Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Tình hình thực tế công tác kế toán tại công ty TNHH cơ khí HTMP việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (295.61 KB, 61 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Kế tốn ln gắn liền với nền sản xuất xã hội, nó là một cơng cụ khơng thể
thiếu được trong công việc điều hành và quản lý kinh tế vĩ mô.Trong nền kinh tế
thị trường, mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải có những
phương án sản xuất và chiến lược kinh doanh có hiệu quả. Để làm được điều
đó,các doanh nghiệp phải ln cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết
kiệm các yếu tố đầu vào, hạ giá thành sản phẩm. Chi phí ngun vật liệu (NVL)
cơng cụ dụng cụ(CCDC) thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá thành sản
phẩm. Do đó việc hạch tốn NVL ln được coi là một trong những nhiệm vụ
quan trọng.
Cơng tác hạch tốn NVL, CCDC đúng sẽ giúp cho doanh nghiệp cung cấp
NVL, CCDC một cách kịp thời, đầy đủ, đồng thời kiểm tra và giám sát chặt chẽ
việc chấp hành các định mức dự trữ tiêu hao vật liệu, đảm bảo sử dụng
NVL,CCDC tiết kiệm có hiệu quả, hạ giá thành sản phẩm,đem lại lợi nhuận cao
cho doanh nghiệp.
Cơng ty TNHH cơ khí HTMP Việt Nam được thành lập vào tháng 9 năm
2004. Mục đích chính của cơng ty là sản xuất, chế tạo các loại khn mẫu và các
chi tiết chính xác, chất lượng cao thoả mãn được các yêu cầu của khách hàng tại
Việt Nam và nước ngoài. Sau một thời gian đi sâu tìm hiểu hoạt động của cơng
ty em nhận thấy được sự quan trọng của vật liệu, công cụ dụng cụ với quá trình
sản xuất kinh doanh sự cần thiết phải quản lý vật liệu nhằm đáp ứng kịp thời,
nhu cầu vật liệu phục vụ sản xuất.
Nhận thấy được những khó khăn tồn tại trong việc quản lý và sử dụng
nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ và nhất là bảo đảm nguồn vốn lưu động
cho việc dự trữ tài sản lưu động ở công ty. Với kiến thức được trang bị trong
thời gian học tập tại trường cùng với sự nhận thức vai trò và tầm quan trọng của
NVL,CCDC trong cơng ty trong tồn bộ cơng tác hạch tốn kế tốn. Được sự
giúp đỡ nhiệt tình của Giáo Viên: Trần Bích Nga và các cán bộ kế tốn ở công
ty nơi em thực tập, em mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài: Tình hình thực tế
1



cơng tác kế tốn tại cơng ty TNHH Cơ khí HTMP Việt Nam để viết báo cáo
thực tập tốt nghiệp.
Nội dung báo cáo thực tập tốt nghiệp gồm 3 phần:
-Phần I: Các vấn đề chung về kế toán NVL,CCDC.
-Phần II: Tình hình thực tế về cơng tác kế tốn NVL,CCDC tại cơng ty TNHH
Cơ khí HTMP Việt Nam.
-PhầnIII: Nhận xét, kiến nghị, biện pháp hoàn thiện những vấn đề chưa hợp lý
trong cơng tác kế tốn tại đơn vị.
Do thời gian thực tập có hạn, với nhận thức cịn nhiều hạn chế nên báo cáo
thực tập tốt nghiệp chắc chắn khơng tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong và xin
trân thành cảm ơn sự đóng góp ý kiến của các thầy cơ giáo để báo cáo đựơc
hồn thiện hơn
Em xin chân thành cảm ơn!

2


PHẦN I:
CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN NVL, CCDC
I. Khái niệm,đặc điểm và vai trò của NL,Vl và CCDC trong sản kinh doanh
1.Khái niệm và đặc điểm của NL,VL và CCDC
1.1 Khái niệm:
+NL,VL trong các doanh nghiệp của sản xuất là đối tượng lao động –một trong
ba yếu tố cơ bản để sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh,cung cấp dịch
vụ-là cơ sở vật chất cấu tạo nên cơ sở vật chất của sản phẩm.
+CC,DC là những tư liệu lao động không thoả mãn định nghĩa và tiêu chuẩn
ghi trên tài sản cố định hữu hình (có giá trị tài sản nhỏ hơn 10 triệu đồng,và thời
gian sủ dụng nhỏ hơn 1 năm),hoặc thoả mãn điều kiện ghi nhận là TSCĐ hữu
hình nhưng khơng có tính bền vững như thuỷ tinh,gốm sứ…

1.2.Đặc điểm
1.2.1.Đặc điểm của NL,VL
-Chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất chế tạo sản phẩm và cung cấp dịch vụ.
-Khi tham gia vào quá trình sản xuất NL,VL thay đổi hồn tồn hình thái vật
chất ban đầu và giá trị được chuyển toàn bộ một lần vào chi phí sản xuất kinh
doanh.
1.2.2. Đặc điểm của CC,DC:
-Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất chế tạo sản phẩm và cung cấp dịch vụ.
3


