Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Hoàn thiện hạch toán CPSX và tình giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty Hương Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (376.29 KB, 82 trang )


Lời Nói Đầu
Hơn một thập kỷ qua, nền kinh tế của nớc ta có tốc độ tăng trởng và phát triển
trên cơ sở huy động các nguồn vốn trong nớc và thu hút đợc nguồn vốn đầu t lớn từ
nớc ngoài. Do đó vốn đầu t cho ngành xây dựng cơ bản cũng đợc gia tăng đáng khích
lệ.
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất cơ sở và tiền đề phát triển cho
nền Kinh tế quốc dân. Hàng năm ngành Xây dựng cơ bản thu hút gần 30% tổng số
vốn đầu t của cả nớc. Với nguồn đầu t lớn nh vậy cùng với đặc điểm sản xuất của
ngành là thời gian thi công kéo dài và thờng trên qui mô lớn đã đặt ra bài toán kinh tế
cần phải giải quyết là : cần phải huy động , quản lý và sử dụng có hiệu quả các
nguồn vốn nh thế nào . Điều đó cũng có nghĩa là khắc phục tình trạng thất thoát và
lãng phí trong sản xuất thi công nhằm giảm chi phí , hạ giá thành sản phẩm.
Một trong những công cụ đắc lực để quản lý có hiệu quả các nguồn vốn
đó là kế toán với phần cơ bản là hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm.
Trong cơ chế hạch toán kinh doanh độc lập của nền kinh tế thị trờng ở n-
ớc ta hiện nay, vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp nói chung va doanh nghiệp xây
lắp nói riêng là làm thế nào để xác định đợc mức chi phí mà doanh nghiệp cần trang
trải và xác định kết quả sản xuất kinh doanh mong đợi của doanh nghiệp . Những
việc đó chỉ có thể thực hiện đợc trên cơ sở hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm một cách chính xác và đầy đủ . Thông tin chi phí sản xuất đã giúp
ích rất nhiều cho hạch toán kinh tế nội bộ của doanh nghiệp . Trong doanh nghiệp
xây lắp thông tin này là cơ sở kiểm soát vốn đầu t xây dựng cơ bản. Sử dụng hợp lý
các thông tin này sẽ tạo đòn bẩy kinh tế tăng năng suất lao động . Hơn nữa vói các cơ
quan quản lý nhà nớc về mặt kinh tế thông tin này là cơ sở để thực hiện nghĩa vụ nộp
ngân sách . Vì vậy không thể tính giá thành và hạch toán chi phí sản xuất một cách
chủ quan tuỳ tiện mà phải tính đúng , tính đủ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
1

Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề trên , qua thời gian nghiên


cứu và tìm hiẻu thực tế công tác tổ chức hạcn toán tại Công ty Hơng Giang -Bộ Quốc
Phòng em đã chọn đề tài : Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp ở Công ty Hơng Giang -Bộ Quóc Phòng cho Luận văn
của mình.
Bố cục của bài Luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 3 phần sau :
Phân I : Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm xây lắp.
Phần II : Tình hình tổ chức công tác kế toán tập hơp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Hơng Giang-Bộ Quốc Phòng.
Phần III : Phơng hớng hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Hơng Giang-Bộ Quốc Phòng.
Em xin chân thành tỏ lòng biết ơn thầy giáo Lê Bộ Lĩnh các bác , cô chú, anh
chị phòng tài chính của Công ty Hơng Giang-Bộ Quốc Phòng đã giúp em hoàn thành
luận văn này.
Do thời gian thựctế và trình độ còn hạn chế nên luận văn của em sẽ không
tránh khỏi những thiếu sót, khiếm khuyết. Em rất mong nhận đợc sự góp ý, chỉ bảo
của thày cô, các bác, cô chú, anh chị trong công ty để luận văn đợc hoàn chỉnh hơn.
2

Phần I : Một số vấn đề lý luận về công tác tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
I. đặc điểm ngành xâydựng cơ bản tác đông
đến công tác hạch toán kế toán.
Trong quá trình thực hiện chuyển đổi sang cơ chế thị trờng, các doanh nghiệp
ở các ngành kinh tế nói chung và trong ngành xây dựng cơ bản nói riêng đã và đang
từng bớc thích nghi với những điều kiện của nền kinh tế thị trờng. Trong quá trình
công nghiệp hoá và hiện đại hoá, ngành xây dựng cơ bản là một trong những ngành
kinh tế góp phần kiến tạo cơ sở vật chất kĩ thuật và ngày càng khẳng định đợc vị trí
của mình, đợc đảng và nhà nớc quan tâm nhiều hơn .
Do tính chất của ngành xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất, có vai trò

quan trọng việc xây dựng, cải tạo đổi mới cơ sở hạ tầng nhng sản phẩm lại mang
những đặc điểm riêng biệt so với những ngành sản xuất khác. Do Vậy tổ chức hạch
toán ở các doanh nghiệp kinh doanh xây lắp phải dựa trên những đặc diểm chính của
nó.
Sản phẩm xây lắp là công trình, hạng mục công trình, vật kiến trúc, có quy mô
lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian thi công kéo dài và phân tán vì
Vậy trớc khi tiến hành xây lắp sản phẩm dự định đều phải trải qua các khâu từ dự án
đến dự toán công trình. Dự toán công trình là tổng mức chi phí cần thiết cho việc đầu
t công trình đợc tính toán cụ thẻe ở giai đoạn thiết kế kĩ thuật. Tổng dự toán công
trình liên quan đến khảo sát thiết kế kĩ thuật, xây dựng, mua sắm thiết bị và các chi
phí khác bao gồm chi phí dự phòng, các yếu tố trợt giá. Dự toán chi phí bao gồm :
Dự toán thiết kế, dự toán thi công phải lập cho từng phần việc. Trong suốt quá trình
xây lắp phải lấy giá dự toán làm thớc đo cả về mặt giá trị lẫn kĩ thuật.
Sản phẩm xây lắp cố định tại mỗi nơi sản xuất, còn tất cả các điều kiện sản
xuất khác nh : xe máy, lao động, vật t đều phải di chuyển theo địa điểm công trình.
Mặt khác, hoạt động xây dựng cơ bản lại tiến hành ngoài trời thờng chịu ảnh hởng
của điều kiện thiên nhiên nh : nắng, ma và môi tr ờng dễ dẫn tới tình trạng mất
3

