Nghiên cứu và tìm hiểu an ninh mạng
LỜI CẢM ƠN
SVTH: Lê Quang Hà 1
Nghiên cứu và tìm hiểu an ninh mạng
MỤC LỤC
SVTH: Lê Quang Hà 2
Nghiên cứu và tìm hiểu an ninh mạng
DANH MỤC VIẾT TẮT
DoS Denial of Service
SQL Structured Query Language - ngôn ngữ truy vấn mang tính
cấu trúc
XSS Cross-site scripting
HĐH Hệ điều hành
DDoS Distribute Denial of Service
ICQ Internet Chat Query
IRC Internet Relay Chat
ICMP Internet control message protocol
PDoS Permanent Denial of Service
LOIC Low Orbit Ion Cannon
HTTP Hyper Text Transfer Protocol
WMN Wireless Mesh Network
CNTT Công Nghệ Thông Tin
SVTH: Lê Quang Hà 3
Nghiên cứu và tìm hiểu an ninh mạng
DANH MỤC HÌNH ẢNH
SVTH: Lê Quang Hà 4
Nghiên cứu và tìm hiểu an ninh mạng
Bảo mật an ninh mạng hiện nay được đặt lên hàng đầu với bất kỳ công ty nào
có hệ thống mạng dù lớn hay nhỏ. Hiện nay, các hacker trong và ngoài nước luôn tìm
cách tấn công và xâm nhập hệ thống để lấy các thông tin nội bộ. Những thông tin nhạy
cảm thường ảnh hưởng tới sống còn của công ty. Chính vì vậy, các nhà quản trị mạng
luôn cố gắng bảo vệ hệ thống của mình tốt nhất có thể và cố gắng hoàn thiện hệ thống
mình để bớt lỗ hổng.
Tuy nhiên, một kiểu tấn công rất cổ điển là tấn công từ chối dịch vụ chưa bao
giờ mất đi tính nguy hiểm đối với hệ thống mạng. Hậu quả mà DoS gây ra không chỉ
tiêu tốn nhiều tiền bạc, và công sức mà còn mất rất nhiều thời gian để khắc phục. DoS
và DDoS vẫn đang là vấn đề nan giải chưa có biện pháp nào chống được hoàn toàn
cuộc tấn công.
Với yêu cầu cấp thiết như vậy, em chọn đề tài “Nghiên cứu và tìm hiểu an
ninh mạng” làm đồ án An Ninh Mạng. Mục đích đưa ra khi làm đề tài là hiểu được
các kiểu tấn công và cách phòng chống DoS/ DDoS. Đồ án được viết dựa trên slide
CEH v7 và được chia làm 3 chương:
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN AN NINH MẠNG
CHƯƠNG II: TẤN CÔNG TỪ CHỐI DỊCH VỤ
CHƯƠNG III: MỘT SỐ VÍ DỤ ĐIỂN HÌNH
Sinh viên thực hiện:
Lê Quang Hà
SVTH: Lê Quang Hà 5
Nghiên cứu và tìm hiểu an ninh mạng
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ AN NINH MẠNG
1.1. TỔNG QUAN THÔNG TIN BẢO MẬT
1.1.1. Sự kiện bảo mật của năm 2011
1.1.1.1. VietNamNet bị tấn công DDoS lớn chưa từng có
Trong vài ngày qua, báo VietNamNet đã phải hứng chịu một cuộc tấn công từ
chối dịch vụ phân tán (DDoS) ở quy mô lớn chưa từng có tại Việt Nam, xuất phát từ
một mạng lưới khổng lồ gồm hàng chục ngàn máy tính bị nhiễm vi rút.
Bắt đầu từ cuối ngày 4/1/2011, lưu lượng truy cập vào trang chủ báo
VietNamNet tại địa chỉ tăng nhanh một cách bất thường, lên tới
hàng trăm ngàn kết nối tại một thời điểm.
Với lượng độc giả truy cập hàng ngày, số lượng kết nối tại một thời điểm chỉ ở
mức dưới một trăm ngàn. Nên việc tại một thời điểm có tới hàng trăm ngàn kết nối
liên tục (bao gồm cả của các độc giả thông thường) tới máy chủ web đã khiến băng
thông đường truyền mạng bị quá tải. Do vậy, độc giả truy cập vào báo VietNamNet sẽ
bị tắc nghẽn ngay từ đường truyền và báo lỗi không tìm thấy máy chủ, phải truy cập
vài lần mới mở được trang web.
