1
B Y T
TRNG I HC Y H NI
NGUYN TH THI
NHậN XéT LÂM SàNG Và ĐáNH GIá KếT QUả
ĐIềU TRị VIÊM LợI TRÊN PHụ Nữ Có THAI
TạI BệNH VIệN THANH NHàN - Hà NộI
LUN VN BC S CHUYấN KHOA CP II
H NI - 2012
2
B Y T
TRNG I HC Y H NI
NGUYN TH THI
NHậN XéT LÂM SàNG Và ĐáNH GIá KếT QUả
ĐIềU TRị VIÊM LợI TRÊN PHụ Nữ Có THAI
TạI BệNH VIệN THANH NHàN - Hà NộI
Chuyờn ngnh : Nha khoa
Mó s : CK 62.72.28.01
LUN VN BC S CHUYấN KHOA CP II
Ngi hng dn khoa hc:
PGS.TS. TRNG MNH DNG
H NI - 2012
3
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BOP : Chỉ số chảy máu lợi khi thăm
CSRM : Chăm sóc răng miệng
GBI : Chỉ số chảy máu lợi
GI : Chỉ số lợi (Gingival Index)
PNMT : Phụ nữ mang thai
SBI : Chỉ số chảy máu rãnh lợi
VL : Viêm lợi
VLTN : Viêm lợi thai nghén
VSRM : Vệ sinh răng miệng
4
ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm lợi là một bệnh rất phổ biến trong nhóm bệnh quanh răng miệng
và gặp ở mọi lứa tuổi, giới. Tuy nhiên tỷ lệ viêm lợi cao hơn trên người hút
thuốc lá và tiến triển nặng hơn trên phụ nữ ở các thời kỳ: tiền dậy thì, tiền
mãn kinh và phụ nữ mang thai. Hầu như việc mang thai không gây khó chịu
đến răng nhưng có tới 90% thai phụ có triệu chứng viêm lợi. Các triệu chứng
thường thấy là chảy máu, xung huyết, ngứa ở lợi. Hậu quả của những rối loạn
tuần hoàn máu ở lợi, do sự thay đổi nội tiết tố thai kỳ tuy nhiên trên những
thai phụ không được chăm sóc sức khỏe răng miệng tốt sẽ là tiền đề cho bệnh
viêm lợi tiến triển. Và viêm lợi trên phụ nữ có thai cũng có nhiều khác biệt
với các viêm lợi thông thường. Đã có rất nhiều nghiên cứu về bệnh lợi và các
bệnh toàn thân, đồng thời cũng có một số nghiên cứu về yếu tố nguy cơ sinh
con nhẹ cân thiếu tháng trên phụ nữ mang thai có viêm nha chu.
Các nghiên cứu lâm sàng chỉ ra rằng sự tích lũy các loại hormon ở mô lợi ảnh
hưởng đến hệ thống mạch máu ở lợi, hệ thống miễn dịch tại chỗ và phản ứng
của nó với vi khuẩn trong mảng bám răng. Những thay đổi về miễn dịch trong
suốt thai kỳ có liên quan đến sự giảm số lượng bạch cầu trung tính và hoạt
động thực bào, giảm đáp ứng của lympho bào và làm giảm sinh kháng thể.
Có một nghiên cứu ở Anh đã đánh giá 366 thai phụ mắc viêm quanh răng, số
đối tượng này được chia làm 3 nhóm:
- Nhóm 1: chân và bề mặt răng được loại bỏ mảng bám và vi khuẩn
- Nhóm 2: uống kháng sinh
- Nhóm 3: uống kháng sinh và làm sạch
- Nhóm 4: làm sạch mảng bám và uống thuốc trấn an
Kết quả cho thấy nguy cơ sinh non giảm 84% ở nhóm được điều trị và vệ sinh
răng miệng trước tuần mang thai thứ 35. Giáo sư Marjowe Jeffcoat trưởng
5
nhóm nghiên cứu cho biết: Kết quả cho thấy can thiệp điều trị có thể giảm
đáng kể nguy cơ sinh con nhẹ cân, thiếu tháng.
Ở Việt Nam do trình độ dân trí còn hạn chế cho nên hầu hết phụ nữ không ý
thức được việc VSRM trước và trong quá trình mang thai. Và rất nhiều thai
phụ bị viêm lợi nặng trong quá trình mang thai nhưng không đi điều trị vì sợ
ảnh hưởng đến thai nhi. Để phân biệt giữa viêm lợi thực sự với xung huyết lợi
khi có thai và có nên điều trị viêm lợi trên PNMT, chúng tôi nghiên cứu đề
tài: “Nhận xét lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị viêm lợi trên phụ nữ
có thai tại bệnh viện Thanh Nhàn - Hà Nội” với mục tiêu:
1. Mô tả đặc điểm lâm sàng viêm lợi trên phụ nữ có thai;
2. Đánh giá kết quả điều trị viêm lợi không phẫu thuật ở giai đoạn thai k ỳ
thứ 2 (từ tháng thứ 4 đến tháng thứ 6).
