Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

đề tài thảo luật môn luật kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (105.03 KB, 10 trang )

Môn Luật kinh tế
Đề tài: so sánh công ty hợp danh và công ty TNHH 2 TV trở lên. Ưu thế của
CT Hợp Danh so với DN Tư Nhân.
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY HỢP DANH VÀ CÔNG TY TRÁCH
VÀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN HAI THÀNH VIÊN TRỞ LÊN.
1. Công ty hợp danh.
a) Khái niệm.
- CTHD là doanh nghiệp trong đó: Phải có ít nhất 2 thành viên là chủ sở hữu
của công ty cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung ( thành viên hợp danh);
ngoài các thành viên hợp danh có thể có thành viên góp vốn.
b) Đặc điểm.
- Thành viên hợp danh p hải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản
của mình về các nghĩa vụ công ty.
- Thành viên góp vốn chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm
vi số vốn đã góp vào công ty.
- CTHD có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng kí
kinh doanh.
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
a) Khái niệm.
- CTTNHH 2 thành viên trở lên là doanh nghiệp trong đó: Thành viên có thể là
cá nhân, tổ chức, số lượng thành viên không vượt quá năm mươi. Thành viên
chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp
trong phạm vi số vốn cam kết vào doanh nghiệp.
b) Đặc điểm.
- Số lượng thành viên: tối thiểu là hai thành viên và tối đa là năm mươi thành
viên.
- Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp.
Môn Luật kinh tế
- CTTNHH có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng kí
kinh doanh.


II. SO SÁNH NHỮNG ĐIỂM GIỐNG VÀ KHÁC NHAU GIỮA CÔNG
TY HỢP DANH VÀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN HAI THÀNH
VIÊN TRỞ LÊN.
1. Điểm giống nhau giữa CTHD và CTTNHH 2 thành viên trở lên.
- Đều là loại hình doanh nghiệp, được thành lập hợp pháp hoạt động theo luật
doanh nghiệp 2005
- Vốn kinh doanh không được thấp hơn vốn pháp định
- Giống về thủ tục thành lập, giải thể, phá sản
- Đều là công ty có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận
ĐKKD
- Đều bị đánh thuế hai lần, sau khi chia lợi nhuận các cổ đông ( thành viên )
phải nộp thuế TNCN
- Tài sản thuộc sở hữu chung của các thành viên trong công ty tương ứng với
mức vốn góp vào công ty.
- Cả hai không được phát hành cổ phần để huy động vốn.
2. Điểm khác nhau giữa CTHD và CTTNHH 2 thành viên trở lên.
CÔNG TY HỢP DANH CÔNG TY TNHH
Khái niệm
Đặc điểm
- CTHD là doanh nghiệp
trong đó: Phải có ít nhất 2
thành viên là chủ sở hữu
của công ty cùng nhau
kinh doanh dưới một tên
chung ( thành viên hợp
danh); ngoài các thành
viên hợp danh có thể có
thành viên góp vốn
CTTNHH 2 thành viên
trở lên là doanh nghiệp

trong đó: Thành viên có
thể là cá nhân, tổ chức,
số lượng thành viên
không vượt quá năm
mươi. Thành viên chịu
trách nhiệm về các
khoản nợ và nghĩa vụ
tài sản khác của doanh
Môn Luật kinh tế

Thành viên hợp danh
phải là cá nhân, chịu
trách nhiệm bằng toàn
bộ tài sản của mình về
các nghĩa vụ công ty.
- Thành viên góp vốn
chịu trách nhiệm về các
khoản nợ của công ty
trong phạm vi số vốn
đã góp vào công ty.
- Là công ty đối nhân.
- Tất cả những thành viên
hợp danh đều phải có
những chứng chỉ hành
nghề giống nhau (đối với
ngành nghề có chứng chỉ)
vì các thành viên hợp danh
đều là đại diện theo pháp
luật của công ty.
- Không được phát hành

bất kỳ loại chứng khoán
nào.
- Thành viên hợp danh
nghiệp trong phạm vi số
vốn cam kết vào doanh
nghiệp.
- Số lượng thành viên:
tối thiểu là hai thành
viên và tối đa là năm
mươi thành viên.
- Thành viên chịu trách
nhiệm về các khoản nợ
và nghĩa vụ tài sản khác
của doanh nghiệp trong
phạm vi số vốn cam kết
góp vào doanh nghiệp.
- Vừa đối nhân, vừa đối
vốn.
- Chỉ cần một số thành
viên có chứng chỉ là được
(đối với các ngành nghề
kinh doanh có điều kiện
hay pháp luật quy định).


