Tải bản đầy đủ (.doc) (120 trang)

nghiên cứu giá trị của phương pháp chụp vú mammography và sinh thiết kim trong chẩn đoán ung thư vú giai đoạn tis và t1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.84 MB, 120 trang )

ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư vú (UTV) là loại bệnh ung thư (UT) hay gặp nhất ở phụ nữ và
cũng là nguyên nhân chính gây tử vong ở nữ giới tại nhiều nước trên thế giới
trong đó có Việt Nam.
UTV được mô tả từ trước công nguyên 400 năm và được quan tâm hàng
đầu do tần suất mắc bệnh ngày càng tăng. Tỷ lệ tử vong thay đổi nhiều từ 25-
35/100000 dân tại Anh, Đan Mạch, Hà Lan, Hoa Kỳ,Canada, đến 2-5/100000
dân tại Nhật Bản, Mexico, Venezuela [33],[80]. Tại Việt Nam ung thư vú
đứng hàng đầu trong các ung thư ở phụ nữ với tỷ lệ mắc chuẩn theo thống kê
2003 là 17,4/100.000 dân [19].
Theo Nguyễn Bá Đức (2003), ở Hà Nội năm 1999, tỷ lệ mắc chuẩn theo
tuổi của UTV là 21,8/100.000 dân và tại Thành phố Hồ CHí Minh là
17,4/100.000 dân, ước tính chung cho cả nước năm 2000, tỷ lệ mắc UTV
chuẩn theo tuổi là 17,4/100.000 dân, đứng hàng đầu trong các loại bệnh
ung thư ở phụ nữ [19]. Điều trị ung thư vú là sự phối hợp điển hình giữa
phương pháp tại chỗ (phẫu thuật, tia xạ ) và toàn thân ( hóa chất, nội tiết,
miễn dịch) [16].
Ung thư vú giai đoạn sớm là những ung thư giai đoạn Tis và T1. UTV tại
chỗ hoặc bệnh Paget của núm vú nhưng không sờ thấy u, giai đoạn T1, khi u
có kích thước ≤2cm. UTV giai đoạn sớm cho kết quả điều trị tốt, bệnh không
những có thể điều trị khỏi mà còn có thể điều trị phẫu thuật bảo tồn tuyến vú
cho phụ nữ. Ở nước ta, tỷ lệ ung thư vú được chẩn đoán ở giai đoạn sớm còn
thấp do hầu hết bệnh nhân đến viện vào giai đoạn muộn. Gần đây do hiểu biết
của cộng đồng về ung thư vú , cùng với áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào khám
phát hiện ung thư vú ở nước ta làm cho tỷ lệ bệnh ung thư vú giai đoạn sớm
1
vào điều trị tăng nên rõ rệt.
Trong thực hành việc khám lâm sàng, chụp vú, sinh thiết kim đã nâng cao
hiệu quả chẩn đoán ung thư vú giai đoạn sớm. Giá trị chẩn đoán ung thư vú
của phương pháp chụp Mammography tuyến vú và chọc sinh thiết kim đã
được nhiều tác giả trên thế giới nghiên cứu và công nhận, nhiều nước đã áp


dụng một cách thường quy và hiệu quả của hai phương pháp trên để chẩn
đoán bệnh UTV. Ở nước ta trong thời gian gần đây việc nghiên cứu ,áp dụng
hai phương pháp chụp Mammography và sinh thiết kim ung thư vú để phát
hiện ung thư vú sớm ngày càng được chú trọng và phát triển.
Ở Việt Nam có rất nhiều nghiên cứu về ung thư vú, tuy nhiên do tổn
thương ung thư vú ở giai đoạn sớm kích thước còn nhỏ, tỷ lệ phát hiện bệnh
qua khám lâm sàng còn hạn chế. Việc nghiên cứu và áp dụng các biện pháp
chẩn đoán như chụp Mammogrphy và sinh thiết kim chẩn đoán mô bệnh học
là rất cần thiết. Để phát hiện sớm ung thư vú cũng như mối liên quan giữa các
phương pháp chẩn đoán, chúng tôi tiến hành đề tài: "Nghiên cứu giá trị của
phương pháp chụp vú Mammography và sinh thiết kim trong chẩn đoán
ung thư vú giai đoạn Tis và T1" nhằm hai mục tiêu:
1. Mô tả một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, đặc điểm tổn thương
của Mammography và mô bệnh học của ung thư vú giai đoạn Tis-
T1.
2. Đối chiếu phương pháp chụp vú Mammography và sinh thiết kim
trong ung thư vú giai đoạn Tis-T1.
2
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Giải phẫu
1.1.1. Cấu trúc vú ở phụ nữ trưởng thành
Vú là tuyến sữa ở ngực, đi từ xương sườn III đến xương sườn VII và từ
bờ ức tới nách, mô tuyến vú kéo dài tới tận vùng nách trước, có khi vào tận
trong nách gọi là phần đuôi nách tuyến vú.
Trung bình đường kính vú đo được là 10 -12 cm, và dày 5-7cm ở vùng
trung tâm. Hình dạng của vú đo được là 10-12cm, và dày 5-7cm ở vùng trung
tâm. Hình dạng của vú rất thay đổi nhưng thường vú có hình mâm xôi hay
nửa dưới tròn và lồi hơn nửa trên khi vú còn cương. Sau khi đẻ nhiều thì vú
xệ xuống, có một rãnh rõ rệt dưới vú.