-Khi tham gia vào quá trình sản xuất vẫn giữ nguyên hinh thái vật chất ban đầu,
giá trị bị hao mịn dần được dịch chuyển từng phần vào chi phí sản xuất kinh
doanh trong kỳ.CC,DC thường có giá trị nhỏ hoặc thời gian sử dụng ngắn được
quản lý và hạch tốn như tài sản lưu động.
2. Vai trị của NL,VL và CC,Dc trong sản xuất kinh doanh.
NLVL-CC,DC là một trong ba yếu tố khơng thể thiếu được của q trình sản
xuất,chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu giá thành sản phẩm.Sự ảnh hưởng của
NLVL, CCDC đối với sản xuất không chỉ ở mặt lượng mà còn cả ở mặt chấtNLVL ,CCDC phải đảm bảo đúng chất lượng,quy cách,chủng loại thì sản xuất
sản phẩm mới đạt yêu cầu.
Do vậy tăng cường cơng tác quản ly,cơng tác kế tốn NVL,CCDC nhằm đảm
bào sử dụng hiệu qua tiết kiệm NVL,CCDC hạ thấp chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm có nghĩa quan trọng trong các doanh nghiệp nói chung.
II.Phân loại và đánh giá NL,VL và CCDC:
1.Phân l oại NLVL và CCDC
a. Phân loại NLVL:

♣Căn cứ vào nguồn gốc hình thành:
- NVL mua ngồi;
- NVL tự chế biến, gia cơng;

- NVL được tài trợ, được góp;

♣Căn cứ vào nội dung, cơng dụng kinh tế của vật liệu:
- NVL chính;
- Vật liệu phụ;
- Nhiên liệu;
- Phụ tùng thay thế;
- Các loại vật liệu khác;

♣Căn cứ vào mục đích cơng dụng của vật liệu:
- NVL trực tiếp dùng cho sản xuất,chế tạo sản phẩm;
- NVL dùng cho công tác quản lý;
4


- NVL dùng cho các mục đích khác;
b. Phân loại CCDC:

♣Căn cứ vào nguồn hình thành:
- CCDC mua ngồi;
- CCDC tự chế biến, gia công;
- CCDC được tài trợ, được góp;

♣Căn cứ vào nội dung, cơng dụng kinh tế:
- Cơng cụ, dụng cụ;
- Bao bì luân chuyển;
- Đồ dung cho th;

♣Căn cứ vào mục đích cơng dụng:
- CCDC dùng cho sản xuất kinh doanh;

- CCDC dùng cho quản lý;
- CCDC dùng cho các mục đích khác;

♣Căn cứ theo phương pháp phân bổ:
- Phân bổ một lần;
- Phân bổ hai lần;
- Phân bổ nhiều lần;
2 .Đánh giá NLVL-CCDC
a. Đối với NVL,CCDC nhập kho:
•Với NVL,CCDC mua ngồi nhập kho:
Giá gốc NL,VL giá mua ghi trên

các loại thuế

Và CCDC

hoá dơn sau khi trừ đi khơng được

mua ngồi =

các khoản chiết khấu, + hồn lại

nhập kho
giảm giá
•Với NVL,CCDC tự gia cơng chế biến nhập kho:
Giá gốcVL,

=

CCDC nhập kho


giá gốc VL

+

chi phí có liên
quan trực
+ tiếp đến việc
mua hàng

chi phí chế biến

xuất kho

•Với NVL,CCDC th ngồi gia cơng chế biến nhập kho:

5


Giá gốc NVL,
CCDC

giá gốcNVL

tiền cơng

chi phí vận chuyển

= xuất kho thuê + phải trả cho + bốc dỡ và các chi


Nhập kho

ngồi chế biến

người chế

phí có liên quan

biến
trực tiếp khác
•Với NVL,CCDC nhận góp vốn liên doanh,vốn cổ phần hoặc thu hồi vốn góp
được ghi nhận theo giá cả thực tế do Hội đồng định giá đánh giá lại và được
chấp nhận.
•Với NVL,CCDC được biếu tặng:
Giá gốc NVL giá trị hợp ly ban đầu các chi phí khác có liên
Và CCDC = của những NVL,

+ quan trực tiếp đến việc

Nhập kho
CCDC tương đương
•Với NVL,CCDC được cấp:

tiếp nhận

Giá gốc NVL, giá ghi trên sổ của đơn vị
CCDC
Nhập kho

=


cấp trên hoặc giá được

chi phí vận chuyển
+

đánh giá lại theo giá trị thuần

bốc dỡ,chi phí có liên
quan trực tiếp khác

b. Đối với NVL,CCDC xuất kho :
Tuỳ theo hoạt động của DN cũng như yêu cầu của của nhà quản ly cán bộ kế
tốn có thể sử dụng một trong các phương pháp sau:
•Phương án nhập trước xuất trước (FIFO): trong phương pháp này áp dụng
dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được
xuất trước,và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản
xuất gần thời điểm cuối kỳ.Theo phương pháp này thi giá trị hàng xuất được
tính theo giá của lô hàng nhập kho tại thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ,giá trị
của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho tại thời điểm cuối kỳ
hoặc gần cuối kỳ cịn tồn kho.
•Phương pháp nhập sau xuất trước ( LIFO): trong phương pháp này áp dụng
dựa trên gải định là hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc
sản xuất trước đó.Theo phương pháp này thì giá trị xuất kho được tính theo giá
của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ tồn kho.
6