- Được phát hành trái
phiếu ( nhưng không được
phát hành loại trái phiếu
chuyển đổi).
Môn Luật kinh tế

Cấu trúc tổ chức.
phải chịu trách nhiệm vô
hạn về các khoản nợ của
công ty.
• Do thành viên hoặc
thành viên hợp danh
đảm nhiệm.
• Thành viên góp vốn
không có quyền
thạm gia vào quản lí
công ty, chỉ góp vốn
và hưởng lợi nhuận
hoặc chịu thua lỗ
theo tỉ lệ vốn góp ở
công ty.
• Tất cả các thành
viên hợp danh hợp
lại thành hội đồng
thành viên.
• Chủ tịch hội đồng
thành viên do thành
viên hợp danh bầu
ra.
• Chỉ cần một thành
viên hợp danh yêu
cầu triệu tập hội
nghị thì sẽ có cuộc
họp hội đồng thành
viên.
• CTHD quan tâm tới

vấn đề nhân thân là
Tất cả các thành viên
trong công ty TNHH đều
có trách nhiệm hữu hạn đối
với phần vốn góp của
mình.
• CTTNHH 2 thành
viên trở lên có Hội
đồng thành viên,
Chủ tich Hội đồng
thành viên, Giám
đốc hoặc Tổng giám
đốc. Điều lệ của
công ty quy định cụ
thể kì họp Hội đồng
thành viên nhưng ít
nhất mỡi năm phải
họp một lần.
• Chủ tịch hội đồng
thành viên hoặc
Giám đốc hoặc Tổng
giám đốclà nhười
đại diện pháp lí của
công ty theo quy
định tại điều lệ của
công ty.
• CTTNHH có từ
mười một thành viên
trở lên phải thành
Môn Luật kinh tế

chủ yếu, vốn là vấn
đề thứ yếu, độ tin
cậy hiểu biết lẫn
nhau giữa các thành
viên.
• Hội đồng thành viên
có quyền quyết định
tất cả các công việc
của công ty. Nếu
điều lệ công ty
không quy định thì
các quyết định vệ
phương hướng phát
triển, sửa đổi, bổ
sung điều lệ, tiếp
nhận thành viên
mới, chấp nhận
thành viên hợp danh
rút khỏi công ty ….
Phải được ít nhất ba
phần tư tổng số
thành viên hợp danh
chấp thuận. ( khoản
3- điều 135 LDN
2005)
• Các thành viên hợp
danh có quyền đại
diện theo pháp luật
tổ chức hoạt động
kinh doanh hành

ngày của công ty.
lập ban kiểm soát.
• Hội đồng thành viên
gồm các thành viên,
là cơ quan quyết
định cao nhất của
công ty.
• Hội đồng thành viên
có quyền và nhiệm
vụ quyết định chiến
lược phát triển, kế
hoạch kinh doanh
hàng năm, quyết
định tăng hoặc giảm
vốn điều lệ, thời
điểm, phương thức
huy đông thêm vốn,
phương thức đầu tư
và dự án đầu tuwcos
giá trị trên 50% tổng
giá trị tài sản được
ghi trong báo cáo tài
chính tại thời điểm
công bố gần nhất
gần nhất của công ty
hoặc một tỉ lệ khác
nhỏ hơn quy định tại
điều lệ công ty……-
Điều 46, 47 –LDN
2005)

