCH 38

2.4 KHO ST LY TRÍCH TINH DU R QUẾ 39
2.4.1 Phương php CHHD 39
2.4.2 Phương php MIHD 40

2.4.3 So sánh 2 phương php ly trch tinh du r Qu CHHD và
MIHD 40
2.5 KHO ST LY TRÍCH TINH DU V QUẾ 42
2.5.1 Phương php CHHD 42
2.5.2 Phương php MIHD 42
2.5.3 So sánh 2 phương php ly trch tinh du v Qu CHHD và
MIHD 43
2.6 KHO ST LY TRÍCH TINH DU G QUẾ 45
2.6.1 Phương php CHHD 45
2.6.2 Phương php MIHD 45
2.6.3 So sánh 2 phương php ly trch tinh du g Qu CHHD và

MIHD 46
2.7 KHO ST LY TRÍCH TINH DU LÁ QUẾ 48
2.7.1 Phương php CHHD 48
2.7.2 Phương php MIHD 48
2.7.3 So sánh 2 phương php ly trch tinh du lá Qu CHHD và
MIHD 49
2.8 SO SNH HM LƯNG TINH DU R, V, G V L QUẾ
GIA HAI PHƯƠNG PHP CHHD V MIHD 51
2.9 XC ĐNH CH S VT L – HO HỌC 53
2.9.1 Ch số vật l 53
2.9.2 Ch số ho hc 54
2.10 THNH PHN HO HỌC 54
2.11 TH NGHIM HOT TNH KHNG VI SINH VT 59
2.11.1 Kt qu khng vi sinh vật tinh du sn phm 59
2.11.2 So snh kt qu khng vi sinh vật tinh du sn phm ở cc
nng đ khc nhau 62
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM 64
3.1 NGUYÊN LIỆU, HÓA CHẤT, THIẾT BỊ 64
3.1.1 Nguyên liệu 64
3.1.2 Hoá chất 64
3.1.3 Thiết bò 64
3.1.4 Gii phu hc 64
3.2 LY TRÍCH TINH DẦU 65
3.2.1 Phương pháp chưng cất hơi nước đun nóng cổ điển (CHHD) 65
3.2.2 Phương pháp chưng cất hơi nước chiếu xạ vi sóng (MIHD) 66
3.3 XÁC ĐỊNH CHỈ SỐ VẬT LÝ 66
3.3.1 Tỷ trọng 66
3.3.2 Chỉ số khúc xạ 67
3.3.3 Góc quay cực 68
3.4 XÁC ĐỊNH CHỈ SỐ HÓA HỌC 68

3.4.1 Chỉ số acid (IA) 68
3.4.2 Chỉ số savon hoá (IS) 69
3.4.3 Chỉ số ester (IE) 70
3.5 XÁC ĐNH THÀNH PHẦN HOÁ HỌC 70
3.6 HOẠT TÍNH KHÁNG VI SINH VẬT 70
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN – TỒN TẠI 71
4.1 KẾT LUẬN 71
4.2 TỒN TẠI 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO 73
PHỤ LỤC

DANH MC CC T VIT TT

FAO (Food and Agriculture Organization): T chc Lương thc quc t
CHHD (Conventional Heating Hydrodistillation): phương pháp chưng cất hơi nước
đun nng truyn thng
CHHDS (Conventional Heating Hydrodistillation with solvent): phương pháp chưng
cất hơi nước đun nng truyn thng kt hp với dung môi
MIHD (Microwave Irradiation Hydrodistillation): phương pháp chưng cất hơi nước
chiu x vi sng
scCO
2
(Supercritical CO
2
): phương pháp ly trích s dng CO
2
siêu tới hn
ISO (International Organization for Standardization): T chc tiêu chun hoá Quc t
PTN: phng thí nghim
CN: công nghip

LV: lun văn
TLTK: Ti liu tham kho
TCVN: tiêu chun Vit Nam
DANH MC CC BNG

Bảng 1.4.1.1.1: Thnh phn ho hc tinh du r Qu Cinnamomum loureirii Nees có
ngun gc Nht Bản
Bảng 1.4.1.2.1: Thnh phn ho hc tinh du v Qu Cinnamomum cassia Blume
thương phm (Trung Quc)
Bảng 1.4.1.2.2: So sánh thành phn ho hc tinh du v Qu Cinnamomum cassia
Blume (Trung Quc)
Bảng 1.4.1.2.3: Thành phn ho hc của tinh du v Qu Cinnamomum cassia Blume
c ngun gc Australia
Bảng 1.4.1.2.4: So sánh thành phn ho hc tinh du v Qu Cinnamomum cassia
Blume được ly trích từ 3 phương php CHHD, CHHDS, SP
Bảng 1.4.1.2.5: Thành phn cu phn chính tinh du v Qu thương phm
Cinnamomum cassia Blume từ 2 tnh Quảng Tây v Quảng Đông, Trung Quc
Bảng 1.4.1.2.6: Thnh phn ha hc tin h du v Qu Cinnamomum cassia Blume
(Trung Quc)
Bảng 1.4.1.2.7: Thành phn ho hc tinh du v Qu Cinnamomum cassia Blume
(Trung Quc)
Bảng 1.4.1.2.8: Thành phn ho hc tinh du v Qu Cinnamomum cassia Blume có
ngun gc Quảng Tây, Trung Quc
Bảng 1.4.1.2.9: So sánh thành phn ho hc tinh du v Qu Cinnamomum cassia
Blume từ 2 phương php ly trích CHHD v MIHD