Vú gồm tuyến vú, núm vú, quầng vú. Tuyến vú là một tuyến chế tiết đơn
bào gồm 15-20 thùy tuyến không đều, các thùy tuyến được tạo nên từ nhiều
nang tuyến tròn hoặc dài, đứng thành đám hoặc riêng rẽ. Cấu trúc 2-3 nang
tuyến đổ chung vào các nhánh cuối cùng của ống bài xuất trong tiểu thùy. Các
ống này đổ vào các nhánh gian tiểu thùy đều đổ vào núm vú qua ống dẫn sữa.
Các lỗ tiết sữa có thể thấy rõ ở đầu vú [7],[17].
3
Hình 1.1. Giải phẫu tuyến vú
( Theo Atlas giải phẫu người-Frank H. Netter-1997) [ 32]
4
1.1.2. Hạch vùng và các đường bạch mạch
Đường bạch mạch của vú đổ vào hạch nách, hạch vú trong, hạch
thượng đòn.
- Hạch nách (cùng bên), các nghiên cứu giải phẫu định khu cho thấy
hạch lympho nách là con đường lan tràn chủ yếu của ung thư vú tiên phát
gồm: hạch giữa cơ ngực và các hạch chạy theo tĩnh mạch nách, có thể chia
làm các tầng hạch như sau:
• Tầng I gọi là tầng nách thấp, gồm các hạch nằm bên cạnh bó cơ của cơ
ngực bé.
• Tầng II gọi là tầng nách giữa, gồm các hạch nằm bên trên bó giữa và
bó bên của cơ ngực bé, hạch cơ ngực (Rotter).
• Tầng III gọi là tầng đỉnh nách gồm các hạch nằm bên trên bó trên cơ
ngực bé bao gồm cả hạch hạ đòn và hạch đỉnh hố nách.
- Nhóm hạch vú trong ( cùng bên): gồm 6 đến 8 hạch nằm dọc động
mạch vú trong tương ứng với các khoang liên sườn 1,2,3. Nhóm này thu nhận
bạch huyết từ nửa trong và quầng vú, các ung thư ở trung tâm và các vị trí ở
trong thường di căn hạch vú trong hơn các vị trí khác, điều này có ý nghĩa
quan trong trong tiên lượng.
- Hạch thượng đòn: có liên quan với mức độ tổn thương hạch nách,
tổn thương hạch thượng đòn là giai đoạn muộn của tổn thương hạch nách

và đưa dến tiên lượng xấu, gần đây coi tổn thương hạch thượng đòn là di
căn xa (M1).
5
Hình 1.2. Hạch vùng và các đường bạch huyết của tuyến vú
(Theo Atlas giải phẫu người - Frank H. Netter - 1997) [32]
6
1.1.3. Mạch máu nuôi dưỡng và thần kinh
1.1.3.1. Động mạch nuôi dưỡng vú
- Động mạch vú ngoài hay động mạch ngực dưới: tách từ động mạch
nách, đi từ trên xuống dưới sát bờ trong của hõm nách đến cơ răng to. Trên
đường đi, động mạch vú ngoài cho các nhánh [35]:
+ Nhánh động mạch nuôi dưỡng mặt ngoài vú
+ Nhánh động mạch nuôi dưỡng phần ngoài cơ ngực
+ Nhánh động mạch tiếp nối với động mạch vú trong
- Động mạch vú trong: tách từ động mạch dưới đòn, đi từ trên xuống
dưới liên sườn II tách ra 2 nhánh:
+ Nhánh xuyên chính chi phối cho trên trong tuyến vú
+ Nhánh phụ tuyến vú
Hai nhánh này đi từ sau ra trước, từ trong ra ngoài đến sát gần da và trên
đường đi tách ra các nhánh nhỏ:
• Nhánh khoang liên sườn
• Nhánh cho cơ ngực
• Nhánh nuôi dưỡng trên trong vú
• Nhánh nông dưới da nuôi dưỡng vùng quanh núm vú [17]
7
Hình 1.3. Các động mạch của tuyến vú.
( Theo Atlas giải phẫu người - Frank H. Netter - 1997) [32]
8
1.1.3.2. Tĩnh mạch
Tĩnh mạch vú ở nông tạo thành mạng tĩnh mạch Haller. Mạng tĩnh mạch