mát, h hỏng. Vì Vậy công tác quản lý, sử dụng và hạch toán vật t tài sản gặp nhiều
khó khăn và phức tạp.
Sản phẩm xây lắp hoàn thành không nhập kho mà lại tiêu thụ ngay theo giá dự
toán ( giá thanh toán với chủ đầu t bên A ) hoặc giá thoả thuận ( cũng đợc xác định
trên dự toán công trình ). Do đó tính chất hàng hoá của sản phẩm xây lắp không đợc
thể hiện rõ.
Thời gian sử dụng sản phẩm lâu dài, đòi hỏi việc quản lý và tổ chức sao cho
chất lợng công trình phải đảm bảo và phản ánh đúng theo từng thời điểm phát sinh .
Thông thờng ,công tác xây lắp do các đơn vị kinh doanh xây lắp nhận thầu
tiến hành .song ,thực tế hiện nay do có chính sách khuyến khích các thành phần kinh
tế tham gia kinh doanh trên moị lĩnh vực làm xuất hiện những đơn vị tổ đội xây

dựng nhỏ, những đơn vị này đợc nhận thầu lại hay đợc khoán lại các công trình, phần
công việc có điểm dừng kỹ thuật hợp lý. Tuy khác nhau về mặt qui mô sản xuất,
hạch toán , quản lý song các đơn vị này đều là các tổ chức.
Từ những đặc điểm nêu trên trong các đơn vị kinh doanh xây lắp, công tác
kế toán vừa phải đảm bảo yêu cầu phản ánh chung của một đơn vị sản xuất . Ghi
chép tính toán đầy đủ chi phí và giá thành vừa thực hiện phù hợp với ngành nghề ,
đúng chức năng kế toán của mình cung cấp thông tin và số liệu chính xác phục vụ
quản lý.
II . Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
1.Khái niệm , nội dung Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
1.1 . Chi phí sản xuất.
Quá trình sản xuất trong DN xây lắp là quá trình biến đổi có mục đích của các
yếu tố đầu vào ,sản xuất tạo thành những lao vụ nhất định .
Các yếu tố về t liệu sản xuất , đối tợng lao động (biểu hiện cụ thể là các hao
phí về lao động vật hoá) dới tác động của sức lao động( biểu hiện là hao phí về lao
động sống) qua quá trình biến đổi sẽ trở thành sản phẩm. Để đo lờng các hao phí mà
DN đã bỏ ra trong từng thời kỳ hoạt động nhằm tổng hợp, xác định kết quả đầu ra
4

phục vụ cho các yêu cầu quản lý thì mọi hao phí cuối cùng đều đợc thể hiện bằng th-
ớc đo tiền tệ gọi là chi phí sản xuất kinh doanh.
Chi phí sản xuất trong xây dựng cơ bản là hao phí biểu hiện bằng tiền của lao
động sống và lao động vật hoá trong quá trình sản xuất ,thi công và bàn giao sản
phẩm xây lắp trong một thời kỳ nhất định . Vì Vậy chi phí sản xuất có một ý nghĩa
rất quan trọng gắn liền với sản xuất của đơn vị nói riêng và toàn doanh nghiệp nói
chung. Song trog doanh nghiệp cần có sự phân biệt giữa chi phí và chi tiêu. chi phí là
biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động vật hoá cần thiết cho quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh nghiệp mà doanh nghiệp phải chi ra trong một kỳ
kinh doanh. Nh Vậy, chỉ đợc tính là chi phí của kỳ hạch toán những hao phí về tài
sản và lao động có liên quan đến khối lợng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ quá khứ

không phải mọi khoản chi ra trong kỳ hạch toán. Ngợc lại, chi tiêu là sự giảm đi đơn
thuần các loại vật t, tài sản, thiền vốn của doanh nghiệp, bất kể nó đợc dùng vào mục
đích gì. Nh Vậy, có nhiều khoản chi ra trong quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp không đợc coi là chi phí sản xuất nh khoản chi trả về vi phạm hợp
dồng, hao hụt nguyên vật liệu ngoài định mức .
1.2. Giá thành sản phẩm
Quá trình sản xuất là một quá trình thống nhất bao gồm hai mặt : Mặt hao phí
sản xuất và mặt kết quả sản xuất. Chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí còn giá
thành sản phẩm phản ánh mặt kết quả sản xuất. Tất cả những khoản chi phí trớc có
liên quan tới khối lợng sản phẩm xây lắp. Nh Vậy, giá thành sản phẩm xây lắp là
toàn bộ chi phí tính bằng tiền của các chi phí đã chi ra để hoàn thành khối lợng sản
phẩm xây lắp theo qui định.
Giá thành sản phẩm xây lắp là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lợng
hoạt động sản xuất, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản, vật t, lao động, tiền
vốn trong quá trình thực hiện nhằm đạt đợc mục đích sản xuất đợc khối lợng sản
phẩm nhiêù nhất với chi phí sản xuất tiết kiệm và hạ giá thành. Giá thành sản phẩm
xây lắp còn là căn cứ để tính toán, xác định hiệu quả kinh tế các hoạt động sản của
doanh nghiệp
5

1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chí phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện của quá trình
sản xuất, có mối quan hệ chặt chẽ với nhau vì nội dung cơ bản của chúng đều là sự
biểu hiện bằng tiền của những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà
doanh nghiệp đã đa ra trong quá trình thi công. Tuy nhiên, về mặt lợng mà xét thì chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm lại không giống nhau.
Điều đó thể hiện qua sơ đồ sau :
Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Tổng giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
Tổng giá thành Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất Chi phí sản

sản phẩm xây lắp = dở dang + phát sinh trong - xuất dở dang
hoàn thành đầu kỳ kỳ cuối kỳ
Nh Vậy, nếu chi phí sản xuất là tổng hợp những chi phí phát sinh trong một
thời kỳ nhất định thì giá thanhf sản phẩm lại là tổng hợp những chi phí chi ra gắn
liền với việc sản xuất và hoàn thành một khôí lợng công việc xây lắp nhất định đợc
nghiệm thu, bàn giao và thanh toán. Giá thành sản phẩm không bao hàm những chi
phí cho khối lợng cuối kì, những chi phí không liên quan đến hoạt động sản xuất,
những chi phí đã chi ra nhng chờ phân bổ cho kỳ sau. Nhng nó lại bao gồm chi phí
chu kỳ kỳ trớc chuyển sang, những chi phí trích trớc vào giá thành nhng thực tế cha
phát sinh và những chi phí của kỳ tróc chuyển sang phân bố cho kỳ này.
Giá thành sản phẩm xây lắp và chi phí sản xuất chỉ thống nhất trong trờng hợp
đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành một công trình, hạng mục
công trình đợc hoàn thành trong kỳ tính giá thành hoặc tính giá trị khối lợng xây lắp
định kỳ và chu kỳ bằng nhau.
2. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Để quản lý và kiểm tra chặt chẽ và thực hiện các định mức chi phí, tính toán đ-
ợc kết quả tiết kiệm chi phí ở từng bộ phận sản xuất và toàn doanh nghiệp để từ đó
quản lý tốt giá thành và phấn đấu giảm giá thành mỗi doanh nghiệp đều cần phải tiến
hành phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
6

