Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Thực trạng sản xuất ớt và nghiên cứu ảnh hưởng emina GA3 đến sinh trưởng, phát triển và năng suất giống ớt lai 20 vụ thu, đông năm 2012 tại nông cống, thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.4 MB, 107 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI













LƯƠNG MINH HÙNG









THỰC TRẠNG SẢN XUẤT ỚT VÀ NGHIÊN CỨU ẢNH
HƯỞNG EMINA, GA3 ðẾN SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN
VÀ NĂNG SUẤT GIỐNG ỚT LAI 20 VỤ THU - ðÔNG
NĂM 2012 TẠI NÔNG CỐNG, THANH HOÁ




CHUYÊN NGÀNH : TRỒNG TRỌT
MÃ SỐ : 60.62.01



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THỊ KIM THANH

HÀ NỘI - 2013
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông
nghiệp ………………………


i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị, một công trình
nghiên cứu nào.
Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này
ñều ñã ñược cảm ơn. Trong luận văn tôi có sử dụng các thông tin từ nhiều
nguồn khác nhau, các thông tin trích dẫn ñược sử dụng ñều ñược ghi rõ
các nguồn gốc, xuất xứ.

Tác giả luận văn


Lương Minh Hùng









Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông
nghiệp ………………………


ii
LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành luận văn thạc sĩ này, ngoài sự nỗ lực phấn ñấu của bản
thân tôi còn nhận ñược rất nhiều sự giúp ñỡ quý báu khác.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Thị Kim Thanh ñã tận
tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện ñề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo, cán bộ Viện ðào tạo sau ðại
học, Bộ môn Sinh lý thực vật - Khoa Nông học - Trường ðại học Nông nghiệp
Hà Nội ñã quan tâm và tạo ñiều kiện cho tôi thực hiện luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Lãnh ñạo Huyện uỷ - HðND - UBND
huyện, Thủ trưởng và các ñồng nghiệp trong cơ quan UBND huyện Nông
Cống ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ, ñộng viên tôi trong suốt quá trình học tập và
thực hiện ñề tài ñược thuận lợi.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các ñồng chí trong ðảng uỷ, UBND xã, Ban
quản lý HTXDVNN và các hộ nông dân xã Công Liêm, huyện Nông Cống, tỉnh
Thanh Hóa ñã tạo ñiều kiện và giúp ñỡ tôi tiến hành ñề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các tập thể, cá nhân, bạn bè và

người thân ñã ñộng viên khích lệ tôi trong thời gian học tập tại trường và thực
hiện ñề tài tốt nghiệp.
ơ
Hà Nội, ngày tháng 9 năm 2013
Tác giả luận văn


Lương Minh Hùng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông
nghiệp ………………………


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vii
DANH MỤC BẢNG viii
DANH MỤC HÌNH ix
1. MỞ ðẦU 1
1.1. ðặt vấn ñề 1
1.2. Mục ñích và yêu cầu 3
1.2.1. Mục ñích 3
1.2.2. Yêu cầu của ñề tài 3
1.2.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài 5
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 6
2.1. Nguồn gốc lịch sử, tình hình sản xuất và tiêu thụ ớt trên thế giới và

tại Việt Nam.
6
2.1.1. Nguồn gốc phân bố cây ớt 6
2.1.2. Phân loại ớt trồng 7
2.1.3. ðặc ñiểm thực vật học của cây ớt 8
2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ ớt trên thế giới. 10
2.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ ớt tại Việt Nam. 11
2.4 Vi sinh vật hữu hiệu, tình hình nghiên cứu và ứng dụng chế phẩm
vi sinh vật hữu hiệu (EM) trong nước và thế giới 13
2.4.1 Nguồn gốc và các dạng chế phẩm vi sinh vật hữu hiệu 13
2.4.2 Một số loại vi sinh vật phổ biến trong chế phẩm EM 14
2.4.3 Tình hình nghiên cửu và ứng dụng chế phẩm EM trên thế giới 17
2.4.4 Tình hình nghiên cứu và sử dụng chế phẩm EM ở Việt Nam 19
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông
nghiệp ………………………


iv
2.5. Vai trò của GA3 trong sản xuất nông nghiệp 22
2.5.1. Giới thiệu về chất ñiều tiết sinh trưởng GA3 (Axit gibberellic) 22
2.5.2. Những nghiên cứu và sử dụng gibberellin trong trồng trọt 25
3. ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 27
3.1. ðối tượng nghiên cứu. 27
3.2. ðịa ñiểm và thời gian nghiên cứu 27
3.3. Nội dung nghiên cứu 27
3.4. Phương pháp nghiên cứu 28
3.4.1. ðánh giá thực trạng trồng ớt của huyện Nông Cống 28
3.4.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của EMINA ñến sinh trưởng phát triển và
năng suất của giống ớt lai số 20 trong ñiều kiện vụ Thu – ðông
năm 2012 tại huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa.

28
3.4.3 Nghiên cứu ảnh hưởng của GA
3
ñến sinh trưởng phát triển và năng
suất của giống ớt lai số 20 trong ñiều kiện vụ Thu – ðông năm
2012 tại huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa.
29
3.5. Kỹ thuật trồng và chăm sóc ớt 30
3.5.1. Thời vụ 30
3.5.2. Chuẩn bị ñất: 30
3.5.3. Cách trồng 30
3.5.4. Bón phân và cách bón 30
3.5.5 Phòng trừ sâu, bệnh 31
3.5.6. Thu hoạch: 31
3.6. Các chỉ tiêu theo dõi 31
3.6.1 Thời gian sinh trưởng (ngày) 31
3.6.2. Sinh trưởng phát triển thân lá 31
3.6.3. Khả năng ra hoa hình thành quả 32
3.6.4. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất 32
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông
nghiệp ………………………


v

3.6.5. Chỉ tiêu về phẩm chất quả ớt: 32
3.6.6. Tình hình sâu bệnh các công thức 33
3.7. Hiệu quả kinh tế 34
3.8. Phương pháp xử lý số liệu 34
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 35

