Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

Tiểu luận công nghệ sản xuất thuốc trừ sâu sinh học words

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (439.21 KB, 20 trang )

Sản xuất thuốc trừ sâu sinh học GVHD:Ths Phạm Thị
Hương
ĐỀ TÀI SẢN XUẤT THUỐC TRỪ SÂU SINH HỌC
Phần 1 : GIỚI THIỆU
1.1 Lịch sử ra đời của sản phẩm:
Thống kê của tổ chức Lương –Nông Thế Giới cho thấy: các loại cây trồng trên đồng
ruộng hiện nay phải chống đỡ 10.000 loài sâu hại khác nhau, 10.000 loài nấm, 200 loài vi
khuẩn, 600 loài virut gây bệnh… Quả là 1 lực lượng hùng hậu tấn công cây trồng gây tổn
thất đáng kể mùa màng. Hàng năm, khoảng 20% sản lượng lượng thực thực phẩm trên
thế giới bị mất trắng.[2]
Từ những năm 50 của thế kỉ trước, người ta đã sử dụng thuốc trừ sâu hóa học – là những
hợp chất Clo và P hữu cơ, có tác dụng tiêu diệt sâu bệnh, tiêu diệt muỗi rất hữu hiệu và
có tính kinh tế. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, khi sử dụng loại thuốc này đã gây
ra những ảnh hưởng to lớn đến xã hội và sức khỏe con người như : sau một thời gian sử
dụng thuốc, không những không tiêu diệt được hết sâu hại mà còn có nhiều thêm do sâu
hại quen dần và có dấu hiệu “ nhờn thuốc ”. Từ đó, tồn dư các chất độc hại trong đất ngày
càng cao, đất đai bị thoái hóa dần, dinh dưỡng bị mất cân đối, mất cân bằng hệ sinh thái
trong đất, hệ vi sinh vật trong đất bị phá hủy, dẫn đến tồn dư chất độc trong sản phẩm
lương thực- thực phẩm, ảnh hưởng đến sức khỏe đến con người và vật nuôi : tình trạng bị
ngộ độc thực phẩm tăng cao, sinh ra nhiều bệnh tật và ảnh hưởng tới thế hệ sau.[10]
Chính vì những lí do đó, xu hướng quay trở lại nền nông nghiệp hữu cơ với việc tăng
cường sử dụng thuốc trừ sâu sinh học ( chế phẩm sinh học ), phân bón hữu cơ trong canh
tác cây trồng đang là xu hướng chung của toàn cầu. Việc sử dụng các tác nhân sinh học
như virut, vi khuẩn, vi nấm hay các hợp chất tự nhiên có hoạt tính sinh học mạnh để
phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng là rất hữu ích và cần thiết : trong đó, thuốc trừ sâu vi
sinh đã và đang được lựa chọn.[3]
1.2 Giới thiệu chung về sản phẩm.
Ngày nay, song song với biện pháp hóa học xuất hiện biện pháp sinh học dựa trên cơ
sở đấu tranh sinh học với sâu hại, chuột và vi sinh vật gây bệnh cho cây trồng. Biện pháp
sinh học cũng khá đa dạng, gồm có các chế phẩm vi sinh vật diệt sâu hại, các chế phẩm
từ tuyến trùng, các loại thiên địch ăn thịt (ong mắt đỏ, mắt vàng,…) diệt những loài côn


trùng phá hoại mùa màng. Các chế phẩm vi sinh hoặc các chế phẩm sinh học (với bao
gồm ý nghĩa rộng hơn) có tác dụng diệt hoặc gây bệnh cho sâu hại cây trồng. Bệnh côn
trùng có tới 80 – 90% số bệnh là do vi sinh vật gây ra. Những bệnh này thường thể hiện
côn trùng chết hàng loạt, chấm dứt sự sinh sản, làm hạn chế sự lây lan của các loài sâu
Nhóm 2- Đề tài 11 Trang 1
Sản xuất thuốc trừ sâu sinh học GVHD:Ths Phạm Thị
Hương
hại tiếp theo. Chính vì những nguyên nhân trên, việc nghiên cứu và phát triển các chế
phẩm vi sinh diệt trừ sâu hại cây trồng là việc làm cần thiết mang lại hiệu quả cho nông
nghiệp cũng như cuộc sống con người. [1]
1.2.1 Thuốc trừ sâu sinh học là gì?
Thuốc trừ sâu sinh học bao gồm các loại chế phẩm có nguồn gốc sinh học. Vi sinh vật
được nuôi cấy trên môi trường dinh dưỡng khác nhau theo phương pháp thủ công, bán
thủ công hoặc phương pháp lên men công nghiệp để tạo ra những chế phẩm có chất
lượng cao, có khả năng phòng trừ được các loài sâu bọ gây hại cây trồng nông, lâm
nghiệp[3]
Thuốc trừ sâu sinh học có thể chia thành 4 nhóm :
- Nhóm vi sinh: thành phần thuốc bao gồm những vi sinh vật còn sống như nấm,
vi khuẩn, virus, tuyến trùng, chúng đều ở dạng bào tử hay nang trong thời gian
nhất định. Các vi sinh vật này sẽ phát triển và ký sinh trên vật chủ khi gặp điều
kiện thuận lợi.Ví dụ : thuốc trừ sâu Bt, nấm trichoderm, Conidiobolus
obscurus, Zoophthora radican …
- Nhóm độc tố và kháng sinh: thuốc BVTV sinh học được tạo ra trong môi
trường nuôi cấy vi sinh vật, gồm chất gây độc( độc tố) và chất tác động lên
hoạt động sống tế bào ( kháng sinh ). Ví dụ : Kasugamycin, Streptpmycin…
( kháng sinh); Avermectin, spinosad…( độc tố ).
- Nhóm thảo mộc : thuốc BVTV sinh học được tạo bởi quá trình tách chiết thực
vật có hiệu lực khá cao và phong phú do nguồn nguyên liệu dồi dào. Ví dụ :
cây thuốc lá, bột tỏi,ớt, saponin….
- Nhóm nguồn gốc sinh học khác : thuốc BVTV có thể bào chế từ nguồn sinh