Bảng 1.4.1.3.1: Thành phn ho hc tinh du nhnh , cành Qu Cinnamomum cassia
Blume (Trung Quc)
Bảng 1.4.1.3.2: Thành phn hoá hc tinh du nhnh , cành Qu Cinnamomum cassia
Blume thương phm ly từ tnh Quảng Tây, Trung Quc

Bảng 1.4.1.4.1: Thnh phn ho hc tinh du l Qu Cinnamomum cassia Blume
(Trung Quc)
Bảng 1.4.1.4.2: Thnh phn ho hc tinh du l Qu Cinnamomum cassia Blume
(Trung Quc)
Bảng 1.4.1.4.3: Thnh phn ho hc tinh du l Qu Cinnamomum cassia Blume
(Trung Quc)
Bảng 1.4.1.4.4: Thnh phn ho hc tinh du l Qu Cinnamomum cassia Blume
thương phm ly từ tnh Quảng Tây, Trung Quc
Bảng 1.4.2.1.1: Ch s vt l v ho hc tinh du v Qu Cinnamomum cassia Blume
Bảng 1.4.2.1.2: Ch s vt l v ho hc tinh du v Qu Cinnamomum cassia Blume
Bảng 1.4.2.2.1: Ch s vt l v ho hc tinh du l Qu
Bảng 1.4.2. 2.2: Ch s vt l v ho hc tinh du l Qu
Bảng 1.4.2. 2.3: Ch s vt l v ho hc tinh du l Qu, Seychelles, Anh Quc
Bảng 1.6.1: Khả năng dit vi sinh vt của tinh du Qu  cc nng đ pha long khc
nhau
Bảng 2.4.1.1: Bảng khi lượng tinh du thu được theo thi gian ly trích
Bảng 2.4.2.1: Bảng khi lượng tinh du thu được theo thi gian ly trích
Bảng 2.4.3.1: Bảng so snh hm lượng tinh du r Qu của LV vi cc TLTK khc
Bảng 2.5.1.1: Bảng khi lượng tinh du thu được theo thi gian ly trích
Bảng 2.5.2.1: Bảng khi lượng tinh du thu được theo thi gian ly trích
Bảng 2.5.3.1: Bảng so snh hm lượng tinh du v Qu của LV vi cc TLTK khc
Bảng 2.6.1.1: Bảng khi lượng tinh du thu được theo thi gian ly trích
Bảng 2.6.2.1: Bảng khi lượng tinh du thu được theo thi gian ly trích
Bảng 2.6.3.1: Bảng so snh hm lượng tinh du g Qu của LV vi cc TLTK khc
Bảng 2.7.1.1: Bảng khi lượng tinh du thu được theo thi gian ly trích
Bảng 2.7.2.1: Bảng khi lượng tinh du thu được theo thi gian ly trích
Bảng 2.7.3.1: Bảng so snh hm lượng tinh du l Qu của LV vi cc TLTK khc
Bảng 2.8.1: Bảng so snh hm lượng tinh du r , v, g v l Qu gia hai phương
pháp CHHD và MIHD
Bảng 2.8.2: Bảng so snh hm lượng tinh du cc b phn cây Qu thu được từ phương

php CHHD vi cc TLTK khc
Bảng 2.9.1.1: Bảng ch s vt l của tinh du cc b phn cây Qu
Bảng 2.9.1.2: Bảng ch s vt l của tinh du v Qu của LV vi các TLTK khác
Bảng 2.9.2.1: Bảng ch s ho hc của tinh du cc b phn cây Qu
Bảng 2.10.1: Bảng so snh thnh phn ho hc tinh du cc b phn cây Qu
Cinnamomum cassia Blume
Bảng 2.10.2: Bảng so snh cu phn chính tinh du r Qu của LV vi cc TLTK khác
Bảng 2.10.3: Bảng so snh cu phn chính tinh du v Qu của LV vi cc TLTK khc
Bảng 2.10.4: Bảng so snh cu phn ho hc tinh du l Qu vi cc TLTK khc
Bảng 2.11.2.1: Bảng so snh kt quả khng vi sinh vt tinh du nguyên cht C
o
Bảng 2.11.2.2: Kt quả tính khng vi sinh vt tinh du sản phm nng đ C
Bảng 2.11.2.3: Kt quả tính khng vi sinh vt tinh du sản phm nng đ C
2
1
Bảng 2.11.2.4: Kt quả tính khng vi sinh vt của tinh du sản phm nng đ C
3

DANH MỤC CÁC HÌNH – SƠ Đ – Đ TH

Hình 1.3.3.1: Một góc vườn Quế Nam Trà My, Quảng Nam
Hình 1.3.3.2.1: Hình lá Quế Nam Trà My, Quảng Nam
Hình 1.3.3.2.2: Hnh v Quế Nam Trà My, Quảng Nam