4.1. Tình hình sản xuất ớt ở huyện Nông Cống, hạn chế và tiềm năng 35
4.1.1. Tình hình sản xuất ớt ở Nông Cống 35
4.1.2. Yếu tố hạn chế năng suất ớt. 39
4.1.3. Tiềm năng phát triển ớt ở huyện Nông Cống 41
4.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của EMINA ñến sinh trưởng phát triển và
năng suất của giống ớt Lai số 20 trong ñiều kiện vụ Thu- ðông
2012 tại huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa.
42
4.2.1. Ảnh hưởng của chế phẩm sinh EMINA ñến sinh trưởng thân lá
của cây ớt.
42
4.2.2. Ảnh hưởng của chế phẩm EMINA ñến khả năng ra hoa, ñậu quả
của cây ớt.
45
4.2.3. Tình hình sâu bệnh hại trên ớt ở thí nghiệm xử lý chế phẩm sinh
học EMINA
48
4.2.4. Ảnh hưởng của chế phẩm EMINA ñến các yếu tố cấu thành năng
suất và năng suất ớt.
50
4.2.5. Ảnh hưởng của chế phẩm EMINA ñến phẩm chất ớt quả tươi lúc
chín 53
4.2.6. Hiệu quả kinh tế của thí nghiệm sử dụng chế phẩm EMINA 55
4.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của GA
3
ñến sinh trưởng phát triển và năng
suất của giống ớt Lai số 20 trong ñiều kiện vụ Thu – ðông năm
2012 tại huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa.
58
4.3.1. Ảnh hưởng của GA

3
ñến sinh trưởng thân lá của cây ớt. 58
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông
nghiệp ………………………


vi
4.3.2. Ảnh hưởng của GA
3
ñến khả năng ra hoa, ñậu quả của cây ớt 60
4.3.3. Tình hình sâu bệnh hại trên ớt ở thí nghiệm xử lý GA
3
. 62
4.3.4. Ảnh hưởng của GA
3
ñến các yếu tố cấu thành năng suất và năng
suất ớ vụ thu – ñông năm 2012.
63
4.3.5. Ảnh hưởng của GA
3
ñến phẩm chất ớt quả tươi lúc chín 65
4.3.6. Hiệu quả kinh tế của thí nghiệm xử lý GA
3
67
5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 69
5.1. Kết luận 69
5.2. ðề nghị 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO 71
PHỤ LỤC 80
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông

nghiệp ………………………


vii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Tên viết tắt Viết tên ñầy ñủ
CT Công thức
CTTN Công thức thí nghiệm
CS Cộng sự
ð/C ðối chứng
GA
3
Gibberellic axit
NSTT Năng suất thực thu
NSLT Năng suất lý thuyết
TB Trung bình
TLCK Tỷ lệ chất khô
α-NAA α - naphthalene axetic axit


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông
nghiệp ………………………


viii
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang



Bảng 2.1: Diện tích, năng suất và sản lượng ớt trên thế giới 11

Bảng 2.2: Sản lượng ớt của các nước sản xuất ớt lớn nhất thế giới. 11

B¶ng 4.1: S¶n xuÊt ớt cña huyÖn N«ng Cèng vµ tØnh Thanh Hãa (2008 -
2012) 35

Bảng 4.2: Kết quả ñiều tra PRA xác ñịnh các yếu tố hạn chế sản xuất ớt 39

Bảng 4.3: Ảnh hưởng của chế phẩm EMINA ñến sinh trưởng thân lá
của cây ớt.
43

Bảng 4.4: Ảnh hưởng của chế phẩm EMINA ñến khả năng ra hoa, ñậu
quả của cây ớt
46

Bảng 4.5: Một số loại sâu bệnh hại trên thí nghiệm phun chế phẩm
EMINA
49

Bảng 4.6: Ảnh hưởng của chế phẩm EMINA ñến các yếu tố cấu thành
năng suất và năng suất của cây ớt
51

Bảng 4.7: Ảnh hưởng của chế phẩm EMINA ñến một số chỉ tiêu ñánh giá
chất lượng, hình thái
54


Bảng 4.8: Hiệu quả kinh tế khi phun các chế phẩm EMINA 56

Bảng 4.9: Ảnh hưởng của GA
3
ñến sinh trưởng thân lá của cây ớt. 59

Bảng 4.10: Ảnh hưởng của GA
3
ñến khả năng ñậu quả của cây ớt 60

Bảng 4.11: Một số loại sâu bệnh hại chính trên thí nghiệm xử lý GA
3
62

Bảng 4.12: Ảnh hưởng của GA
3
ñến các yếu tố cấu thành năng suất và
năng suất của cây ớt.
64

Bảng 4.13: Ảnh hưởng của GA3 ñến một số chỉ tiêu ñánh giá chất lượng,
hình thái ớt
66

Bảng 4.14: Hiệu quả kinh tế của các công thức xử lý GA
3
68





Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông
nghiệp ………………………


ix
DANH MỤC HÌNH

STT Tên hình Trang


Hình 4.1 Cây ớt ñược xử lý EMINA CT.IV(0,3%) lúc ra hoa 50

Hình 4.2, Công thức không xử lý EMINA (Công thức ñối chứng) 57

Hình 4.3: Công thức xử lý Emina 0,3% 57

Hình 4.4 ảnh hưởng của ñến bệnh Thán thư trên cây ớt. (Các công thức
phun GA3)
63