2.1 Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất ở các doanh nghiệp bao gồm nhiều loại và theo nhiều tiêu
thức phân loại. Tuỳ theo góc độ xem xét chi phí và mục đích quản lý chi phí mà
chúng ta lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí cho thích hợp
Thông thờng, chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp đợc phân loại theo các tiêu
thức sau :
a. Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố
Để phục vụ cho việc tổng hợp, quản lý chi phí theo nội dung kính tế ban đầu
đồng nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ thể địa điểm phát sinh, chi phí đợc

phân theo yếu tố. Tách phân loại này giúp cho việc xây dựng và phân tích định mức
vốn lu động cũng việc lập, kiểm tra và phân tích dự toán chi phí. Đối với đơn vị xây
lắp gồm các chi yếu tố chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu : bao gồm toàn bộ chi phí về các loại đối tợng lao
động là nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nguyên liệu, thiết bị thay thế,
thiết bị xây dựng cơ bản.
- Chi phí nhân công : Là toàn bộ các khoản tiền công phải trả, tiền trích bảo
hiểm xã hội của công nhân viên trong doanh nghiệp, các khoản phụ cấp - Chi
phí khấu hao TSCĐ : bao gồm toàn bộ số tiền khấu hao TSCĐ sử dụng cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch mua ngoài : bao gồm số tiền doanh nghiệp đã chi trả về các loại
dịch vụ mua ngoài phục vụ cho sản xuất kinh doanh : điện, nớc, điện thoại, điện báo
vv
- Chi phí khác bằng tiền : là toàn bộ chi phí khác bằng tiền cha phản ánh
vào các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Việc phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế có tác dụng rất
lớn trong công tác kế toán nh trong công tác quản lý chi phí sản xuất. Qua đó cho
biết kết cấu tỷ trọng từng loại chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra trong sản xuất kinh
doanh để lập bản thuyết minh báo cáo tài chính phục vụ cho yêu cầu thông tin và
7

quản trị doanh nghiệp để phân tích tình hình thực hiện dự án chi phí, lập dự toán chi
phí sản xuất cho kỳ sau và cung cấp tài liệu cho thu nhậtp quốc dân.
b. Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục trong sản phẩm
Theo cách phân loại này, căn cứ vào mục đích và công dụng của chi phí trong
sản xuất để chi ra những khoản mục chi phí khác nhau. Mỗi khoản mục chi phí chỉ
bao gổm những chi phí có cùng mục đích và công dụng không phân biệt chi phí có
nội dung kinh tế nh thế nào. Toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ đợc chia thành :
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : Là toàn bộ nguyên vật liệu chính, nguyên
vật liệu phụ, nguyên liệu sử dung trực tiếp cho sản phẩm sản xuất, chế tạo sản phẩm

hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp : Bao gồm tiền lơng, phụ cấp lơng và các khoản
trích theo lơng của công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân vật chuyển vật liệu trong
thi công, công nhân cuẩn bị thi công và thu dọn hiện trờng .
- Chi phí sử dụng máy thi công : Là các chi phí trực tiếp liên quan đến việc sử
dụng máy để hoàn thành sản phẩm xây lắp bao gồm : Tiền khấu hao máy móc thiết
bị, tiền thuê công nhân điều khiển máy thi công, chi phí về nguyên liệu và động lực
dùng cho máy thi công.
- Chi phí sản xuất chung : Là những khoản chi phí trực tiếp phục vụ cho sản
xuất của đội, chi phí liên quan đến nhiều công trình. Chi phí này bào gồm : Chi phí
tiền lơng nhân viên quản lý đội, các khoản trích theo tiền lơng, khách hàng tài sản cố
định dùng chung cho đội, chi phí vật liệu, dc dùng cho quản lý đội
Cách phân loại này cho ta biết đợc địa điểm sử dụng chi phí , công dụng của
từng chi phí và mức phân bổ của từng loại giúp cho việc xác định chỉ tiêu giá thành
đợc nhanh chúng kịp thời .
c. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với quá trình sản xuất .
Theo cách phân loại này chi phs sx đợc chia làm 2 loại
- Chi phí trực tiếp : là những khoản chi hí có liên quan trực tiếp tới quá trình
sản xuất và tạo ra sản phẩm . Những chi phí này có thể tập hợp cho từng HMCT,
công trình độc lập nh NVL, tiền lơng trực tiếp , khấu hao máy móc thiết bị sử dụng.
8

- Chi phí gián tiếp : là những chi phí cho hoạt động tổ chức phục vụ và quản
lý do đó không tác động trực tiếp cho tngf đối tợng cụ thể . Kết cấu của chi phí gián
tiếp cũng tơng tự nh chi phí trực tiếp nhng những khoản này chi ra cho hoạt đông
quản lý của DN xây lắp .
-Mỗi loại chi phí trên tác dụng khác nha đến khối lợng và chất lợng công trình
vên việc hạch toán chi phí theo hớng phân tích , định rõ chi phí trực tiếp , chi phí
gián tiếp có ý nghĩa thực tiễn cho việc đánh giá tính hợp lý của chi phí và tìm biện
pháp không ngừng làm giảm chi phí gián tiếp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu t