nông này chảy vào tĩnh mạch sâu, rồi đổ vào tĩnh mạch vú trong, tĩnh mạch
vú ngoài và tĩnh mạch cùng - vai.
1.1.3.3. Thần kinh
Nhánh thần kinh bì cánh tay trong của đán rối cổ nông chi phối phần nửa
ngoài. Các nhánh nhỏ từ thần kinh liên sườn II, III, IV, V, VI chi phối nửa
trong của vú.
1.2. Sinh lý nội tiết, các hoạt động của tuyến vú, thụ thể hóc môn
1.2.1. Sự phát triển của tuyến vú
Tuyến vú bắt đầu phát triển từ tuổi dậy thì dưới tác dụng của hóc môn
Estrogen và Progesteron, hai hóc môn này kích thích phát triển tuyến vú
và lớp mỡ để chuẩn bị cho khả năng sinh con.
Estrogen làm phát triển các tuyến sữa của vú và mô đệm của vú. Kết hợp với
Progesteron giúp cho tuyến vú phát triển đầy đủ.
Progesteron: làm phát triển các ống dẫn sữa của vú và mô đệm của vú. Kết
hợp vơi Estrogen giúp cho sụ phát triển của tuyến vú đầy đủ.
Ngoài Estrogen và Progesteron. Còn có các hóc môn khác cũng có tác dụng
phát triển tuyến vú như prolactin, yếu tố tăng trưởng [2],[20].
1.2.2. Điều hòa hoạt động
Tuyến vú là mô đích của hệ tuyến yên -buồng trứng, phụ thuộc vào tình trạng
chức năng của nó. Hoạt động của tuyến vú được điều hòa bởi nhiều hóc
môn vùng dưới đồi-tuyến yên-buồng trứng.
Estrogen, FSH, LH quyết định hình thái chức năng tuyến vú.
9
1.2.3. Thụ thể hóc môn
Thụ thể hóc môn đối với Estrogen và Progesteron và đối với một số yếu
tố tăng trưởng đã được nhận dạng và xác định tính chất bằng hóa mô miễn
dịch. Khoảng 66% các bệnh nhân ung thư vú có thụ thể Estrogen dương tính
trong tổ chức u, khoản 50% tring số các bệnh nhân đó khi điều trị các u di căn
bằng nội tiết tố có đáp ứng rõ qua sự thu nhỏ kích thước u. Chỉ có một số ít
bệnh nhân không có thụ thể Estrogen đáp ứng với liệu pháp nội tiết. Sự

hiện diện của thụ thể hóc môn Progesteron là yếu tố dự đoán về sự đáp
ứng và sống còn mạnh mẽ hơn là Estrogen. Những bệnh nhân có cả thụ
thể Estrogen và Progesteron có khoảng thời gian ổn định dài hơn, thời
gian sống thêm nói chung dài hơn và thời gian sống thêm sau chẩn đoán
tái phát cũng dài hơn [10].
1.3. Mô học
Tuyến vú nằm trong mô mỡ, mô liên kết trên cơ ngực, trải từ xương sườn
III đến xương sườn VII. Từ ngoài vào trong gồm có da, tổ chức liên kết dưới
da, tuyến sữa, lớp mỡ sau vú. Lớp da bao phủ tuyến vú liên tục với da thành
ngực, ở đầu vú có nhiều tế bào sắc tố tạo nên quầng vú có màu sẫm, ở quanh
núm vú có những tuyến bì lồi dưới da. Có các cơ bám da ngực nâng đỡ tạo
nên hình dáng vú ở phụ nữ trưởng thành có hình khối tháp. Lớp mỡ dưới da
thay đổi tùy theo thân người, tuổi tác [33].
Ống dẫn sữa lớn được bao phủ biểu mô lát tầng, lớp biểu mô nối với các
tế bào hình trụ của các ống nhỏ hơn. Phần ngoại vi các ống lót bởi các tế bào
hình trụ thấp, lẫn với các tế bào hình lập phương. Mô đệm nâng đỡ các tiểu
thùy giống mô liên kết trong tiểu thùy và nối liền với các mô quanh ống dẫn
sữa. Các mô này biến đổi theo thời kỳ hoạt động của tuyến vú. Ngoại trừ lúc
có thai, cho con bú, phần lớn cấu trúc của tuyến vú là mô sợi và mỡ.
10
1.4. Dịch tễ học, sinh bệnh học ung thư vú
1.4.1. Dịch tễ học
Có sự thay đổi đáng kể về tần suất ung thư vú ở những vùng khác nhau
trên thế giới, thấp ở các nước Châu Á, cao ở Châu Âu và Bắc Mỹ, ở Bắc Mỹ
nhiều gấp 4 lần so với Nhật Bản. Sự khác biệt về tần suất ung thư vú trên thế
giới không do sự khác biệt về giống nòi giữa các dân tộc. Tỷ lệ mắc bệnh ở
những cộng đồng người di cư từ những nước có xuất độ thấp đến những nước
có suất độ cao cũng tương tự như tỷ lệ ở các nước mà họ đến [2], [80].
Phân bố theo tuổi
Ung thư vú ít gặp dưới tuổi 25, tần suất bệnh tăng theo tuổi và tỷ lệ bệnh