Hình 4.5. Ảnh hưởng của GA3 ñến kích thước và màu sắc của quả ớt 67




Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông
nghiệp ………………………



1

1. MỞ ðẦU
1.1. ðặt vấn ñề
Cây ớt có tên khoa học Capsium annuum L. thuộc họ cà Solanaceae.
Cây ớt là cây gia vị, có nguồn gốc Nam Mỹ, bắt nguồn từ một số loài hoang
dại, ñược thuần hóa và trồng ở Châu Âu, Ấn ðộ cách ñây hơn 500 năm
Cây ớt ñược trồng rộng rãi trên toàn thế giới từ 55
0
vĩ ñộ bắc ñến 55
0
vĩ ñộ
nam, ñặc biệt ở các nước châu Mỹ và một số nước châu Á như Trung Quốc, Ấn
ðộ, Thái Lan, Hàn Quốc, Indonesia, Việt Nam, Malaysia .
Ở Việt Nam diện tích trồng ớt cay ở các vùng ớt tập trung vào khoảng
3.000 ha, năm cao nhất (1998) lên tới 5.700ha. Vùng trồng ớt chuyên canh tập
trung chủ yếu ở khu vực miền trung: Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên
Huế. Sản phẩm ớt bột hiện ñứng vị trí thứ nhất trong mặt hàng rau - gia vị
xuất khẩu. Ớt là cây dễ trồng, không kén ñất, thích hợp với nhiều vùng sinh
thái do vậy tiềm năng phát triển cây ớt ở nước ta rất to lớn. Khác với các loại
rau khác, quả ớt có thể thu hoạch nhiều lần, sơ chế hay chế biến ñơn giản
(phơi khô, bột, tương…), với ñặc ñiểm này cây ớt khắc phục ñược tính rủi ro
của thị trường, giữ giá cả ổn ñịnh, ñảm bảo ñược lợi ích cho người sản xuất.
Do giá trị to lớn mà cây ớt mang lại, hiện nay diện tích trồng ớt không những
ở phía Nam mà ñã ñược mở rộng ra các tỉnh thuộc khu vực phía Bắc.
Bên cạnh là loại gia vị không thể thiếu trong các bữa ăn, giúp làm tăng
cảm giác ngon miệng, ớt còn là một vị thuốc rất quý trong y học cổ truyền, có
thể chữa ñược nhiều căn bệnh một cách hữu hiệu.
Theo y học cổ truyền, ớt có vị cay, nóng, có tác dụng khoan trung, tán
hàn, kiện tỳ, tiêu thực, chỉ thống (giảm ñau), kháng nham (chữa ung thư ).

Do vậy ớt thường ñược dùng ñể chữa ñau bụng do lạnh, tiêu hóa kém, ñau
khớp, dùng ngoài chữa rắn rết cắn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông
nghiệp ………………………


2

Nghiên cứu của y học hiện ñại cũng thống nhất với y học cổ truyền về
tác dụng chữa bệnh của ớt. Kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học Trung
Quốc cho thấy quả ớt có rất nhiều ích lợi cho sức khỏe. Trong ớt có chứa một
số hoạt chất: capsicain là một alkaloid chiếm tỷ lệ khoảng 0,05-2%, ñược xác
ñịnh là acid isodexenic vanilylamit, có ñặc ñiểm bốc hơi ở nhiệt ñộ cao, gây
hắt hơi mạnh. Ngoài ra còn có capsaicin, là hoạt chất gây ñỏ, nóng, chỉ xuất
hiện khi quả ớt chín, chiếm tỷ lệ từ 0,01-0,1%. Capsaicin có tác dụng kích
thích não bộ sản xuất ra chất endorphin, một chất morphin nội sinh, có ñặc
tính như những thuốc giảm ñau, ñặc biệt có ích cho những bệnh nhân bị viêm
khớp mạn tính và các bệnh ung thư.
Ngoài ra, ớt còn giúp ngăn ngừa bệnh tim do chứa một số hoạt chất
giúp máu lưu thông tốt, tránh ñược tình trạng ñông vón tiểu cầu dễ gây tai
biến tim mạch. Ớt còn có tác dụng ngăn ngừa tình trạng huyết áp tăng cao.
Một số nghiên cứu cho thấy, những loại ớt vỏ xanh, trái nhỏ có hàm lượng
capsaicin nhiều hơn. Ngoài ra, trong quả ớt còn chứa nhiều loại vitamin như
vitamin C, B1, B2, acid citric, acid malic, beta caroten…
Thanh Hoá là một tỉnh thuần nông với hơn 80% dân số sống bằng nghề
nông, từ xưa trong quá trình sản xuất nông nghiệp người nông dân ñã gắn liền
với cây lương thực như: lúa, ngô, rau mầu các loại nhăm ñáp ứng nhu câu
lương thực và tăng thu nhập cho gia ñinh. ðể góp phần tăng hiệu quả kinh tế,
tăng thu nhập cho người dân, tỉnh Thanh Hoá ñã có những chủ trương chính
sách về chuyển ñổi cơ cấu cây trồng trong ñó ưu tiên nhưng cây trồng mới có

giá trị kinh tế cao, ñáp ứng ñược thi trường tiêu thụ như: ngô, ñậu tương,
khoai tây, bí xanh, cà chua trong ñó cây ớt là cây rau gia vị sản phẩm dễ
tiêu thụ ñược các nhà máy chế biến thu mua và mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Huyện Nông Cống năm ở phía nam của tỉnh Thanh Hoá, với diện tích ñất
nông nghiệp trồng trọt trên 16.000 ha. Thực hiện nghị quyết 02 năm 2006 của
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông
nghiệp ………………………


