Tải bản đầy đủ (.ppt) (33 trang)

Âm tiết và âm tố trong tiếng việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (323.64 KB, 33 trang )


LOGO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH
KHOA NGOẠI NGỮ
KHOA NGOẠI NGỮ


TÊN ĐỀ TÀI
TÊN ĐỀ TÀI
Tiểu Luận Môn Dẫn Luận Ngôn Ngữ
Tiểu Luận Môn Dẫn Luận Ngôn Ngữ
GVHD: Th.S Nguyễn Hoàng Tuấn
Nhóm SV Thực Hiện: Đinh Quang Long
Nguyễn Kim Thảo
Trần Ngọc Thùy Dương
Dương Thị Anh Thư
Lê Phương Thảo
Lớp: DTAL01
TP.HÔ CHÍ MINH - 2013

LOGO
Mục Lục
PHẦN THỨ NHẤT: TÓM TẮT

Âm Tiết – Đặc Điểm Của Âm Tiết Tiếng Việt
1
Âm Tố - Phân Loại Các Âm Tố
2
Tài Liệu Tham Khảo
3



LOGO
Mục Lục
PHẦN THỨ HAI: NỘI DUNG

Âm Tiết – Đặc Điểm Của Âm Tiết Tiếng Việt:
● Định nghĩa
● Phân loại
● Đặc điểm
1
Âm Tố - Phân Loại Các Âm Tố:
● Định nghĩa
● Phân loại
● Miêu tả
2

LOGO
PHẦN THỨ BA: TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. GS. Đoàn Thiện Thuật Sách Ngữ Âm Tiếng Việt,
NXB ĐH&THCN HN, 1977
2. GS. Nguyễn Thiện Giáp với Giáo Trình Ngôn Ngữ Học,
NXB ĐHQG HN, 2008
3. Website: ngonngu.net
4. Website: ngonnguhoc.org
Mục Lục

LOGO
► Định Nghĩa: Âm tiết là đơn vị phát âm nhỏ nhất của lời nói,
mang những sự kiện ngôn điệu như thanh điệu, trọng âm, vì vậy

người ta còn gọi nó là điệu vị.
⋆Về phương diện phát âm, âm tiết có tính chất toàn vẹn, không
thể phân chia được là bởi vì nó được phát âm bằng một đợt căng
của cơ thịt của bộ máy phát âm.
⋆Tùy theo các quan niệm khác nhau mà âm tiết được định
nghĩa theo nhiều học thuyết khác nhau:
▸Theo chức năng

▸Theo học thuyết về độ vang
▸Theo học thuyết về độ căng cơ ( theo quan điểm sinh lý học)
Định Nghĩa Âm Tiết

LOGO
Các Học
Thuyết
Chức Năng Độ Vang Độ Căng

Nội
Dung
Âm tiết là 1 khúc đoạn âm
thanh được cấu tạo bởi 1
hạt nhân, đó là nguyên âm
cùng với những âm khác
bao quanh nó gọi là phụ
âm
vd: âm tiết “chuột” được
tạo thành bởi nguyên âm
“uô” và phụ âm”ch” ,”t”
Âm tiết là đơn vị
gồm các tập

hợp xung quanh
một âm có độ
vang lớn nhất.
Âm tiết tương ứng
với sự luân phiên
căng lên trùng
xuống của cơ thịt
của bộ máy phát
âm.
Định Nghĩa Âm Tiết

LOGO
Định Nghĩa Âm Tiết
Ví dụ: Khổ thơ sau có bao nhiêu âm tiết ?
Trích bài Đơn sơ của Xuân
Diệu
Em nói trong thư:”Mấy bữa rày,
Sao mà bươm bướm cứ đua bay
Em buồn, em nhớ, chao! Em nhớ!
Em gọi thầm anh suốt cả ngày.

LOGO
►Phân Loại: Dựa vào cách kết thúc, các âm tiết được chia thành hai
loại lớn: mở và khép. Trong mỗi loại lại có hai loại nhỏ hơn. Như vậy có
4 loại âm tiết như sau:
- Những âm tiết dược kết thúc bằng một phụ âm vang (/m, n, ŋ/ )
được gọi là những âm tiết nửa khép.
- Những âm tiết được kết thúc bằng một phụ âm không vang (/p,
t, k/) được gọi là những âm tiết khép.
- Những âm tiết được kết thúc bằng một bán nguyên âm (/w, j/)

được gọi là những âm tiết nửa mở.
- Những âm tiết được kết thúc bằng cách giữ nguyên âm sắc của
nguyên âm ở đỉnh âm tiết thì được gọi là âm tiết mở.
Phân Loại Âm Tiết