cuả DN.
2.2 Phân loại giá thành sản phẩm
Để đáp ứng các yêu cầu của quản lý , hạch toán và kế hoạch hoá giá thành
cũng nh yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá , giá thành đợc xem xét dới nhiều góc độ ,
nhiều phạm vi tính toán khác nhau. Trong xây dựng cơ bản, giá thành sản phẩm th-
ờng đợc phân loại theo tiêu thức sau :
Phân theo thời điểm tính và cơ sở số liêu để tính giá thành
- Giá thành dự toán ( Zdt ): Là tổng số các chi phí dự toán để hoàn thành một
khối lợng sản phẩm xây lắp . Giá dự toán đợc xác định trên cơ cở các định mức theo
thiết kế đợc duyệt và khung giá qui định đơn giá xây dựng cơ bản áp dụng vào từng
vùng lãnh thổ , từng địa phơng do cấp có thẩm quyền ban hành.
Giá trị dự toán = Giá thành dự toán + Lợi nhuận định mức .
Trong đó : giá trị dự toán là chi phí cho công tác xây dựng , lắp ráp các cấu
kiện , lắp đặt máy móc thiết bị bao gồm các chi phí VL, chi phí nhân công , chi
phí máy thi công ,chi phí sản xuất cộng thêm lợi nhuận định mức .
Lợi nhuận định mức là chỉ tiêu nhà nớc qui định để tích luỹ cho XH do ngành
xây dựng tạo ra .
- Giá thành kế hoạch ( Zkh ) : Là giá thành xác định xuất phát từ những đều
kiện cụ thể ở mỗi đơn vị xây lắp trên cơ sở biện pháp thi công , các định mức ,dơn
giá áp dụng trong đơn vị .
Giá thành kế hoạch = giá thành dự toán - Mức hạ giá thành dự toán
9

Giá thành KH cho phép ta xem xét thấy đợc chính xác những chi phí phát sinh
trong giai đoạn KH cũng nh hiệu quả của các biện pháp kỹ thuật là hạ giá thành dự
toán . Zkh đợc xem là mục tiêu phấn đáu của doanh nghiệp , là cơ sở đánh giá tình
hình thực hiện KH của DN.
- Giá thành thực tế (Ztt) : Là chỉ tiêu giá thành dợc xác định theo số liệu hao
phí thực tế liên quan đến khối lợng xây lắp hoàn thành bao gồm chi phí định mức, v-
ợt định mức và các chi phí khác. Đây là chỉ tiêu tổng gợp phản ánh kết quả phấn đấu

của doanh nghiệp việc tiết kiệm chi phí hạ giá thành đồng thời là cơ sở cho các nhà
quản lý ra quyết định xây dựng kế hoạch giá thành cho thời kỳ tiếp theo .
Để đánh giá chính xác chất lợng hoạt động sx của DN xây lắp ta cần phải so
sánh các loại giá trên với nhau.Vì giá thành dự toán mang tính chất XH nên việc so
sánh giữa giá thành dự toánvà giá thành thực tế cho phép ta đánh giá trình đọ quả lý
của DN xây lắp trong mối quan hệ với các xí nghiệp xây lăp khác . Bên cạnh đó cũng
cho hung ta đánh giá dợc sự tiến bộ hay yếu kém của DN xây lắp trong điêu kiện cụ
thể về cơ sở vật chất kỹ thuật và trình độ quả lý của bản thân DN . Trong việc so sánh
này cần đảm bảo tính thống nhất và có thể so sánh đợc, tsc là phải dợc thực hiện trên
một đối tợng tính giá . về nguyên tăc thì mối quan hệ giữa các loại giá thành trên
phải đảm bảo : Zdt >= Zkh >= Ztt
Đây cũng là nguyên tắc khi xây dựng giá thành và tổ chức thực hiện kế hoạch
giá thành.
* Phân theo phạm vi tính giá thành
- Giá thành hoàn chỉnh : phản ánh toàn bộ chi pí liên quan đến một công trình,
hạng mục công trình hoàn thành. Hạng mục công trình kể từ khi khởi công cho đến
khi kết thúc hoàn thành bàn giao cho khách hàng.
Chỉ tiêu này cho phép đánh giá một cách tổng quát hiệu quả kinh tế của vốn
đầu t cho một công trình ,hạng mục công trình nhng lại không đáp ứng dợc kịp thời
các số liệu cần thiết cho việc quản lý sx & giá thành trong suốt quá trình thi công
công trình. Do Vậy để đáp ứng yêu cầu quản lý sx kịp thời , đòi hỏi phải xác định đ-
ợc giá thành khối lợng xay lắp hoàn thành qui ớc
10

- Giá thành khối lợng xây lắp hoàn thành qui ớc : là giá thành của các khối l-
ợng xây lắp mà khối lợng đó phải thoả mãn các điều kiện sau :
+ Phải nằm trong thiết kế & bảo đảm chất lợng kỹ thuật
+ Phải xác định cụ thể chủ đầu t nghiệm thu & chấp nhận thanh toán.
+ Phải đạt đợc điêm dừng kỹ thuật hợp lý
Giá thành khối lợng xây lắp hoàn thành qui ớc phản ánh kịp thời chi phí cho

đối tợng xây lắp trong quá trình thi công ,Từ đó giúp đất nớc nắm bắt kịp thời ,chính
xác các chi phí đã chi ra cho từng đối tợng để có biện pháp quản lý thích hợp, chính
xác giáthành toàn bộ công trình , hạng mục công trình.
Ngoài ra , trong XDCB còn sử dụng hai chỉ tiêu giá thành sau :
- Giá đấu thầu xây lắp : là một loại giá thành xây lăp tính toán giá thành
của mình. Nếu thấy giá thành của mình thấp hơn giá thành do chủ ĐT đa ra thì sẽ
tham gia đấu thầu thi công xây lắp công trình .
Về nguyên tắc : giá đấu thầu xây lắp chỉ đợc bằng hoặc nhỏ hơn giá thành dự
toán .Nh Vậy, chủ ĐT mới tới tiết kiệm đợc vốn, hạ thấp các chi phí lao động XH .
- Giá hợp đồng công tác xây lắp : là một loại giá thành dự toán công tác xây
lắp ghi trong hợp đồng đợc ký kết giữa chủ đầu t và DN xây lắp sau khi đã thoả
thuận giao thâù . Đây cũng là giá thành của DN xây lắp thắng thầu và đợc chủ đầu t
thoả thuận ký hợp đồng giao thầu .
Về nguyên tắc : giá thành hợp đồng công tác xây lắp chỉ nhỏ hơn hay bằng giá
đấu thầu công tác xây lắp .
Việc áp dụng hai loại giá thành nêu trên là yếu tố quan trọng trong việc hoàn
thiện cơ chế quản lý kinh tế trong xây dựng . Nó thể hiện quan hệ tiền hàng tạo ra sự
mềm dẻo nhất định trong mối quan hệ giữa chủ đầu t và DN xây lắp, trong việc định
giá thành sản phẩm xây lắp cũng nh chủ động trong kinh doanh, thích hợp với cơ chế
thị trờng cạnh tranh lành mạnh.
III. Đối tợng và phơng pháp kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
11

1. Đối tợng và phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất.
1.1. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất.
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn để tập hợp các chi phí
sản xuất phát sinh trong kỳ.
Việc xác định đối tợng để tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên cần thiết
của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất.

Xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đúng đắn , phù hợp với đặc
điểm , tình hình SXKD và phù hợp với yêu cầu quản lý chi phí sản xuất của DN có
tác dụng tích cực trong việc tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất.Vì Vậy xác
định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất cần phải dựa vào những nội dung cơ bản sau:
- Đặc điểm tổ chức sản xuất của DN.
- Qui trình công nghệ kỹ thuật sản xuất sản phẩm.
- Đặc điểm phát sinh chi phí , mục đích , công dụng của chi phí.
- Yêu cầu và trình độ quản lý của DN.
Đối với các DN xây lắp , do đặc điểm về sản xuất nh có công trình sản xuất
phức tạp , loại hình sản xuất đơn chiếc , mỗi công trình , hạng mục công trình có
thiết kế và dự toán riêng , cấu tạo vật chất khác nhau, tổ chức sản xuất thờng phân
chia làm nhiều khu vực, bộ phận thi công nên đối t ợng hạch toán chi phí sản xuất
là các công trình, HMCT, nhóm HMCT, đơn đặt hàng.
1.2. phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất.
Do tính chất, đặc điểm sản phẩm trong XDCB nên có thể khái quát ba phơng
pháp tập hợp chi phí sản xuất nh sau:
-Phơng pháp tập hợp chi phí theo hạng mục công trình: chi phí phát sinh liên
quan đến công trình, HMCT nào thì tập hơpj cho công trình, HMCT đó.
- Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng: chi phí phát sinh
hàng tháng sẽ đợc tập hợp và phân loại theo đơn đặt hàng riêng biệt. Khi đơn đặt
hàng hoàn thành, tổng chi phí sản xuất phát sinh tập hợp theo đơn đặt hàng đó kể từ
lúc khởi công đến khi hoàn thành thực tế của đơn đặt hàng đó.
12

- Phong pháp tập hợp chi phí sản xuất theo đơn vị thi công: cácc chi phí sản
xuất phát sinh đợc tập hợp theo từng đơn vị thi công. Trong từng đơn vị đó chi phí
sản xuất lại đợc tập hợp theo từng đối tựơng nh công trình, HMCT, nhóm HMCT
Cuối tháng tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh ở từng đơn vị thi công đợc so sánh với
dự toán cấp phát để xác định hạch toán kế toán nội bộ.
Khi công trình , hạng mục công trình hoàn thành , phải tính riêng giá

thành từng công trình , hạng mục công trình đó bằng phơng pháp trực tiếp, phơng
pháp cộng chi phí , tỷ lệ.
2. Đối tợng và phơng pháp tính gía thành sản phẩm xây lắp.
2.1.Đối tợng tính gía thành sản phẩm .
Đối tợng tính gía thành là sản phẩm , bán sản phẩm , lao vụ hoàn thành đòi hỏi
phải tính đợc giá thành và giá thành đơn vị.
Trong DNXDCB do tính chất và đặc điểm sản xuất riêng biệt, sản phẩm mang
tính chất đơn chiếc , có thiết kế riêng và dự toán riêng nên đối tợng tính giá thành là
công trình , hạng mục công trình, các khối lợng công việc có tính toán dự toán riêng
hoàn thành.
2.2. Phơng pháp tính gía thành sản phẩm
Phơng pháp tính gía thành sản phẩm là phơng pháp sử dụng số liệu chi phí sản
xuất đã tập hợp đợc của kế toán để tính gía thành sản phẩm xây lắp
Về cơ bản có bốn phơng pháp tính gía thành sản phẩm .
*phơng pháp tính giá thành giản đơn (hay phơng pháp tực tiếp ).
Phơng pháp này áp dụng với trờng hợp tính giá thành phù hợp với đối tợng tập
hợp chi phí sản xuất ,kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo . Nếu sản phẩm dở
dang khong có hoặc có quá ít và không cần đánh giá . thì tổng chi phí đã tập hợp đợc
trong kỳ cho mỗi đối tợng tính giá thành là tổng giá thành của sản phẩm tơng ứng
hoặc trong từng kỳ :
Công thức: z=c.
Trong đó:z:gía thành sản phẩm xây lắp
13

C:tổng chi phí sản phẩm đã tập hợp đợc theo đối tợng.
Trong trờng hợp chi phí sản xuất tập trung hteo công trình ,giá thành thực tế
phải tính riêng cho từng hạng mục chơng trình ,kế toán có thể căn cứ vào chi phí sản
xuất của cả nhóm và hệ số kinh tế kỹ thuật đã qui định cho từng hạng mục chơng
trình để tính giá thành cho hạng mục công trình đó .
Giá thành thực tế của hmct(zi)

Zi=di*h.
Trong đó h là tỷ lệ phân bố giá thành thực tế công trình .
Di: giá dự toán của hmct thứ i .
H=
100*
di
C


Nếu cuối kỳ có nhiều sản phẩm dở dang và không ổn dịnh ,cần tổ chức đánh
giá dở dang . khi đó công thức tính giá thành sẽ là :
Z=C+Dđk-Dck.
Trong đó Dđk :giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ .
Dck: giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ .
*. Phong pháp tổng cộng chi phí :
phơng pháp này đợc áp dụng với việc xây lắp các công trình lớn ,phức tạp .
trong quá trình có thể chia ra cho các đối tợng tập hợp chi phí là trình độ sản xuất ,
đối tợng tính giá thành là sản phẩm cuối cùng :
Công thức Z=Dđk +C1+C2+ +Cn-Dck.
Trong đó C1,C2, Cn:là chi phí sản xuất ở từng đội hay từng hmct.
*.phơng pháp tính giá theo đơn đặt hàng .
Doanh nghiệp có thể ký mới bên giao thầu hợp đồng nhận thầu thi công cùng
nhiều công việc khác nhau không cần hạch toán riêng từng công việc . trong tròng
hợp này đối tợng tập hợp chi phí vag đối tợng tính giá thành đều là đơn đặt hàng .
toàn bộ chi phí thực tế tập hợp cho toàn đơn đặt hàng từ khi khởi công đế khi hoàn
thànhchính là giá thành của đơn đặt hàng đó . tuy nhiên , để phục vụ cho quản trị
14

doanh nghiẹp có thể tính giá thành từng hmct hay khối lợng công việc trong toàn bộ
hợp đồng . để xác định giá trị thực tế cho từng hmctphải xấc định tỷ lệ phân bổ.