3

tỉnh Uỷ Thanh Hoá về việc chuyển ñổi cơ cấu cây trồng. Huyện Nông Cống ñã
chuyển dịch cơ cấu cây trồng và áp dụng nhiều chủng loại cây trồng trên các
chân ñất khác nhau vào sản xuất trong ñó cây ớt là cây rau gia vị có khả năng
thích nghi tốt với nhiều chân ñât khác nhau cho năng suất cao, sản phẩm dễ tiêu
thụ mang lại hiệu quả kinh tế cao. Tuy nhiên, trong nhưng năm gần ñây nông
dân vùng trồng ớt ở huyện Nông Công, tỉnh Thanh Hoá cũng ñã bắt ñầu áp dụng
các biện pháp kỹ thuật cho cây ớt như chọn giống tốt, bón phân cân ñối nhưng
chưa thực sự khai thác hết tiềm năng năng suất của cây ớt trên ñịa bàn.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn trên, chúng tôi tiến hành ñề tài: “Thực
trạng sản xuất ớt và nghiên cứu ảnh hưởng của GA3, EMINA ñến sinh
trưởng, phát triển và năng suất ớt Lai 20 vụ Thu- ðông năm 2012 tại Nông
Cống, Thanh Hoá”
1.2. Mục ñích và yêu cầu
1.2.1. Mục ñích
ðánh giá thực trạng sản xuất ớt và nghiên cứu ảnh hưởng của chế phẩm
sinh học EMINA và hóa chất GA3 ñến sinh trưởng phát triển, năng suất và
ừphẩm chất ớt lai 20. Từ ñó ñề xuất công thức tác ñộng tốt nhất, mang lại
hiệu quả kinh tế cao cho người trồng ớt tại Nông Công – Thanh Hóa.
1.2.2. Yêu cầu của ñề tài

- Thu thập số liệu từ các phòng chuyên môn của UBND huyện và ñiều
tra các hộ nông dân về thực trạng sản xuất ớt ở các xã trồng ớt trong huyện
Nông Công, tỉnh Thanh Hóa
- Xác ñịnh ảnh hưởng của nồng ñộ GA3, EMINA và thời ñiểm phun
thích hợp ñến ñến sinh trưởng phát triển, năng suất và phẩm chất ớt lai 20 tại
Nông Công – Thanh Hóa
- Xác ñịnh hiệu quả kinh tế của các công thức thí nghiệm
- ðề xuất các công thức tác ñộng cho năng suất và hiệu quả kinh tế cao
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông
nghiệp ………………………


4

cho người sản xuất ñối với giống ớt lai số 20 tại huyện Nông Cống, tỉnh
Thanh Hóa.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông
nghiệp ………………………


5

1.2.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
1.2.3.1. Ý nghĩa khoa học
Xác ñịnh ñược cơ sở khoa học của chất ñiều tiết sinh trưởng GA3 và
EMINA ñến sinh trưởng phát triển, khả năng ra hoa ñậu quả và năng suất cây
ớt Lai 20 trồng tại Nông Cống – Thanh Hoá. Kết quả nghiên cứu của ñề tài sẽ
bổ sung thêm thông tin, dữ liệu khoa học cho cây ớt, làm tài liệu tham khảo
cho công tác giảng dạy, nghiên cứu khoa học và chỉ ñạo sản xuất.
1.2.3.2. Ý nghĩa thực tiễn

Kết quả nghiên cứu góp phần xây dựng quy trình trồng giống ớt Lai 20
mới nhằm nâng cao năng suất, phẩm chất và hiệu quả kinh tế trồng ớt ở Nông
Cống – Thanh Hoá và những vùng có ñiều kiện sinh thái tương tự.












Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông
nghiệp ………………………


6

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Nguồn gốc lịch sử, tình hình sản xuất và tiêu thụ ớt trên thế giới và tại
Việt Nam.
2.1.1. Nguồn gốc phân bố cây ớt
Ớt ñã là một phần trong ẩm thực của loài người ít nhất là 7500 năm
trước Công nguyên và có lẽ sớm hơn. Có những bằng chứng khảo cổ ở các
khu vực ở tây nam Ecuador cho thấy ớt ñã ñược thuần hóa hơn 6000 năm về
trước và là một trong những loại cây trồng ñầu tiên ở châu Mỹ.

Một cây ớt Thái thuộc loài Capsicum frutescens
Người ta cho rằng ớt ñã ñược thuần hóa ít nhất năm lần bởi những cư dân tiền
sử ở các khu vực khác nhau của Nam và Bắc Mỹ, từ Peru ở phía nam ñến
Mexico ở phía bắc và một số vùng của các bang Colorado và New Mexico
bởi Các dân tộc Pueblo Cổ ñại).
Trong cuốn sách ñã xuất bản Svensk Botanisk Tidskrift (1995), Giáo sư
Hakon Hjelmqvist ñã xuất bản một bài viết về ớt trong thời kỳ tiền-Columbia
ở châu Âu. Trong một nơi khai quật khảo cổ của St. Botulf ở Lund, các nhà
khảo cổ ñã tuyên bố tìm thấy một Capsicum frutescens trong một lớp có niên
ñại thế kỷ 13. Hjelmqvist cũng tuyên bố rằng Capsicum ñó ñã ñược miêu tả
bởi Therophrasteus người Hy Lạp (370-286 BC). Ông cũng ñề cập ñến các
nguôn cổ khác. Nhà thơ La Mã Martialis (khoảng thế kỷ 1) ñã mô tả
"Pipervee crudum" (ớt tươi) có hình dài và có nhiều hạt. Các mô tả này không
phù hợp với tiêu ñen (Piper nigrum), cây không mọc tốt trong ñiều kiện khí
hậu châu Âu.
Christopher Columbus ñã là một trong những người châu Âu ñầu tiên
thấy ớt (ở Caribe), và gọi chúng là "tiêu" vì chúng có vị cay tương tự (không
phải bề ngoài giống nhau). Ớt ñã ñược trồng khắp nơi trên thế giới sau thời
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông
nghiệp ………………………