học khác như vỏ tôm cua( chitosan), các axitamin từ thủy phân protein, dầu
khoáng… [3,1]
1.2.2 Ưu và nhược điểm thuốc trừ sâu sinh học :[1,10]
a.Ưu điểm :
- Ngăn chặn sâu, bệnh, côn trùng hại một cách hiệu quả mà không làm ảnh
hưởng tới cây trồng.
- Đồng hóa các chất dinh dưỡng góp phần tăng năng suất và đạt hiệu quả
chất lượng nông sản phẩm.
- Không làm hại kết cấu đất, không làm chai đất, thoái hóa đất mà còn góp
phần tăng độ phì nhiêu cho đất.
Nhóm 2- Đề tài 11 Trang 2
Sản xuất thuốc trừ sâu sinh học GVHD:Ths Phạm Thị
Hương
- Không gây ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe con người, vật nuôi, cây
trồng, đảm bảo cân bằng sinh thái.
- Hiệu quả của thuốc vi sinh vật thường kéo dài vì chúng không chỉ tiêu
diệt được lứa sâu đang phá hoại mà còn lan truyền cho thế hệ tiếp theo
- Sử dụng hợp lý đúng phương pháp, đúng kĩ thuật trong điều kiện khí hậu
thích hợp sẽ mang lại hiệu quả kĩ thuật cao.
b.Nhược điểm :
- Tác dụng của thuốc trừ sâu sinh học lên sâu bệnh tương đối chậm hơn so
với thuốc trừ sâu hóa học.( phải có thời gian ủ bệnh)
- Việc bảo quản yêu cầu nghiêm ngặt hơn.
- Giá thành cao, thời gian tác dụng lâu hơn , dẫn đến hiệu lực không nhanh
như thuốc hóa học nên người dân không nhìn thấy ngay nên chậm đưa
vào sản xuất trên diện rộng.
Nhưng so với các ưu điểm to lớn th́ì các nhược điểm trên đây của thuốc sinh học là rất
nhỏ và hoàn toàn có thể khắc phục được. Vì vậy, thuốc trừ sâu sinh học ngày càng được
khai thác sử dụng nhiều. Ở nước ta, ngoài các chế phẩm này đă được biết đến tương đối
lâu, hiện nay có nhiều chế phẩm mới đă được đăng kí sử dụng. Yêu cầu ngày càng có

nhiều nông sản và thực phẩm an toàn phục vụ đời sống cũng là điều kiện quan trọng thúc
đẩy sự phát triển của các thuốc sinh học.
1.3 Các vi sinh vật được sử dụng để sản xuất thuốc trừ sâu :[2]
+Vi khuẩn: Bacillus thuringiensis, các vi khuẩn đơn bào giả…
+Xạ khuẩn: Strep.hygroscopicus , Strep.rurgersensis, Strep. Longisporus…
Các loại này chữa được các bệnh đậu ôn do nấm gây ra ở cây lúa ,cà chua…
+Nấm sợi: Aschersoria, , Conidiobolus obscurus, Zoophthora radicans…
Có 2 loại cho hiệu quả diệt sâu bệnh cao : Beauveria basiana, Metarhizium
anisopliae.
+Virus : đa diện dạng nhân, thể hạt, đa diện dạng tế bào chất…
1.3.1 Chọn nấm mốc xanh Metarhizium anisopliae (Ma).
Ở Việt Nam, biện pháp sinh học cũng được quan tâm và phát triển . Trong những năm
gần đây, khi mà vấn đề ngộ độc thực phẩm và nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật đã lên đến
mức báo động. Trong số các tác nhân phòng trừ thì nấm xanh Metarhizium được sử dụng
rộng rãi vì có ưu điểm là phổ kí sinh rộng. Sản xuất chế phẩm nấm sử dụng trong phòng
trừ sâu hại cây trồng cũng lại là vấn đề quan tâm của Công nghệ sinh học. Đó cũng chính
là lý do để em chọn loại nấm sợi này.
Nhóm 2- Đề tài 11 Trang 3
Sản xuất thuốc trừ sâu sinh học GVHD:Ths Phạm Thị
Hương
1.3.2 Giới thiệu, lịch sử ra đời:
Đây là 1 loại nấm sợi có khả năng kí sinh và làm chết nhiều loại côn trùng gây
hại. Năm 1878, khi nghiên cứu vế các loài nấm, nhà khoa học người Nga I.I
Metchnikov đã phát hiện thấy 1 loài nấm có bào tử màu lục có thể gây chết
hàng loạt côn trùng. Lúc đó ông đặt tên cho loài nấm này là: Entomophthora
anisoplia, về sau người ta đã khẳng định nó thuộc chi Metarhizium.[2]
1.3.2.1 Phân loại học:[4]
Ngành : Ascomycota
Lớp : Sordariomycetes
Bộ : Hypocreales

Họ : Clavicipitaceae
Chi : Metarhizium
Loài : M. anisopliae
Hình 1.1. M. anisopliae .
Nhóm 2- Đề tài 11 Trang 4
Sản xuất thuốc trừ sâu sinh học GVHD:Ths Phạm Thị
Hương
1.3.2.2 Đặc điểm hình thái
Sợi nấm phát triển trên bề mặt sâu bệnh có màu từ màu trắng đến màu xanh, cuống sinh
bào tử ngắn mọc tỏa tròn trên đám sợi nấm dày đặc. Bào tử trần hình que có kích thước
3,5 x 6,4 x 7,2 µm, màu từ lục xám đến oliu - lục, bào tử xếp thành chuỗi khá chặt chẽ
và nhìn bằng mắt thường người ta có thể thấy bào tử được tạo ra trên bề mặt cơ thể côn
trùng một lớp phấn khá rõ màu xanh lục. Sợi nấm khi phát triển bên trong côn trùng có
chiều rộng khoảng 3 -4 µm, dài khoảng 20µm, chia thành nhiều tế bào ngắn, trong tế
bào có thể thấy rõ nhiều giọt mỡ. [2]
Nấm M. anisopliae có bào tử dạng hình trụ, hình hạt đậu, khuẩn lạc có màu xanh thỉnh
thoảng có màu tối hoặc màu hồng vỏ quế, chúng phát triển chậm trên môi trường không
có peptone (ví dụ như môi trường PDA, Czapek -Dox), thích hợp trên môi trường có
pepton, cụ thể trên môi trường Sabouraud nấm phát triển tốt trong điều kiện nhiệt độ
25⁰C sau 7 -10 ngày nuôi cấy thì khuẩn lạc có đường kính 4 -6 cm.
Loài nấm M. anisopliae có hai loài (varities) dạng bào tử nhỏ và lớn, dạng bảo tử nhỏ
M.var.anisopliae có kích thước bào tử 3,5 -5,0 x 2,5 -4,5 µm, dạng bào tử lớn là M.
anisopliae var. major có kích thước bào tử 10,0 -14,0 µm.
Để phân biệt hai loài nấm trên, tác giả Tsai và Cs (dẫn theo Phạm Thị Thùy, 2010) đã
nghiên cứu đặc tính huyết thanh khác nhau của hai loài này và xác định rằng loài M.
anisopliae là chủng gây bệnh mạnh nhất trên côn trùng thuộc bộ cánh cứng Coleoptera.
Nhiều nhà khoa học đã nghiên cứu và tìm thấy có khoảng 204 loài sâu bệnh, côn trùng
thuộc họ Elaridae và Curculionidae dễ bị nhiễm bệnh bởi nấm M. anisopliae.[2,5]
1.3.2.3 Cấu tạo và thành phần hóa học của tế bào nấm M. anisopliae
Cũng như trong thành phần cấu tạo của các loại nấm lớn và các nhóm vi sinh vật khác, tế