H =

di
C
Giá thành thực tế xác định theo công thức :Zn=di*H.
Trong đó H: là tỷ lệ phân bổ .
C: chi phí tập hợp dợc của cả công trình .
Di: dự đoán từng hmct.
Zn: giá thực tế hmct.
*Phơng pháp tính theo giá định mức .
Mục đích của phong pháp này là kịp thời vạch rqa mọi chi phí sản xuất
ngoài định mức nhằm tăng cờng tính phân tích và kiểm tra của tài liệu kế toán , đơn
giản hoá thủ tục tính toán .
Nội dung của phơng pháp này nh sau :
- Căn cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành và dự toán chi phí sản xuất
đợc duyệt để đề ra giá thành định mức cho sản phẩm .
- Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất thực tế phù hợp với định mức và số chi
phí sản xuất chênh lệch thoát ly định mức . Cần thờng xuyên tập hợp và phân tích
những chênh lệch này để đề ra biện pháp khắc phục nhằm tiêts kiệm chi phí , hạ giá
thành sản phẩm .
Giá thành thực tế của sản phẩm đợc tính theo công thức :
Giá thành thức tế = Giá thành định mức Chênh lệch Thay đổi
của sản phẩm của sản phẩm định mức định mức
Nh vậy, khác với các doanh nghiệp sản xuất khác Phơng pháp tính giá thành
sản phẩm xây lắp không có phơng pháp tính giá thành phân bớc , phơng pháp tính
giá thành theo hệ số , phơng pháp loại trừ chi phí sản xuất phụ .. bởi đặc điểm của
sản xuất , đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản .
15


Cùng với việc xác định phơng pháp tính giá thành sản phẩm , DN xây lắp phải
xác định kỳ tính giá thành .
Kỳ tính giá thành là thời gian mà kế toán phải tiến hành tổng hợp số liệu
để tính giá thành thực tế các đối tợng phải tính giá thành. Để xác định kỳ tính giá
thành thích hợp kế toán phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất sản phẩm và chu kỳ sản
xuất sản phẩm .Và hình thức nghiệm thu bàn giao khối lợng sản phẩm hoàn thành .
Ví dụ : + Với DN chu kỳ sản xuất ngắn thì kỳ tính toán giá thành là tháng (DN
khai thác cát sỏi , sản xuất cấu kiện bê tông . . .)
+ Với DN sản phẩm là công trình vật kiến trúc thì kỳ tính giá thành là
thời gian mà sản phẩm xây lắp đợc gọi là hoàn thành và nghiệm thu bàn giao thanh
toán cho bên A.
+ Với những loại sản phẩm , đơn đặt hàng có thời gian sản xuất thi
công dài thì khi hoàn thành toàn bộ mới tính già thành thực tế của đơn đặt hàng đó.
+ Với những công trình xây dựng , lắp đặt MMTB , có thời gian thi công
nhiều năm mà không tách ra đợc thành từng bộ phận công trình nhỏ để đa vào sử
dụng thì từng việc xây lắp lớn đạt đến điểm dừng kỹ thuật , hợp lý , theo thiết kế kỹ
thuật có trong hợp đồng giao nhận thi công sẽ đợc bàn giao , thanh toán thì lúc đó
DN xây lắp sẽ tính giá thành thực tế cho khối lợng bàn giao.
3. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
.
Chi phí sản xuất của DN hoạt động KD xây lắp bao gồm nhiêù loại có tính
chất và nội dung khác nhau , phân phối hạch toán và tính nhập chi phí sản xuất vào
gá thành sant xuất cũng khác nhau. Khi phát sinh trớc hết chi phí sản xuất đợc biểu
hiện qua yếu tố chi phí rồi mới tiến hành theo một trình tự hợp lý, khoa học để tính
giá thành sản phẩm một cách chính xác , kịp thời.
Trình tự hạch toàn chi phí sản xuất là thứ tự các bớc công việc cần tiến hành
nhằm tập hợp chi phí sản xuất để phục vụ cho việc tính giá thành đợc chính xác , kịp
thời theo tính chất và đặc điểm sản xuất của từng ngành.
Đối với xây dựng cơ bản công việc này thực hiện qua các bớc sau :
16


Bớc 1 : Tập hợp các chi phí cơ bản liên quan trực tiếp cho từng công trình ,
HMCT.
Bớc 2 : Tính toán và phân bố lao vụ của các ngành sản xuất KD phụ và có liên
quan trực tiếp đến từng công trình , HMCT trên cơ sở khối lợng lao vụ và giá thành
lao vụ.
Bớc 3 : Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các công trình , HMCT
có liên quan.
Bớc 4 : Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.
IV. Công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp .
Để đáp ứng nhu cầu quản lý , căn cứ vào điều kiện cụ thể của mình , DN xây
lắp có thể chọn cho mình 1 trong 2 phơng pháp hạch toán :
- Phơng pháp kê khai thờng xuyên.
- Phơng pháp kiểm kê thờng xuyên.
DN sử dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên là DN có qui mô sản xuất KD
lớn , tiến hành nhiều loại sản xuất KD khác nhau.
DN sử dụng phơng pháp kê khai định kỳ là DN có qui mô sản xuất KD nhỏ
,chỉ có loại hoạt động KD.
1. Hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp .
1.1. Khoản mục chi phí vật liệu .
Chi phí về NVLTT trong DN xây dựng cơ bản là khoản chi phí lớn ,
chiếm tỷ trọng khoảng 70%-79% giá thành sản phẩm . Chi phí vật liệu cho công
trình gồm giá thực tế bao gồm chi phí thu mua , vận chuyển , hao hụt trong định mức
của vật liệu chính nh : xi măng, sắt thép , gạch vôi . . ., vật liệu điện nớc .
Chi phí NVL trong sản xuất xây dựng bao gồm những giá trị vật t đã xuất
dùng cho quản lý hành chính , vật liệu cho những chủng loại , có tính chất đặc điểm
khác nhau nên công tác vận chuyển , bảo quản cũng khác nhau. Để giảm chi phí ,
hao hụt vật liệu đòi hỏi phải sử dụng hợp lý cũng nh bảo quản chặt chẽ để tránh tình
trạng hao hụt, mất mát . . . Vật liệu sử dụng cho công trình nào thì cần tính trực tiếp