Hình 1.3.3.2.3: Hình hoa Quế Nam Trà My, Quảng Nam
Hình 1.4.2.1: Tinh du v Quế

Hình 1.4.2.2: Tinh du l Quế

Hình 1.4.2.3: Tinh du nhnh và cành Quế


Hình 2.1.1: Cây Quế dng đ nghiên cu
Hình 2.2.1: Tế bào tiết tinh du  v Quế
Hình 2.2.2: Tế bào tiết tinh du  lá Quế
Hình 2.2.3: Tế bào tiết tinh du  r Quế
Sơ đồ 2.3.1: Quy trình ly trích tinh dầu theo phương php chưng cất hơi nước đun
nóng truyn thng (CHHD) và chưng cất hơi nước chiếu xạ vi sóng (MIHD)
Đ th 2.4.1.1: Đ th khi lưng tinh du thu đưc theo thời gian ly trch
Đ th 2.4.2.1: Đ th khi lưng tinh du thu đưc theo thời gian ly trch
Đ th 2.4.3.1: Đ th so snh hàm lưng tinh du r Quế gia phương php CHHD và
MIHD
Đ th 2.5.1.1: Đ th khi lưng tinh du thu đưc theo thời gian ly trch
Đ th 2.5.2.1: Đ th khi lưng tinh du thu đưc theo thời gian ly trch
Đ th 2.5.3.1: Đ th so snh khi lưng tinh du v Quế gia 2 phương pháp CHHD
và MIHD
Đ th 2.6.1.1: Đ th khi lưng tinh du thu đưc theo thời gian ly trch
Đ th 2.6.2.1: Đ th khi lưng tinh du thu đưc theo thời gian ly trch
Đ th 2.6.3.1: Đ th so snh khi lưng tinh du g Quế gia 2 phương php CHHD
và MIHD
Đ th 2.7.1.1: Đ th khi lưng tinh du thu đưc theo thời gian ly trch
Đ th 2.7.2.1: Đ th khi lưng tinh du thu đưc theo thời gian ly trch
Đ th 2.7.3.1: Đ th so snh kh i lưng tinh du l Quế gia 2 phương php CHHD
và MIHD
Đ th 2.8.1: Đ th so snh hàm lưng tinh du r , v, g và l Quế gia 2 phương
pháp CHHD và MIHD


1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1 TỔNG QUAN VỀ HỌ LAURACEAE

Lauraceae là một họ thực vật có hoa nằm trong bộ Nguyệt Quế (Laurales). Họ
này chứa khoảng 55 giống và trên 2000 (có thể nhiều tới 4000) loài phân bố rộng khắp
thế giới, chủ yếu trong các khu vực nhiệt đới, đặc biệt là khu vực Đông Nam Á và
Brazil.
[4]
Các loại cây thân gỗ trong họ Nguyệt quế (Lauraceae) chiếm ưu thế trong các
cánh rừng Nguyệt Quế trên thế giới, có tại một số khu vực ẩm ướt của vùng cận nhiệt
đới và ôn đới thuộc Bắc và Nam bán cầu, bao gồm các đảo thuộc Macaronesia, miền
Nam Nhật Bản, Madagascar và miền Trung Chile.
[4]

Có ba mục đích sử dụng chính của các loài cây trong họ này: - hàm lượng cao
của tinh dầu tìm thấy nhiều loài thuộc họ Lauraceae; - các tinh dầu này là nguyên liệu
quan trọng cho nhiều gia vị và sản xuất nước hoa; - một vài loài còn cung cấp gỗ.
[4]
1.2 TỔNG QUAN VỀ GIỐNG CINNAMOMUM
1.2.1 Tên gọi
[4]
Tên khác: Quế Bon, re Bon….
Tên nước ngoài: Camphor tree, Cinnamomum, Cassia…
1.2.2 Nguồn gốc và phân bố

Giống Quế (Cinnamomum) là một giống lớn trong các loài thực vật thường xanh
thuộc họ Nguyệt quế (Lauraecae). Lá và vỏ của các loài thuộc giống này có tinh dầu
thơm. Giống này gồm khoảng 300 loài, phân bố chủ yếu tại các khu vực nhiệt đới và
cận nhiệt đới của Bắc Mỹ, Trung Mỹ, Nam Mỹ, từ vùng đại lục châu Á đến khắp vùng
Đông Nam Á, Australia và khu vực Tây Thái Bình Dương; riêng tại các vùng Nam Mỹ
đã phát hiệ
n được 90 loài. Đến nay mới chỉ khoảng 150 loài đã được nghiên cứu ở
những chừng mực nhất định về từng khía cạnh khác nhau.