Trên thực tế, báo VietNamNet đã từng bị tấn công DDoS nhiều lần nhưng ở quy
mô vài chục ngàn kết nối tại một thời điểm nên băng thông hệ thống và công suất các
máy chủ vẫn có thể chịu đựng được. Trong cuộc tấn công DDoS đang diễn ra, kẻ thủ
ác đã thể hiện khả năng rất chuyên nghiệp khi huy động một mạng lưới botnet với
lượng máy lên tới hàng chục ngàn máy tính.
1.1.1.2. "Hacktivism" nổi dậy
Hacktivism là thuật ngữ diễn tả hành động tấn công, đột nhập vào một hệ thống
máy tính nhằm mục đích chính trị. Trên thế giới hiện nay, những nhóm hacker mang
"mác" hacktivism nổi tiếng có thể kể đến bao gồm Anonymous, LulzSec (đã gác
kiếm), hay TeaMp0isoN. Trong suốt năm 2011 qua, các nhóm hacktivism đã tiến hành
nhiều hoạt động khác nhau chống lại các cơ quan luật pháp, ngân hàng, chính phủ, các
công ty bảo mật và những nhà cung cấp phần mềm như tấn công lỗ thủng an ninh các
hệ thống của Tổ chức Liên hiệp quốc (UN), cơ quan tình báo bảo mật Straffor, CIA…
Đáng lưu ý hơn nữa, trong số những sự việc này, như cuộc tấn công Straffor, đã
tiết lộ những lỗ hổng về mặt an ninh như việc lưu trữ các số thẻ tín dụng dưới hình
SVTH: LÊ QUANG HÀ 6
Nghiên cứu và tìm hiểu an ninh mạng
thức chưa được mã hóa, hay những mật khẩu vô cùng thiếu an toàn được các nhà quản
lý sử dụng.
1.1.1.3. Công ty cung cấp giải pháp bảo mật cho chính phủ Hoa Kỳ bị tấn công
Vào tháng 1-2011, những hacker thuộc Anonymous đã đột nhập máy chủ web
của HBGary Federal – hbgaryfederal.com – thông qua việc sử dụng những đoạn mã
SQL bất hợp pháp nhằm khai thác một lỗ hổng bảo mật tồn tại trong cơ sở dữ liệu của
một ứng dụng. Sau đó trích xuất mã MD5 cho các mật khẩu thuộc sở hữu
của giám đốc điều hành (CEO), Aaron Barr, và COO, Ted Vera. Cả hai đều dùng mật
khẩu rất đơn giản: 6 kí tự thường và 2 con số.
Những mật khẩu như thế này cho phép những kẻ tấn công tiếp cận vào những
tài liệu nghiên cứu của công ty và hàng chục ngàn email được lưu trữ trong Google
Apps. Như vậy, việc sử dụng những mật khẩu thiếu an toàn cho hệ thống phần mềm cũ
cộng với việc sử dụng điện toán đám mây đã gây ra cơn ác mộng đối với an ninh bảo
mật.
1.1.2. Các cuộc tấn công DDoS nổi tiếng trong lịch sử
- Năm 2000, một loạt website nổi tiếng như Yahoo, eBay, eTrade, Amazon và
CNN trở thành nạn nhân của DDoS.
- Tháng 2/2001, máy chủ của Cục tài chính Ireland bị một số sinh viên Đại học
Maynooth ở nước này tấn công DDoS.
- Ngày 15/8/2003, Microsoft chịu đợt tấn công DoS cực mạnh và làm gián đoạn
websites trong vòng 2 giờ.
- Tháng 2/2007, hơn 10.000 máy chủ của game trực tuyến như Return to Castle
Wolfenstein, Halo, Counter-Strike …bị nhóm RUS tấn công với hệ thống điều khiển
chủ yếu đặt tại Nga, Uzbekistan và Belarus.