LOGO
Phân Loại Âm Tiết
Phân Loại
Âm Tiết Mở Tận cùng là
nguyên âm
{ lá }
Âm Tiết Nữa Mở Tận cùng là bán
nguyên âm
{ lái }
Âm Tiết Khép Tận cùng là phụ
âm
{ lát }
Âm Tiết Nửa
Khép
Tận cùng là phụ
âm vang
{ lán }

LOGO
► Đặc Điểm Của Âm Tiết
Đặc Điểm
1. Có tính độc lập cao
2. Có khả năng biểu hiện ý nghĩa
3. Có một cấu trúc chặt chẽ


LOGO
Đặc Điểm
1. Có tính độc lập cao:
● Âm tiết tiếng Việt bao giờ cũng thể hiện khá đầy đủ, rõ ràng,
được tách và ngắt ra thành từng khúc đoạn riêng biệt.
● Âm tiết tiếng Việt không có hiện tượng nối âm,nối từ.
● Khác với âm tiết các ngôn ngữ châu Âu, âm tiết nào của tiếng Việt
cũng mang một thanh điệu nhất định.
● Các âm tiết được phát ra khúc chiết,rành rọt và thể hiện rõ ràng
như vậy nên việc vạch ranh giới âm tiết tiếng Việt trở nên rất
dễ dàng.

LOGO
Đặc Điểm
Rắc bướm lên hoa (Nguyễn Bính)
Ai đem rắc bướm lên hoa
Rắc bèo xuống giếng rắc ta vào nàng?
Ai đem nhuộm lá cho vàng?
Nhuộm đời cho bạc, cho nàng phụ ta?

LOGO
Đặc Điểm
2. Có khả năng biểu hiện ý nghĩa:
● Ở tiếng Việt, tuyệt đại đa số các âm tiết đều có ý nghĩa. Gần
như toàn bộ các âm tiết đều hoạt động như từ
● Âm tiết không chỉ là một đơn vị ngữ âm đơn thuần mà còn là
một đơn vị từ vựng và ngữ pháp chủ yếu.
● Một số âm tiết hiện nay được coi là vô nghĩa, thật ra trước
đây đều có nghĩa. Ví dụ: tre pheo, bếp núc, xanh lè, xe
cộ, chùa chiền, chợ búa, … dấu vết các ý nghĩa này

vẫn còn lưu lại trong tiếng một số dân tộc như Mường,


LOGO
Đặc Điểm
3. Có một cấu trúc chặt chẽ:
⋆ Mô hình âm tiết tiếng Việt không phải là một khối
không thể chia cắt mà là một cấu trúc. Cấu trúc âm tiết
tiếng Việt là một cấu trúc hai bậc, ở dạng đầy đủ nhất
gồm 5 thành tố, mỗi thành tố có một chức năng riêng.
MÔ HÌNH CẤU TRÚC ÂM TIẾT
Thanh Điệu
Âm Đầu Phần Vần
Âm Đệm Âm Chính Âm Cuối

LOGO
Đặc Điểm
→Thanh điệu: các âm tiết mang 6 thanh: ngang, sắc, huyền, hỏi, ngã,
nặng
→ Âm đầu: dùng để mở đầu âm tiết gọi là âm đầu.Có 2 loại:
VD: Âm đầu có tác dụng khu biệt với âm tiết : Toán-Hoán
VD: Các âm tiết không có chữ cái mở đầu âm tiết gọi là âm
tắc thanh hầu (âm đầu tắc họng): anh, em, ơi, (tối) om,oán
→ Âm đệm: đứng phía sau âm đầu Có tác dụng biến đổi âm sắc của
âm tiết sau lúc mở đầu, nó có chức năng khi biệt các âm tiết
có chức năng làm trầm hóa âm tiết. Trong tiếng Việt chỉ có một
âm đệm, được ký hiệu /w/
VD: Toán-Tán

LOGO

Đặc Điểm
→ Âm chính: quyết định âm sắc chủ yếu của âm tiết và là hạt nhân âm tiết.
Thành phần này bao giờ cũng do một nguyên âm đảm nhiệm.
VD:Túy-Túi
Chữ nho (Tú Xương)
Nào có ra gì cái chữ nho
Ông nghè ông cống cũng nằm co
Chi bằng đi học làm ông phán
Tối rượu sâm banh, sáng sữa bò
→ Âm cuối: Có chức năng kết thúc âm tiết với nhiều cách khác nhau (tắc,
không tắc ) làm thay đổi âm sắc của âm tiết và do đó để phân
biệt âm tiết này với âm tiết khác.
VD: bàn – bài
● Nó có thể là một phụ âm (nhàng, công, vót, nan, phất, mướn, nàng, tắt,
nàng, xuống, nhàng), hoặc một bán nguyên âm như /u/ biểu hiện bằng chữ
cái o, u: nào, diều , hay /i/ biểu hiện bằng chữ cái I hoặc y: tôi, nơi, chơi, ơi,
tôi, tôi) hoặc có thể là zêrô (âm cuối tắc họng) ví dụ trong các từ nhỡ, xe,
chỉ, gió,thả, nỡ, gió, cho, cho, nhỡ.