6
Chng 1
TNG QUAN
1.1. Gii phu hc v cu trỳc mụ li lnh mnh:
Hỡnh 1.1. T chc hc vựng quanh rng
1.1.1. Gii phu hc i th:
Niờm mc ming l s tip ni liờn tc ca da mụi, ca niờm mc khu
cỏi mm v niờm mc hng. Nú bao gm niờm mc nhai l li v mụ che ph
khu cỏi cng, niờm mc c bit che ph lng li, niờm mc xng , niờm
mc mỏ v niờm mc mụi
Lợi viền
Nhóm sợi
lợi - răng
Tổ chức
đệm
Lợi nối (chuyển tiếp)
Đ ờng ranh giới
lợi - niêm mạc miệng
Lợi tự do
Rãnh lợi
tự do
Lợi dính
Niêm mạc ổ răng
Nhóm sợi màng
x ơng - răng
Vùng biểu mô
7
Hình 1.2. Hình ảnh lâm sàng mặt ngoài lợi viền (đường chấm chấm).
Lợi dính phân biệt với niêm mạc xương ổ bằng đường nối lợi niêm mạc
(đường liên tục)
Về mặt lâm sàng, lợi gồm có biểu mô- liên kết tạo thành một dải niêm
mạc nhai bao quanh các răng sữa hoặc răng vĩnh viễn. Nó che phủ mào ổ
răng, vách ngăn xương vùng kẽ răng cho đến tận đường nối lợi - niêm mạc ở
mặt ngoài cũng như mặt trong ( H1.2)
Lợi có thể coi như một đơn vị chức năng và giải phẫu thay đổi theo
đường chu vi, hình dạng và hình thái lâm sàng làm cho mô thích nghi với
vùng đặc biệt xung quanh răng sau khi đã mọc hoàn toàn
Mô lợi được chia nhỏ thành nhiều vùng hình thái khác nhau(H1.3):
- Lợi tự do
- Lợi dính
- Nhú lợi
Lợi tự do từ lâu được coi như tương ứng với chiều sâu của khe lợi và lợi
dính là hiệu số của tổng chiều cao của lợi với chiều sâu của khe lợi đo được.
Trên bề mặt bên ngoài, lợi trải từ đỉnh lợi rời, đỉnh gai lợi cho đến đường
nối lợi- niêm mạc (H1.3). Bề mặt bên trong giới hạn về phía chóp có thể bao
gồm cả các sợi trên xương ổ hoặc không
8
Hình 1.3. Hình thái lâm sàng của lợi.
Lợi có thể phân chia thành lợi rời (tam giác xanh) và lợi dính (mũi tên vàng).
Gai lợi kẽ răng chiếm hết khoảng tiếp cận (mũi tên xanh). Giới hạn phía thân
răng của lợi dính là rãnh lợi (mũi tên đen) hoặc đường nằm ngang tưởng
tượng qua đường nối men - xemăng.
* Lợi tự do
Lợi tự do có thể trạng săn chắc, chỉ khu trú xung quanh răng kể cả vùng
kẽ răng và gai lợi. Sự khu trú này cho phép định ranh giới một khe nhỏ gọi là
khe lợi - răng giữa lợi và răng
Phía mặt ngoài và mặt trong, lợi tự do đi từ đỉnh viền lợi về phía chóp
cho đến rãnh gọi là rãnh lợi, nơi tương ứng với đường nối men-xemang. Sau
khi mọc răng hoàn toàn, phía mặt ngoài, mặt lưỡi, mặt khẩu cái kể cả vùng kẽ
răng, phần lợi tự do phủ lên men răng khoảng từ 0.5 đến 2mm
Theo quan sát lâm sàng, rãnh lợi chỉ biểu hiện ở 30-40% người trưởng
thành.Thông thường, nó rõ nét ở mặt ngoài hơn là mặt trong và có thể thấy dễ
hơn ở vùng răng cửa, răng hàm nhỏ hàm dưới hơn ở vùng răng hàm lớn
hàm dưới, răng hàm nhỏ hàm trên
* Lợi dính
Lợi dính có giới hạn về phía thân răng là rãnh lợi, nếu không có rãnh lợi
nhờ vào một đường tưởng tượng nằm trùng với đường nối men-xemang và về
phía chóp mặt ngoài cũng như mặt lưỡi, giới hạn là đường nối lợi- niêm mạc.
9
Phía khẩu cái, lợi là phần tiếp nối của niêm mạc khẩu cái cứng cho dù trên
lâm sàng có thể phân biệt được. Trên bề mặt lợi dính có biểu hiện lấm tấm hạt
da cam. Tuy nhiên, chỉ quan sát được ở khoảng 40% người trưởng thành có
lợi lành mạnh (H1.4)
Hình 1.4. Hình ảnh lâm sàng của lợi dính ở mặt ngoài.
Dạng lấm tấm da cam
Typ niêm mạc này săn chắc, dính vào xương ổ bên dưới và vào xemang
nhờ các sợi liên kết, như thế nó bất động so với các mô dưới nó.
Bình thường lợi có màu hồng nhạt (hồng san hô). Tuy nhiên màu sắc này
có thể bị thay đổi do lượng sắc tố melanin. Melanin là sắc tố nâu quyết định
sự nhiễm sắc bình thường ở da, ở lợi và còn có cả ở niêm mạc.