- Trong suốt các tuần đầu của cuộc chiến Nam Ossetia 2008, các trang web của
chính phủ Georgia luôn trong tình trạng quá tải, gồm các trang web ngân hàng quốc
gia và của tổng thống Georgia Mikhail Saakashvili. Chính phủ Nga phủ nhận mọi sự
cáo buộc cho rằng họ đứng đằng sau vụ tấn công.
- Ngày 25/6/2009 khi Michael Jackson qua đời, lượng truy cập tìm kiếm các từ
khóa có liên quan đến ca sĩ này quá lớn khiến Google News lầm tưởng đây là một
cuộc tấn công tự động.
SVTH: LÊ QUANG HÀ 7
Nghiên cứu và tìm hiểu an ninh mạng
- Tháng 8/2009, các vụ DDoS nhắm tới một loạt trang mạng xã hội đình đám
như Facebook, Twitter, LiveJournal và một số website của Google được thực hiện chỉ
để "khóa miệng" một blogger có tên Cyxymu ở Georgia
- Ngày 28/11/2010, WikiLeaks bị tê liệt vì DDoS ngay khi họ chuẩn bị tung ra
những tài liệu mật của chính phủ Mỹ.
- Ngày 7/12/2010, nhóm hacker có tên Anonymous đánh sập website Visa.com
sau khi tổ chức những cuộc tấn công tương tự vào Mastercard và PayPal để trả đũa
cho việc chủ WikiLeaks bị tạm giam ở Anh.
- Ngày 3/3/2011, dịch vụ blog nổi tiếng thế giới WordPress bị tấn công.
- Ngày 4/3/2011, 40 trang web của các cơ quan chính phủ Hàn Quốc bị tê liệt vì
DDoS.
1.2. KHÁI NIỆM HACKING
1.2.1. Khái niệm Hacker
Giỏi về lập trình và có kĩ năng trong hệ thống mạng.
Nên làm quen dần với việc nghiên cứu các lổ hỏng, các lỗi bảo mật.
Thành thạo,có hiểu biết về kĩ thuật xâm nhập.
Tự đặt cho mình một nguyên tắc, phải thật nghiêm khắc.
1.2.2. Các loại Hacker
1.2.2.1. Black Hat
Loại hacker này thường là một cá nhân có kiến thức, kĩ năng uyên thâm về
máy tính, luôn có ý nghĩ đen tối, sắp xếp và lên kế hoạch tấn công bất cứ thứ gì tùy
mục đích. Black Hat cũng có thể là một cracker.
1.2.2.2. White Hat
Trắng ở đây có nghĩa là luôn làm việc trong sáng, minh bạch để chống lại cái
ác, cái đen tối. Những người này cũng phải có kiến thức, kĩ năng uyên thâm như Black
Hat, nhưng họ không dùng kiến thức đó để thực hiện những ý đồ đen tối là tấn
công,xâm nhập… mà họ là những người đi tìm ra lổ hổng và vá lổ hổng đó lại và họ
luôn đặt phòng thủ lên hạng đầu. Có thể coi những người này như những người phân
tích bảo mật.
1.2.2.3. Gray Hat
Những người này có thể thực hiện ý đồ đen tối hôm nay nhưng ngày mai lại
giúp phòng thủ, bảo mật.
SVTH: LÊ QUANG HÀ 8
Nghiên cứu và tìm hiểu an ninh mạng
1.2.2.4. Suicide Hat
Đây có thể coi như là loại hacker cảm tử vậy, có nghĩa là làm việc mà không sợ
gì, dù có bị giam 30 năm nhưng vẫn không lo lắng sợ gì.
1.3. CÁC GIAI ĐOẠN TẤN CÔNG
Hình 1 Các giai đoạn tấn công
1.3.1. Thăm dò (Reconnaissace)
Thăm dò mục tiêu là một trong những bước qua trọng để biết những thông tin
trên hệ thống mục tiêu. Hacker sử dụng kỹ thuật này để khám phá hệ thống mục tiêu
đang chạy trên hệ điều hành nào, có bao nhiêu dịch vụ đang chạy trên các dịch vụ đó,
cổng dịch vụ nào đang đóng và cổng nào đang mở, gồm hai loại:
Passive: Thu thập các thông tin chung như vị trí địa lý, điện thoại, email
của các cá nhân, người điều hành trong tổ chức.