bào vi nấm gồm có: thành tế bào, chất nguyên sinh, không bào, nhân tế bào và các thể ẩn
nhập. Thành phần hóa học của các thể bào vi nấm thay đổi theo loài, theo vị trí tế bào
trên sợi nấm so với ngọn nấm (Gibatt, 1996). Các thành phần nguyên tố hóa học của tế
bào vi nấm quan trọng nhất là cacbon(40%), oxy (40%), nitơ (7- 8%) và hydro (2-3% ).
Hydratcacbon quan trọng ở các tế bào nấm là Glycogen và Trehalogen. Glycogen là
hydratcacbon dự trữ của nấm. Tương đương với tinh bột ở thực vật. Tỷ lệ hydratcacbon
cũng như các thành phần khác của tế bào, thay đổi theo từng loài vi nấm. [2]
Nhóm 2- Đề tài 11 Trang 5
Sản xuất thuốc trừ sâu sinh học GVHD:Ths Phạm Thị
Hương
*Sợi nấm, hệ sợi nấm và khuẩn lạc.
Sợi nấm có vách ngăn, toàn bộ sợi nấm và các nhánh phát triển từ một bào tử nấm được
gọi là hệ sợi nấm. Sợi nấm phát triển từ ống nảy mầm và bào tử mọc ra, sợi nấm chỉ tăng
trưởng ở ngọn và đều được đo theo chu kỳ thời gian.
Trên môi trường nuôi cấy nhân tạo và cả trên một số cơ chất tự nhiên, hệ sợi của vi nấm
thường phát triển thành một khối có hình dạng nhất định, thường có tiết diện hình tròn,
hoặc gần cầu gọi là khuẩn lạc. Một khuẩn lạc có thể phát sinh từ một đoạn sợi nấm nhưng
thông thường nhất là từ bào tử.
Tốc độ tăng trưởng của các loại vi nấm thường được tính bằng đường kính khuẩn lạc.
Khuẩn lạc của một vài loài nấm còn được đặc trưng bởi màu sắc của sợi nấm. Bề mặt
khuẩn lạc của vi nấm có thể mượt, nhẵn bóng, dạng bột, dạng hạt, dạng sợi hoặc dạng
xốp. Chưa có nhiều dẫn liệu về những biến đổi sinh lý, sinh hóa trong bào tử nấm thuộc
các nhóm phân loại khác nhau, tuy nhiên vẫn có những công trình nghiên cứu nói tới sự
biến đổi này. Trong quá trình nảy mầm, sợi nấm rất cần glucoza hoặc các đường đơn
khác từ môi trường bên ngoài, ngược lại không cần cung cấp lipit. Glucoza cũng được
xem là nguồn cacbon rất cần đối với sự nảy sợi ở nhiều loại vi nấm, chẳng hạn đối với sự
nảy sợi của bào tử trần nấm Penicillium griseofulvum. Trong quá trình nảy mầm, sinh
trưởng và hình thành bào tử, nấm M. anisopliae cũng rất cần nguồn cacbon, nitơ và
vitamin. [7, 8]
Hình 1.2 Bào tử nấm M. anisopliae

Nhóm 2- Đề tài 11 Trang 6
Sản xuất thuốc trừ sâu sinh học GVHD:Ths Phạm Thị
Hương
Hình 1.3. Khuẩn lạc M. anisopliae
1.3.2.4 Độc tố diệt côn trùng của nấm lục cương Metarhizium anisopliae [2,4]
Độc tố diệt côn trùng của nấm lục cương gồm một số ngoại độc tố có tên là : Destruxin
A, B, C hay D. Các ngoại độc tố đó là các sản phẩm thứ cấp vòng peptit, L - prolyn, L -
leucine, anhydride, L - prolyn - L -valine anhydride và Desmethyl Destruxin B. Theo tài
liệu của tác giả Lysenko và Kucera thì nấm M. anisopliae cũng sinh độc tố Destruxin A
và độc tố Destruxin B. Theo Suzuki và cộng sự (1970) thì: Destruxin A có công thức
nguyên là

C
29
H
47
O
7
N
5
, có điểm sôi là 188⁰C. Destruxin B có công thức nguyên là
C
30
H
51
O
7
N
5
, có điểm sôi là 234⁰C. Độc tố Destruxin A có bản chất hóa học là D -2

hydroxy -4 -pentenoy -L –prolyl-isoleucyl -N -methyl -L valyl -N -methyl -L -alanyl
-alanyl lacton.Độc tố Destruxin B có bản chất hóa học à D - α hydroxy - γ
methylvaleryl -L -prolyl -L -isoleucyl -N -methyl -L valyl -N -methyl -L -alanyl -
βalanyl lacton.
Nhóm 2- Đề tài 11 Trang 7
Sản xuất thuốc trừ sâu sinh học GVHD:Ths Phạm Thị
Hương
Lần lượt từ năm 1961 và 1962, Y. Kodaira (dẫn theo Phạm Thị Thùy, 2010) đã tách ra
được độc tố Destruxin A, và Destruxin B từ dịch nuôi cấy nấm lục cương M. anisopliae.
S. Tamura và cs từ năm 1965 –1970 đã tiến hành nuôi cấy nấm lục cương.
Các tác giả cũng tách được những độc tố trên từ môi trường Czapek -Dox có chứa 0,5%
pepton. Từ 1 lít dịch nuôi cấy người ta có thể thu nhận được 13 -15 mg độc tố Destruxin
A và B, dịch lọc được xử lý bằng than hoạt tính rồi được phản hấp phụ bằng N -butanol,
sau đó được tách ra bằng benzene và được làm sạch trên bột nhôm oxit trung tính (dẫn
theo Phạm Thị Thùy, 2010).
Năm 1971, người ta đã tổng hợp nhân tạo được Destruxin B. Có khoảng 70 loài côn trùng
bị tiêu diệt bởi nấm lục cương M. anisopliae. Dưới kính hiển vi điện tử với độ phóng đại
lớn, năm 2000 các nhà khoa học Mỹ đã chụp được chuỗi bào tử M. anisopliae kéo dàI
với mật độ giống như dạng khôi mô giậu.
Hình 1.4 Cấu trúc độc tố destruxin A – B.
1.3.2.5 Cơ chế tác động của nấm lên sâu bệnh và con đường truyền bệnh [5, 7]
a. Cơ chế tác động:
Hầu hết những loài nấm gây bệnh cho sâu bệnh đều xâm nhập vào cơ thể vật chủ qua lớp
da (vỏ) cơ thể. Bào tử nấm tiếp xúc với da côn trùng - nảy mầm – xâm nhập vào cơ thể -
sinh sản trong xoang làm yếu và phá hoại chức năng trao đổi chất của côn trùng.
Nhóm 2- Đề tài 11 Trang 8
Sản xuất thuốc trừ sâu sinh học GVHD:Ths Phạm Thị
Hương
Điều kiện nhiệt độ, ẩm độ thích hợp, sau 24 giờ tiếp xúc với da côn trùng bào tử phình
lên, nảy mầm thành ống mầm và hình thành vòi bám. Kích thước vòi bám gấp 2-3 lần