[1,4]
2
Ở nước ta, số loài thuộc giống Cinnamomum rất phong phú và đa dạng. Năm
1991, Phạm Hoàng Hộ đã mô tả tóm tắt có 40 loài (chiếm 16,8 % tổng số loài của
giống Cinnamomum trên toàn thế giới và bằng 46,6 % số loài ở vùng Nam Mỹ).
[7]
Những loài chứa tinh dầu đáng chú ý của giống Cinnamomum ở nước ta là: C.
argenteum Gamble (1914), C. balansae Lecomte (1913), C. bejolghota Sweet (1827),
C. burmanni (C. G. Nees et. J. Nees) Blume (1826), C. burmanni form heyneanum H.
W. Li (1978), C. cassia Presl. (1825), C. glaucescens Drury (1869), C. iners Reinw.
ex Blume (1825), C. javanicum Blume (1826), C. loureirii C. Nees (1836), C.
micranthum Hayata (1013), C. porrectum Roxb. Kosterm (1952), C. tamala J. Nees et.
Ebern (1831), C. tetragonum A. Chev. (1918), C. verum Presl (1825).
[1,3,4,6]
1.3 TỔNG QUAN VỀ CÂY QUẾ
1.3.1 Phân loại
[2,4]
Tên thường gọi: Quế đơn, Quế bì, Nhục quế, …
Tên khoa học: Cinnamomum cassia Blume
Tên đồng nghĩa: Laurus cassia L. (1753), Cinnamomum aromaticum Nees
(1831).
Tên tiếng Anh: Cinnamom
Họ thực vật: Lauraceae
1.3.2 Giới thiệu chung về cây Quế

Cây Quế là loài thân gỗ, sống lâu năm, ở cây trưởng thành có thể cao trên
15 m, đường kính ngang ngực (1,3 m) có thể đạt đến 40 cm. Quế có lá đơn cách hay
gần đối, lá có 3 gân gốc kéo dài đến tận đầu lá và nổi rõ ở mặt dưới của lá, các gân bên
gần như song song, lá trưởng thành dài khoảng 18 – 20 cm, rộng khoảng 6 – 8 cm,
cuống lá dài khoảng 1 cm. Quế có tán hình trứng, thường xanh quanh năm, thân cây

tròn đều, vỏ ngoài màu xám, hơi nứt rạn theo chiều dọc. Cây Quế khoảng 8 – 10 tuổi
thì b
ắt đầu ra hoa, hoa Quế mọc ở nách lá đầu cành, hoa tụ chùm, nhỏ chỉ bằng nửa hạt
gạo, vươn lên phía trên của lá, màu trắng hay phớt vàng.
[4,8]
3
Quế ra hoa vào tháng 4, tháng 5 và quả chín vào tháng 1, tháng 2 năm sau. Quả
Quế khi chưa chín có màu xanh, khi chín chuyển sang màu tím than, quả mọng trong
có chứa một hạt, quả hạt dài 1 – 1,2 cm, hạt hình bầu dục, 1 kg hạt Quế có khoảng
2500 – 3000 hạt. Bộ rễ phát triễn mạnh, rễ cọc cắm sâu vào lòng đất, rễ bàn lan rộng,
đan chéo vào nhau vì vậy Quế có khả năng sinh sống tốt trên các vùng đồi núi dốc. Cây
Quế lúc nhỏ còn cần có bóng che thích hợp mới sinh trưởng và phát triển tố
t, nhưng
đến độ trưởng thành (sau khoảng 3 – 4 năm trồng) thì cây Quế lại ưa sáng và cần được
chiếu sáng đầy đủ. Ánh sáng càng nhiều cây sinh trưởng càng nhanh và chất lượng tinh
dầu càng cao.
[1,6,7]
1.3.3 Giới thiệu Quế Nam Trà My (Cinnamomum cassia Blume)

Hình 1.3.3.1: Một góc vườn Quế Nam Trà My, Quảng Nam
1.3.3.1 Tên gọi
[2,3,8]
Tên thường gọi: Quế đơn, Quế bì, Quế Trà My…
Họ: Lauraceae
Tên gọi khác:
Chinese cassia, Cinnamon, Cassia lignea (Anh)
Cannellier de China, Cannellier casse (Pháp)
4
Rougui (Trung Quốc)
S’a: chwang (Lào)

Sambor lo veng (Campuchia)
Suramarit (Thái Lan)
Kayu mains, Kiamis, Manis jangan (Indonesia)
1.3.3.2 Mô tả thực vật
Quế thuộc cây đại mộc, sống lâu năm. Cây thường mọc ở đồi núi cao và ưa mát,
phù hợp với nhiệt độ 19 – 25
o
C, chiều cao trung bình khoảng 18 – 20 m, đường kính
ngang ngực có thể đạt từ 10 – 45 cm, thân thẳng tròn, tán lá tương đối hẹp. Vỏ nhánh
xanh rồi nâu dợt; vỏ dày nhẵn ở cây non và sần sùi ở cây già, màu xám. Lá trưởng
thành có mùi thơm dễ chịu, mọc cách hoặc gần như đối; lá tròn, dài, to 15 – 30 cm x
2,5 – 6 cm, mặt trên xanh đậm, nhẵn, láng bóng, mặt dưới lúc đầu có lông mịn, về sau
hơi mốc, gân lồi. Thân lá dài có thể đến 20 cm, rộng 4 – 6 cm, phiến lá cứng, có 3
đường gân đặc trưng. Cuố
ng lá dài 1,5cm, thô, phủ một lớp lông màu đen. Chùm hoa
hình chùy, tụ tán 12 – 15 cm ở nách lá, dài 7,5 – 18 cm. Hoa nhỏ, chỉ chừng 3 mm, có
lông rất mịn, màu trắng hoặc vàng trắng nhạt, bao hoa chia thùy, tiểu nhụy thụ 12, tiểu
nhụy lép 4, chỉ không lông, noãn sào không lông; sau khi hoa nở các mảnh tách xòe ra
đến đế. Trái hình trứng hay hình trái xoan, tròn dài, dài 12 – 13 mm trên một đấu
nguyên. Hạt hình trứng, màu nâu đậm với những sọc nhạt. Rễ cọc phát triển và rễ bàn
ăn ra xung quanh nhiều.
[1,4,6,7]
5