•Phương pháp tính theo giá đích danh: giá trị thực tế của NVL,CCDC xuất
kho tính theo giá thực tế của từng lô hàng nhập,áp dụng đối với DN sử dụng ít

NVL,CCDC có giá trị lớn và có thể nhận diện được
•Phương pháp giá bình qn gia quyền:giá trị của loại hàng tồn kho được tính
theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương
tự đầu kì và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua và sản xuất trong kì ( bình
quân gia quyền cuối kì ). Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kì hoặc
mỗi khi lơ hàng về, phụ thuộc vào tình hinh doanh nghiệp ( bình quân gia quyền
sau mỗi lần nhập ).
Giá trị thực tế NVL, = số lượng NVL

×

Đơn giá bq

CCDC nhập kho
CCDC xuát kho
gia quyền
Trong đó giá đơn vị bình quyền có thể tính một trong các phương án sau:
Phương án 1:tính theo giá bình qn gia quyền cả kì dự trữ
Đơn giá bq

giá trị thực tế NVL và

+

giá trị thực tế NVL và

gia quyền cả = CCDC tồn kho đầu kỳ CCDC nhập kho trong kỳ
kỳ dự trữ

số lượng NVL và CCDC + số lượng NVL và CCDC

Tồn kho đầu kỳ

nhập kho trong kỳ

Phương án 2:Tính theo giá bình quân sau mỗi lần nhập
Đơn giá

giá trị thực tế NVL giá trị thực tế NVL và

bình quân

và CCDC tồn kho

gia quyền

=

trước khi nhập

+

CCDC nhập kho của
từng lần nhập

sau mỗi lần số lượng NVL và

số lượng NVL và

nhập


CCDC nhập kho của

CCDC tồn kho
trước khi nhập

+

từng lần nhập

•Phương pháp giá hạch toán của NVL,CCDC nhập kho:
Cuối kỳ kế toán sẽ tiến hàng điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế thông
qua hệ số giá:

7


Giá trị thực tế NVL,

+

Hệ số chênh = CCDC tồn kho đầu kỳ
Lệch giá

giá trị hạch toán NVL,

giá trị thực tế NVL,CCDC
nhập kho trong kỳ

+


CCDC tồn kho đầu kỳ

giá trị hạch toán MVL,
CCDC nhập kho trong kỳ

Giá trị thực tế NVL, = giá trị hạch tốnNVL, × hệ số chênh
CCDC xuất kho

CCDC xuất kho

lệch giá

III.Nhiệm vụ của kế toán NVL,CCDC:
Để phát huy vai trị,chức năng của kế tốn trong cơng tác quản lý NVL,CCDC
trong DN,kế toán cần thực hiện tốt các nhiệm vụ cơ bản sau:
― Tổ chức ghi chép,phản ánh chính xác,kịp thời số lượng,khối lượng,phẩm
chất,quy cách và giá trị thực tế của từng loại,từng thứ NVL,CCDC nhập,xuất và
tồn kho.
―Vận dụng đúng đắn các phương pháp hạch toán,phương pháp tính giá
NVL,CCDC nhập ,xuất kho.Hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận, phòng ban
chấp hành các nguyên tắc,thủ tục nhập,xuất và thực hiện nghiêm chỉnh chế độ
chứng từ kế toán.
―Mở các loại Sổ (thẻ) kế toán chi tiết theo từng thứ NVL,CCDC theo đúng chế
độ,phương pháp quy định.
―Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch mua hàng,tình hình dự trữ và sử dụng
NVL,CCDC theo dự tốn,tiêu chuẩn,định mức chi phí và phát hiện các trường
hợp vật tư ứ đọng hoặc thiếu hụt,tham ơ,lãng phí,xác định ngun nhân và biện
pháp xử lý.
―Tham gia kiểm kê và đánh giá NVL,CCDC theo chế độ quy định của Nhà
nước.

―Cung cấp thơng tin vè tình hình nhập,xuất,tồn kho NVL,CCDC phục vụ công
tác quản lý.Định kỳ tiến hành phân tích tình hình mua hàng,bảo quản và sử
dụng NVL,CCDC