bào tử, có dịch nhầy để dính vào da côn trùng.
Hình 1.5 Bào tử hình thành vòi bám dính vào da côn trùng.
Sau đó bào tử xâm nhiễm vào bên trong cơ thể sâu, côn trùng qua lớp vỏ chitin nhờ áp
lực cơ giới kết hợp với hoạt động enzyme của nấm. Trong quá trình trao đổi chất Nấm
tiết ra enzyme (proteaza, lipoaza, kitinaza) làm mềm lớp vỏ chitin, đồng thời vòi bám
hình thành cac sợi ngắn chọc thủng qua da con trùng vào bên trong. Do khả năng xâm
nhập vào bên trong cơ thể côn trùng qua lớp vỏ cơ thể nên nấm có thể ký sinh được sâu,
côn trùng chích hút và cả những pha phát triển của côn trùng như trứng, nhộng mà các vi
sinh vật khác không ký sinh được.
Khi côn trùng lột xác: nấm hình thành vòi bám mới để tiến hành tái xâm nhiễm.
Sự sinh sản của nấm trong cơ thể côn trùng làm cho hoạt hoạt động trao đổi chất, cơ quan
mô bị phá hoại, rối loạn chức năng sinh lý. Nấm tiết độc tố dextruxin A và B và enzyme
giết chết vật chủ - sinh trưởng phát triển trên xác vật chủ - hình thành các hạch nấm làm
cho cơ thể sâu chết cứng lại và dần chết đi.
b. Con đường truyền bệnh:
Nguyên nhân gây bệnh chủ yếu là lây lan từ cá thể ốm sang cá thể khỏe thông qua tiếp
xúc trực tiếp với nhau, hay qua nguồn thức ăn có chứa mầm bệnh. Việc lây truyền theo
con đường đẻ trứng của ký sinh hầu như không đáng kể.
Cho đến nay người ta đã biết được trên 70 loài côn trùng bị nấm này tiêu diệt, trong số
đó có tới 34 loài côn trùng cánh cứng và chỉ có 5 loài côn trùng cánh vảy.
1.4 Những nghiên cứu cụ thể để nâng cao hoạt lực, năng suất của loại vsv đó:
1.4.1 Đặc điểm sinh lý, sinh hóa của M.anisopliae:
- Không thể sinh trưởng tốt trên nền cơ chất không có kitin.[2,4]
Nhóm 2- Đề tài 11 Trang 9
Sản xuất thuốc trừ sâu sinh học GVHD:Ths Phạm Thị
Hương
(A. chitin, hợp chất hữu cơ (heterosacarit) chứa nitơ, có ở một số động vật và thành tế
bào của phần lớn các loài nấm. Vỏ ngoài của bộ xương ngoài ở động vật chân khớp là lớp
cuticun được thấm Kali ở những lớp ngoài cùng làm cho bộ xương rắn chắc hơn. Cùng
với protein, K tạo nên bộ xương vừa dai, vừa dẻo và không thấm nước. K còn thấy ở

những phần cứng của một số nhóm động vật khác. K là polime của N - axetylglucozamin,
gồm nhiều đơn vị glucozơ mà mỗi đơn vị có một trong số các nhóm hiđroxyl được thay
bằng nhóm axetylamin (CH3CONH)).[14]
- Sống được ở nhiệt độ thấp 8
0
C), biên độ của độ ẩm rộng, ở nơi tích lũy nhiều CO
2

thiếu O
2
chúng có thể sống sót tới 445 ngày. Khi hoại sinh trong đất bào tử đính bị ức chế
nảy mầm bởi khu hệ nấm đất, trong đó có chủng Aeromonas (thí nghiệm in vitro).
- Ở dưới 10
0
C và trên 35
0
C thì sự hình thành bào tử không thể xảy ra.
- Nhiệt độ tốt nhất cho sự nảy mầm bào tử là 25 – 30
0
C và chết ở 49
0
C trong 10 phút.
- Nhiệt độ tốt nhất cho sự sinh trưởng là 25
0
C và pH 3,3 – 8,5.
- M.anisopliae có khả năng phân giải tinh bột, celluloza và kitin (lông và da côn trùng).
[2,4,5]
1.4.2 Các nghiên cứu cụ thể :
1.4.2.1. Thay đổi điều kiện môi trường nuôi cấy:
*Các công trình nghiên cứu của Hegendus và cs (dẫn theo Phạm Thị Thùy, 2010):