Active: Thu thập các thông tin về địa chỉ IP, domain, DNS,… của hệ
thống
1.3.2. Quét hệ thống (Scanning)
Quét thăm dò hệ thống là phương pháp quan trọng mà Attacker thường dùng để
tìm hiểu hệ thống và thu thập các thông tin như địa chỉ IP cụ thể, hệ điều hành hay các
kiến trúc hệ thống mạng. Một vài phương pháp quét thông dụng như: quét cổng, quét
mạng và quét các điểm yếu trên hệ thống.
1.3.3. Chiếm quyền điều khiển (Gainning access)
Đến đây hacker đã bắt đầu dần dần xâm nhập được hệ thống và tấn công nó ,đã
truy cập được nó bằng các lệnh khai thác. Các lệnh khai thác luôn ở bất cứ không gian
nào, từ mạng LAN cho tới INTERNET và đã lan rộng ra mạng không dây.
Hacker có thể chiếm quyền điều khiển tại:
Mức hệ điều hành/ mức ứng dụng.
SVTH: LÊ QUANG HÀ 9
Nghiên cứu và tìm hiểu an ninh mạng
Mức mạng.
Từ chối dịch vụ.
1.3.4. Duy trì điều khiển hệ thống (Maitaining access)
Đến đây hacker bắt đầu phá hỏng làm hại, hoặc có thể cài trojan, rootkit,
backdoor để lấy thông tin thêm. Thường được thấy sử dụng để đánh cắp tài khoản tín
dụng, ngân hàng
1.3.5. Xoá dấu vết (Clearning tracks)
Được đề cập đến hoạt động được thực hiện bằng cách hacker cố tình che dấu
hành động xâm nhập của mình. Hacker phải tìm cách xóa đi dấu vết mỗi khi đột nhập
bằng các phương thức như Steganography, tunneling, and altering log file.
1.4. CÁC KIỂU TẤN CÔNG
1.4.1. Operating System Attacks
Tấn công vào hệ điều hành, hệ thống. Thường thì việc mặc định cài đặt một hệ
thống có một số lượng lớn các dịch vụ cùng chạy và các cổng kết nối. Điều này sẽ làm
kẻ tấn công có nhiều cơ hội tấn công hơn. Tìm ra các bản vá lỗi dường như khó khăn
trong một hệ thống mạng phức tạp như ngày nay. Hacker luôn tìm kiếm các hệ điều
hành, nghiên cứu các lệnh khai thác lổ hỏng để truy cập, xâm nhập hệ thống.
1.4.2. Application level Attacks
Tấn công dựa trên những phần mềm ứng dụng. Những kiểu tấn công như: tấn
công tràn bộ đệm, tấn công XSS, DoS, tấn công SQL injection,…
1.4.3. Shrink Wrap Code Attacks
Khi cài đặt một HĐH nào đó thì có một số lượng cực lớn các tập tin làm việc và
sẽ hoàn chỉnh một HĐH, khi đó việc quản trị HĐH đó là việc đơn giản. Nhưng vấn đề
ở đây là bạn không điều khiển hay tùy biến, chỉnh sửa tập lệnh này. Các tập tin độc
này sẽ đè lên các tập tin mặc định.
1.4.4. Misconfiguration Attacks
Tấn công dựa vào các lỗi cấu hình hệ thống
Do hệ thống cấu hình không chính xác ít được bảo mật.
Hệ thống phức tạp nên admin không có đủ hết kỹ năng để fix hết lỗi.
Đa số admin chọn cấu hình default để dễ làm điều này dễ dẫn đến việc
hacker khai thác.
Do đó phải config hệ thống chính xác, bỏ những dịch vụ và các phần mềm
không cần thiết
SVTH: LÊ QUANG HÀ 10
Nghiên cứu và tìm hiểu an ninh mạng
SVTH: LÊ QUANG HÀ 11
Nghiên cứu và tìm hiểu an ninh mạng
CHƯƠNG 2: TỪ CHỐI DỊCH VỤ
2.1. KHÁI NIỆM DOS
2.1.1. Tấn công từ chối dịch vụ
Tấn công từ chối dịch vụ là kiểu tấn công vào máy tính hoặc một mạng để ngăn
chặn sự truy cập hợp pháp.