tăng vọt ở khoảng tuổi mãn kinh. Ở các nước Âu-Mỹ, tuổi của ung thư vú ở
độ tuổi 40 vào khoảng 130/100.000 và ở độ tuổi 60 vào khoảng
300/100.000. Tuổi mắc ung thư vú trung bình ở phụ nữ Việt nam trẻ hơn,
tập trung chính ở độ tuổi từ 41 - 51 chiếm 42,4%, hiếm gặp hơn trước tuổi
30 và sau 60 tuổi [29].
1.4.2. Sinh bệnh học
- Yếu tố gia đình được xếp vào nhóm nguy cơ cao, gồm những người có
người thân bị UTV, như: mẹ đẻ, chị em gái. Những phụ nữ có mẹ bị UTV
trước 40 tuổi, có nguy cơ mắc UTV tăng gấp 2 lần so với những phụ nữ
không có mẹ bị UTV. Phụ nữ nếu có chị hoặc em gái bị UTV thì cũng có
nguy cơ bị UTV tăng gấp đôi và gấp 2,5 lần cả mẹ và có chị hoặc em gái
UTV [2],[9]. Những phụ nữ UTV có liên quan đến tiền sử gia đình thường có
tỷ lệ ung thư vú hai bên cao hơn. Từ những năm đầu thập kỷ 90 của thế kỷ
trước, các công trình nghiên cứu về gen liên quan UTV đã được tiến hành
nghiên cứu, tác giả đã chú trọng nghiên cứu 6 gen và thấy có khả năng liên
quan nhiều đến UTV. Những gen ung thư mang tính chất di truyền được quan
11
sát nhiều là BRCA1, BRCA2 và p52 [9],[78].
- Yếu tố nội tiét: Estrogen thúc đẩy sự phát triển và hoạt động tăng sinh
của hệ thống ống, làm tăng nguy cơ UTV do việc kích thích sinh các tế bào
chưa biệt hóa. Nồng độ Estrogen nội sinh ở những phụ nữ bi UTV cao hơn so
với những người phụ nữ không bị UTV. Nồng độ Estrogen nội sinh cao quá
sẽ gây có kinh sớm, mãn muộn. Phụ nữ có kin lần đầu trước 13 tuổi có nguy
cơ mắc UTV cao gấp 2 lần so với những phụ nữ có kinh sau 13 tuổi hoặc
muộn hơn. Phụ nữ mãn kinh sau 55 có nguy cơ ung thư vú cao gấp 2 lần so
với những phụ nữ mãn kinh trước tuổi 45. Một số nghiên cứu gần đây của
Daling cà cộng sụ cho thấy phụ nữ dưới 18 tuổi hoặc trên 30 tuổi phá thai có
sử dụng thuốc kích thích, thấy tỷ lệ UTV tăng gấp 2 lần so với phụ nữ chưa
phá thai bao giờ, nạo pha thai vào tuần thứ 9 đến tuần thứ 12 cũng làm tăng
nguy cơ UTV gấp 2 lần [2],[9]. Thực tế đã vận dụng điều trị nội tiết có hiệu

quả đối với các bệnh nhân UTV có thụ thể Estrogen dương tính.
Điều trị Hormon thay thế sau mãn kinh: Đã có nhiều nghiên cứu về
mối liên quan giữa sử dụng Hormon thay thế trong điều trị mãn kinh với
UTV, nhưng cho đến nay chưa có ý kiến nào chính thức và đầy đủ về mối
liên quan này.
- Yếu tố sinh sản: phụ nữ chưa sinh đẻ lần nào, có nguy cơ mắc ung thư
vú cao hơn so với phụ nữ đã sinh đẻ một hoặc nhiều lần. Phụ nữ mang thai
lần đầu tiên sau tuổi 30 có nguy cơ mắc ung thư vú tăng gấp 3-4 lần so với
phụ nữ đẻ con trước tuổi 30. Những phụ nữ không cho con bú có nguy cơ
mắc ung thư vú cao gấp 2 lần so với phụ nữ có từ 1 đến 2 con có cho con bú.
Thời gian cho con bú kéo dài trên 6 tháng được xem như có tác dụng bảo vệ
chống UTV ở các phụ nữ trẻ. Người ta nghiên cứu thấy rằng nồng độ
Prolactin ở phụ nữ đã sinh đẻ thấp hơn phụ nữ chưa đẻ lần nào. Như vậy có
thể nồng độ Estrogen và Prolactin cao đã thúc đẩy sụ phát triển UTV, điều
12
này giải thích tại sao phụ nữ không sinh đẻ và không cho con bú có nguy cơ
UTV cao hơn phụ nữ có con và cho con bú, nó cũng phản ánh sụ thay đổi nội
tiết ở những giai đoạn khác nhau của đời sống sinh sản của người phụ nữ có
liên quan đến nguy cơ UTV [9],[45].
- Tuổi: Nguy cơ mắc ung thư vú tăng lên theo tuổi. Hiếm gặp bệnh nhận
ung thư vú tuổi 20-30. Tỷ lệ mắc ung thư vú cao thường gặp ở độ tuổi 45-49.
Khoảng tuổi trên 45 là yếu tố nguy cơ ung thư vú ở phụ nữ [45].
- Yếu tố môi trường: Nguy cơ này có liên quan mật thiết giữa liều lượng,
tuổi tiếp xúc và số lần tiếp xúc. Những nguwoif UTV liên quan đến tia phóng
xạ thường xuất hiện muộn sau 10 đến 15 năm. Các quan sát trên những bệnh
nhân được điều trị bằng phóng xạ và những người này được chiếu chụp tim
phổi nhiều lần, thấy rằng tăng tỷ lệ UTV. Nguy cơ UTV tăng do chiếu chụp
Xquang nhiều lần, trở thành mặt đối ngược với lợi ích của chụp Xquang để
phát hiện sớm UTV.
1.4.3. Tiến triển của ung thư vú

