Tải bản đầy đủ (.pptx) (13 trang)

Tiểu luận công nghệ sản xuất thuốc trừ sâu sinh học slide

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 13 trang )

Công Nghệ Sản Xuất Thuốc Trừ Sâu Sinh Học Từ Vi Nấm Marhizium
anisopliae
Nhóm 11: Nguyển Quốc Cảm
Hoàng Thanh Dương
Lê Xuân Hà
Trịnh Thị Mỹ Hạnh
Hảo Hảo Đâu Xanh
Phan Thị Thu Hiền

Thuốc trừ sâu hóa học ra đời và phát triển mạnh mẽ
vào những năm 50 của thế kỉ XX.

Tuy có tác dụng rất mạnh nhưng củng để lại nhiều
hậu quả vô cùng nặng nề cho cuộc sống con người và
môi trường.

Sau một thời gian sử dụng sẽ xãy ra hiện tượng nhờn
thuốc
Sơ Lược Lịch Sử Phát Triển Của Thuốc Trừ Sâu
Giới Thiệu Thuốc Trừ Sâu Sinh Học
1. Nhóm vi sinh
1. Nhóm vi sinh
2. Nhóm độc tố và kháng sinh
2. Nhóm độc tố và kháng sinh
3. Nhóm thảo mộc
3. Nhóm thảo mộc
4. Nhóm nguồn gốc sinh học khác
4. Nhóm nguồn gốc sinh học khác
Phân loại
Phân loại


Marhizium anisopliae

Năm 1878 nhà khoa học người Nga I.I Metchnikov đã phát hiện ra:
Entomophthora anisoplia, về sau người ta đã khẳng định nó thuộc giống
Metarhizium

Phân loại học:
Ngành : Ascomycota
Lớp : Sordariomycetes
Bộ : Hypocreales
Họ : Clavicipitaceae
Chi : Metarhizium
Loài : M. anisopliae
Sợi nấm phát triển trên bề mặt sâu bệnh có màu từ màu
trắng đến màu xanh
cuống sinh bào tử ngắn mọc tỏa tròn trên đám sợi nấm
dày đặc.
Bào tử trần hình que có kích thước 3,5 x 6,4 x 7,2 µm,
màu từ lục xám đến oliu - lục
Khuẩn lạc
Bề mặt khuẩn lạc của vi nấm có thể mượt, nhẵn bóng,…
Đặc Điểm Hình Thái
Giai đoạn ký sinh từ 2-3 ngày
Bào tử tiếp xúc với côn trùng, nảy
mầm tiết enzyme làm mềm lớp vỏ
Rễ nấm cắm sâu và liên tục phát
triển hệ sợi
Hệ sợi nấm mọc ra bên ngoài vật
chủ
Hệ sợi phát triển lây lan theo

đường máu
Hình thành bào tử trên đầu các sợi
nấm
Bào tử chín và phân tán trong môi
trường
Giai đoạn hoại sinh từ 2-3 ngày
Cơ chế tác động
Các yếu tố ảnh hưởng

Bổ sung chitin

Nguyên tố vi lượng

Nhiệt đô: 25 -30

Ánh Sáng: thời gian 6-8 giờ.

Độ ẩm: 80 – 90%.

Độ thoáng khí: 0,3 – 0,7 m
3
môi
trường/ m
3
không khí.

PH: 5,5 – 6.
Nâng Cao Hoạt Lực

Thay đổi điều kiện môi trường nuôi cấy:

 Ảnh hưởng của hàm lượng nước: Nếu bổ sung thêm kitin hoặc hexosamines
và glucoza thì thu được lượng bào tử cao nhất
- Ánh sáng
- Nhiệt độ
- Độ pH.
- Độ thoáng khí

Phương pháp chuyển gene
Wang và St Leger (2007): cho thấy rằng sự biểu hiện quá mức của gen CHI2 (
từ nọc độc bọ cạp ) tăng hiệu quả giết chết côn trùng.
- Các biểu hiện quá mức của gen Pr1A tăng khả năng gây bệnh chống lại côn
trùng (St Leger et al., 1996b).
Quy Trình Sản Xuất
-
Nhân giống trong bình 250ml có 100ml môi
trường, lắc 200v/ phút, ở nhiệt độ 28 - 30
o
Cvà
nuôi trong 24 giờ.
- Nhân giống trong bình 1000ml môi trường. Lắc
200v/phút, ở nhiệt độ 28-30
0
C, nuôi 24 giờ
Lên men trong hệ thống tự động, khuấy 550v/phút,
ở nhiệt độ 29-30
0
C trong 72 giờ
Li tâm lạnh 3000v/phút trong 40 phút.Sau đó thu sinh
khối và bổ sung chất phụ gia
Sấy khô ở 30-35

0
C .
Nghiền nhỏ, vô bao kín, bảo quản
ở 5-10
0
C
5-7 ngày Chuẩn bị giống
Nhân giống
Lên men
Ly tâm
Sấy
Thu sản phẩm
Sản xuất quy mô nhỏ
Kết luận và hướng phát triển

ý nghĩa và vai trò của biện pháp đấu tranh sinh học trong phòng trừ sâu bệnh hại cây trồng

Trong số các tác nhân sinh học sử dụng trong phòng trừ sâu hại cây trồng thì nấm xanh Metarhizium
anisopliae có tiềm năng khá lớn.

Công nghệ sản xuất chủ yếu dựa trên nguồn sẵn có trong nước, giá thành rẻ nên có thể phát triển
mạnh

Sản xuất thuốc trừ sâu có nguồn gốc từ sinh học là vấn đề phức tạp cần được đầu từ về thời gian,
lực lượng cán bộ khoa học và chuyên gia có năng lực.

×