8


IV.Thủ tục quản lý nhập-xuất kho NVL,CCDC các chứng từ kế toán liên
quan.
1.Thủ tục nhập kho:bộ phận cung cấp vật tư căn cứ vào kế hoạch mua hàng và
hợp đồng mua hàng đã ky kết,phiếu báo giá để tiến hành mua hàng.Khi hàng về
đến nơi,nếu xét thấy cần thiết có thể lập ban kiểm nghiệm để kiểm nhận và đánh
giá hàng mua về các mặt số lượng,khối lượng , chất lượng và quy cách,căn cứ
vào kết quả kiểm nghiệm,ban kiểm nghiệm lập”Biên bản kiểm nghiệm vật
tư”.Sau đó bộ phận cung cấp hàng lập”Phiếu nhập kho” trên cơ sở hoá đơn,giấy
báo nhận hàng và biên bản kiểm nghiệm giao cho người mua hàng làm thủ tục
nhập kho.Thủ tục sau khi cân,đong,đo,đếm sẽ ghi số lượng thực nhập vào Phiếu
nhập và sử dụng để phản ánh số lượng nhập và tồn của từng thứ vật tư vào Thẻ
kho,trường hợp phát hiện thừa,thiếu,sai quy cách,phẩm chất,thủ kho phải báo
cho bộ phận cung ứng biết và cùng người giao lập biên bản.Hàng ngày hoặc
định kỳ thủ kho chuyển giao Phiếu nhập cho kế toán vật tư làm căn cứ để ghi sổ
kế toán.
2.Thủ tục xuất kho:căn cứ vào kế hoạch sản xuất,kinh doanh các bộ phận sử
dụng vật tư viết phiếu xin lĩnh vật tư.Căn cứ vào Phiếu xin lĩnh vật tư bộ phận
cung cấp vật tư viết Phiếu xuất kho trình giám đốc duyệt.Căn cứ vào phiếu xuất
kho thủ kho xuất vật liệu và ghi số thực xuất vào Phiếu xuất,sau đó ghi số lượng
xuất và tồn kho của từng thứ vật tư vào Thẻ kho.Hàng ngày hoặc định kỳ thủ
kho chuyển Phiếu xuất kho cho kế tốn vật tư,kế tốn tính giá hoàn chỉnh Phiếu
xuất để lấy số liệu ghi sổ ké toán.
3.Chứng từ kế toán sử dụng:

Chứng từ kế toán sử dụng được quy định theo chế độ chứng từ kế toán
ban hành theo QĐ số 1141/TC/CĐKT ngày1/11/1995 của Bộ trưởng Bộ tài
chính và các quyết định có liên quan gồm:
-Phiếu nhập kho (Mẫu số 01-VT)
-Phiếu xuất kho(Mẫu số 02-VT)
-Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ(Mẫu số 03-VT)
-Biên bản kiểm kê vật tư,sản phẩm,hàng hoá (Mẫu số 08-VT)
9


-Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho(Mẫu số 02-BH)
-Hoá đơn bán hàng
-Hố đơn GTGT
Ngồi các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của nhà nước,tuỳ
thuộc vào tình hình cụ thể của từng DN,kế tốn có thể sử dụng thêm các chứng
từ kế toán hướng dẫn như:
-Phiếu xuất vật tư theo hạn mức(Mẫu số04-VT)
-Biên bản kiểm nghiệm vật tư(Mẫu số 05-VT)
-Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ(Mẫu số07-VT)
V.Kế toán chi tiết NVL,CCDC:
Tuỳ thuộc vào điều kiện của từng DN mà có thể lựa chọn vận dụng mơt trong
các phương pháp sau:
1.Phương pháp ghi thẻ song song
SƠ ĐỒ 1:Phương pháp thẻ song song
(1)

Thẻ kho

(1)


Chứng từ nhập

Chứng từ xuất
(2)

Sổ chi tiết
vật liệu

(2)

(4)

Bảng tổng hợp N-X-T
(5)

Sổ tổng hợp

10


Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
- Ưu điểm, nhược điểm :
+ Ưu điểm : Việc ghi sổ đơn giản, rõ ràng, dễ kiểm tra đối chiếu số liệu phát
hiện sai sót trong việc ghi chép và quản lý.
+ Nhược điểm : Việc ghi chép giữa kho và kế toán bị trùng lặp, việc kiểm tra
đối chiếu dồn hết vào cuối tháng khơng đảm bảo u cầu kịp thơì của kế toán.
2.Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
SƠ ĐỒ 2 : Sơ đồ phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển

(1)

(1)

Thẻ kho

(4)

Phiếu nhập

Phiếu xuất

(2)

Bảng kê
nhập

(2)

(3)

Sổ đối chiếu
luân chuyển

(3)

Bảng kê
xuất

(5)


Sổ kế toán
tổng hợp

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
11


- Ưu điểm, nhược điểm:
+ Ưu điểm: giảm được khối lượng ghi sổ kế toán do chỉ ghi một lần vào cuối
tháng.
+ Nhược điểm: Việc ghi sổ kế toán vẫn bị trùng lặp với thẻ kho về mặt số
lượng. Việc kiểm tra, đối chiếu chỉ tiến hành vào kỳ kế hoạch do đó hạn chế
chức năng của kế tốn.

3.Phương pháp sổ số dư:
SƠ ĐỒ 3: SỐ ĐỒ PHƯƠNG PHÁP SỔ SỐ DƯ

Chứng từ nhập

(1)

(2)

Thẻ kho

( 4)


Bảng giao
nhận chứng
từ nhập

Sổ số


(1)

Chứng t xuất
Chứng từừ xuất

( 2)

Bảng giao
Bảng giao
nhận n chứng
nhậ chứng
từừ xuất
t xuất

(6)

(3)

Sổ tổng hợp
N-X-T

(3)


12


(5)

Bảng luỹ kế
N-X-T
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra

- Ưu điểm, nhược điểm:
+ Ưu điểm: giảm nhẹ khối lượng ghi chép hàng ngày, do kế toán chi tiết NLVL
chỉ theo dõi về mặt giá trị, tránh việc trùng lặp, cơng việc kế tốn tiến hành hàng
ngày, kiểm tra, giám sát thường xuyên.
+ Nhược điểm: khó phát hiện được nguyên nhân khi đối chiếu phát hiện ra sai
sót, yêu cầu trình độ quản lý của Thủ kho và Kế tốn phải cao.