17

cho công trình đó . Trên cơ sơ chứng từ gốc theo gía trên thực tế và vật liệu thực tế
xuất dùng để phản ánh đúng chi phí nguyên vật liệu.
Trong điều kiện sản xuất thực tế không cho phép tính trực tiếp chi phí vật liệu
cho từng đối tợng chịu chi phí thì kế toán phân bổ tiêu thức thích hợp nh phân bổ ván
khuôn , dàn giáo , theo khối lợng bê tông hoặc cả sản phẩm hoàn thành .. Có thể áp
dụng tiêu thức phân bổ vật liệu theo tổng giá trị dự toán công trình hoặc có thể phân
bổ theo giá dự toán khoản mục chi phí cho từng đối tợng sử dụng .
Để tập hợp và phân bổ chi phí NVLTT , kế toán sử dụng TK621_chi phí
NVLTT . Có thể khái quát sơ đồ tổng hợp chi phí NVL theo phơng pháp kê khai th-
ờng xuyên trong trờng hợp doanh nghiệp sử dụng phơng pháp này để hạch toán hàng
tồn kho nh sau :
18

Sơ đồ 1: Hạch toán chi phí NVLTT. (Trong THDN áp dụng phơng pháp
KKTX để hạch toán hàng tồn kho)
TK152 TK621 TK154
Xuất NVL từ kho Kết chuyển chi phí
TK 331, 111, 112. NVLTT vào giá thành sp


Mua NVL, CCDC bên
ngoài dùng TT cho sản xuất
TK 41 1 TK 1331. TK 152
VAT khấu trừ Vật liệu sử dụng
Nhận NVL cấp fát từ cấp Không hết nhập lại kho
trên hoặc lắp đặt
TK 153 TK 142.
Giá trị CCDC Phân bổ

Xuất dùng giá trị CCDC
TK 336, 338.
Vay mợn của các đơn vị,
Sơ đồ 2 : Hạch toán chi phí NVLTT
19
tổ chức khác

(trong trờng hợp áp dụng phơng pháp KKĐK để hạch toán hàng tồn kho).
TK 152. TK 611. TK 621. TK
631

K/c VL tồn kho ,,
TK 152. K/c chi phí vào
đầu kỳ. K/c gt VL
tồn kho cuối kỳ giá thành sp.
TK 111, 112.
Mua VL nhập kho giá trị VL cho sx
TK 1331
VAT khấu trừ
1.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp .
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền về chi phí lao động tham gia
trực tiếp vào quá trình tạo ra sản phẩm . Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ tièn l-
ơng cơ bản , các khoản phụ cấp lơng, lơng phụ .. có tính chất ổn định thực tế phải trả
cho công nhân trực tiếp xây lắp . Chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm tiền của
công nhân xây lắp , vận chuyển nguyên vật liệu ngoài cự ly thi công. Chi phí nhân
công trực tiếp đợc tính vao giá thành công trình, HMCT.
Trong xây dựng cơ bản công nhân có thể thuê hợp đồng dài hạn , ngắn hạn
trong một công trờng có rất nhiều công việc do vậy khối lợng công nhân lớn nên việc
hạch toán chi phí nhân công gặp rất nhiều khó khăn . Có thể tính số tiền lơng phải trả
theo số công nhật hàng ngày ( thời gian ) , theo khối lợng công việc ..

20

Có hai hình thức trả lơng : Hình thức trả lơng theo thời gian
Hình thức trả lơng theo sản phẩm
- Hình thức trả lơng theo thời gian bao gồm:
+ Lơng tháng : là tiền lơng trả cho cán bộ công nhân viên theo thang bậc lơng
đã sắp xếp . Ngời hởng lơng sẽ đợc nhận lơng theo cấp bậc và phụ cấp ( nếu có ) .
Hình thức trả lơng này thờng đợc áp dụng với cán bộ công nhân viên ở bộ phận gián
tiếp ( nh nhân viên quản lý đội , công trờng , xínghiệp..)
Nhân viên này không tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất vì vậy không đ-
ợc tính theo chi phí nhân công trực tiếp.
+ Lơng ngày : là tiền luơng tính trả cho ngời lao động theo mức lơng một
ngày và số ngày làm việc thực tế trong tháng.

+Lơng công nhật : là tiền lơng phải trả cho ngời lao động tạm thời cha xếp
vào thang bậc lơng. Ngời lao động làm việc ngày nào thì hởng lơng ngày đó theo
mức qui định đối với từng loại công việc.
- Hình thức trả lơng theo khối lợng công việc giao khoán .
Vấn đề đặt ra là phải xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật làm cơ sở
cho việc xây dựng đơn giá tiền lơng cho từng công việc.
Tiền lơng phải trả theo khối lợng công việc giao khoán có thể tính cho từng
ngời lao động hoặc chung cho một nhóm công nhân . Hàng tháng căn cứ vào bảng
chấm công và các chứng từ có liên quan lập bảng thanh toán lơng cho từng tổ , đội
sản xuất, tập hợp vào TK chi phí.
21
Mức lương Mức lương tháng theo cấp bậc x Hệ số fụ cấp các loại
ngày Số ngày làm việc trong tháng theo chế độ
=
Tiền lương phải trả
Theo khối lượng giao

khoán
Khối lượng công việc
giao khoán hoàn
thành
Đơn giá tiền
lương
= x

Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK 622 . Chi phí
nhân công trực tiếp, TK này đợc mở chi tiết cho từng đối tợng các công trình ,
HMCT. TK này cuôí kỳ không có số d.
Sơ đồ 3: Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
1.3. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công .
Chi phí này là những chi phí cho các máy thi công nhằm thực hiện khối l-
ợng công tác xây lắp bằng máy. Máy thi công là những loại máy móc trực tiếp phục
vụ xây lắp công trình đó là những máy chuyển động bằng điện, xăng..
Chi phí sử dụng máy thi công trong phơng giá thành sản phẩm xây lắp
gồm toàn bộ chi phí về vật t, lao động và chi phí bằng tiền trực tiếp cho quá trình sử
dụng máy thi công của DN .
- Nếu máy thi công thuê ngoài : toàn bộ chi phí thuê maý thi công tập hợp vào
TK 623- chi phí máy thi công.
22
TK 631
TK 334 TK 622 TK 154
TK 335
Tiền lương của công
nhân trực tiếp sx
Trích trước tiền lương
theo kế hoạch
K/c chi phí NCTT