- Đường nối lợi - niêm mạc
Về mặt giải phẫu vùng, vị trí của đường nối lợi - niêm mạc tương đối ổn
định theo thời gian ít ra so với sàn hốc mũi và bờ đáy hành lang hàm dưới
- Chiều cao lợi dính
Chiều cao bình thường của lợi dính thay đổi tùy theo vị trí khác nhau
trên cung hàm. Ở hàm trên, lợi mặt ngoài thông thường ở vùng răng cửa rộng
hơn, vùng răng hàm nhỏ hẹp hơn. Ở hàm dưới, phía mặt lưỡi lợi rất hẹp ở
vùng răng cửa, rộng hơn ở vùng răng hàm. Những trị số đo được từ 1- 9 mm,
kể cả vùng răng hàm.
10
Chú ý: chiều cao trung bình của lợi dính (từ 4 - 6 mm) có thể đo được ở
mặt ngoài các răng cửa hàm trên là 4 mm và ở mặt trong của các răng hàm
hàm dưới là 6 mm.
- Bề dày lợi
Bề dày lợi thay đổi từ 0,5 đến 2,5 mm ở mặt ngoài và tỷ lệ nghịch với
chiều cao của lợi.
Kydd và cộng sự dùng phương pháp chụp siêu âm 3 chiều quan sát được
niêm mạc nhai ở trạng thái nghỉ bề dầy thay đổi từ 0,3 đến 6,7 mm. Ở mặt
ngoài các răng nanh và răng hàm lợi dính đo được từ 0,5 - 1,13 mm
Một nghiên cứu khác đưa ra trị số bề dầy trung bình của lợi trên tổng
cộng tất cả các vùng là 1,56 mm ( từ 0,53 đến 2,62 mm) tại điểm thứ nhất và
1,25 mm tại điểm thứ hai ( từ 0,43 đến 2,29 mm ). Bề dầy của lợi tự do và lợi
dính hàm dưới cùng như hàm trên gia tăng dần về phía các răng sau. Bề dầy
của lợi dính hàm trên không thay đổi. Khe lợi càng sâu, lợi đối diện với đáy
khe lợi càng dầy. Chiều cao lợi dính càng lớn, bề dầy càng mỏng ở điểm giữa
khoảng cách từ đáy khe lợi đến đường nối lợi - niêm mạc
Chú ý: Bề dầy lợi ở các răng khác nhau, không thay đổi theo tuổi, trái lại
chiều sâu khe lợi, chiều cao lợi dính và hình thái của các răng có ảnh hưởng
nhiều đến bề dày của lợi
* Nhú lợi
Hình dạng lợi kẽ răng tùy thuộc vào vùng tiếp xúc ở giữa các răng, bề
rộng mặt bên của các răng và đường nối men - xemang. Nó đi theo đường
viền của các răng phù hợp với hình dạng và tầm vóc của răng. Theo chiều
ngoài- trong phần lợi vùng kẽ răng ở vùng răng trước hẹp hơn và ở các răng
sau thì rộng hơn. Gai lợi giữa các răng trước có hình tháp, ở các răng sau thì
dẹt hơn theo chiều gần- xa. Vì có các gai lợi kẽ răng, nên lợi dầy mỏng khác
nhau tùy theo lộ trình của viền lợi. Ở những người trẻ, lợi kẽ răng lấp đầy
11
hoàn toàn khoảng trống giữa các răng. Các răng tiếp xúc với nhau bằng một
mặt phẳng nên lợi vùng kẽ răng phải theo đường viền của các bề mặt tiếp xúc
này, do đó có phần lõm còn gọi là cổ.
Như vậy có hai gai lợi vùng kẽ răng: một ở mặt ngoài và một ở mặt
trong nối liền nhau bằng cổ gai lợi.
Từ răng cửa đến răng hàm kích thước cổ gai lợi thay đổi từ 2- 6mm theo
chiều ngoài trong, từ 0,3 đến 1,5 theo chiều đứng.
1.1.2. Hình ảnh vi thể
Những đặc điểm mô học trong nhiều trường hợp cho phép phân biệt
tình trạng bệnh lý và không bệnh lý.
- Biểu mô
- Mô liên kết
1.1.2.1. Biểu mô:
Biểu mô che phủ lợi tự do (H1.10A) có thể được biệt hóa theo ba typ:
- Biểu mô miệng phủ kín xoang miệng
- Biểu mô khe lợi đối diện vởi mặt răng nhưng không bám dính vào răng
- Biểu mô kết nối làm cho lợi bám dính vào răng tạo thành một đai bám
dính biểu mô quanh răng
Ranh giới giữa biểu mô miệng và mô liên kết bên dưới là một đường
lượn sóng. Phần mô liên kết lấn vào biểu mô gọi là nhú liên kết được phân
cách bằng các cầu biểu mô còn gọi là gai biểu mô. Trong tình trạng mô lành
mạnh, không có viêm các gai biểu mô và các nhú mô liên kết không có ở biểu
mô kết nối và mô liên kết bên dưới (H1.10B)
Biểu mô miệng bị sừng hóa, phân tầng, tróc vảy. Do đó biểu mô này còn
gọi là bán sừng hóa. Những tế bào sừng (keratinocytes) chiếm khoảng 90%
trên tổng số tế bào của biểu mô miệng. Lớp tế bào này cũng chứa các tế bào
sắc tố, các tế bào Langehans và những tế bào không đặc hiệu. Ba loại tế bào
12
này có hình sao biểu hiện sự căng phồng tế bào chất có tầm vóc và dáng vẻ
khác nhau.