Hình 1.3.3.2.1: Hình lá Quế Nam Trà My, Quảng Nam


Hình 1.3.3.2.2: Hình vỏ Quế Nam Trà My, Quảng Nam



Hình 1.3.3.2.3: Hình hoa Quế Nam Trà My, Quảng Nam

6
1.3.4 Phân bố – Mô tả thực vật
1.3.4.1 Phân bố trên thế giới
Trên thế giới Quế phân bố tự nhiên và được trồng trở thành hàng hóa ở một số
nước châu Á và châu Phi như Indonesia, Trung Quốc, Việt Nam, Sri Lanka, và
Madagasca… Trong các nước có cây Quế, chúng cũng chỉ phân bố ở một số địa
phương nhất định, có đặc điểm khí hậu, đất đai và địa hình thích hợp của nó, ở ngoài
vùng sinh thái cây Quế sinh trưởng và phát triển t
ốt.
[4]
Trên thế giới hiện nay có 3 vùng Quế chính: vùng Quế Sri Lanka, vùng Quế
Trung Quốc và vùng Quế Việt Nam.
1.3.4.1.1 Vùng Quế Sri Lanka
Quế Sri Lanka có tên khoa học là Cinnamomum zeylanium Nees. Cây có chiều
cao từ 20 – 25 m. Lá mọc đối, dài, có hình bầu dục, nhẵn bóng và phía cuống hơi thon
lại. Phiến lá có chiều dài từ 11 – 20 cm, rộng 4 – 6 cm, có 3 – 5 gân rõ rệt, nổi lên ở cả
mặt trên và mặt dưới lá, mặt trên của lá có lông măng. Hoa có màu trắng hay màu vàng
nhạt, mọc thành chùy ở kẻ lá hay đầu cành và dài từ 10 – 12 cm, cuống hoa chính và
cuố
ng hoa phụ có nhiều lông. Quả mọng có hình trứng thuôn, dài 8 mm, phía cuống có
đài tồn. Vỏ có màu sẫm, hơi dày, chứa một hạt.
[1,4]
1.3.4.1.2 Vùng Quế Trung Quốc
Quế Trung Quốc có tên khoa học là Cinnamomum cassia Blume. Cây có kích
thước trung bình khoảng 12 – 17 m. Lá mọc so le dài và cứng, phiến lá dài từ 12 – 15
cm, rộng 2,5 – 6 cm, mặt trên của lá nhẵn và bóng, mặt dưới có lông và có 3 gân, hai
gân phụ nổi rất rõ. Cuống lá to, mặt trên của cuống có rãnh dài 1,5 – 2 cm. Hoa mọc
thành chùy ở những kẻ lá phía trên. Quả có hình trứng, thuôn dài từ 12 – 13 mm, phía

dưới có đài tồn nguyên hoặc hơi chia thùy.
[1,4]



7
1.3.4.1.3 Vùng Quế Việt Nam
Việt Nam hình thành 4 vùng trồng Quế, mỗi vùng có sắc thái riêng về tự nhiên,
về dân tộc và nguồn lợi thu được từ Quế: vùng Quế Thanh Hóa, vùng Quế Quảng
Ninh, vùng Quế Hoàng Liên Sơn và đặc biệt đáng chú ý nhất là vùng Quế Quảng
Nam.
[4]
1.3.4.2 Phân bố ở Việt Nam
Ở nước ta cây Quế tự nhiên mọc hỗn giao trong các khu rừng tự nhiên nhiệt đới
ẩm, từ Bắc vào Nam. Tuy nhiên cho đến nay Quế tự nhiên đã không còn nữa và thay
vào đó cây Quế đã được thuần hóa thành cây trồng. Từ lâu đời nước ta đã hình thành 4
vùng trồng Quế, mỗi vùng có sắc thái riêng về tự nhiên, về dân tộc và nguồn lợi thu
được từ Quế.
Có thể sơ bộ giới thiệ
u 4 vùng trồng Quế ở nước ta như sau:
1.3.4.2.1 Vùng Quế Hoàng Liên Sơn
Vùng Quế Hoàng Liên Sơn được xem là vùng Quế có diện tích và sản lượng lớn
nhất của nước ta, tập trung ở các huyện Văn Yên, Văn Chấn, Văn Bàn và Trấn Yên
tỉnh Yên Bái. Các khu vực có Quế nhiều là Đại Sơn, Viễn Sơn, Châu Quế, Phong Dụ,
Xuân Tầm… có diện tích và sản lượng vỏ Quế chiếm khoảng 70 % của cả vùng. Sinh
sống trên vùng Qu
ế Yên Bái chủ yếu là đồng bào Dao, có nghề trồng Quế từ lâu đời.
Đặc điểm của vùng Quế Yên Bái là vùng rừng núi chia cắt, hiểm trở, nằm phía Đông
và Đông Nam của dãy Hoàng Liên Sơn, có độ cao khoảng 300 – 700 m, nhiệt độ trung
bình năm là 22

o
C, lượng mưa bình quân là 2000 mm/năm, có nơi như Phong Dụ lượng
mưa bình quân đạt 3000 mm/năm; độ ẩm bình quân là 84 %. Đất đai phát triển trên đá
sa thạch, phiến thạch, có tầng đất dày, ẩm, nhiều mùn và thoát nước.
[1,4,6]
Quế Hoàng Liên Sơn chủ yếu là loài Cinnamomum cassia Blume, có đặc điểm
thực vật giống Quế Trung Quốc.
[8]