7

Columbus. Diego Álvarez Chanca, một thầy thuốc trong chuyến ñi thứ hai của
Columbu ñến West Indies năm 1493, ñã mang những hạt ớt ñầu tiên về Tây Ban
Nha, và ñã lần ñầu viết về các tác dụng dược lý của chúng vào năm 1494.
Từ Mexico, vào thời ñó ñang là thuộc ñịa của Tây Ban Nha, cũng là
một nước kiểm soát thương mại với châu Á, ớt ñã nhanh chóng ñược chuyển
qua Philippines và sau ñó là Trung Quốc, Triều Tiên, Nhật Bản với sự trợ

giúp của các thủy thủ châu Âu. Gia vị mới này ñã nhanh chóng ñược sử dụng
trong chế biến thức ăn của các quốc gia này.
Một con ñường khác mà ớt di chuyển là do người Bồ ðào Nha lấy từ
Tây Ban Nha, sau ñó ñưa qua Ấn ðộ, như ñược miêu tả bởi Lizzie
Collingham trong cuốn sách của bà Curry. Bằng chứng là ớt ñược sử dụng rất
nhiều trong chế biến thức ăn ở vùng Goan của Ấn ðộ, Goan vốn là một thuộc
ñịa của Bồ ðào Nha. Collingham cũng miêu tả chuyến hành trình của ớt từ
Ấn ðô, qua Trung Á và Thổ Nhĩ Kỳ, ñến Hungary, nơi nó trở thành một gia
vị quốc gia dưới dạng paprika.
Hiện nay, Ấn ðộ là nước sản xuất ớt lớn nhất thế giới với khoảng 1
triệu tấn mỗi năm, nơi chỉ riêng Chợ Guntur (lớn nhất châu Á) có 1 triệu bao
ớt (100 lb mỗi bao).
2.1.2. Phân loại ớt trồng.
Ớt là một loại quả của các cây thuộc chi Capsicum của họ Cà
(Solanaceae). Ớt là một loại quả gia vị cũng như loại quả làm rau (ớt ðà Lạt)
phổ biển trên thế giới.
Ớt có nguồn gốc từ châu Mỹ; ngày nay nó ñược trồng khắp nơi trên thế
giới và ñược sử dụng làm gia vị, rau, và thuốc.
Ơt Capsicum chinense - hay ớt kiểng nhiều màu sắc thường dùng trang
trí, không cay. Thường có rất nhiều màu, trái to, nhỏ, hay tròn như cà hay
hình giọt nước.Ớt hiểm - Ớt Thái Lan - Ớt Chili - Ớt Capsicum frutescens :
ðược xem là ớt cay, có 3 màu; trắng, ñỏ và vàng trên cùng một cây. Ớt ðà
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông
nghiệp ………………………


8

Lạt, còn gọi là ớt tây hay ớt trái. Ớt sừng trâu là loại phổ biến nhất hiện nay
ñược sử dụng trong hầu hết cách chế biến.

Các loài phổ biến nhất của ớt là: Capsicum annuum là một loài ớt ñã
thuần hóa thuộc chi Capsicum, Họ Cà có nguồn gốc từ miền Nam Bắc Mỹ và
miền bắc Nam Mỹ. Ba loài C. annuum, C. frutescens và C. chinense ñều tiến
hóa từ một tổ tiên chung duy nhất ở một nơi nào ñó trong khu vực phía tây
bắc Brazil - Colombia loài này là phổ biến nhất và rộng rãi trồng trong 5
capiscums thuần hóa. Capsicum chinense (hay còn viết là Capsicum sinense),
thường ñược biết ñến dưới tên gọi "Ớt ðèn lồng Vàng" - "Yellow Lantern
Chili"
[2]
. ðây là một loài ớt có nguồn gốc từ châu Mỹ. Ớt C. chinense nổi
tiếng bởi ñộ cay hiếm có của chúng. Một số nhà phân loại xếp chúng vào loài
Capsicum annuum. Capsicum chinense, bao gồm cả loài ớt cay nhất như
naga, habanero và Scotch bonnet
Capsicum pubescens, bao gồm cả ớt rocoto Nam Mỹ Capsicum
baccatum, bao gồm cả ớt aji Nam Mỹ.
Cây ớt trồng trong chậu có thể làm một loại cây cảnh vì quả ớt có nhiều
màu sắc: trắng, ñỏ, vàng, cam, xanh, tím…tùy theo giống cây. Quả ớt dùng
làm gia vị, thực phẩm vì chứa nhiều Vitamin A, Vitamin C gấp 5-10 hai loại
sinh tố này có trong cà chua và cà rốt. Chất cay trong quả ớt gọi là Capsaicin
(C9H14O2) có công dụng trị bệnh ñược dùng nhiều trong y học. Ngâm rượu
xức ngoài da trị nhức mỏi, sưng trặc gân. Ớt bột trị ñược chứng say sóng. Ớt
bột trộn với quế và ñường trị bệnh mê sảng. Các bệnh ñau bụng, ñau răng,
nhức ñầu, sưng cổ họng, tê thấp, thần kinh cũng ñược ñiều trị bằng ớt. Lá ớt
giã nhỏ ñắp vào vết thương bị rắn cắn hay các vết lở ngứa ngoài da. Rễ ớt,
nhất là ớt hiểm, sắc uống ñể trị bệnh sốt rét.
2.1.3. ðặc ñiểm thực vật học của cây ớt.
Ớt thuộc chi Capsicum, họ cà Solanaceae với gần 100 loài khác nhau.
Có rất nhiều giống khác nhau dựa vào hình dạng, màu sắc, ñộ cay và vị trí của
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông
nghiệp ………………………