Hình 1.5. a. Sơ đồ hình ảnh vi thể thành phần của lợi và vùng tiếp xúc
răng- lợi. b. Thiết đồ cắt dọc cho thấy hình ảnh mô học đường nối men-
xêmăng biểu mô miệng. Biểu mô khe lợi và biểu mô kết nối (theo Mason)
Những tế bào này còn được gọi là những tế bào sáng vì trên các tiêu
bản mô học chúng sáng hơn các tế bào sừng. Những tế bào sáng nằm ở lớp
đáy và lớp gai của biểu mô miệng (H.1.11)
Hình 1.6. Hình ảnh mô học của biểu mô miệng. Bốn lớp có thể thấy được:
Lớp đáy, lớp sao, lớp gai, và lớp sừng
13
1.1.2.2. Mô liên kết:
Đây là mô mềm chiếm phần lớn thể tích lợi (H.1.13), nó bao gồm
những sợi collagen( khoảng 60% thể tích lợi), các mạch máu và sợi thần kinh
xen vào trong gian dịch ngoại tế bào( khoảng 35% thể tích)
Mô liên kết gồm có những tế bào sau
- Các nguyên bào sợi
- Các tế bào bảo vệ:
+ Myeloid (đon bào, đại thực bào, tế bào bạch huyết)
+ Lymphoid (tế bào lympho T&B, plasmocyte)
+ Mastocyte
+ Các tế bào khác
- Các sợi của mô liên kết lợi
+ Sợi colagen
+ Sợi lưới
+ Sợi oxylatan
+ Sợi chun ( sợi đàn hồi )
Hình 1.7. Tiêu bản mô học của mô lien kết lợi, các sợi collagen, thấy
một mạch máu (Theo Remusat & J.C Frankin x 20)
14
Hình 1.8. Sơ đồ cắt dọc biểu hiện những sợi collagen của lợi
1.1.3. Phân phối tuần hoàn trong lợi
Sự phân phối máu này có ba nguồn: (H1.22)
Hình 1.9. Sơ đồ chỉ 3 nguồn mạch máu của lợi từ dây chằng nha chu, trên
màng xương và trong xương ổ
- Mạch máu trên màng xương gồm những nhánh tận của động mạch
dưới lưỡi, động mạch cằm, động mạch mặt, động mạch khẩu cái lớn, động
mạnh dưới hốc mắt và động mạch răng sau trên. Những động mạch con trên
màng xương chạy dọc theo mặt ngoài và mặt trong của xương ổ. Kéo dài
hành trình về phía lợi tự do, những mao quản trên trên màng xương cho ra
nhiều nhánh thành đám rối dưới biểu mô nằm ngay dưới lớp biểu mô của lợi
15
tự do và lợi dính. Đám rối dưới biểu mô này phát ra những vòng mao quản
trong mỗi nhú liên kết ăn sâu vào biểu mô. Trong vùng cổ lợi (giữa hai gai lợi
ngoài và trong) có một mạng hỗn hợp cac mao quản liên thông và các vòng.
Dưới lớp biểu mô kết nối, đám rối răng - lợi trong những điều kiện bình
thường có một mạng mao mạch không có các vòng. Trong lợi tự do, những
mạch máu trên màng xương liên thông với các mạch máu đến từ dây chằng
nha chu và từ xương ổ răng. Một số nhánh của những động mạch con trên
màng xương đi qua xương ổ tiến về phía dây chằng nha chu hay dẫn đến mào
xương về phía thân răng
- Mạch máu của dây chằng nha chu
Các mạch máu này đi khắp lợi và liên thông với vài nhánh mao mạch trong
vùng khe lợi (H1.22)
- Những động mạch con đến từ các vách của bên của xương ổ chạy dọc theo
bờ xương và liên thông với những mạch máu của dây chằng nha chu, những mao
mạch trong vùng khe lợi và những mach máu chạy khắp bờ viền ổ răng.
1.1.4. Phân bố thần kinh lợi:
Sự phân bố này đến từ những sợi thần kinh của dây chằng nha chu cũng
như từ các dây thần kinh môi, miệng và khẩu cái. Lợi mặt ngoài của các răng
cửa, răng nanh và răng cối nhỏ hàm trên được phân bố từ các nhánh môi trên
của thần kinh dưới hốc mắt. Lợi mặt khẩu cái được phân bố do dây thần kinh
khẩu cái lớn ngoại trừ vùng sau răng cửa là do dây thần kinh mũi khẩu. Lợi
mặt lưỡi hàm dưới được phân bố do dây thần kinh dưới lưỡi là nhánh tận của
dây thần kinh lưỡi. Lợi mặt ngoài của các vùng răng cửa, răng nanh, răng cối
nhỏ hàm dưới do dây thần kinh cằm phân bố. Lợi mặt ngoài của các răng hàm
lớn hàm dưới do thần kinh miệng chi phối.