Biểu hiện lâm sàng của UTV có đặc trưng là kéo dài và rất khác nhau giữa
các bệnh nhân. Người ta ước tính, từ khi tế bào chuyển biến ấc tính đầu tiên
đến khi phát hiện được khối u có kích thước 1cm thì tế bào đó phải mất 30 lần
nhân đôi liên tiếp trong vòng 7-8 năm [45].
Chỉ một số ít bệnh nhân ngay sau khi xuất hiện các triệu chứng , UTV tiến
triển nhanh và tử vong trong vài tháng. Green Wood, Bloom và CS theo dõi
những trường hợp ung thư vú không điều trị thấy thời gian sống thêm trung
bình kể từ khi chẩn đoán là 31 tháng, tỷ lệ sống thêm 3 năm là 40% và 5 năm
là 18-20%, chỉ có 4% sống thêm 10 năm [53],[55].
Giai đoạn tại chỗ: Khối u nguyên phát xuất phát từ đơn vị tiểu thùy-ống
tuyến tận cung của tuyến vú. Sau đó phát triển lan sang mô lân cận, xu hướng
vượt khỏi mô tuyến vú xâm nhiễm mô xung quanh đến các cấu trúc lân cận
13
như da, cơ ngực và thành ngực tạo thành một khối cứng.
Giai đoạn lan tràn: Ung thư liên bào tuyến vú lan tràn theo đường bạch
huyết, đường máu và lan trực tiếp tới các tổ chức lân cận. Khi thoát qua chặng
hạch bạch huyết ở hố thượng đòn rồi đi vào hệ tuần hoàn tĩnh mạch. Thêm
vào việc di căn tại hạch nách, các tế bào ung thư lan qua đám rối tĩnh mạch
cạnh cột sống nối trực tiếp với vú qua mạch máu liên sườn. Các tế bào di căn
ở xương do ung thư biểu mô tuyến vú là loại tiêu xương, tạo xương hoặc cả
hai dạng. Đôi khi lan tràn thâm nhiễm tủ hệ bạch mạch ở vú, tiến triển từ hệ
bạch huyết của da dẫn đến lan rộng và xâm lấn thành ngực, sau đó đến màng
phổi và phổi. Với các yếu tố như kích thước khối u, số lượng hạch nách bị
xâm nhiễm và các đặc tính sinh học khác, ta có thể đánh giá được nguy cơ di
căn xa vi thể [45].
1.5. Lâm sàng
Cơ năng:
Nổi u vú, hạch nách hoặc hạch thượng đòn có thể đau nhức ít, to lên
Tiết dịch bất thường núm vú
Có thể đau nhẹ vùng u, đau nhức âm ỉ liên tục

Gầy sút
Tiền sử: các yếu tố nguy cơ:
Bản thân: có kinh nguyệt sớm, không sinh con.
Gia đình : mẹ hoặc chị em gái bị ung thư vú, hoặc bệnh liên quan.
Thực thể:
Khối u vú cứng chắc, di động ít, ranh giới không rõ, bề mặt gồ ghề, dính
da, dính cơ
Co rút da, xâm nhiễm da, loét da, phù nề da cam, tụt núm vú.
Có hạch nách, hạch thượng đòn cùng bên
Di căn xa: gan, phổi, xương
14
1.6. Cận lâm sàng
1.6.1. Chụp Xquang tuyến vú (Mammography)
Tháng 10 năm 1895, Roentgen W.K, khám phá ra tia X và ứng dụng vào
trong lĩnh vực y học.
Chụp Xquang tuyến vú có thể được tiến hành theo phương pháp kinh điển
hay số hóa.
Chụp Xquang tuyến vú kinh điển bao gồm có máy chụp Xquang tia mềm
dưới 35 kilovon, thông thường mỗi bệnh nhân được chụp Xquang cả hai bên
vú để so sánh và mỗi bên được thực hiện hai phim ở hai tư thế khác nhau.
+ Tư thế đầu - chân
+ Tư thế chếch - trong ngoài 45
o
So với các phương pháp chẩn đoán khác, Xquang tuyến vú tỏ ra có những
ưu điểm trong sàng lọc ung thư vú.
Chụp vú ( Mamography) giúp chẩn đoán dựa vào tổn thương u ranh giới
không rõ, tổn thương hình sao, lõm da, lắng đọng canxi giúp chẩn đoán sớm
với dấu hiệu Microcalcifition [78],[88]
Chụp ống tuyến vú khi chẩy dịch núm vú
Giá trị của chụp Mamoraphy trong sàng lọc