Đã xác định môi trường tốt nhất để phân lập nấm M. anisopliae là môi trường có chứa
kitin làm nguồn cacbon nấm M. anisopliae khi nuôi cấy chìm, nếu bổ sung thêm kitin
hoặc hexosamines và glucoza thì thu được lượng bào tử cao nhất. Nhờ khả năng đồng
hóa nguồn cacbon phức tạp này mà trong cơ chế diệt côn trùng của các chủng vi nấm
M. anisopliae và M. flavoviride, đã được rất nhiều tác giả trên thế giới nghiên cứu và họ
đều khẳng định rằng quá trình xâm nhập của các chủng nấm trên, trước hết phải là do quá
trình phân hủy lớp vỏ kitin ở ngoài lớp da. Sau đó là phân hủy protein của các mô, đồng
thời với protein là sự phá hủy lipit. Quá trình này thực hiện được chính là nhờ vai trò của
phức hệ enzyme ngoại bào của các nấm kí sinh trên sâu hại cây trồng.
- Các nguyên tố vi lượng có tác dụng kích thích sự phát triển của vi nấm, ví dụ nếu loại ra
khỏi môi trường nguyên tố vi lượng Mo, người ta nhận thấy hàm lượng nitratreductaza
trong tế bào vi nấm cũng giảm đi 9 lần.
Nhóm 2- Đề tài 11 Trang 10
Sản xuất thuốc trừ sâu sinh học GVHD:Ths Phạm Thị
Hương
- Nấm Metarhizium phát triển tốt, nằm trong khoảng 25 - 30⁰C, ẩm độ thích hợp trong
phạm vi từ 80- 90%. Trên hoặc dưới ngưỡng nhiệt, độ ẩm đó thì nấm sẽ phát triển yếu,
khi nhiệt độ quá cao thì bào tử dễ bị chết, hoặc không hình thành bào tử.[8]
- Ảnh hưởng của ánh sáng
Qua nhiều năm sản xuất vi nấm, Viện Bảo vệ thực vật (Nguyễn Văn Tuất, 2004) xác định
nấm M. anisopliae phát triển tốt trong điều kiện ánh sáng yếu, chỉ cần một lượng ánh
sáng nhỏ trong ngày với thời gian 6-8 giờ cũng đủ cho nấm phát triển tốt. Vì vậy, phòng
nuôi cấy nấm phải che ánh sáng mặt trời để hạn chế tia tử ngoại.
- Ảnh hưởng của độ thoáng khí: Hầu hết các loại nấm côn trùng thuộc loại hiếu khí.
Chúng đòi hỏi điều kiện có hàm lượng oxy thích hợp trong cả biên độ rộng cũng như
trong dụng cụ nuôi cấy. Phạm Thị Thùy và cs (2010) cho biết, phạm vi thích hợp cho các
loài nấm phát triển là 0,3 - 0,7 m3 môi trường / m3 không khí. Nếu sản xuất lớn, cần để
độ dày bề mặt của nấm trên khay ray nia khoảng 10 - 15 cm trong phòng sản xuất có
không gian thích hợp và điều kiện ẩm độ phù hợp.
- Ảnh hưởng của hàm lượng nước: Nấm kí sinh côn trùng đòi hỏi hàm lượng nước thích

hợp, nếu quá khô hoặc quá ẩm thì nấm đều phát triển không tốt. Tỷ lệ nước thích hợp
trong môi trường để nấm phát triển tốt là 30 - 50%. (Phạm Thị Thùy, 2010).
- Ảnh hưởng của pH: Phạm vi nấm kí sinh côn trùng sống ở pH từ 3,5 - 8,0. Tuy nhiên
nấm ưa môi trường axit và phát triển thích hợp nhất ở pH từ 5,5 – 6.[7,8]
1.4.2.2 Thay đổi biểu hiện gene:
- Wang và St Leger (2007) đã phát triển một phương pháp để đẩy nhanh tốc độ giết côn
trùng một cách êm dịu của M. anisopliae được thể hiện bởi một chất độc thần kinh từ bọ
cạp Androctonus Australis. Độc tố tăng lên đáng kể, khả năng gây bệnh và độc lực và các
loại nấm biến đổi đạt tỷ lệ tử vong tương tự, so với các loại hoang dã, tăng khả năng giết
các loại côn trùng trú ngụ trong cây thuốc lá với liều lượng thấp hơn 22 lần. Và ở nồng
độ nhất định, giảm thời gian tồn tại của muỗi bị nhiễm bệnh > 40%. Boldo et al. (2009).
Các giống hoang dại LT50 thì thời gian giết chết côn trùng là 156 h và LT90 là 209 h.
Ngược lại, các giống tăng cường sự hoạt động quá mức gene tạo CHI2 (CHI2 được mã
hóa bởi đoạn gene có khối lượng 42 - kDa endochitinase (Baratto et al, 2006; (Bogo và
cộng sự, 1998; Baratto et al, 2003.) ; Boldo và cộng sự, 2009)) được xây dựng từ T33
cho giống LT50 thì thời gian giết chết côn trùng là 125h và LT90 là 154 h. Điều này
Nhóm 2- Đề tài 11 Trang 11
Sản xuất thuốc trừ sâu sinh học GVHD:Ths Phạm Thị
Hương
tượng trưng cho sự sụt giảm trên 20% trong thời gian cần thiết để giết vật chủ, cho thấy
rằng sự biểu hiện quá mức của gen tổng hợp CHI2 tăng hiệu quả giết chết côn trùng.
Các biểu hiện quá mức của gen Pr1A tăng khả năng gây bệnh chống lại côn trùng (St
Leger et al., 1996b). Ngoài ra, sự đột biến ngẫu nhiên cho protease cụ thể là ít độc tính,
tuy nhiên vẫn có thể gây chết côn trùng tùy thuộc vào các loài vật chủ bị nhiễm bệnh.
Điều này cho thấy có thể tổ chức quy định phụ thuộc vào tiết protease (Wang và cộng sự,
2002; Bagga và cộng sự, 2004).[13]
Phần 2: QUY TRÌNH SẢN XUẤT
2. Quy trình công nghệ, môi trường – cơ chất, phương pháp lên men.
2.1 Sơ đồ quy trình công nghệ: [9]
Nhóm 2- Đề tài 11 Trang 12

Giống
Nhân giống
Lên men
Ly tâm
Sấy
Chế phẩm
Sản xuất thuốc trừ sâu sinh học GVHD:Ths Phạm Thị
Hương
2.2 Phương pháp sản xuất
+ Lựa chọn phương pháp có 3 phương pháp chính như sau:
• Lên men chìm.
• Lên men bề mặt không vô trùng.
• Len men 2 giai đoạn.
+ Các bước tạo chế phẩm từ Metarhizium anisopliae bằng con đường lên men
chìm:
• Bước 1: chuẩn bị ống giống nuôi 5-7 ngày
• Bước 2 : Nhân giống trong bình 250ml có 100ml môi trường, lắc 200v/
phút, ở nhiệt độ 28 -300C và nuôi trong 24 giờ.
• Bước 3: Nhân giống trong bình 1000ml môi trường. Lắc 200v/phút, ở nhiệt
độ 28-30
0
C, nuôi 24 giờ.
• Bước 4: Lên men trong hệ thống tự động, khuấy 550v/phút, ở nhiệt độ 29-
30
0
C trong 72 giờ.
• Bước 5:Li tâm lạnh 3000v/phút trong 40 phút.Sau đó thu sinh khối và bổ
sung chất phụ gia.
• Bước 6: Sấy khô ở 30-35
0