16
1.2. Những khái niệm cơ bản về viêm lợi
1.2.1. Định nghĩa viêm lợi:
Viêm lợi là bệnh thường gặp nhất trong các bệnh nha chu(>80%) dân số,
có thể sảy ra ở bất kỳ người nào và độ tuổi nào
Viêm lợi là tình trạng viêm chỉ khu trú ở mô nha chu bề mặt bao gồm lớp
biểu mô bên ngoài, lớp mô liên kết kế cận.Các mô khác như xương ổ, dây
chằng nha chu, màng nha chu hay xemang không bị ảnh hưởng
Viêm lợi là sự đáp ứng bình thường có tính cách bảo vệ của mô nha chu
trước một loại kích thích tại chỗ là vi khuẩn. Viêm lợi là bệnh có thể hoàn
nguyên nếu nguyên nhân được loại trừ
Tóm lại: Viêm lợi là một bệnh nhiễm khuẩn, chỉ ảnh hưởng tới lợi viền,
lợi ở vùng nông, không ảnh hưởng đến mô nha chu sâu
Trong trường hợp PNMT, tình trạng thai nghén không đủ sức gây ra
bệnh lợi, nhưng nhờ những kích thích tại chỗ nên viêm lợi đã sảy ra
1.2.2. Phân loại bệnh viêm lợi:
1.2.2.1. Các bệnh viêm lợi do mảng bám răng:
- Bệnh viêm lợi mảng bám đơn thuần:
* Có các yếu tố thuận lợi tại chỗ;
* Không có yếu tố thuận lợi tại chỗ.
- Viêm lợi mảng bám kết hợp bệnh toàn thân
* Bệnh có yếu tố nội tiết: + Viêm lợi tuổi dậy thì
+ Viêm lợi liên quan kinh nguyệt
+ Viêm lợi liên quan thai nghén
+ Viêm lợi liên quan tiểu đường
+ Viêm lợi liên quan bệnh bạch cầu
+ Các loại viêm lợi có yếu tố liên quan khác
17
- Viêm lợi mảng bám liên quan thuốc
* Thuốc làm phì đại lợi
* Thuốc gây viêm lợi: thuốc tránh thai đường uống, thuốc khác.
* Viêm lợi mảng bám liên quan dinh dưỡng: do thiếu vitamin C, thiếu các
chất khác
1.2.2.2. Các bệnh viêm lợi không do mảng bám răng
- Viêm lợi do vi khuẩn đặc hiệu
- Viêm lợi do vi rút
- Viêm lợi do nấm
- Viêm lợi do nguyên nhân di truyền
- Viêm lợi do bệnh toàn thân
*. Viêm lợi do rối loạn da - biểu mô:
* Do dị ứng
1.2.2.3. Tổn thương do sang chấn: (do ngẫu nhiên, do thuốc, chấn thương)
1.2.3. Các dấu hiệu viêm lợi
Hình 1.10. Hình ảnh viêm nhú lợi và bờ lợi
Hình 1.11.Hình ảnh viêm lợi chảy máu hai hàm
18
1.2.3.1. Các đặc điểm của viêm lợi :
1. Thay đổi về màu sắc, hình dạng, vị trí
2. Thay đổi về cấu trúc bề mặt
3. Chảy máu, phù nề
4. Đau hay không đau
5. Thay đổi mô học ở lợi do viêm.
6. Trong bệnh viêm lợi: không có hiện tượng mất bám dính. Nguyên
nhân là do vi khuẩn trong mảng bám, các yếu tố khác chỉ làm thay đổi hình
ảnh lâm sàng và sự phát triển của viêm lợi có sẵn
1.2.3.2. So sánh lâm sàng lợi bình thường và lợi viêm:
Lợi bình thường Lợi viêm
Màu sắc Hồng nhạt, có thể có sắc tố
Melanin
Đỏ rực
Kích
thước
Nhú lợi lấp đẩy kẽ giữa hai
răng, bờ lợi trông như rìa
lưỡi dao bao quanh bề mặt
răng, chiều sâu rãnh lợi từ 3
mm trở xuống
Sưng nề lợi tự do cả mặt ngoài và
trong , có thể có túi lợi giả
Hình
dạng
Hình vỏ sò, có rãnh lõm ở
giữa mặt ngoài nhú lợi
Phù nề bờ lợi và nhú lợi, bờ lợi nề
trông như rìa lưỡi dao cùn. Vì lợi
phù nề nên trông lợi không khum
vòm như vỏ sò.
Mức độ
săn chắc
Chắc Không săn chắc, khi dùng cây
probe ấn vào lợi có điểm lõm.