VI. Kế toán tổng hợp NVL,CCDC
1.Kế toán tổng hợp NVl,CCDC theo phương pháp kê khai thường
xuyên(KKTX):
Phương pháp kê khai thường xuyên theo dõi phản ánh tình hình biến động tăng,
giảm hàng tồn kho một cách thường xuyên, liên tục trên các tài khoản phản ánh
từng loại hàng tồn kho…Hiện nay phương pháp này được sử dụng phổ biến ở
nước ta.
1.1.Tài khoản kế toán chủ yếu sử dụng:
- TK 152: Nguyên liệu vật liệu

- TK 151: Hàng mua đang đi đường


- TK 153: Công cụ dụng cụ
13


1.2.Công dụng, kết cấu và nội dung của từng tài khoản:
♦TK 152-nguyên liệu,vật liệu: Để phản ánh giá trị hiện có, tình hình biến động
tăng giảm các loại NLVL theo giá gốc. Tk 152 được mở thành các tài khoản
cấp 2, cấp 3…để kế toán chi tiết theo từng loại vật liệu tuỳ thuộc vào yêu cầu
quản lý của doanh nghiệp.
Tk 1521: Nguyên vật liệu chính.
Tk 1522: Nguyên vật liệu phụ.
Tk 1523: Nhiên liệu
Tk 1534: Phụ tùng thay thế.
…………………….
* Kết cấu TK: 152 – Nguyên liệu, vật liệu
Nợ

TK 152



- Trị giá thực tế NL,VL mua ngoài, tự

- Trị giá thực tế NL,VL xuất dùng cho

chế biến, thuê ngoài GCCB, nhận vốn

sản xuất kinh doanh, để bán, th ngồi

góp liên doanh hoặc nhập từ các nguồn GCCB, hoặc góp vốn liên doanh.

-Trị giá NL,VL phát hiện thừa khi kiểm - Trị giá NL,VL trả lại người bán hoặc
kê.

được giảm giá.
- Trị giá NL,VL thiếu hụt phát hiện khi
kiểm kê.

- DCK : Trị giá thực tế NL,VL tồn kho
cuối kỳ .

* Kết cấu TK: 153 – Công cụ dụng cụ
♦TK 153-công cụ,dụng cụ: Tài khoản này phản ánh gía trị hiện có và tình hình
biến động của cơng cụ dụng cụ trong kỳ theo giá gốc.
Nợ

TK 153

- Trị giá thực tế CCDC mua ngồi, tự



- Trị giá thực tế CCDC xuất dùng
14


chế, th ngồi, gia cơng, nhận vốn góp xuất kinh doanh, để bán, thuê ngoài,
liên doanh…

vốn liên doanh.


- Trị giá CCDC phát hiện thừa khi kiểm - Trị giá CCDC thiếu hụt phát hiện
kê.

kiểm kê.

- DCK: Trị giá thực tế CCDC tồn kho
cuối kỳ.
* Kết cấu TK 151 – Hàng mua đang đi đường
♦TK 151- hàng mua đang đi đường: TK này dùng theo dõi các loại
NVL,CCDC,hàng hoá… mà DN đã mua hay chấp nhận mua đã thuộc quyền sở
hữu của DN nhưng cuối tháng chưa về nhập kho.
Nợ

TK 151



- Trị giá hàng hoá đã mua đang đi đường. - Trị giá vật tư hàng hoá đang đi
đã nhập kho hoặc chuyển thẳng cho
bộ phận sử dụng, cho khách hàng.
-DCK: Trị giá vật tư hàng hoá đã mua
nhưng chưa về nhập kho(hàng đi đường)
Ngồi ra trong q trình hạch tốn,kế tốn cịn sử dụng một số TK có liên
quan như là:111,112, 133,331..
♦TK 111-Tiền mặt: TK này dùng để phản ánh tình hình thu chi và tồn quỹ tiền
mặt tại quỹ của DN,bao gồm tiền VN(kể cả ngân phiếu), vàng bạc,kim khí
ứuy,đá quý.

* Kết cấu TK : 111 - Tiền Mặt
Nợ


TK 111


15


- Số tiền mặt nhập quỹ

- Xuất quỹ tiền mặt

- Số tiền mặt thừa ở quỹ tiền mặt phát

- Số tiền mặt thiếu hụt ở quỹ tiền mặt

hiện khi kiểm kê.

phát hiện khi kiểm kê.

- DCK: Các khoản tiền mặt còn tồn quỹ
tiền mặt.
♦ TK 112-Tiền gửi Ngân hàng: TK này phản ánh tình hình hiện có và sự biến
động các khoản tiền gửi Ngân hàng.
* Kết cấu TK : 112 - Tiền Gửi Ngân Hàng
Nợ

TK 112

- Các khoản tiền gửi vào ngân hàng.




- Các khoản tiền rút ra từ ngân hàng.

- Các khoản tiền hiện có gửi ở ngân hàng

♦TK 133-Thuế GTGT được khấu trừ: TK này phản ánh số thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ,đã khấu trừ và còn được khấu trừ.
* Kết cấu TK: 113 - Thuế GTGT được khấu trừ
Nợ

TK 133



- Số thuế GTGT được khấu trừ phát - Số thuế GTGT đầu vào đã được khấu trừ
sinh trong kỳ khi mua sản phẩm,vật - Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào khơng
hàng hố.