9

qủa. Bailey (1949) ñã chia ớt thành 5 nhóm chính dựa vào hình dạng quả:
Cerasiforme: Là những giống ớt có dạng quả nhỏ, rất cay.
Conoides: Quả ớt cay, có dạng hình nón hoặc dạng hình thuôn.
Fasciculatum: Quả mọc thành chùm, khi chín có màu ñỏ và ñặc biệt rất cay.
Longum: Quả ớt dài, rũ xuống, cay.
Grossum: Quả to, có dạng hình chuông hay còn gọi là ớt ngọt quả rỗng,
thường có màu ñỏ hoặc vàng, thích hợp cho việc chế biến các món ăn.
ðặc ñiểm thực vật học của cây ớt có thể ñược tóm tắt như sau:
- Rễ: Rễ ớt ăn nông và kém chịu úng. Rễ tập trung chủ yếu ở tầng ñất
0 – 30 cm. Rễ ớt có khả năng phát triển rễ phụ ñặc biệt khi cấy chuyển.
- Thân: Thân ớt phát triển ở dạng thân bụi. Khi non thân mềm, khi già
thân hoá gỗ. Trên thân phân nhiều cành nhánh. Chiều cao cây từ 50 – 150 cm.
- Lá: Ớt có dạng là ñơn, mặt lá nhẵn, kích thước thay ñổi phụ thuộc vào
giống. Lá ớt có dạng oval hoặc hơi dài, không có răng cưa, không có lông,
mỏng, kích thước trung bình 1,5 – 12 cm x 0,5 – 7,5 cm.
- Hoa: Hoa ớt thường mọc ñơn, có 5 – 6 cánh màu trắng, số lượng hoa
từ 92 – 350 hoa/cây. Hoa ớt thường mọc ñơn và sinh ra sau nách lá ở cành thứ
cấp. ðài hoa có 5 – 6 cành màu trắng, tràng hoa có màu trắng, hoặc có màu
tím nhạt, nhị hoa gắn vào tràng hoa và xoè ra, bao phấn thường mở, vòi nhuỵ
thường dài hơn nhị hoa. Bầu nhuỵ thường có 3 ngăn. Cuống hoa dài 1 – 1,5
cm, ớt có tập tính nở hoa và ñậu quả sớm hơn trong ñiều kiện ngày ngắn.
- Quả: Quả ớt thuộc dạng quả mọng có cuống ngắn và to. Dạng quả rất
khác nhau từ dạng quả tròn tới dạng quả thon dài và thon ñầu bóp nhọn lại,
kích thước quả cũng rất khác từ rất nhỏ ñến quả có kích thước lớn như quả ớt
ngọt. Quả mọc xuôi (chỉ ñịa) hoặc thẳng ñứng (chỉ thiên), quả ñơn. Ớt có màu
sắc, hình dạng và kích thước quả rất khác nhau. Khi quả xanh có màu xanh

hoặc tím, khi chín có màu vàng da cam hoặc ñỏ.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông
nghiệp ………………………


10
- Hạt: Hạt ớt có trong quả chín cũng như trong quả xanh. Hạt thường
tập trung dày ñặc dọc theo ruột quả. Hạt ớt có dạng tròn det, mặt không nhẵn,
màu vàng sáng hoặc vàng ñậm. Trung bình 1 quả có khoảng 30 – 80 hạt.
2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ ớt trên thế giới.
Xuất phát từ những giá trị dinh dưỡng, hiệu quả kinh tế, cây ớt ñã giữ
một vị trí quan trọng trong nền nông nghiệp hàng hoá, ñặc biệt là các nước có
ñiều kiện khí hậu, ñất trồng thích hợp. Cây ớt ñược xem là một trong số
những cây trồng quan trọng ở các vùng Nhiệt ñới. Diện tích và sản lượng ớt
trên thế giới ngày càng tăng. Theo FAO, năm 1994 diện tích trồng ớt toàn thế
giới là 1,25 triệu ha, thì ñến năm 2001 diện tích này ñã tăng lên là 1,45 triệu
ha và tăng lên ñến 1,656 triệu ha vào năm 2004 với sản lượng ớt tươi 24,027
triệu tấn. Trong ñó Châu Á vẫn là khu vực dẫn ñầu cả về sản lượng lẫn diện
tích với 60,5% diện tích và 64,8% sản lượng của toàn thế giới. Các nước nhập
khẩu và xuất khẩu ớt quan trọng nhất bao gồm: Trung Quốc, Ấn ðộ, Mêxicô,
Pakistan, Thái Lan và Thổ Nhĩ Kỳ.
Theo Ali (2006), diện tích trồng ớt ở Châu Á năm 2003 là 2,5 triệu ha
chiếm 67% diện tích trồng ớt của thế giới, còn tổng sản lượng ñạt 22,4 triệu
tấn, chiếm 67,8% và ñạt giá trị xuất khẩu 396 triệu USD
Các nước xuất khẩu ớt lớn nhất thế giới gồm: Ấn ðộ xuất khẩu chiếm
25% tổng sản lượng toàn cầu, tiếp theo là Trung Quốc (24%), Tây Ban Nha
(17%), Mexico (8%).
Các nước nhập khẩu các sản phẩm từ ớt lớn nhất thế giới là các tiểu
vương quốc Ả Rập thống nhất (UAE), Liên minh Châu Âu (EU), Sri Lanca,
Malaysia, Nhật Bản, Hàn Quốc. Trao ñổi thương mại toàn cầu về ớt ñạt gần

16% tổng sản phẩm gia vị, chiếm vị trí thứ hai chỉ sau cây hồ tiêu.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông
nghiệp ………………………


11
Bảng 2.1: Diện tích, năng suất và sản lượng ớt trên thế giới.
Diện tích ( ha) Năng suất (tấn/ha) Sản lượng ( tấn) Thế giới
và các
Châu
2009 2010 2011 2009 2010 2011 2009 2010 2011
Châu Phi 29.871

26.822

22.973

6.022

7.448

7.607

17.987

19.978

17.475

Châu Mỹ


37.847

31.426

28.835

20.895

19.682

18.585

79.080 61.853

53.589

Châu Á 478,10

497,88

538.06

6.102

6.607

6.846

328,31


3289,5

327,32

Thế giới 607,59

557,95

531,72

7.004

7.365

7.495

398,51

410,91

425,54

(Nguồn: trích theo cơ sở dữ liệu về sản xuất nông nghiệp của tổ
chức Nông lương Liên hợp quốc tại ñịa chỉ
).
Bảng 2.2: Sản lượng ớt của các nước sản xuất ớt lớn nhất thế giới.
ðơn vị tính: 1.000 tấn
Nước Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Indonesia 82.834 84.218 77.800