Chảy
máu
Không chảy máu Chảy máu khi thăm cây probe vào
rãnh lợi
1.2.4. Biểu hiện lâm sàng trong viêm lợi
1.2.4.1. Khám lâm sàng mô lợi
19
Kích thước của lợi
- Chiều cao lợi di động, lợi dính và lợi sừng hóa
Xác định vị trí đường nối lợi- niêm mạc bằng cách đặt áp sát một dụng
cụ phẳng, thẳng ở đáy hành lang tiếp theo kéo mô về phía thân răng. Làm như
vậy cho phép ta định vị được đường nối lợi- niêm mạc và lượng lợi sừng hóa
cũng có thể xác định được nếu nó giống niêm mạc xương ổ. Dùng cây đo nha
chu có chia vạch, sẽ đo được những khoảng cách sau đây:
- Chiều cao của lợi tự do = chiều sâu của khe lợi; khoảng cách từ đỉnh bờ
lợi rời đến đáy khe lợi
- Chiều cao lợi sừng hóa là khoảng cách từ đỉnh bờ lợi tự do đến đường
nối lợi-niêm mạc
- Chiều cao của viêm tụt mô viền là khoảng cách từ đỉnh bờ lợi rời đến
đường nối men-xêmang
- Chiều cao lợi dính bằng hiệu số của chiều cao lợi sừng hóa và chiều sâu
của khe lợi
Những số đo của bám dính lâm sàng được tính bằng cách lấy độ sâu đo
được cộng với khoảng cách tính từ lợi tự do đến đường nối men-xêmang
Những dấu hiệu đặc trưng của viêm lợi
Đánh giá những triệu chứng của viêm lợi là một việc làm có hệ thống.
Cần phải chú ý đến những thay đổi rõ rệt của viêm lợi để phân biệt với lợi
bình thường
Vị trí viêm
- Quá trình viêm đầu tiên sảy ra ở lợi –răng, nơi có kích thích tại chỗ như vi
khuẩn, vôi răng,nhồi nhét thứ ăn Viêm lợi có thể khu trú trên một răng,
một nhóm răng hay toàn bộ hai hàm
Chảy máu lợi
20
- Hai triệu chứng đầu tiên của viêm lợi, trước khi viêm được xác lập là: (1)
dịch lợi tiết ra nhiều hơn; (2) xuất huyết ở khe lợi khi thăm dò bằng dụng
cụ.
- Vậy, chảy máu lợi là dấu chứng có tầm quan trọng đặc biệt trong việc chẩn
đoán sớm đòng thời giúp cho công việc dự phòng không để bệnh viêm lợi
tiến triển nặng hơn.
- Ngưới ta phân biệt: chảy máu lợi do những nguyên nhân tại chỗ và chảy
máu lợi do nguyên nhân toàn thân.
- Mô bệnh học
- Tình trạng các mạch máu sưng phồng và sung huyết làm cho lợi dễ bị
thương tổn và chảy máu. Các chât độc hại tạo ra viêm làm gia tăng sự
thẩm thấu của biểu mô khe lợi bằng cách làm cho thoái biến chất gian bào,
mổ rộng khoảng gian bào. Khi viêm trở thành mãn tính, biểu mô ở khe lợi
bị lở loét. Dịch rỉ từ tế bào, dịch lợi và sự tăng sinh các mạch máu mới
cùng những tế bào mới của mô liên kết tạo thành một áp lực làm lớp biểu
mô bị mỏng đi và có hiện tượng suy thoái ở nhiều mức độ. Vì các mạch
máu bị sung huyết và ở sát với bề mặt trong lúc lớp biểu mô lại mỏng đi và
suy thoái bảo vệ kém, nên những kích thích, kể luôn cả những kích thích
đáng lẽ vô hại nay cũng có thể làm vỡ các mach máu gây chảy máu.
- Sau khi các mạch máu bị vỡ, các cơ chế làm đông máu sẽ hoạt động và
máu ngưng chảy. Chảy máu sẽ tái phát nếu lại kích thích.
Chảy máu cấp tính:
- Đó là những hiện tượng chảy máu ở những giai đôạn viêm nước cấp tính
hoặc do lowik bị tổn thương một cách đột ngột (như chải răng gây chấn
thương lợi). Lợi bị chảy máu bất thình lình khi có kích thích nhẹ như trong
trường hợp “Viêm lợi hoại tử lở loát cấp”.
21
- Trong trường hợp này, chảy máu là do các mạch máu sung huyết trong mô
liên kết bị bộc lộ ra ngoài tiếp theo sự tróc vậy của lớp biểu mô hoại tử ở
bề mặt.
- Những bênh về máu có biểu hiện chảy máu lợi bất thường thường thấy
như: dị tật ở các mạch máu (thiếu vitamin C hay dị ứng), bệnh rối loạn
những tiểu cầu chứng giảm prothrombin huyết, thiếu vitamin K do bệnh ở
gan, những chứng giảm sút, rối lọan đông máu (bệnh ưa chảy máu, bệnh
bạch cầu, bệnh Christmas), chứng giảm sút yếu tố đông máu của tiểu cầu
huyết. Chảy máu cũng có thể xảy ra đối với bệnh nhân sử dụng nhiều các
chất sylicat và sử dụng thuốc chống đông máu.