Qua các thử nghiệm lâm sàng cho thấy sàng lọc đã làm giảm tỷ lệ chết do
ung thư vú 20-30%. Vai trò của sàng lọc ở độ tuổi 50 đã được khẳng định [3],
[9],[65]
Cần phân biệt rõ sàng lọc khác với chẩn đoán:
- Sàng lọc phát hiện sớm: là quá trình dò tìm các tổn thương bất thường
của tuyến vú có thể là ung thư.
- Chẩn đoán: là để khẳng định tổn thương có phải là ung thư hay không
Chụp vú Mamography vẫn là phương pháp hiệu quả nhất trong sàng lọc,
chụp vú có vai trò giúp phát hiện sớm các tổn thương còn tiềm ẩn, chụp vú
15
kết hợp với thăm khám lâm sàng, xét nghiệm tế bào để chẩn đoán xác định và
đưa ra phác đồ điều trị phù hợp với từng bệnh nhân [42].
1.6.2. Siêu âm
Qua thực tế lâm sàng và thử nghiệm cho thấy siêu âm tuyến vú có giá trị
để phân biệt u nang với những tổn thương đặc của vú.
1.6.3. Tế bào
Trong vài thập kỷ qua, chẩn đoán tế bào qua chọc hút bằng kim nhỏ đã
được phát triển rộng rãi nhiều nước trên thế giới và nó được coi là một
phương pháp quan trọng trong chẩn đoán ung thư, đặc biệt với ung thư vú.
Cùng với chụp Xquang tuyến vú, chẩn đoán tế bào học đã góp phần phát hiện
sớm ung thư vú, nâng cao tỷ lệ sống thêm cho bệnh nhân nhờ phát hiện sớm
và điều trị kịp thời[78], [85].
- Phương pháp chọc hút bằng kim nhỏ
Đây là phương pháp hay sử dụng nhất. Người ta sử dung bơm kim tiêm
chọc vào khối u để lấy ra một ít dịch u. Với những u nhỏ hoặc khó sờ thấy, có
thể chọc kim dưới hướng dẫn của siêu âm. Dịch u được lấy ra, phết vào lam
kính , cố định, nhuộm và đọc kết quả trên kính hiển vi quang học
Ngày nay, phương pháp chọc hút kim nhỏ còn được sử dụng trên những
tổn thương không sờ thấy, đó là chọc hút tế bào qua định vị không gian ba
chiều dưới hướng dẫn của chụp vú.[22],[28],[36].

- Phương pháp áp lam.
Phương pháp áp lam được sử dụng trong các trường hợp bệnh nhân có
chẩy dịch núm vú hoặc bị loét. Phương pháp này đơn giản nhưng cho tỷ lệ
dương tính thấp. Chẩn đoán tế bào học qua áp lam đối với những bệnh nhân
ung thư vú chỉ phát hiện được khoảng 40-60% các trường hợp.
16
- Chẩn đoán tổn thương bằng sinh thiết kim
Phương pháp này không phải mở để lấy u mà dùng kim sinh thiết lây
bệnh phẩm chẩn đoán mô bệnh học, nó cho phép chẩn đoán xác định, phân
biệt giữa ung thư xâm lấn hay không xâm lấn và còn cho chẩn đoán được độ
mô học cũng như hóa mô miễn dịch.[4].
1.6.4. Giải phẫu bệnh
Sinh thiết khối u bằng kim.
Sinh thiết 48 tiếng khối u để chẩn đoán xác định bệnh và phân loại thể
giải phẫu bệnh.
Sinh thiết tức thì: cho kết quả nhanh
Sinh thiết hạch thượng đòn để đánh giá giai đoạn
Hóa mô miễn dịch để xét nghiệm thụ thể nội tiết.
1.6.5. Các xét nghiệm khác
Chụp phổi, chụp xương, CT: để đánh giá di căn
Siêu âm ổ bụng: để đánh giá di căn
Xét nghiệm chất chỉ điểm khối u:
-Xét nghiệm CA 15-3 là một chất chỉ điểm khối u có giá trị theo dõi
trước và sau điều trị. Giúp tiên lượng bệnh ung thư vú.
- Xét nghiệm thụ thể nội tiết, xét nghiệm sự có mặt của gen gây ung thư
như BRCA1, BRCA2, p53 , Đánh giá mức độ đáp ứng cũng như tiên lượng
bệnh ung thư vú [9].
17
1.7. Chẩn đoán ung thư vú
1.7.1. Chẩn đoán xác định