Môn Luật kinh tế
• Trong điều hành
hoạt động của công
ty thành viên hợp
dnah phân công
nhau đảm nhiệm các
chức danh quản lí và
kiểm soát công ty.
Một số quyết định
kinh doanh được
thông qua theo
nguyên tắc đa số. –
Điều 137 – LDN
2005.
3. Đánh giá hai loại hình doanh nghiệp này trong nền kinh tế nước ta hiện
nay.
+ Công ty hợp danh
Không phát hành được cổ phiếu là một vấn đề khó,dẫn tới cty thiếu vốn
cần những biện pháp để đáp ứng đủ vốn cho kinh doanh
Do mỗi thành viên hợp danh đều phải chịu trách nhiệm vô hạn về các
khoản nợ của công ty lên công ty có uy tín đối với các bên khách hang
+Công ty trách nhiệm hh 2 thành viên trở lên
- Công ty là một pháp nhân, có năng lực hành vi và tư cách chủ thể độc
lập với thành viên công ty. Trong quá trình hoạt động, công ty chịu trách
nhiệm về các nghĩa vụ tài chính bằng tài sản của công ty (không phải bằng
tài sản của thành viên công ty). Bên cạnh đó, thông qua người đại diện theo
pháp luật, công ty có thể trở thành nguyên đơn hoặc bị đơn dân sự trong
các vụ tranh tụng tại tòa án hoặc cơ quan trọng tài.
Môn Luật kinh tế
• Thành viên công ty chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi vốn đã góp vào

công ty đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty;
• Thành viên công ty thường ít và có mối quan hệ quen biết tin tưởng nhau, do
đó việc quản lý điều hành công ty thuận lợi, dễ thống nhất
• Việc thay đổi thành viên công ty tương đối phức tạp, chịu ảnh hưởng nhiều
từ quyết định của các thành viên còn lại. Vì thế, công ty thường duy trì được
đội ngũ nhân sự ổn định, có lợi cho hoạt động hàng ngày và phát triển lâu
dài.
• Với những đặc điểm và ưu thế nêu trên, công ty TNHH hai thành viên trở
lên là loại hình doanh nghiệp được nhiều doanh nhân lựa chọn nhất để khởi
đầu sự nghiệp kinh doanh của mình.
III. ƯU THẾ VÀ HẠN CHẾ CỦA CTHD SO VỚI DNTN
1. Khái quát về DNTN.
Theo điều 141 luật doanh nghiệp:
1. Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
3. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân.
Điều 142. Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp
1. Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân do chủ doanh nghiệp tự đăng ký. Chủ
doanh nghiệp tư nhân có nghĩa vụ đăng ký chính xác tổng số vốn đầu tư, trong đó
nêu rõ số vốn bằng tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng và các tài sản
khác; đối với vốn bằng tài sản khác còn phải ghi rõ loại tài sản, số lượng và giá trị
còn lại của mỗi loại tài sản.
2. Toàn bộ vốn và tài sản kể cả vốn vay và tài sản thuê được sử dụng vào hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán và báo cáo
tài chính của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
Môn Luật kinh tế
3. Trong quá trình hoạt động, chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền tăng hoặc giảm
vốn đầu tư của mình vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tăng hoặc
giảm vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán.

Trường hợp giảm vốn đầu tư xuống thấp hơn vốn đầu tư đã đăng ký thì chủ doanh
nghiệp tư nhân chỉ được giảm vốn sau khi đã đăng ký với cơ quan đăng ký kinh
doanh.
Điều 143. Quản lý doanh nghiệp
1. Chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã nộp thuế và thực
hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
2. Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể trực tiếp hoặc thuê người khác quản lý, điều
hành hoạt động kinh doanh. Trường hợp thuê người khác làm Giám đốc quản lý
doanh nghiệp thì chủ doanh nghiệp tư nhân phải đăng ký với cơ quan đăng ký kinh
doanh và vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
3. Chủ doanh nghiệp tư nhân là nguyên đơn, bị đơn hoặc người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan trước Trọng tài hoặc Toà án trong các tranh chấp liên quan đến doanh
nghiệp.
4. Chủ doanh nghiệp tư nhân là đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
2. Ưu thế của CTHD so với DNTN.
Cty hợp doanh Dn tư nhân
Tư cách
pháp lí
Có tư cách pháp nhân Không có tư cách pháp nhân
Huy động
vốn
-Nhiều thành viên hợp danh hoặc thành
viên góp vốn vào vốn điều lệ
-tăng vốn bằng cách huy động vón góp từ
các thành viên hoặc kết nạp thêm thành
viên mới
Chủ yếu từ tài sản của chủ doanh
nghiệp