8
1.3.4.2.2 Vùng Quế Thanh Hóa
Vùng Quế Thanh Hoá có diện tích trồng vào khoảng 5000 – 6000 ha, chủ yếu là
loài Cinnamomum loureirii Nees. Các huyện Quế Phong, Quỳ Châu (Nghệ An) và
Thường Xuân, Ngọc Lạc (tỉnh Thanh Hoá) là một vùng liền giải nằm phía Đông dãy
Trường Sơn; có vĩ độ từ 19
o
đến 20
o
vĩ Bắc. Phía Tây thượng nguồn là dãy núi cao
khoảng 1500 – 2000 m án ngữ biên giới Việt Lào và thấp dần về phía Đông. Vùng Quế
Quế Phong, Thường Xuân kẹp giữa lưu vực sông Chu và sông Hiến; có độ cao bình
quân 300 – 700 m. Địa hình chia cắt và đón gió Đông Nam nên lượng mưa của vùng
đất rất cao trên 2000 mm/năm, nguồn nước dồi dào, nhiệt độ bình quân năm 23,1
o
C,
độ ẩm bình quân là 85 %. Thực vật đa dạng và phong phú, có rất nhiều loại lâm sản
ngoài gỗ có giá trị như song, mây, tre, trúc và các loại cây làm thuốc, cây cho thực
phẩm… Quế Thanh, Quế Quỳ là Quế tốt vì hàm lượng và chất lượng dầu cao nổi tiếng
trong cả nước, đồng bào các dân tộc Thái, Mường, Mán sinh sống trong vùng có nghề
trồng, khai thác sử dụng Quế từ lâu đời. Những vườn Quế ở Châu Kim, Thông Thụ,

Thá Vạn Trình, Thắ
ng Lộc đã đem lại nguồn lợi kinh tế và môi sinh cho khu vực.
[1,4,6]
1.3.4.2.3 Vùng Quế Quảng Ninh
Vùng Quế Quảng Ninh là vùng Quế có truyền thống lâu đời, diện tích trồng Quế
ở vùng này là khoảng 4000 – 5000 ha. Quế ở đây chủ yếu là loài Cinnamomum
zeylanicum Nees, có đặc tính thực vật giống Quế Sri Lanka. Các huyện Hải Ninh, Hà
Cối, Đầm Hòa, Tiên Yên và Bình Liêu (Quảng Ninh) là vùng đồi núi san sát nhau
thuộc cánh cung Đông Bắc kéo dài về phía biển. Các dãy núi theo hình cánh cung
Đông Bắc – Tây Nam là địa hình chắn gió vì vậy lượng mưa trong vùng rất cao khoảng
2300 mm/năm, nhiệt độ bình quân n
ăm là 23
o
C. Quế được gây trồng trên đất cao
khoảng 200 – 400 m. Quế Quảng Ninh là nguồn lợi đáng kể của đồng bào Thanh Y,
Thanh Phán sinh sống trong vùng. Các vườn Quế, đồi Quế ở Quảng Lâm, Hoàng Mô,
Pò Hèm, Lục Phủ, Quất Động đã nhiều năm cung cấp sản phẩm cho thị trường trong
nước và xuất khẩu.
[1,4,6]
9
1.3.4.2.4 Vùng Quế Trà My, Trà Bồng
Vùng Quế Trà My, Trà Bồng trồng chủ yếu là loài Cinnamomum cassia Blume
hay còn gọi là Quế đơn, là cây nguyên sản ở Việt Nam. Các huyện Trà My (tỉnh Quảng
Nam) và Trà Bồng (Quảng Ngãi) cùng nằm về phía Đông dãy Trường Sơn. Thượng
nguồn phía Tây là đỉnh Ngọc Linh cao khoảng 1500 m thấp dần về phía Đông. Vùng
Quế Trà My, Trà Bồng có độ cao khoảng 400 – 500 m; nhiệt độ bình quân năm là 22
o
C, lượng mưa bình quân là 2300 mm/năm; độ ẩm bình quân 85 %. Cây phát triển trên
các loại đá mẹ (sa thạch hoặc sa phiến thạch) có tầng đất dày, ẩm, thoát nước, thành
phần cơ giới trung bình. Quế là nguồn lợi và gắn bó với đồng bào các dân tộc thiểu số