(P
2
KKTX)
K/c chi phí NCTT
(P
2
KKĐK)

Sơ đồ 4: Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
(trờng hợp thuê ngoài)
TK 331, 111 TK 623 (chi tiết MTC) TK 154, 631 (chi tiết)
Giá cha thuế K/c chi phí MTC
Tổng giá TK 133 (1331)
thuê ngoài VAT khấu trừ

-Nếu từng đội xây lắp có máy thi công riêng nhng không tổ chức hệ thống kế
toán riêng, các chi phí có liên quan đến máy thi công đợc tập hợp riêng. Cuối kỳ kết
chuyển hoặc phân bổ theo từng đối tợng hạch toán.
- Nếu công ty có tổ chức máy thi công riêng có phân hạch toán cho đội máy
có tổ chức hoạt động kế toán riêng .
Toàn bộ chi phí liên quan trực tiếp đến đội máy thi công đợc tập hợp riêng
trên các TK 621, 622, 627. Từ đó xác định đợc giá trị mà đội thi công phục vụ cho
từng đối tợng ( CT, HMCT )
+ Nếu DN thực hiện theo phơng thức cung cấp lao vụ máy lẫn nhau giữa
các bộ phận.
Nợ TK 623 : chi phí sử dụng máy thi công.
Có TK 154, 631 : chi phí sản xuất KD dở dang.
+Nếu DN thực hiện theo phơng thức bán lao vụ giữa các bộ phận trong
nội bộ .
Nợ TK 623 : chi phí sử dụng máy thi công

Nợ TK 133 : Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 333 : Thuế và các khoản phải nộp cho nhà nớc.
Có TK 512, 511.
1.4.Hạch toán chi phí sản xuất chung.
23

Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí trực tiếp phục vụ cho sản xuất
của đội , công trình xây dựng nhng không đợc tính trực tiếp cho từng đối tợng cụ
thể , chi phí này bao gồm lơng nhân viên quản lý đội xây dựng , khoản trích BHXH,
BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ qui định trên tổng lơng phải trả công nhân xây lắp và nhân
viên quản lý đội cùng các chi phí khác . Khi phát sinh các chi phí này kế toán sẽ
hạch toán vào TK 627- chi phí sản xuất chung.
Cuối kỳ hạch toán , kế toán kết chuyển và phân bổ chi phí sản xuất chung cho
các HMCT ,công trình có liên quan . Việc phân bổ chi phí này có thể dựa vào tiền l-
ơng của công nhân xây lắp hoặc có thể với máy thi công . Tuỳ theo điều kiện sản
xuất , đặc thù của mình mà DN có thể lựa chọn một trong các phơng pháp phân bổ
sau đây:
- Đối với các đơn vị thi công bằng biện pháp thủ công (hoặc bằng máy) thì
chi phí sản xuất chung đợc phân bổ tỷ lệ với tiền lơng chính của công nhân sản xuất (
hoặc tỷ lệ với chi phí máy sử dụng thực tế ) của từng công trình, HMCT.
- Đối với các đơn vị thi công bằng biện pháp hỗn hợp thì đợc phân bổ tỷ lệ với
tiền lơng chính của công nhân sản xuất và chi phí sử dụng máy thực tế.
Trong thực tế nếu quá trình thi công xây lắp không thể tách biệt một cách rõ
ràng từng phần việc thi công thì việc phân bổ chi phí chung có tỷ lệ với chi phí chung
trong dự toán công trình, HMCT.
Thuộc về chi phí sản xuất chung bao gồm những chi phí sau:
-Tiền lơng của nhân viên quản lý đội , tổ .. lơng phụ cấp và những khoản trích
kèm theo.
- Các chi phí dịch vụ mua ngoài .
24

Chi phí chung
phân bổ cho
CT, HMCT
chi phí chung phải phân bổ
Đơn giá tiền lương
chính của công nhân
sx & chi phí máy thi
công
= x
Tiền lương
chính của
công nhân
x
Chi phí
máy của
CT

- Các chi phí giao dịch , bàn giao , nghiệm thu công trình, kiểm tra chất lợng
công trình định kỳ..
- Chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ dùng ngoài cự ly qui định .
- Chi phí về giải phóng mặt bằng xây dựng.
- Chi phí về khấu hao TSCĐ.
- Các chi phí khác phục vụ sản xuất ngoài chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi
phí máy thi công.
Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng TK
627 chi phí sản xuất chung . TK này đợc mở chi tiết cho từng tổ , đội , bộ phận xây
lắp .Trong kỳ tập hợp những khoản chi phí sản xuất chung phát sinh , chu kỳ kết
chuyển sang TKtính giá (TK 154, 631 ) . TK627 không có số d cuối kỳ, đợc chi tiết
hoá thành các tiểu khoản để theo dõi phản ánh riêng cho từng nội dung chi phí.
Có thể khái quát chi phí sản xuất chung qua sơ đồ sau:

Sơ đồ 6: Hạch toán chi phí sản xuất chung
TK 111, 112 TK 627 TK 154
Chi phí dịch vụ mua ngoài K/c chi phí sản xuất chung
vào TK tính giá thành (PPKKTX)
TK 334, 338 TK 631
Lơng và các khoản K/c CPSXC vào TK tính giá thành
trích theo lơng (PPKKDK)
TK 214, 335, 142
Trích khấu hao sửa chữa lớn
Các khoản chi phí trích trớc

1.5. Hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất xây lắp.
Thiệt hại trong sản xuất xây lắp bao gồm thiệt hại phá đi làm lại và thiệt hại về
ngừng sản xuất . Theo qui định của chế độ kế toán hiện hành thì các khoản thiệt hại
trong sản xuất thi công không đợc tính vào giá thành sản phẩm . Tuy nhiên thiệt hại
25

×