được khấu trừ.
- Thuế GTGT của hàng mua phải trả lại.
- Số thuế GTGT đầu vào đã được hoàn lại.

- DCK: Thuế GTGT được khấu trừ
16


nhưng chưa được thực hiện.
♦TK 331- Phải trả cho người bán: TK này phản ánh tình hình thanh tốn về
các khoản nợ phải trả cho người bán vật tư,hàng hoá,cung cấp lao vụ,dịnh

vụ,người nhận thầu XDCB( gọi chung là người bán) theo hợp đồng kinh tế đã
ký kết.
Tk 331: Phải trả cho người bán cần phải mở chi tiết từng người bán, từng khoản
thanh toán, từng phần thanh toán.
* Kết cấu TK: 331- Phải trả cho người bán
Nợ

TK 331



- Số tiền đã trả người bán.

- Số tiền phải trả cho người bán

- Số tiền ứng trước cho người bán.

- Điều chỉnh giá tạm tính về giá thực

- Số tiền người bán chấp nhận giảm giá

tế của số vật tư, hàng hoá, dịch vụ đã

hàng bán hoặc dịch vụ đã giao theo hợp

nhận khi có hố đơn hoặc thơng báo

đồng.

giá chính thức.


- Chiết khấu thanh toán được người bán
chấp nhận cho doanh nghiệp trừ vào nợ
phải trả.
- Số kết chuyển về giá trị vật tư, hàng hoá
thiếu hụt kém phẩm chất khi kiểm nhận
và trả lại người bán.
- DCK(nếu có): Phản ánh số tiền đã ứng

-DCK: Số tiền còn phải trả cho người

trước cho người bán hoặc số đã trả nhiều

bán người cung cấp, ngưòi nhận thầu

hơn số phải trả cho ngưòi bán theo chi tiết xây lắp.
của từng đối tượng cụ thể.

17


- Q trình hạch tốn tổng hợp ngun vật liệu, công cụ dụng cụ (theo
phương pháp kê khai thường xuyên) được tổng hợp theo sơ đồ sau:

SƠ ĐỒ 4: SƠ ĐỒ KẾ TỐN TỔNG HỢP NVL,CCDC THEO PHƯƠNG
PHÁP KKTX( TÍNH THUẾ GTGT THEO PHƯƠNG PHÁP KHẤU TRỪ)
TK 111,112,141,331

TK152, 153


mua ngoài vật liệu

TK621

xuất chế tạo sản phẩm

TK 133
thuế GTGT
TK 151

TK 627,641,642

hàng đi đường nhập kho xuất cho SXC, cho bán
hàng cho quản lí DN
TK 411

TK 128, 222

nhận cấp phát ,nhận góp

góp vốn liên doanh

vốn liên doanh
TK154

TK154

vật liệu thuê ngoài chế

xuất vật liệu tự chế hay


biến, tự chế nhập kho

thuê ngoài chế biến

TK 128,222
nhận lại vốn góp LD

TK632
xuất bán trả lương, trả
thưởng, tặng biếu

TK 632,338(3381)
phát hiện thừa khi

TK 632,138.334
phát hiện thiếu khi kiểm kê

kiểm kê
TK 711
vật liệu được tặng thưởng

TK412
đánh giá giảm vật liệu
18


viện trợ
đánh giá tăng vật liệu


2.Kế toán tổng hợp NVL,CCDC theo phương pháp kiểm kê định
kỳ(KKĐK)
Phương pháp KK§K là phương pháp không theo dõi một cách thường xuyên
liên tục về tình hình biến động của các loại vật tư , hàng hoá , sản phẩm trên các
tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho mà chỉ phản ánh giá trị tồn kho đầu
kỳ và cuối kỳ của chúng trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ , xác định lượng tồn kho
thực tế . Từ đó xác định lượng xuất dùng cho SXKD và các mục đích khác trong
kỳ theo công thức :
Giá trị vật
liệu xuất

Giá trị vật
=

liệu tồn

trong kỳ

Tổng giá trị
+

đầu kỳ

vật liệu tăng
trong kỳ

Giá trị vật
+

liệu tồn

cuối kỳ

2.1 TK sử dụng:
♦ TK 611: Mua hàng: dùng để phản ánh trị giá NVL,CCDC, hàng hoá mua
vào trong kỳ.
* Kết cấu TK 611 – Mua hàng
Nợ

TK 611



- Kết chuyển trị giá thực tế của vật - Kết chuyển trị giá thực tế của vật

19


tư , hàng hoá tồn kho đầu kỳ .

tư, hàng hoá tồn kho cuối kỳ ( theo

- Trị giá thực tế của vật tư, hàng

kết quả kiểm kê .

hoá mua vào trong kỳ ,hàng hoá đã - Trị giá thực tế vật tư hàng hoá xuất
bán bị trả lại .

dùng trong kỳ hoặc trị giá thực tế
của hàng hoá xuất bán ( chưa xác

định là tiêu thụ trong kỳ).
- Trị giá vật tư hàng hoá mua vào trả
lại cho người bán hoặc được giảm giá

♦ TK 151 :Hàng mua đi đường: Dùng để phản ánh số kết chuyển đầu kỳ và
cuối kỳ giá trị của từng loại hàng đang đi trên đường.
* Kết cấu TK: 151 – Hàng mua đang đi đường
Nợ

TK151



+ Kết chuyển trị giá thực tế hàng

+ Kết chuyển trị giá thực tế hàng mua

mua đang đi đường cuối kỳ .