C .
• Bước 7: Nghiền nhỏ, vô bao kín, bảo quản ở 5-10
0
C.[2]
2.2.1 Chuẩn bị giống nấm [5.6]
Nấm Metarhizium anisopliae, chọn chủng nấm Metarhizium anisopliae được phân lập
trên rầy nâu, trên bọ hại dừa.
Bảo quản giống: thực hiện các kĩ thuật cần thiết để giữ cho giống có tỉ lệ sống sót cao,
đặc tính di truyền không bị biến đổi và không bị tạp nhiễm bởi các vi sinh vật lạ. Nguyên
tắc của quá trình bảo quản là làm giảm quá trình trao đổi chất và hô hấp của vi khuẩn.
Các yếu tố cần chú ý trong việc bảo quản giống là nhiệt độ, độ ẩm, và lượng không khí
tiếp xúc.Đối với chủng Nấm Metarhizium anisopliae thường được bảo quản trên môi
trường thạch nghiêng, bảo quản giống ở 4
0
C, mỗi tháng cấy chuyền qua môi trường mới.
Đây là phương pháp khá phổ biến, đơn giản và tiện lợi, thuận lợi trong việc sử dụng để
sản xuất kịp thời mỗi khi có dịch. Tuy nhiên thời gian giữ giống ngắn. Do cấy chuyền
nhiều lần nên mất nhiều thời gian và giống dễ bị mất các đặc tính di truyền ban đầu. Thí
nghiệm cho thấy rằng nếu nấm xanh được nuôi cấy và cấy truyền qua 4-5 lần trên môi
trường nhân tạo thì khả năng sinh trưởng phát triển sự sinh bào tử và độc tố của chúng
Nhóm 2- Đề tài 11 Trang 13
Sản xuất thuốc trừ sâu sinh học GVHD:Ths Phạm Thị
Hương
đối với côn trùng sẽ giảm đi một cách có ý nghĩa so với nấm mới phân lập. Nhưng sau
khi lây nhiễm nấm trở lại ký chủ của nó rồi phân lập và tạo thuần trở lại thì những đặc
tính sinh học này của chúng được phục hồi trở lại.Vì vậy,các tác giả cho rằng sau 4-5
thế hệ, cần phải phục hồi giống gốc bằng cách cấy lại trên côn trùng ký chủ.
Ngoài ra còn một số biện pháp khác như: Bảo quản để trong tủ lạnh sâu, trong dịch
Slicagel, trong nito lỏng.
2.2.2 Chuẩn bị môi trường [7]

Môi trường nuôi cấy là yếu tố quan trọng cho nấm sinh trưởng và phát triển, nếu môi
trường không tốt, nấm mọc yếu hoặc không mọc.
Trong quá trình nảy mầm để hình thành bào tử,nấm Metarhizium cần các nguồn C, N. Sự
phát triển của nấm phụ thuộc vào các chất ức chế khác nhau. Môi trường thích hợp nhất
cho nấm phát triển là môi trường có chứa kitin làm nguồn cacbon. Các nghiên cứu cho
thấy, nếu bổ sung thêm chất kitin và glucoza trong quá trình nuôi cấy. Nấm Metarhizium
sẽ thu được số lượng bào tử cao, vì thành phần kitin trong môi trường nuôi cấy là rất cần
thiết đối với các loại nấm, giúp hình thành và phát triển bào tử đính (conidiospore) và bào
tử trần (blastoospore). Ngoài nguồn Nitơ vô cơ ra, nấm Metarhizium còn sử dụng tốt
nguồn hữu cơ như protein, peptone, các axit amin trong đó có axit glutamic là axit
thích hợp cho nấm phát triển. Các nguyên tố vi lượng như Zn2+, Mg2+… có tác dụng
kích thích cho sự phát triển của nấm. Môi trường phải được thanh trùng.
2.2.3.Nhân giống:
Mục đích: Chuẩn bị cho quá trình lên men.
Quá trình nhân giống giúp gia tăng số lượng tế bào (tăng sinh khối), tích lũy đủ số lượng
tế bào cần thiết để cấy vào môi trường lên men.
Cách thực hiện: Nhân giống quy mô phòng thí nghiệm :
 Nhân giống trong ống nghiệm: Chọn các khuẩn lạc điển hình và nuôi cấy
trên môi trường môi trường có thành phần như sau: Một số trường hợp phổ biến
đang được sử dụng rộng rãi ở Việt Nam (Theo Nguyễn Văn Tuất, 2004; Phạm Thị
Thùy, 2010).
• Môi trường Crapek-Dox
-Agar 20g
-sacharoza 30g
Nhóm 2- Đề tài 11 Trang 14
Sản xuất thuốc trừ sâu sinh học GVHD:Ths Phạm Thị
Hương
-NaNO
3
3g

-MgSO
4
.7H
2
O 0,1g
-KCl 0,5g
-FeSO
4
0,01g
- H
2
O 100ml
-pH 5,5
Ngoài ra còn dùng Môi trường Sabouraud.
 Nhân giống trong bình 250ml có 100ml môi trường, lắc 200v/ phút, ở
nhiệt độ 28 -300C và nuôi trong 24 giờ.
 Nhân giống trong bình 1000ml môi trường. Lắc 200v/phút, ở nhiệt độ 28-
30
0
C, nuôi 24 giờ.
Do thể tích môi trường nhỏ nên việc sử dụng máy lắc có thể đảm bảo được sự đồng nhất
trong canh trường nuôi và cung cấp đầy đủ oxy cho sự sinh trưởng và phát triển của vi
nấm M. anisopliae .[4,7,8]
2.2.4 Lên men:
Lên men là quá trình nuôi cấy VSV (có oxy hoặc không có oxy) để thu nhận sinh khối,
các sản phẩm trao đổi chất, thực hiện sự chuyển hóa cơ chất. Đây là một quá trình phức
tạp, trải qua rất nhiều giai đoạn khác nhau để thu được sản phẩm cuối cùng.
a. Phương pháp lên men chìm:[7,8]
Thành phần môi trường lên men chìm
- Đường (sac, glu) 40g/l