như Cà Tu, Cà Toong từ lâu đời nay. Các xã như Trà Quân, Trà Thủy (Trà Bồng), Trà
Long, Trà Giác, Trà Mai (Trà My) là các xã có nhiều Quế nhất trong vùng. Vùng Quế
Trà My, Trà Bồng đến nay đã được mở rộng ra các huyện xung quanh Quế S
ơn, Phước
Sơn, Sơn Tây, Sơn Hà.
[1,4,6]
1.3.5 Sinh thái, sinh trưởng và phát triển
Quế đơn (Cinnamomum cassia Blume) có phạm vi phân bố rộng ở nhiều khu
rừng ở nước ta, đặc biệt rất nổi tiếng là vùng Quế Trà My, Trà Bồng, nên chúng rất đa
dạng về hình thái cũng như chất lượng sản phẩm. Mặc dù diện tích gieo trồng ngày một
tăng, song những hiểu biết của chúng ta về loài này chưa hoàn hảo.
[4]
Quế đơn sinh trưởng tự nhiên trong rừng ẩm nhiệt đới trên độ cao 200 – 500 m
tại nhiều khu vực của Việt Nam, Lào, Campuchia. Chúng có biên độ sinh thái rộng, có
thể trồng ở các khu vực có khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt đới. Ở nước ta, Quế đơn sinh
trưởng bình thường tại nhiều địa phương Yên Bái, Cao Bằng, Quảng Ninh đến Nghệ
An, Quảng Trị, Quảng Ngãi và Bà Rịa – Vũng Tàu. Nhiệt độ thích hợp với sự sinh
trưởng và phát triển của Quế đơn là 20 – 25
o
C, nhưng vẫn có thể chịu được điều kiện
lạnh tới 1
o
C hoặc 0
o
C và nhiệt độ cao tối đa tới 37 – 38
o
C. Tổng lượng mưa tại các
vùng trồng Quế đơn ở nước ta thay đổi từ 2000 – 3000 mm/năm.
[1,4]
10

Điều kiện tự nhiên của các địa phương trồng Quế đơn tại các tỉnh phía Nam
Trung Quốc được đặc trưng bởi nhiệt độ trung bình hằng năm 22
o
C, tối đa 30
o
C và tối
thiểu 0
o
C, thậm chí tới -2,5
o
C, lượng mưa 1250 mm/năm và khoảng 135 ngày trong
năm có mưa ẩm. Hầu hết các diện tích Quế đơn được trồng ở Quảng Tây, Quảng Đông
và Vân Nam đều ở trên các đồi núi có độ cao dưới 300 m so với mực nước biển.
[1]
Có thể trồng Quế đơn trên nhiều loại đất có nguồn gốc đá mẹ khác nhau (sa
thạch, phiến thạch…), đất feralic đỏ, vàng nghèo dinh dưỡng có pH từ 4 – 6, nhưng
thoát nước tốt, chen với các cây khác là Sở (Camellia oleosa), Sym (Rhodomyrtus
tomentosa), Thông mã vĩ (Pinus massoniana), Chổi xuể (Beakea frutescens) và Tế vọt
(Dicranopteris linearis).
[4]
Ở giai đoạn non, cây cần được che bóng, nhưng đến độ tuổi trưởng thành
(khoảng sau 4 – 5 năm) cây lại ưa sáng và cần được chiếu sáng đầy đủ. Ánh sáng càng
nhiều cây sinh trưởng càng nhanh và chất lượng tinh dầu càng cao.
[4]
Cũng như các loài khác, Quế có hệ rễ phát triển tốt, rễ trụ ăn sâu vào đất. Các
lứa Quế đơn trồng từ hạt tại vùng đồi núi A Lưới (Quảng Trị) ở độ tuổi 3,5 năm có
chiều cao trung bình 2,2 m, tối đa 2,7 m. Cây 9 năm tuổi đạt chiều cao bình quân 6,9 m
và đường kính thân bình quân 21 cm.
[1]
Ở các tỉnh phía Bắc nước ta, Quế đơn thường ra hoa từ tháng 5 đến tháng 8 và

quả chín vào các tháng 11 – 12 hoặc tháng 1 – 2 năm sau.
[1]
Tại Quảng Tây Trung Quốc, Quế đơn thường ra hoa vào các tháng 5 – 6 nhưng
ở Quảng Đông lại muộn hơn (tháng 7 – 8 và quả chín vào các tháng 2 – 3 năm sau).
[4]
11
1.3.6 Sản xuất và buôn bán
1.3.6.1 Sản xuất và buôn bán trên thế giới
Vỏ, tinh dầu vỏ, tinh dầu lá của Quế Cinnamomum cassia Blume đều là những
sản phẩm có giá trị thương mại cao. Sản lượng vỏ Quế trung bình hàng năm trên thị
trường thế giới vào khoảng 15000 tấn, chủ yếu là do các nước Việt Nam, Trung Quốc,
Sri Lanka, Indonesia, Malaysia… cung cấp. Các nước Nhật Bản, Singapore… nhập vỏ
Quế thô và sau đó tái xuất tinh dầu Quế.
[4]
Theo thống kê của Tổ chức Lương thực quốc tế (Food and Agriculture
Organization: FAO) thì đến năm 1998, tổng diện tích Quế đơn ở độ tuổi khai thác tại
hai tỉnh Quảng Tây, Quảng Đông, Trung Quốc vào khoảng 35000 ha với sản lượng vỏ
ước chừng 28000 tấn. Trong thời kỳ từ 1966 – 1976, hàng năm Trung Quốc xuất khẩu
từ 1250 đến 2500 tấn vỏ Quế và là nước xuất khẩu Quế đơn lớn nhất thế giới.
[4]
Trong khoảng thời gian từ 1987 – 1993, hàng năm Hoa Kỳ nhập chừng 600 tấn
vỏ và 340 tấn tinh dầu lá Quế. Ở Trung Quốc, nhu cầu chế biến thực phẩm trong các
gia đình hàng năm cũng cần trên dưới 500 tấn tinh dầu lá Quế.
[4]
Dưới đây là bảng đánh giá nhu cầu và thực tế việc nhập vỏ Quế trên thế giới của
một số nước, theo thống kê của Bộ Thương mại (1996):
[1,4]
Nước nhập khẩu Nhu cầu (tấn/năm) Nhập khẩu (tấn/năm)
Mỹ 10000 7000 – 8000
Nhật Bản 10000 4000 – 5000