đang đi trên đường đầu kỳ .

DCK: Giá trị hàng đang đi đường
cuối kỳ .

* Kết cấu TK 152 – NL,VL
♦ TK 152 :NL, VL: Dùng để phản ánh số kết chuyển giá trị các loại nguyên vật
liệu tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ.
Nợ

TK 152




- Kết chuyển trị giá thực tế nguyên

- Kết chuyển trị giá thực tế nguyên

vật liệu tồn kho cuối kỳ .

vật liệu đầu kỳ .
20


-DCK: Phản ánh trị giá thực tế

nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ.

* Kết cấu TK 153- CCDC
♦ TK 153 :CCDC: Dùng để phản ánh số kết chuyển giá trị các loại công cụ
dụng cụ tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ.
Nợ

TK153



- Kết chuyển trị giá thực tế cơng

- Kết chuyển trị giá thực tế công cụ dụng


cụ dụng cụ tồn kho cuối kỳ.

cụ đầu kỳ

- DCK: Phản ánh trị giá thực tế công
cụ dụng cụ tồn kho cuối kỳ.
Ngồi ra, trong q trình hạch tốn, kế tốn cịn sử dụng một số tài khoản khác
có liên quan như TK133,331,111,112,…các tài khoản này có kết cấu và nội
dung giống như phương pháp kê khai thường xuyên.
- Quá trình hạch tốn tổng hợp ngun vật liệu cơng cụ dụng cụ (theo
phương pháp kiểm kê định kỳ) có thể tổng quát theo sơ đồ sau:
SƠ ĐỒ 5: KẾ TOÁN TỔNG HỢP NVL, CCDC THEO PHƯƠNG PHÁP
KIỂM KÊ ĐỊNH KỲ. (thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ)

TK151,152

TK611

giá trị vật liệu tồn đầu kỳ
TK111.112.331

TK151,152

giá trị vật liệu tồn cuối kỳ
TK111,112,331
21


Giá trị vật liệu mua vào giảm giá được hưởng hàng
trả lại

TK133

TK133

thuế GTGT
TK 411

TK138,334,632

nhận góp vốn liên doanh ,

giá trị thiếu hụt mất mát

cấp phát
TK412

TK621,627,641,642

đánh giá tăng vật liệu

giá trị vật liệu nhỏ xuất dùng

TK 711
nhận viện trợ tặng thưởng

Phần II:
TÌNH HÌNH THỰC TẾ CƠNG TÁC KẾ TỐN TẠI CƠNG TY TNHH
CƠ KHÍ HTMP VIỆT NAM
I. Khái qt tình hình chung của cơng ty TNHH cơ khí HTMP Việt Nam
1/ Q trình phát triển của Cơng ty TNHH cơ khí HTMP Việt Nam.


22


Tiền thân là 1 phịng thiết kế khn mẫu khơng có thiết bị chế tạo ra đời
vào năm 2001. Mục đích chính của cơng ty là sản xuất các loại khn mẫu và
các chi tiết chính xác chất lượng cao, thoả mãn đựơc các yêu cầu của khách
hàng tại Việt Nam và nước ngồi.
Trong năm 2002 phịng thiết kế khn mẫu đã trích lãi đầu tư mở rộng
sản xuất bằng việc xây dựng 1 xưởng cơ khí chế tạo quy mô nhỏ.
Sau 2 năm liên tục phát triển do nhu cầu của việc sản xuất kinh doanh
tháng 9 năm 2004 xưởng cơ khí chế tạo chính thức trở thành Cơng ty TNHH cơ
khí HTMP Việt Nam ngày nay với đủ các chức năng : thiết kế, chế tạo và kinh
doanh các sản phẩm khuôn mẫu, cũng như các sản phẩm có liên quan đến khn
mẫu.
Cho đến nay cơng ty TNHH cơ khí HTMP Việt Nam đã có hai xưởng
thiết kế chế tạo khuôn ( một xưởng khuôn nhựa và một xưởng khn xốp ) với
tổng diện tích làm việc trên 800m2 - Số 27- D1- Khu đô thị mới Đại KimHồng Mai- Hà Nội.
Trang thiết bị máy móc của Cơng ty hiện nay:
1) Máy phay

:

10 cái

2) Máy phay vạn năng

:

05 cái


3) Máy xung điện

:

04cái

4) Máy cắt dây

:

02cái

5) Máy tiện

:

06 cái

6) Máy khoan

:

03 cái

7) Máy EDM

:

01 cái


8) Máy mài phẳng

:

02 cái .