LOGO
Đặc Điểm
⋆ Căn cứ vào mức độ độc lập và khả năng kết hợp lỏng, chặt khác nhau
của các thành phần cấu tạo âm tiết, người ta phân âm tiết Tiếng Việt
thành cấu trúc hai bậc:
* Bậc 1 gồm những yếu tố kết hợp với nhau lỏng lẻo, có tính độc lập cao
là thanh điệu, âm đầu kết hợp với phần vần một cách lỏng lẻo thể hiện qua
hiện tượng nói lái trong tiếng Việt : hiện đại – hại điện, cá đua – cua đá,
trời cho → trò chơi, đại học → độc hại, cao đẳng → đau cẳng
* Bậc 2 gồm những yếu tố kết hợp với nhau khá chặt chẽ, có tính
độc lập thấp, đó là âm đệm, âm chính, âm cuối.


LOGO
► Khái Niệm: Âm tố là đơn vị cấu âm nhỏ nhất của lời nói.
VD: Âm tiết “ta” có 2 âm tố, “pen” có 3 âm tố.
Khái Niệm Về Âm Tố
◑ Việc phân chia âm thanh của lời nói thành những
đơn vị cấu âm thính giác nhẹ nhất được gọi là âm tố.
◑ Số lượng âm tố là vô hạn.

LOGO
► Nguyên Âm:
Khái Niệm Về Âm Tố
a. Đặc trưng chung:
b. Xác định các nguyên âm:
3) Môi tròn hay dẹt.
2) Lưỡi trước hay sau.
1) Lưỡi cao hay thấp hoặc miệng mở hay khép
+ Về bản chất âm học: Nguyên âm do thanh cấu tạo nên.
Nó có đường cong biểu diễn tuần hoàn.
+ Về mặt cấu âm: Nguyên âm được tạo nên bởi luồng hơi
ra tự do.

LOGO
Khái Niệm Về Âm Tố
► Phụ Âm:
→ Phụ âm về cơ bản là tiếng động được cấu tạo do sự cản trở không khí
trên lối thoát của nó. Có nhiều cách cản trở, được gọi là phương thức cấu
âm. Cùng một cách cản trở nhưng được thực hiện ở những chỗ khác nhau
gọi là vị trí cấu âm, sẽ cho ta những phụ âm khác nhau. Miêu tả một phụ
âm là xác định âm đó theo 2 tiêu chuẩn:

c. Theo tiêu chuẩn 1, có thể chia ra 4 nhóm:
+ Nhóm nguyên âm cao hay nguyên âm khép. Vd: “i”, “u”, “ư”
+ Nhóm nguyên âm cao vừa hay nguyên âm khép vừa. Vd: âm “ê”, “o”
+ Nhóm nguyên âm thấp vừa hay nguyên âm mở vừa. Vd: âm “e”, “o”
+ Nhóm nguyên âm thấp hay nguyên âm mở. Vd: âm “a” trong Tiếng Việt

LOGO
Phương Thức Cấu Âm
Khái Niệm Về Âm Tố
Tên pt
cấu âm
Phương thức cấu âm Phân loại Ví dụ
Âm tắc Khi phát âm thì 1 âm tắc thì lưỡi con nâng lên bịt kín lối
thông lên mũi và không khí bị cản trở hoàn toàn, do những
bộ phận khác nhau ở miệng, muốn thoát ra phải phá vỡ sự
cản trở ấy, tạo nên 1 tiếng nổ.
-Âm vô thanh
-Âm hữu thanh
[t, d, g, k, b,
p]
Âm mũi Khi phát âm, lưỡi con hạ xuống, ko khí không ra qua miệng
được, trở ra bằng đường mũi
-Âm vang
-Âm ồn
[m, n, ], 
my [maj]
Âm xát -Do không khí đi qua 1 khe hẹp
-Do luồng hơi, ra nhanh do bị tống mạnh qua 1 khe hẹp
hoặc phải vượt qua 1 bờ sắc như răng chẳng hạn.
-Âm rít