- Có những trường hợp chảy máu lợi theo chu kì kinh nguyệt của phụ nữ.
Cơ thể suy yếu, ăn uống không đầy đủ cũng có thể làm chảy máu lợi đặc
biết là khi chải răng.
Những thay đổi về màu sắc
- Đổi màu là dấu chứng rất quan trọng của bệnh lợi. Bình thường là màu
hồng san hô.
- Từ màu hồng san hô đổi sang đỏ, đỏ sẫm và xanh xám.
- Lợi trở nên đỏ hơn: khi có sự gia tăng số lượng mạch máu, giảm độ sừng
hóa.
- Lợi trở nên nhạt: giảm lượng mạch máu (trong trường hợp bị xơ hóa) tăng
độ sừng hóa ở bề mặt biểu mô.
- Viêm mạn: có màu đỏ sẫm hay đỏ xanh: do máu ứ dịch, chậm tuần hoàn
giảm oxy huyết. Sự đổi màu bắt đầu từ gai lợi, tới lợi viền, lợi dính.
- Viêm cấp: màu đỏ thắm. Viêm nặng đổi màu đỏ thắm xanh hơi xám và
xám trắng đục (mô bị hoại tử)
22
- Nhiễm sắc kim loại: Bệnh nhân sử dụng thuốc có kim loại với mục đích
điều trị hay tiếp xúc với kim loại nặng tạo vết đen trên lợi, hay tạo một
đường dài đen song song với lợi viền.
- Đổi màu do bệnh tổng quát: do mắc bệnh toàn than
- Nhiễm melanin tăng trong bệnh Addison, bệnh u xơ thần kinh…
Thay đổi vị trí của lợi
- Bờ lợi gai lợi sưng phù có thể kên đến phần lồi của thân răng. Tạo túi giả
(biểu mô kết nối không di chuyển).
- Quan trọng và phổ biến hơn cả là sự tụt lợi. Sự tụt lợi được định nghĩa như
sau: Tụt lợi là sự bộc lộ mặt gốc răng do có sự di chuyển vị trí của lợi về
phái chop gốc răng. Vị trí thật sự của lợi là nơi mà biểu mô lợi dính vào
răng (chính là vị trí biểu mô bám dính). Vị trí bề ngoài (nhìn thấy trên lâm
sang) là vị trí của đường viền lợi. Chính vị trì thật sự của lợi mới qui định
mức độ trầm trọng của tụt lợi.
- Lợi bị tụt có thể do viêm hoặc không viêm. Lợi bị tụt phản ánh chiều cao
của xương ổ răng. Nếu chiều cao của xương ổ thấp, răng kém vững chắc
có thể bị lung lay.
Thay đổi tính rắn chắc của lợi
- Lợi bình thường thì chắc và đàn hồi. Viêm mãn, viêm cấp đều làm thay
đổi tình trạng ấy. Trong viêm mãn, lợi có vẻ chắc hơn là viêm cấp. Đôi khi
lợi săn cứng như da thú nếu có sự xơ hóa.
Thay đổi về cấu trúc bề mặt
- Lợi mất đi vẻ lấm tấm ở bề mặt là dấu chứng khởi đầu của viêm. Trong
viêm mãn, lợi có thể bóng láng hoặc cũng có thể chắc, có hạt. Những thay
đổi này tùy thuộc vào sự phù nề của lợi hay sự xơ hóa của lợi. Lợi có bề
mặt nhẵn là do sự teo của biểu mô trong bệnh “viêm teo lợi tróc vẩy
main”. Tình trạng tăng sừng hóa do lợi giống như da thú
23
Thay đổi ở đường viền của lợi
- Những thay đổi làm lợi triển dưỡng:
- Khe hở Stillman
- Lợi bị nứt hình dấu phẩy bắt đầu từ đường viền lợi kéo dài về phía đáy
hành lang. Khe hở thường xảy ra ở mặt hành lang. Trên một răng có thể có
hai khe hở. Lợi ở hai bên khe hở và đường viền kế bên phồng lên. Do đó
khe hở là nơi chứa đựng những kích thích tại chỗ. Tình trạng lở loét và
viêm từ đó lan rộng đến lợi dính kế bên. Nguyên nhân của khe hở có thể là
sang chấn do khớp cắn. Chưa đươc chứng minh rõ ràng. Khe hở có thể tự
khỏi, biến thành sẹo hoặc tiến triển lâu dài với biến chứng là túi nha chu.
- Khe hở có thể đơn hoặc kép. Khe hở kép có phân nhánh. Chiều dài của
một khe hở hơn là 5mm hoặc 6mm hay hơn nữa.
- Đường viền McCall
- Là hình thức lợi triển dưỡng giống như cái phao bao boc thân răng, thường
xảy ra ở mặt hành lang răng nanh và răng cối nhỏ. Lúc đầu lợi không
viêm, độ chắc về màu sắc bình thường. Sau vì tình trặng lợi sưng phồng
tích tụ thức ăn nên gây ra viêm thứ cấp. Sang chấn do khớp cắn và những
kích thích cơ học có thể được xem là nguyên nhân. Tuy nhiên, có trường
hợp đường viền McCall xuất hiện trên những răng đã mất răng đối kháng.