9) Máy thử khn

:

01 cái

Và các máy móc thiết bị phụ, cơng cụ dụng cụ khác. Ngồi ra, với sự hợp
tác chặt chẽ với các đối tác trong nước và Công ty I & D - MouldManfacturing
Pte. Ltd( Singapore), Công ty hồn tồn có đủ năng lực thiết kế và chế tạo
khn mẫu có u cầu kỹ thuật cao và phức tạp.
* Các khách hàng chủ yếu trong thời gian qua:
23


1) Công ty cổ phần nhựa Hanel.
2) Công ty cổ phần Sao Mai ( Bộ Quốc Phịng).
3) Cơng ty Mount tech ( 100% vốn của Đức).
4) Công ty SX và KD ga Đà Hải ( Liên doanh Đài Loan).
5) Công ty thiết bị và sản phẩm an toàn Protec( 100% vốn của Mỹ).
6) Công ty đo lường điện (Tổng công ty điện lực ).
7) Công ty nhựa và điện lạnh Hồ Phát.
8) Cơng ty MatsushitaViệt Nam.
9) Cơng ty TNHH Nguyễn Thắng......

* Một số khuôn mẫu tiêu biểu đã cung cấp :
+ Các khuôn mẫu xốp cho các sản phẩm : ti vi, tủ lạnh, đèn hình, bếp
ga............của các Cơng ty LG, Deawoo, Hanel, Matsusita....
+ Các khuôn mẫu chế tạo mũ bảo hiểm xe máy.
+ Bộ khuôn mẫu sản phẩm nhựa.
+

Bộ khuôn mẫu và sản phẩm nhựa ( Nắp đạy kỹ thuật cho bình chứa hố

chất ).
+ Bộ khn mẫu chế tạo bánh răng.
Ngồi việc thiết kế chế tạo khn mẫu, Cơng ty cịn cung cấp các dịch vụ
khác: các sản phẩm mũ EPS ( xốp hình ) đen, trắng, các sản phẩm nhựa chuyên
dụng có yêu cầu kỹ thuật cao, dịch vụ sửa chữa khuôn mẫu.
Qua sáu năm phát triển tồn thể Cơng ty đã có những nỗ lực đáng khích
lệ. Cơ sở vật chất ngày càng được nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên
ngày càng được cải thiện bằng sự cố gắng của chính mình cùng sự quan tâm của
Giám đốc. Sáu năm phát triển Công ty đã trải qua những bước thăng trầm và gặt
hái được khơng ít thành cơng. Đến nay dưới sự lãnh đạo của Giám đốc, Công ty
đã trở thành 1 doanh nghiệp có uy tín trên thị trường trong nước và ngồi nước
về trình độ khoa học cơng nghệ , trang bị kỹ thuật .....
2/Mơ hình của Cơng ty TNHH cơ khí HTMP Việt Nam hình thức vốn và
lĩnh vực kinh doanh.
- Mơ hình của Cơng ty
24


Cơng ty TNHH cơ khí HTMP Việt Nam, đến nay (15/5/ 2010) tồn thể
Cơng ty có trên 200 cơng nhân viên.
- Hình thức sở hữu vốn : tự có ( tự cung tự cấp )

- Lĩnh vực kinh doanh
Công ty TNHH cơ khí HTMP Việt Nam thuộc lĩnh vực sản xuất cơng
nghiệp vì việc mua ngun vật liệu và sử dụng lao động và sản phẩm hoàn thành
là thuộc ngành cơng nghiệp . Ngành sản xuất chính là sản xuất khuôn mẫu ( thiết
kế , chế tạo sản xuất và kinh doanh các sản phẩm khuôn mẫu cũng như các sản
phẩm có liên quan đến khn mẫu.
3/ Tổ chức bộ máy của Công ty :
3.1) Nhân tố ảnh hưởng đến công tác tổ chức sản xuất kinh doanh của Công
ty.
Trong bất kỳ một quá trình sản xuất kinh doanh nào cũng cần có một
phương thức sản xuất. Chính vì vậy kết quả sản xuất kinh doanh đều chịu ảnh
hưởng rất nhiều của các nhân tố, nhân tố thuộc về bản thân doanh nghiệp và
nhân tố thuộc về Nhà nước.
Đối với Cơng ty TNHH Cơ khí HTMP Việt Nam, những nhân tố ảnh hưởng
đến công tác tổ chức sản xuất kinh doanh và kết quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp chủ yếu thuộc về bản thân doanh nghiệp: như tư liệu sản xuất, yếu
tố con người, môi trường cạnh tranh ... và các yếu tố đầu vào và các yếu tố đầu
ra. Trong đó các yếu tố đầu vào bao gồm : nguyên liệu luôn được cung cấp đầy
đủ kịp thời thường xuyên về mặt số lượng, chất lượng và chủng loại......máy
móc thiết bị sản xuất hay chính là tài sản cố định , công cụ dụng cụ phải luôn
được đảm bảo đầy đủ và đúng tiêu chuẩn kỹ thuật........Mặt khác dưới sự chỉ đạo
trực tiếp của Giám đốc và các giám sát sản suất lao động Công ty luôn bố trí hợp
lý nhằm phát huy tơí đa hiệu quả. Sức sản xuất sản phẩm phụ thuộc vào vịêc
cung cấp đầy đủ máy móc thiết bị, vật tư sự bố trí lao động hợp lý, nên nhờ đó
mà lợi nhuận của Công ty từ khi thành lập đến nay đều đạt được đáng kể, dưới
sự lãnh đạo của Giám đốc cùng với sự tự giác và ý thức làm việc và tay nghề

25



×