Tính chịu
trách nhiệm
Phân chia trách nhiệm về các khoản nợ
cho thành viên hợp danh và thành viên
góp vốn
-thành viên hợp danh chịu trách nhiệm vô
hạn bằng toàn bộ tài sản
-thành viên góp vốn chịu trách nhiệm
trong phần vốn góp vào công ty
Chủ doanh nghiệp chịu trách nhiệm
băng toàn bộ tài sản của mình
Quản lí -Chịu ít sự ràng buộc của pháp luật do các Chỉ có chủ doanh nghiệp toàn quyền
Môn Luật kinh tế
thành viên thường có quan hệ mật thiết
-thành viên hợp danh có quyền quản lí
công ty
-linh hoạt trong quản lí
quản lí công ty
Uy tín Có được uy tín cao nhờ uy tín của các
thành viên trong công ty
Chỉ dựa vào uy tín 1 cá nhân là chủ
doanh nghiệp
Công ty hợp danh là kết hợp được uy tín
cá nhân của nhiều người. Do chế độ liên
đới chịu trách nhiệm vô hạn của các thành
viên hợp danh mà công ty hợp danh dễ
dàng tạo được sự tin cậy của các bạn
hàng, đối tác kinh doanh.
Việc điều hành quản lý công ty không quá
phức tạp do số lượng các thành viên ít và

là những người có uy tín, tuyệt đối tin
tưởng nhau.
Dễ dàng huy động vốn hơn vì có nhiều
người cùng chung tay góp vốn
Do không có tư cách pháp nhân nên
mức độ rủi ro của chủ doanh tư nhân
cao, chủ doanh nghiệp tư nhân phải
chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản
của doanh nghiệp và của chủ doanh
nghiệp chứ không giới hạn số vốn mà
chủ doanh nghiệp đã đầu tư vào doanh
nghiệp.
3. Hạn chế của CTHD so với DNTN.
- Do chế độ liên đới chịu trách nhiệm vô hạn nên mức độ rủi ro của các thành
viên hợp danh là rất cao.
-Nhiều chủ nên các quyết định sẽ mất thời gian thông qua nên có thể mất thời cơ
nếu không tổ chức tốt.
-Với những hạn chế mà luật doanh nghiệp 2005 thì có lẻ mô hình hợp danh
chỉ có thể được thành lập giữa những thành viên hợp danh là những người
« thân thích » với nhau. (Điều 133 và khoản 3 Điều 135 Luật doanh nghiệp
2005).
- Hạn chế quyền của thành viên hợp danh:
+ Thành viên hợp danh không được làm chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc công ty
hợp danh khác, trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên còn lại.
+ Thành viên hợp danh không được nhân dnah cá nhân hoặc nhân danh người khác
thực hiện kinh doanh cung ngành nghề kinh doanh của công ty đó để tư lợi hoặc
phục vụ liowj ích của cá nhân tổ chức khác.
Môn Luật kinh tế
+ Thành viên hợp danh không được quyền chuyển một phần hoặc toàn bộ phần
vốn góp của minh tại công ty cho người khác nếu không được sự nhất trí của các

thành viên hợp danh còn lại.
Nhìn chung, doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh đều có một số mặt
mạnh và một số hạn chế nhất định mà mỗi nhà đầu tư cá nhân cần phải thận trọng
xem xét khả năng và nhu cầu thực tế của mình để chọn một hình thức đầu tư phù
hợp.
Trong thực tế thì, mặc dù đã được pháp luật quy định về loại hình doanh nghiệp
hợp danh nhưng rất ít người lựa chọn loại hình này mà chọn doanh nghiệp tư nhân
do là chủ sở hữu duy nhất của doanh nghiệp nên doanh nghiệp tư nhân hoàn toàn
chủ động trong việc quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh của
Doanh nghiệp. Chế độ trách nhiệm vô hạn của chủ doanh nghiệp tư nhân tạo sự tin
tưởng cho đối tác, khách hàng và giúp cho doanh nghiệp ít chịu sự ràng buộc chặt
chẽ bởi pháp luật như các loại hình doanh nghiệp khác.

×