Đau
Viêm lợi thường không đau, nhưng ở giai đoạn cấp gây đau. Lợi sưng
đỏ, đau.
1.2.4.2. Các chỉ số nha chu thường dùng
* Chỉ số vệ sinh răng miệng đơn giản OHI-S ( oral Hygiene Index-
Simplified) của Greene và Vermillion (1964).Mảng bám răng có liên hệ mật
thiết với sự hiện diện và mức độ trầm trọng của bệnh nha chu nên hầu hết tất
cả các nghiên cứu đều sử dụng chỉ số này. Sáu bề mặt răng được đánh giá là
mặt ngoài răng hàm lớn thứ nhất hàm trên bên phải và trái, mặt trong răng
24
hàm lớn thứ nhất hàm dưới bên phải, trái và mặt ngoài răng cửa giữa hàm trên
bên phải và của giữa hàm dưới bên trái. Thang điểm đánh giá từ 0 đến 3
Bảng 1.1
Điểm số Tiêu chuẩn
0 Không có cao răng và mảng bám
1 Cao răng mềm phủ không hơn 1/3 mặt răng, hoặc có mảng
bám nhưng chưa có cao răng
2 Cao răng mềm phủ hơn 1/3 nhưng không quá 2/3 mặt răng
3 Cao răng phủ hơn 2/3 mặt răng
* Ngày nay hệ thống được sử dụng nhiều nhất để đánh giá mảng bám
trong các thử nghiêm lâm sàng hay dịch tễ học thực nghiêm là chỉ số mảng
bám (PLI) của Loe và Silnees (1967). Đánh giá ở những vị trí tương tự GI với
thanh điểm từ 0 đến 3. PLI nhạy nên rất hữu hiệu trong nghiên cứu, tuy nhiên
hơi chủ quan đòi hỏi người khám phải được tập huấn tốt và có kinh nghiệm.
Bảng 1.2
Điểm số Tiêu chuẩn
0 Không có mảng bám
1 Mắt thường không nhìn thấy mảng bám nhưng pháy hiện
được khi dùng cây thăm dò cạo trên mặt răng ở khe lợi
2 Mảng bám thấy bằng mắt ( mỏng đến trung bình)
3 Mảng bám, vụn thức ăn tích tụ nhiều
* Đánh giá viêm lợi bằng chỉ số GI (Gingival Index) của Loe và SiLnees
(1963). GI rất hữu hiệu trong nghiên cứu bởi vì nó khá nhạy dù có thay đổi
nhỏ, dễ đánh giá và cho phép tách biệt từng điểm số khi khám nên giảm tối đa
lỗi. Mô lợi quanh răng được chia thành 4 vùng để chấm điểm: gai lợi ngoài
xa, lợi mặt ngoài, gai lợi ngoài gần và lợi mặt trong. Mỗi đơn vị này được
đánh giá theo thang điểm từ 0 đến 3
Bảng 1.3
Điểm số Tiêu chuẩn
0 Lợi bình thường
1 Lợi viêm nhẹ , đổi màu, hơi phù, chaỷ máu rất ít khi thăm
25
khám
2 Lợi viêm trung bình, đỏ, phù, chảy máu nhiều điểm khi thăm
khám
3 Lợi viêm nặng, đỏ, phù, lở loét, chảy máu tự phát
Chỉ số chảy máu khe lợi SBI (sulcus bleeding index) của Muheman và
Mazor (1958). Chỉ số này cho thấy mối quan hệ giữa nhiễm khuẩn và chảy
máu khi thăm dò. Chỉ số này khá nhạy, độ tách biệt cao do đó đòi hỏi người
khám phải được huấn luyện kỹ. Thường được dùng trong nghiên cứu thử
nghiệm lâm sàng, không dùng trong nghiên cứu dịch tễ mô tả. Đánh giá ở gai
lợi và lợi viền. SBI của một cá thể là tất cả trung bình SBI của các vị trí đánh
giá của cá thể đó. Nguyên thủy của bảng này chỉ có 4 điểm số, sau đó số 4
được tách thành số 4 và số 5
Bảng 1.4
Điểm số Tiêu chuẩn
0 Không viêm , không chảy máu khi thăm khám
1 Chảy máu khi thăm nhưng bề mặt lợi bình thường
2 Chảy máu khi thăm và lợi đổi màu sắc
3 Chảy máu khi thăm, lợi đổi màu và phù nhẹ
4 Chảy máu khi thăm, lợi đổi màu và phù rõ
5 Chảy máu khi thăm và chảy máu tự phát, lợi đổi màu , phù
nhiều, có hay không có lở loét
* Ngoài ra còn có chỉ số nha chu (PI) của Russell. Chỉ số nha chu đánh
giá cả lợi và mô nha chu cùng lúc
* Chảy máu khi thăm dò (Bleeding in probing= BOP) chỉ xác định có
hay không có chảy máu khi thăm khám đúng cách. Chỉ số này đơn giản, dễ
thực hiện ,nhanh thường dùng trong nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng
1.3. Các phương pháp điều trị viêm lợi