-Âm không rít
[f, v, z], thing
[ i ] 
Âm bên Được đặc trưng bởi luồng không khí đi qua 1 lối thoát lớn,
do có tiếng cọ xát vào thành của bộ máy phát âm dường
như ko đáng kể.
-Âm bên nửa xát
-Âm bên xát
Oan [wan],
red
Âm giữa
( nửa
xát)
Khe hở giữa mặt lưỡi và ngạc lớn hơn so với âm xat
nhưng chưa đủ lớn để tạ ra 1 nguyên âm.
Ư trong TV
Âm rung Ko khí từ phổi đi ra bị chặn lại ở 1 vị trí nào đó, vượt qua
chướng ngại, rồi lại bị chặn
-âm rung
-Âm vỗ
R trong TV

LOGO
► Vị Trí Cấu Âm: phân loại theo vị trí:
Khái Niệm Về Âm Tố
◑ Âm môi: gồm âm môi- môi và môi- răng
◑ Âm quặt lưỡi: Các âm này được phát âm với đầu lưỡi nâng cao và
quặt về phía sau để mạt dưới của đầu lưỡi tiếp cận với
phần sau lợi, tức là giữa lợi và ngạc.
◑ Âm ngạc: được phát âm với mặt lưỡi trước tiếp xúc với ngạc cứng

◑ Âm mạc: Khi phát âm mặt lưỡi sau tiếp xúc với ngạc tạo nên 1 chướng ngại.
◑ Âm lưỡi con: Nâng cao mặt lưỡi sau về phía lưỡi con để cản trở không khí,
tạo nên hoặc 1 âm xát hoặc 1 âm mũi.
◑ Âm yết hầu: được cấu tạo bằng cách lui nắp họng về phía sau, tới vách
sau của yết hầu. Do cách cấu âm này nên ko thể có âm
mũi yết hầu được mà chỉ có thể có âm xát mà thôi
◑ Âm thanh hầu: được cấu tạo do sự đóng hoặc thu hẹp dây thanh.

LOGO
Khái Niệm Về Âm Tố
Bảng so sánh nguyên âm và phụ âm:
Nội dung Nguyên âm Phụ âm
Bản chất âm học Do thanh cấu tạo nên,
nó có đường cong biểu
diễn tuần hoàn.
Phụ âm về cơ bản là
tiếng động có đường
cong biểu diễn ko tuần
hoàn
Mặt cấu âm Nguyên âm được tạo
nên bởi luồng hơi ra tự
do.
Phụ âm được tạo nên
do sự cản trở không khí
Khả năng tự cấu thành
âm tiết
Có khả năng tự cấu
thành âm tiết
Không có khả năng tự
cấu thành âm tiết


LOGO
Khái Niệm Về Âm Tố
Bảng so sánh nguyên âm và phụ âm:
Đặc Điểm Nguyên Âm Phụ Âm
Cách thoát hơi từ
phổi
Luồng hơi đi ra không
bị cản trở, thoát ra
ngoài một cách tự do.
Ví dụ: [e]
Luồng hơi bị cản trở bởi
các bộ máy phát âm
như môi, đầu lưỡi, lợi.
Ví dụ: [t]
Cường độ của
luồng hơi
Luồng hơi đi ra yếu.
Ví dụ: [I]
Luồng hơi đi ra mạnh.
Ví dụ:[d]
Sự rung động của
dây thanh
Dây thanh rung nhiều,
tạo cho nguyên âm
nhiều tiếng thanh.
Ví dụ: [a]
Dây thanh rung ít (hoặc
không rung), tạo cho
phụ âm có nhiều tiếng

động.
Ví dụ:[k]

LOGO
► Nguyên Âm:
Phân Loại Và Miêu Tả Các Âm Tố
◑ Các nguyên âm chỉ khác nhau ở các hoạt động của các khí quan phát
âm, trong đó quan trọng nhất là lưỡi. Vì sự thay đổi vị trí của lưỡi gây ra
sự khác nhau rất lớn giữa các nguyên âm. Lưỡi chuyển động tới- lui và
lên- xuống trong khoang miệng tạo nên những tương quan phức tạp giữa
các khoang cộng minh ( khoang miệng và mũi), làm thay đổi hình dáng và
thể tích của chúng. Môi tròn lại và đưa về trước, làm kéo dài lối thoát của
luồng không khí, hoặc môi chành ra, làm cộng minh trường phía trước
ngắn lại.
◑ Các nguyên âm không thể phân loại theo tiêu chuẩn như của phụ âm.
Về mặt phương thức cấu âm, nguyên âm chỉ thuộc vào một phương thức
đó là luồng hơi ra tự do. Nguyên âm không có vị trí cấu âm vì rằng các khí
quan không tạo thành khe, cũng không tạo thành chỗ tắc. Các nguyên âm
cũng không thể phân loại theo tiếng thanh, vì bình thường, bất cứ nguyên
âm nào cũng có tiếng thanh.

×