- Cao nấm men 10g
- Pepton 15g
- KH
2
PO
4
1g
- MgSO
4
.7H
2
O 1g
- Aga 20g
- H
2
O 1000ml
Nhóm 2- Đề tài 11 Trang 15
Sản xuất thuốc trừ sâu sinh học GVHD:Ths Phạm Thị
Hương
- pH 6
Cho môi trường đã chuẩn bị và giống đủ sau quá trình nhân giống vào bình lên men. Tiến
hành lên men trong hệ thống tự động, khuấy 550v/phút, ở nhiệt độ 29-30
0
C trong 72 giờ.
Trong môi trường lên men, M. anisopliae phát triển theo đường cong sinh trưởng. Đầu
tiên, chúng làm quen với môi trường, lớn lên về kích thước ở pha tiềm phát, thời gian của
quá trình này được rút ngắn hơn vì thành phần môi trường cơ bản như môi trường nhân
giống. Ở pha logarit, M. anisopliae tăng nhanh, sinh khối tăng mạnh, chất dinh dưỡng
giảm nhanh, khí CO
2

và hiện tượng tỏa nhiệt làm cho môi trường nóng lên, bọt khí nổi
lên trên bề mặt. Trong trường hợp này, phải dùng các chất phá bọt để để tránh sự nhiễm
trùng và quá trình lên men.
Với phương pháp này chúng ta sẽ dễ dàng thu nhận sinh khối bào tử, các enzim trong
môi trường dinh dưỡng của M. anisopliae để diệt sâu bệnh. Ngoài ra phương pháp này có
ưu điểm là môi trường dinh dưỡng có thể đáp ứng được hoàn toàn với nhu cầu sinh lý của
M. anisopliae Do đó, hiệu suất thu sản phẩm cao, tự động hóa trong công nghệ giúp
giảm nhân công và diện tích làm việc không quá lớn.
Trong phương pháp lên men chìm ngoài việc sử dụng các nồi lên men thông thường,
người ta còn áp dụng nuôi cấy trong các đệm plastic trên quy mô công nghiệp khi áp
dụng nuôi cấy chủng này để thu chế phẩm diệt sâu hại.
Khi áp dụng lên men chìm có thề gặp những hạn chế như trang thiết bị phức tạp, kinh phí
đầu tư cao, kỹ thuật công nghệ tiên tiến. Khi nuôi cấy Metarhizium anisopliae chỉ thu
được bào tử chồi, bào tử này có sức sống kém, thời gian sống ngắn, cấu trúc kém.
b. Lên men bề mặt. [12]
Trong điều kiện thiếu trang thiết bị hoàn chỉnh để lên men chìm, người ta có thề sử dụng
phương pháp lên men bề mặt không vô trùng để thu nhận chế phẩm diệt côn trùng từ
nấm.
Khâu khó khăn nhất là hạn chế sự nhiễm tạp của vi khuẩn lạ. Do môi trường không
được hấp khử trùng. Để khắc phục ta có thể đun môi trường ở 100
0
C trong 30 phút khi
nguội cho thêm kháng sinh STREPTOMYCINE 0,01%.( Streptomycin là kháng sinh
nhóm aminoglycosid có tác dụng diệt khuẩn, bằng cách ngăn cản quá trình tổng hợp
bình thường protein của vi khuẩn.) Môi trường nuôi cấy bề mặt là các loại cám trộn với
bột gạo, trấu và có thể thêm một ít bột đậu tương. Không cần các thiết bị phức tạp, chủ
Nhóm 2- Đề tài 11 Trang 16
Sản xuất thuốc trừ sâu sinh học GVHD:Ths Phạm Thị
Hương
yếu nuôi trên khay và buồng nuôi giữ ở nhiệt độ và độ ẩm thích hợp. Không đòi hỏi vô

trùng tuyệt đối, có thể loại bỏ phần đã nhiễm trùng, các phần khác vẫn còn dùng được.
2.2.5 Tách và tinh sạch sản phẩm [5]
Sau khi lên men, ta được 2 pha rắn và lỏng. Tiến hành tách bằng phương pháp li tâm, thu
lấy phần bã tức bào tử sinh khối vi nấm. Thiết bị li tâm hoạt động dựa trên lực li tâm, tốc
độ vòng quay lớn. Song sơng với quá trình li tâm là có hệ thống lưới lọc. Phần dịch nuôi
cấy được chuyển qua màng lọc, còn phần sinh khối được giữ lại bên trong lưới lọc.
Sau khi li tâm, tiến hành sấy khô để giảm độ ẩm, tạo điều kiện để bảo quản và đóng gói
sản phẩm.
2.2.6 Sản phẩm

Tạo chế phẩm ở quy mô nhỏ -thủ công :[11]
Đây là tiến bộ kỹ thuật mới được Cục Bảo vệ thực vật công nhận tại Quyết định
2006/QĐ-BVTV ngày 30/12/2009 nhằm mục tiêu nghiên cứu để tìm ra môi trường thích
hợp, có sẵn tại địa phương, đồng thời hoàn thiện quy trình sản xuất chế phẩm nấm xanh
M. anisopliae (Ma) để nông dân dễ làm, phù hợp với điều kiện nông hộ .
Quy trình kỹ thuật và công nghệ rất đơn giản, trước tiên ngâm gạo với nước 1-1h30 phút,
cho vào bọc nylon (0,5 kg/bọc), thanh trùng bằng nồi nhôm 1-1h30 phút (đun bằng than
đá hoặc củi), cấy nấm gốc, cấy 1/6 đĩa petri (đường kính 9,5 cm) cho vào mỗi bọc, đem ủ
Nhóm 2- Đề tài 11 Trang 17
Sản xuất thuốc trừ sâu sinh học GVHD:Ths Phạm Thị
Hương
trong điều kiện tự nhiên của phòng, nhiệt độ 28-30 độ C, lắc bọc chế phẩm mỗi ngày 1
lần. Sau 10-14 ngày có thể đem ra pha vào nước phun lên cây lúa với lượng 5 bọc (2,5
kg/ha) là đủ. Đây gọi là nấm tươi – áp dụng ngay. Nấm xanh M.a được nuôi cấy trong
môi trường gạo là tốt nhất, thời gian hấp thanh trùng từ 60 phủt trở lên là phù hợp để sản
xuất ra chế phẩm và áp dụng trên diện rộng dễ dàng, an toàn đối với thiên địch, môi
trường sống và hệ sinh thái .
Quy trình kỹ thuật trên góp phần tiểt kiệm chi phí sản xuất cho người nông dân, người
nông dân chỉ tốn khoảng 100.000 đồng/ha/lần phun so với cách phun thuốc hoá học
thông thường phái tốn trên 200.000 đồng/ha/lần phun. Tuy nhiên, để tiểt kiệm và tăng