Có 3 phương pháp kinh điển chẩn định hướng giúp chẩn đoán ung thư
vú, đó là:
- Lâm sàng
- Tế bào học
- Chụp Xquang tuyến vú
Nếu một trong 3 phương pháp này còn nghi ngờ thì phải sinh thiết để
chẩn đoán xác định.
Chẩn đoán xác định ung thư vú cũng như chẩn đoán xác định bất kỳ một
ung thư nào khác đều nhất thiết phải có sự khẳng định của mô bệnh học. Mô
bệnh học được coi như là tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán ung thư.
1.7.2. Chẩn đoán phân biệt
Cần chẩn đoán phân biệt với các tổn thương không phải ung thư vú:
- U xơ tuyến vú: thường gặp ở phụ nữ trẻ. U thường tròn nhẵn, ranh giới
u rõ ràng, di động. Để chẩn đoán phân biệt caanc chụp Xquang tuyến vú kết
hợp xét nghiệm tế bào.
- Viêm giãn tuyến vú: chảy dịch đầu vú dai dẳng, lúc đầu là dịch vàng
trong sau đó có thể bội nhiễm thành dịch vàng mủ hoặc chất bã đậu có mùi
hôi, một số khác chảy dịch máu.
- Viêm xơ tuyến vú nang hóa: Có thể gặp một hoặc nhiều nang nhỏ rải
rác cả hai bên tuyến vú.khi khám có cảm giác căng, cần siêu âm chẩn đoán
loại trừ.
- Áp xe tuyến vú: có triệu chứng của sưng - nóng - đỏ - đau.
18
- U nhú nội ống: là tổn thương trong lòng ống dẫn sữa, thường hay gặp ở
ống dẫn sữa chính. Tính chất u tròn đều, mềm có thể gây chảy dịch, máu qua
núm vú.
- U mỡ
- U phyloide lành tuyến vú: chẩn đoán phân biệt bằng xét nghiệm tế bào
1.7.3. Chẩn đoán giai đoạn bệnh
Giai đoạn bệnh được xếp loại và chẩn đoán xếp giai đoạn TNM theo

hiệp hội Phòng chống Ung thư Quốc tế (UICC) 2004 Từ chẩn đoán TNM để
chẩn đoán giai đoạn bệnh như sau:
- T: u nguyên phát
Tx: không xác định được u nguyên phát
To: không có dấu hiệu về u nguyên phát
Tis: ung thư biểu mô tại chỗ (UTBM nội ống, UTBM tiểu thùy tại chỗ,
hoặc bệnh Paget núm vú nhưng không sờ thấy u).
T1 vi thể: u có đường kính lớn nhất ≤ 0,1 cm
T1a: 0,1 cm < U ≤ 0,5 cm
T1b: 0,5 cm < U ≤ 1 cm
T1c: 1 cm < U ≤ 2 cm
T2: 2cm < U có đường kính lớn nhất ≤ 5 cm
T3: U có đường kính lớn nhất > 5 cm
T4: khối u bất kỳ kích thước nhưng có xâm lấn thành ngực hoặc da gồm
(xương sườn, cơ gian sườn, cơ răng cưa trước, không tính cơ ngực).
T4a: u xâm lấn thành ngực
19
T4b: phù da cam, loét da vú, hoặc có nhiều khối u nhỏ vệ tinh trên da vú
cùng bên.
T4c: Bao gồm T4a và T4b nhưng giới hạn ỏ một bên vú
T4d: Ung thư vú thể viêm.
- N: hạch vùng:
Nx: không xác định được hạch vùng
No: không có di căn hạch vùng
N1: di căn hạch nách cùng bên di động
N2: di căn hạch nách cùng bên dính nhau hoặc dính vào tổ chức xung
quanh hoặc chỉ di căn hạch vú trong cùng bên rõ trên lâm sàng nhưng không
có di căn hạch nách.
+ N2a: di căn hạch vú trong cùng bên nhưng hạch dính nhau hoặc dính
vào tổ chức khác.

+ N2b: di căn hạch vú trong cùng bên rõ trên lâm sàng nhưng không có
di căn hạch nách
N3: di căn hạch hạ đòn cùng bên hoặc di căn hạch vú trong cùng bên rõ
trên lâm sàng có kèm di căn hạch nách hoặc đã có di căn hạch thượng đòn
cùng bên.
+ N3a: di căn hạch hạ đòn cùng bên
+ N3b: di căn hạch vú trong cùng bên rõ trên lâm sàng có kèm di căn
hạch nách
+ N3c: di căn hạch thượng đòn cùng bên
- M: di căn xa
20
Mx: không xác định được di căn xa
Mo: không có di căn xa
M1: di căn xa bao gồm cả di căn tới hạch bạch huyết thượng đòn cùng bên.
Bảng 1.1. Phân loại giai đoạn của Hiệp hội phòng chống Ung thư Quốc tế
(UICC) năm 2004.
Giai đoạn T N M
0 Tis No Mo
I T1 No Mo
IIA T0 N1 Mo
T1 N1 Mo
T2 No Mo
IIB T2 N1 Mo
T3 No Mo
IIIA T0 N2 Mo
T1 N2 Mo
T2 N2 Mo
T3 N1 Mo
T3 N2 Mo
IIIB T4 No Mo

T4 N1 Mo
T4 N2 Mo
IIIC Mọi T N3 Mo
IV Mọi T Mọi N M1
21
1.7.4. Chẩn đoán mô bệnh học
Phân loại của tổ chức Y tế thế giới (WHO) năm 1981 [1],[33].
Thể giải phẫu bệnh ung thư vú được chia làm hai loại chính:
Loại không xâm nhập bao gồm:
• Ung thư biểu mô nội ống
• Ung thư biểu mô tiểu thùy tại chỗ
Loại xâm nhập bao gồm:
• Ung thư biểu mô ống xâm nhập
• Ung thư biểu mô ống xâm nhập với thành phần nội ống trội
• Ung thư biểu mô tiểu thùy xâm nhập
• Ung thư biểu mô thể nhầy
• Ung thư biểu mô thể tủy
• Ung thư biểu mô thể nhú
• Ung thư biểu mô dạng tuyến nang
• Ung thư biểu mô chế tiết
• Ung thư biểu mô bán hủy
• Ung thư biểu mô dị sản:
Dị sản vẩy
Dị sản tế bào hình thoi
Dị sản xương và sụn
Loại hỗ hợp
• Các loại khác: Bệnh Paget vú
1.7.5. Chẩn đoán độ mô học
Có rất nhiều hệ thống chia độ nhưng đến nay, hệ thống chia độ theo
Bloom và Richardson, và hệ thống chia độ nhân của Black tỏ ra có hiệu quả