Brazin 65.398 52.137 44.610
Trung Quốc 28.262 30.210 32.155
Malaysia 23.210 18.708 19.456
Thái Lan 6.730 6.391 4.395
Mexico 6.269 3.640 3.453
(Nguồn: trích theo cơ sở dữ liệu về sản xuất nông nghiệp của tổ chức
Nông lương Liên hợp quốc tại ñịa chỉ
).
2.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ ớt tại Việt Nam.
Việt Nam là nước nằm trong khu vực 80 – 230 vĩ Bắc nên chịu ảnh hưởng
của khí hậu nhiệt ñới gió mùa rất thích hợp cho cây ớt phát triển quanh năm. Tuy
nhiên, ñể bảo ñảm có năng suất cao, tăng hệ số sử dụng ñất, cây ớt thường ñược
gieo trồng vào 2 vụ chính là: Vụ ñông xuân, gieo hạt từ tháng 10 ñến tháng 2,
trồng tháng 1 - 2 và thu hoạch vào tháng 4 - 5, hay tháng 6 - 7. Vụ hè thu: Gieo
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông
nghiệp ………………………


12
hạt tháng 6 - 7, trồng tháng 8 - 9, thu tháng 1 - 2. Ngoài ra có thể trồng ớt trong
vụ xuân hè gieo hạt tháng 2 - 3, trồng tháng 3 - 4, thu tháng 7 - 8.
Sản phẩm ớt bột trong nhiều thập kỷ trước ñứng vị trí thứ nhất trong mặt
hàng rau - gia vị xuất khẩu. Trong 5 năm (1986 - 1990), Tổng Công ty rau quả
Việt Nam ñã xuất sang thị trường Liên Xô (cũ) 22.900 tấn ớt bột. Riêng diện
tích gieo trồng ớt cay ở các vùng ớt tập trung vào khoảng 3.000 hecta, năm
1998 lên ñến 5.700 hecta.
Mặc dù cây ớt ở nước ta ñã ñược trồng trọt từ lâu ñời nhưng chủ yếu
tập trung ở các tỉnh miền Trung (Quảng Bình, Quảng Trị), vùng ven ñô, khu
vực ñông dân cư (Hà Nội, Thái Bình, Hải Dương, Vĩnh Phúc, vv…). Vùng
chuyên canh ớt ñã ñược hình thành ở Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên

Huế. Tuy nhiên, diện tích trồng ớt có thể mở rộng ra ở ñồng bằng Bắc Bộ,
ñồng bằng sông Cửu Long và miền Tây Nam Bộ.
Trong giai ñoạn trước năm 1990, nhiều vùng sản xuất ớt lớn ñược hình
thành ñể phục vụ cho xuất khẩu ớt. Chỉ tính riêng mấy tỉnh miền Trung, vùng
sản xuất hàng hoá có khoảng 3.000ha, có năm lên ñến 5.700ha, ñảm bảo mỗi
năm xuất sang thị trường Liên Xô (cũ) 4.500 tấn ớt bột .
Ở Thanh Hoá, cây ớt ñược trồng tập trung ở một số huyện như: Hằng
Hóa, Hậu Lộc, Quảng Xương, Tĩnh Gia, Thiệu Hóa, Vĩnh Lộc, Thọ Xuân,
ðông Sơn.
Năm 2011 - 2012 Thanh Hóa có diện tích trồng ớt là 1.900ha, năng suất
trung bình là 21,6 tấn/ha, xuất khẩu khoảng 1200 tấn ớt, ngoài ra còn ñược
xuất theo con ñường tiểu ngạch hàng trăm tấn .
Cây ớt ñược coi là một trong năm loại cây trồng chủ lực trong chương
trình chọn tạo giống rau của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giai
ñoạn 2006 – 2010 .
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông
nghiệp ………………………


13
2.4 Vi sinh vật hữu hiệu, tình hình nghiên cứu và ứng dụng chế phẩm vi
sinh vật hữu hiệu (EM) trong nước và thế giới
2.4.1 Nguồn gốc và các dạng chế phẩm vi sinh vật hữu hiệu
Cùng với chất hữu cơ, vi sinh vật sống trong ñất, nước ñều có mối quan hệ
chặt chẽ với cây trồng. Hầu như mọi hoạt ñộng diễn ra trong ñất ñều có sự
tham gia của vi sinh vật (mùn hóa, khoáng hóa chất hữu cơ ). Vi sinh vật
(VSV) do nhà khoa học người Châu Âu phát hiện từ thế kỷ 17, ñến thế kỷ 19
ngành công nghệ vi sinh bắt ñầu phát triển mạnh mẽ, khởi ñầu bằng chế phẩm
vi sinh cố ñịnh ni tơ phân tử. ðến năm 1964 hàng loạt chế phẩm vi sinh vật
ñược nghiên cứu sản xuất như: Chế phẩm VSV cố ñịnh ñạm, VSV phân hủy

lân, chế phẩm VSV phân hủy cellulose, chế phẩm VSV ña chức năng và
nhiều loại chế phẩm VSV xử lý môi trường ñất, bảo vệ thực vật ñược ứng
dụng rộng rãi. Vì vậy, vi sinh vật ñược coi là hệ thống của bộ phận dinh
dưỡng tống hợp cho cây trồng, ứng dụng công nghệ vi sinh vật trong sản xuất
phân bón thực chất là việc sử dụng vi sinh vật sống hoặc các hoạt chất sinh
học của chúng nhằm cải thiện tình trạng dinh dưỡng của cây trồng, thúc ñẩy
sự sinh trưởng, phát triển của cây trồng và cho năng suất cao.
Từ thập kỷ 80, tại trường ðại học Tổng hợp Ryukysu, Okinawa, Nhật Bản,
tác giả Teruo Higa ñã nghiên cứu phân lập, nuôi cấy trộn lẫn 80 loài VSV có
ích thuộc 5 nhóm là: Vi khuẩn quang hợp có vai trò tổng hợp C0
2
và H
2
0, vi
khuẩn lactic có vai trò chuyển hóa thức ăn khó tiêu thành thức ăn dễ tiêu, nấm
men có vai trò sản suất ra các loại vitamin và axit amin, xạ khuấn sản sinh ra
các kháng sinh, ức chế VSV gây bệnh và phân giải các chất hữu cơ, nấm sợi
có tác dụng sử dụng chất hữu cơ của vi khuẩn quang hợp ñể chuyển hóa N
2

trong không khí thành các hợp chất chứa N, ñể tạo ra chế phẩm vi sinh vật
hữu hiệu (Effective Microorganisms - EM).
Tác giả Teruo Higa cho rằng, chế phẩm EM giúp sinh ra các chất chống
oxy hóa như inositol, ubiquinone, saponine Các chất này có khả năng hạn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông
nghiệp ………………………