hiệu quả kinh tế hơn, người nông dân có thể liên kết tạo thành nhóm nông dân hoặc hợp
tác xã tự góp vật liệu để sản xuất .
Từ năm 2011, Trung tâm Ứng dụng Tiến bộ Khoa học và Công nghệ Bến Tre (Trung
tâm) đã tiến hành thực hiện dự án: “Chuyển giao quy trình sản xuất nhanh chế phẩm nấm
xanh M. anisopliae (M.a) ở quy mô nông hộ và xây dựng mô hình ứng dụng nấm xanh
Metarhizium anisopliae trừ rầy nâu hại lúa tại 4 huyện Ba Tri, Bình Đại, Thạnh Phú,
Giồng Trôm tỉnh Bến Tre”. Thông qua dự án, Trung tâm đã chuyển giao thành công quy
trình sản xuất chế phẩm nấm xanh M.a từ Trường Đại học Cần Thơ. Đến nay, đã tiến
hành phun xịt nhiều đợt trên ruộng lúa của 4 huyện trên đạt kết quả khá tốt. Chế phẩm
M.a thường được sản xuất dưới dạng bột khô chứa sinh khối là bào tử nấm. Người dân có
thể tự sản xuất chế phẩm này khá dễ dàng. Một số hộ dân trồng lúa ở 4 huyện tham gia
thực hiện dự án đã sản xuất nhanh thành công chế phẩm nấm xanh M.a.
Chế phẩm M.a dùng phòng trừ bọ cánh cứng, rầy mềm, sâu ăn tạp,… trên lúa, rau màu,
cây dừa,… Tuy nhiên, không phải sử dụng một cách tùy ý mà phải có liều lượng cụ thể
thì hiệu quả mới cao. Sau đây là quy trình sử dụng chế phẩm M.a được Trung tâm áp
dụng đem lại hiệu quả.
Bước 1: Hòa 1kg chế phẩm M.a vào 40 lít nước, khuấy thật đều.
Bước 2: Để lắng trong vài phút.
Bước 3: Dùng vải lọc bỏ chất cặn bã, chỉ lấy dung dịch nước có nhiều bào tử nấm M.a.
Bước 4: Cho vào dung dịch 10-15ml dầu thực vật, hoặc nước rửa chén để tăng khả năng
bám dính khi phun.
Bước 5: Cứ 2 lít nước dung dịch phun cho một cây dừa hoặc 20 lít nước cho 2.000 m2
ruộng lúa hoặc 1.000m2 rau màu. Phun vào ngọn non càng đẫm càng tốt.
Nhóm 2- Đề tài 11 Trang 18
Sản xuất thuốc trừ sâu sinh học GVHD:Ths Phạm Thị
Hương
Chú ý: Nên phun chế phẩm M.a vào đầu hoặc cuối mùa mưa, vì lúc này ẩm độ không khí
cao, thuận lợi cho bào tử nấm M.a sinh trưởng, phát triển và ký sinh trên ký chủ gây hại
tốt nhất. Không nên phun vào các tháng mùa khô, vì ẩm độ không khí thấp, bất lợi cho
nấm M.a phát triển.

3. KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN:
Qua bài tập này, sinh viên đã hiểu biết thêm được ý nghĩa và vai trò của biện pháp đấu
tranh sinh học trong phòng trừ sâu bệnh hại cây trồng. Trong số các tác nhân sinh học
sử dụng trong phòng trừ sâu hại cây trồng thì nấm xanh M. anisopliae có tiềm năng
khá lớn.Có thể ứng dụng kỹ thuật Công nghệ sinh học để sản xuất nấm xanh M.
anisopliae, tạo chế phẩm để phổ biến cho sản xuất, phòng trừ sâu hại cây trồng.
Nguyên liệu sử dụng cho công nghệ sản xuất chủ yếu dựa trên nguồn sẵn có
trong nước, giá thành rẻ nên có thể phát triển và duy trì sản xuất, cạnh tranh với các
sản phẩm khác.
Để tăng cường hiệu quả diệt sâu của chế phẩm, cần nghiên cứu yếu tố ảnh hưởng của
yếu tố ngoại cảnh đến việc bảo quản và duy trì hiệu lực của chế phẩm trên đồng
ruộng. Sản xuất thuốc trừ sâu có nguồn gốc từ sinh học là vấn đề phức tạp cần
được đầu từ về thời gian, lực lượng cán bộ khoa học và chuyên gia có năng lực, thiết
bị đồng bộ và kinh phí ban đầu cho hoàn thiện công nghệ và sản xuất thử nghiệm,
thậm chí còn phải hỗ trợ về giá, về quảng cáo sản phẩm, rất cần được nhà nước
quan tâm giúp đỡ…
4. TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Katherine J.Denniston, Joneph J.Topping, Robert L. Caret,Hills ARIS , Mc Graw
General, Organic and Biochemistry (2009).
[2]. Trần Thị Thanh, Công nghệ vi sinh, Nhà xuất bản giáo dục,2003.
[3]. Ứng dụng công nghệ vi sinh trong sản xuất thuốc trừ sâu sinh học- khoa nông
nghiệp và tài nguyên, trường đại học An Giang.
Nhóm 2- Đề tài 11 Trang 19
Sản xuất thuốc trừ sâu sinh học GVHD:Ths Phạm Thị
Hương
[4]. Nguyễn Văn Tuất, 2004. Báo cáo tổng kết khoa học và kỹ thuật Đề tài: Nghiên
cứu sản xuất sử dụng thuốc sâu sinh học đa chức năng cho một số loại cây trồng bằng
kỹ thuật công nghệ sinh học. Bộ Khoa học và công nghệ -Viện bảo vệ thực vật.
[5]. Nguyễn Lân Dũng, 1981. Sử Dụng Vi Sinh Vật Để Phòng Trừ Sâu Hại Cây
Trồng, NXB Khoa Học Kỹ Thuật.

[6]. Tìm hiểu công nghệ vi sinh sản xuất thuốc trừ sâu- Trần Thị Thu Hiền, thực vật
K17.
[7]. Phạm Thị Thùy và cộng sự, 2003. Nghiên cứu công nghệ sản xuất và ứng dụng
chế phẩm Beauveria và Metarhizium để phòng trừ một số sâu hại cây trồng. Tuyển
tập công trình nghiên cứu Bảo vệ thực vật NXB Nông Nghiệp.
[8]. Phạm Thị Thùy, 2010. Giáo trình Công nghệ sinh học trong Bảo vệ thực vật. Nhà
xuất bản giáo dục Việt Nam.
[9]. Luận văn tìm hiểu quy trình công nghệ sản xuất nấm Metarhizium trừ sâu hại cây
trồng , Trường Đại Học Công Nghiệp Tp HCM.
[10]. Tiểu luận Ứng Dụng Công Nghệ Vi Sinh Trong Sản Xuất Thuốc Trừ Sâu Sinh
Học,Trường Đại Học An Giang Khoa Nông Nghiệp & Tài Nguyên Thiên Nhiên.
[11]. />[12]. />nam-xanh-ma.html.
[13]. Universidade Federal do Rio Grande do Sul, P. O. Box 15005, CEP 91501-970,
Porto Alegre, RS, Brazil,2010, Conselho Nacional de Desenvolvimento Científico e
Tecnológico (CNPq) and Programa de Aperfeiçoamento Pessoal de Nível Superior
(CAPES).
[14]. />Nhóm 2- Đề tài 11 Trang 20

×