nhất trong tiên lượng bệnh. Phân độ này dựa vào 3 yếu tố: sự hình thành các
ống nhỏ, mức đa hình thái của nhaen và hoạt động nhân chia. Những thông số
22
này chỉ áp dụng cho các ung thư biểu mô thể ống xâm nhập. Những UTV thể
đặc biệt thì hầu hết là những loại có độ ác tính thấp [9],[53],[54].
- Độ I: UTBM thể nhú, thể mặt sàng bao gồm các tế bào đồng đều,
không có hoại tử lòng ống hoặc rất ít.
- Độ II: Gồm 3 nhóm:
+ Nhóm thứ nhất gồm các tế bào tăng sinh nhưng không có không điển
hình của nhân có thể hình thành thể đặc, thể nhú, thể mặt sàng với hoại tử
trung tâm nhưng không biểu hiện đặc tính bất thục sản về mặt tế bào học của
UTBM nội ống thể trứng cá.
+ Nhóm thứ hai bao gồm thể đặc, thể mắt sàng, thể vi nhú với biểu hiện
không điển hình về mặt tế bào học nhưng không có hoại tử trứng cá.
+ Nhóm thứ ba bao gồm những biến thể hiếm gặp gồm tế bào sáng, tế
bào hình thoi, có hoặc không có hoại tử.
- Độ III: UTBM nội ống biểu hiện cả mức độ không điển hình về mặt tế
bào và hoại tử và bao gồm cả UTBM tế bào nhẫn đơn thuần xếp vào độ III.
Tất cả các UTBM thể trứng cá và ung thư tế bào bán hủy đều được xếp vào
độ III.
Độ mô học có ý nghĩa quan trọng trong tiên lượng bệnh và có thể coi là
một yếu tố tiên lượng độc lập. Theo nghiên cứu của Tạ Văn Tờ (2004), kết
quả sống thêm 5 năm của ung thư vú độ I là 82,52%, độ II là 66,5%, độ III là
19,23% [38]. Dựa trên độ mô học, các nhà ung thư học đưa ra các phác đồ
điều trị bổ trợ chuẩn mực hơn nhằm giảm các biến chứng và nâng cao tỷ lệ
sống thêm cho người bệnh. Ngày nay xếp độ mô học là công việc thừng quy
trong chẩn đoán và diều trị ung thư vú
23
1.7.6. Chẩn đoán hóa mô miễn dịch ER, PR và Her-2/neu.
Được sử dụng trong tiên lượng và dự báo khả năng đáp ứng với liệu

pháp điều trị hóc môn. Kết quả bảng được đánh giá theo mức độ dương tính
hay âm tính.
1.8. Đặc điểm tổn thương của chụp Mammography và mô bệnh học ung
thư vú giai đoạn sớm (Tis và T1).
1.8.1. Đặc điểm tổn thương ung thư vú trên phim chụp Mammography.
- Tổn thương hình khối: là hình ảnh tổn thương giống hình khối choán
chỗ trên phim. Khối choán chỗ này xuất hiện bất thường trong tổ chức tuyến
vú và thấy ở các tư thế chụp phim khác nhâu. Khối này có thể tăng hoặc giảm
đậm độ.
Hình 1.4. Tổn thương hình khối ( Ảnh từ bệnh viện K )
- Tổn thương đa diện hình sao: là hình ảnh tổn thương có hình dạng khó
xác định, co thể hình thùy múi hoặc hình sao, hình co kéo tổ chức làm mất
cấu trúc bình thường của tuyến vú.
24
Hình 1.5. Tổn thương hình sao và hạch di căn (Ảnh từ bệnh viện K)
- Tổn thương hình vôi hóa vi canxi: là hình ảnh tổn thương thường kết
hợp với dấu hiệu tổn thương hình khối. Tổn thương vôi hóa vi canxi gặp 80%
trong các bệnh vú lành tính, 20% còn lại được xếp trong các tổn thương vôi
hóa vi canxi ác tính.
Hình 1.6. Tổn thương hình vôi hóa
- Đường bờ của tổn thương: thường không đều trong bệnh vú ác tính, hay
gặp các hình ảnh đứt đoạn không liên tục, có hình răng cưa hoặc hình sao.
Các tổn thương lành tính thường có đường bờ rõ nét, bờ đều, liên tục.
- Ranh giới của tổn thương với tổ chức tuyến vú lân cận: trong bệnh lý ác
tính thường có ranh giới không rõ ràng do khối u có xu hướng xâm lấn ra
25

×