Singapore 2000 700 – 800
Ấn Độ 2000 600 – 700
Mexico 1000 300 – 400
Đức 1000 400 – 500
Liên Bang Nga 1000 300 – 400
Tiệp Khắc 500 200 – 300
Ba Lan 500 200 – 300

12
Hàm lượng (E)-cinamaldehid quyết định chất lượng của tinh dầu, tiêu chuẩn
tinh dầu thương phẩm trên thị trường là từ 75 – 95 %. Theo Tổ chức tiêu chuẩn hoá
Quốc tế (International Organization for Standardization: ISO) thì hàm lượng (E)–
cinamaldehid phải đạt trên 80 %.
[1]

1.3.6.2 Sản xuất và buôn bán trên thị trường Việt Nam
Nước ta là quê hương của loài Quế đơn, việc gieo trồng và sử dụng Quế đã có từ
xa xưa. Trong thời kỳ từ năm 1935 – 1939, Việt Nam đã xuất khẩu 1000 – 1500 tấn vỏ
Quế. Những năm gần đây, diện tích gieo trồng các loại Quế này ở nước ta tăng nhanh,
nhất là các tỉnh miền núi (Quảng Trị, Yên Bái, Nghệ An, Quảng Nam…), có tổ
ng diện
tích vào khoảng 16000 ha. Chỉ riêng vùng Quế Trà My, Phước Sơn, Thăng Bình
(Quảng Nam), hàng năm đã có thể khai thác khoảng 500 tấn vỏ Quế các loại.
[4]
Theo tài liệu của Bộ Thương mại (moit.gov.vn), năm 1991 nước ta đã xuất khẩu
được 1130 tấn vỏ Quế ống. Năm 1992, Bộ Lâm nghiệp có chủ trương trồng mới cây
Quế nhưng do không chọn được giống tốt nên đến nay tình hình xuất khẩu vỏ Quế vẫn
chưa được khả quan. Năm 1997, sản lượng vỏ Quế xuất khẩu đạt 350 tấn, năm 1998
đạt 270 tấn, năm 1999 xuất khẩu đạt chỉ khoảng 220 tấn.
[4]

Ngoài việc sản lượng Quế sút giảm nghiêm trọng do rừng Quế tự nhiên đã cạn
kiệt, chúng ta vẫn chưa tận dụng vỏ Quế vụn, Quế cành, Quế lá để ly trích thu hồi tinh
dầu.
13
1.4 TỔNG QUAN VỀ TINH DẦU QUẾ
1.4.1 Các nghiên cứu về tinh dầu Quế
1.4.1.1 Nghiên cứu tinh dầu rễ Quế
Các thông tin nghiên cứu về tinh dầu rễ Quế Cinnamomum cassia Blume rất
hiếm tài liệu nghiên cứu mà chỉ có vài nghiên cứu về rễ các loài Quế khác.
Năm 1923, nhóm nghiên cứu của A. Rolet công bố hàm lượng tinh dầu ly trích
từ rễ Quế Cinnamomum loureirii Nees lấy từ Paris (Pháp) là 1,17 % và trong tinh dầu
chứa khoảng 27 % (E)-cinamaldehid và 11 % eugenol.
[13]
Năm 1934, nhóm nghiên cứu của Anon công bố hàm lượng tinh dầu ly trích từ
rễ Quế Cinnamomum zeylanicum Nees từ vùng Seychelles (Anh Quốc) là 1 % và trong
tinh dầu chỉ chứa khoảng 36 % (E)-cinamaldehid, 40 % các alcol (linalol, eugenol và
eucaliptol).
[12]
Năm 1975, nhóm nghiên cứu của Kameoka công bố thành phần hoá học rễ Quế
Cinnamomum loureirii Nees có nguồn gốc Nhật Bản, bao gồm các cấu phần sau:
[29]
Bảng 1.4.1.1.1: Thành phần hoá học tinh dầu rễ Quế
Cinnamomum loureirii Nees có nguồn gốc Nhật Bản
Stt Cấu phần

% GC-MS

01 Fenchen 0,1
02 α-Pinen 0,5
03 Camphen 1,3

04

-Pinen
0,2
05 Limonen 0,6
06 1,8-Cineol 2,3
07 p-Cimen 0,3
08 Linalol 4,9
09 Benzaldehid 0,4
10 Camphor 0,4
11 Acetat bornil 1,0

×