14
chế bệnh, kìm hãm hoạt ñộng của các vi sinh vật gây hại và kích thích sự hoạt

ñộng của vi sinh vật có lợi. ðồng thời các chất này cũng có tác dụng giải ñộc
các chất có hại do sự hình thành các enzym phân hủy. Vai trò của EM còn
ñược phát huy bởi sự cộng hưởng sóng sinh ra bởi các vi khuẩn quang dưỡng,
các sóng này có khả năng chuyển các dạng năng lượng có hại trong tự nhiên
thành dạng năng lượng có lợi thông qua sự cộng hưởng.
Mỗi loài vi sinh vật trong chế phẩm EM có một hoạt ñộng chức năng
riêng. Do ñều là vi sinh vật có lợi sống cộng sinh với nhau nên hoạt ñộng tổng
thể của chế phẩm EM tăng lên rất nhiều. Có nhiều dạng chế phẩm EM ñã
ñược sản xuất:
- Dung dịch EM gốc (còn gọi là EM1): Là tập hợp khoảng 50 loài vi sinh
vật có ích, cả hảo khí và kỵ khí thuộc 10 chi khác nhau gồm vi khuẩn quang
hợp, vi khuẩn lactic, nấm men, xạ khuẩn và nấm mốc sống cộng sinh. Từ chế
phẩm EM gốc có thể chế ra các chế phẩm thứ cấp như: EM Bokashi B (làm
thức ăn cho gia súc) và EM Bokashi c (ñể xử lý môi trường).
- EM Bokashi: Thường có dạng bột hoặc hạt nhỏ ñược ñiều chế bằng cách
lên men các chất hữu cơ (cám gạo, cám ngô, bột cá, than bùn ) với dung dịch
EM gốc. EM Bokashi có tác dụng tăng tính ña dạng của vi sinh vật trong ñất
và cung cấp chất dinh dưỡng cho cây trồng.
- EM 5: Là hỗn hợp lên men của giấm, cồn, rỉ ñường, nước và EM gốc.
EM 5 ñược dùng ñể phun lên cây xanh nhằm tiêu diệt các tác nhân gây bệnh
và loại trừ sâu hại bằng quá trình sinh học.
-EM - FPE (Effective Microorganisms - Fermented Plant Extract): Là
chiết xuất cây cỏ lên men EM. Gồm một hỗn họp cỏ tươi với rỉ mật ñường và
dung dịch EM gốc. Tác dụng chính là cung cấp chất dinh dưỡng cho cây
trồng, hạn chế tác nhân gây bệnh và côn trùng.
2.4.2 Một số loại vi sinh vật phổ biến trong chế phẩm EM
*Vi khuẩn quang hợp (Photosynthetic bacteria)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông
nghiệp ………………………



15
Vi khuẩn quang hợp là nhóm vi khuẩn tự dưỡng quang năng có khả năng
sử dụng năng lượng ánh sáng mặt trời chuyến thành năng lượng hóa học trong
các liên kết cao năng của cơ thể. Năng lượng này ñược dùng ñể ñồng hóa C0
2

trong không khí tạo nên chất hữu cơ. Vi khuẩn quang hợp có sắc tố trong tế
bào, nhưng sắc tố quang hợp ở vi khuẩn không phải chlorophyll như ở cây
xanh mà bao gồm nhiều loại khác nhau như bacteriochlorophyll a, b, c, e, g
mỗi loại có một phổ hấp thu ánh sáng riêng.
Vi khuẩn quang hợp giữ vai trò chủ ñạo trong quá trình hoạt ñộng. Vi
khuẩn quang hợp tổng hợp nên các chất có lợi như axit amin, hoóc môn sinh
trưởng, ñường và các chất có hoạt tính sinh học khác. Tất cả chúng thúc ñẩy
sự sinh trưởng, phát triển của thực vật do quá trình hấp thụ trực tiếp vào cơ
thể. Mặt khác các sản phẩm trao ñổi chất của vi khuẩn quang hợp ñồng thời
cũng là chất dinh dưỡng cho các sinh vật khác. Như vậy vi khuẩn quang hợp
ñược bố sung trong ñất phát triển tốt sẽ góp phần thúc ñẩy các vi sinh vật hữu ích
và làm tăng thêm hiệu quả của các vi sinh vật ñó.
*Vi khuẩnlactic (Lactic acid bacteria)
Vi khuẩn lactic thuộc vi khuẩn gram (+), không tạo bào tử, hầu hết không
di ñộng, có hình thái khác nhau. Vi khuẩn lactic lên men kỵ khí bắt buộc, tuy
nhiên chúng cũng có thể tăng trưởng ñược ngay cả khi có mặt oxy ñó là nhóm
sống từ kỵ khí ñến hiếu khí. Vi khuẩn lactic thu nhận năng lượng nhờ quá
trình phân giải kỵ khí ñường, hydrat cacbon với sự tích lũy axit lactic trong
môi trường. Người ta ñã ứng dụng quá trình lên men lactic rất rộng rãi ñể chế
biến thức ăn ủ chua, ủ thức ăn cho gia súc, sản xuât axit lactic. Chính vì vậy,
vi khuẩn lactic ñược ñưa vào nhóm vi sinh vật hữu hiệu EM. Trong EM, vi
khuẩn lactic có tác dụng:
- Chuyển hóa thức ăn khó tiêu thành thức ăn dễ tiêu;

- Sinh ra axit lactic là chất khử trùng mạnh, tiêu diệt các vi sinh vật có hại
và làm tăng sự phân hủy các chất hữu cơ;

×