Trên kiểu tấn công DoS, attackers làm tràn ngập hệ thống của victim với luồng
yêu cầu dịch vụ không hợp pháp làm quá tải nguồn (Server), ngăn chặn server thực
hiện nhiệm vụ hợp lệ.
2.1.2. Tấn công từ chối dịch vụ phân tán
Tấn công từ chối dịch vụ phân tán hay DDoS bao gồm các thỏa hiệp của hệ
thống để tấn công mục tiêu duy nhất, là nguyên nhân người sử dụng bị từ chối dịch vụ
của hệ thống.
Để khởi động một cuộc tấn công DDoS, một kẻ tấn công sử dụng botnet và tấn
công một hệ thống duy nhất.
2.1.3. Dấu hiệu khi bị tấn công DoS
Thông thường thì hiệu suất mạng sẽ rất chậm.
Không thể sử dụng website.
Không truy cập được bất kỳ website nào.
Tăng lượng thư rác nhanh chóng.
2.1.4. Các mục đích của tấn công DoS
- Cố gắng chiếm băng thông mạng và làm hệ thống mạng bị ngập (flood), khi
đó hệ thống mạng sẽ không có khả năng đáp ứng những dịch vụ khác cho người dùng
bình thường.
- Cố gắng làm ngắt kết nối giữa hai máy, và ngăn chặn quá trình truy cập vào
dịch vụ.
- Cố gắng ngăn chặn những người dùng cụ thể vào một dịch vụ nào đó.
- Cố gắng ngăn chặn các dịch vụ không cho người khác có khả năng truy cập
vào.
- Khi tấn công DoS xảy ra người dùng có cảm giác khi truy cập vào dịch vụ đó
như bị:
+ Tắt mạng .
+ Tổ chức không hoạt động.
SVTH: LÊ QUANG HÀ 12
Nghiên cứu và tìm hiểu an ninh mạng
+ Tài chính bị mất.
2.1.5. Tội phạm mạng
Tội phạm mạng ngày càng được liên kết với các tập đoàn tội phạm có tổ chức
để tận dụng lợi thế của các kỹ thuật tinh vi của họ. Những nhóm có tổ chức tội phạm
mạng làm việc trênhệ thống thiết lập thứ bậc với một mô hình chia sẻ doanh thu, giống
như một tập đoàn lớn cung cấp các dịch vụ phạm tội .
Nhóm tổ chức tạo ra và thuê botnet để cung cấp các dịch vụ khác nhau, từ việc
viết phần mềm độc hại, tấn công các tài khoản ngân hàng, để tạo ra tấn công DoS lớn
đối với bất kỳ mục tiêu với một mức giá.
Theo Verizon 2010 dữ liệu báo cáo điều tra vi phạm, phần lớn các vi phạm đã
điều khiển bởi các nhóm có tổ chức và hầu như tất cả các dữ liệu bị đánh cắp (70%) là
công việc của bọn tội phạm tổ chức bên ngoài.
Sự tham gia ngày càng tăng của tổ chức tội phạm chiến tranh mạng với động cơ
chính trị (hacktivism) là một vấn đề quan tâm cho các cơ quan an ninh quốc gia.
2.1.6. Sơ đồ tổ chức của tổ chức tội phạm mạng
Hình 2 Sơ đồ tổ chức tội phạm mạng
2.1.7. Internet Chat Query
ICQ là chat client được dùng để chat với mọi người
Hoạt động:
SVTH: LÊ QUANG HÀ 13
Nghiên cứu và tìm hiểu an ninh mạng
Nó gán một số định danh phổ cập xác định người dùng duy nhất giữa
những người sử dụng ICQ.
Khi một người sử dụng ICQ kết nối với Internet, ICQ khởi động và cố
gắng để kết nối với máy chủ Mirabilis (Mirabilis là công ty phát triển
ICQ), là nơi cơ sở dữ liệu chứa thông tin của tất cả người dùng ICQ.
Tại máy chủ Mirabilis, ICQ tìm kiếm yêu cầu số UIN bên trong cơ sở dữ
liệu của nó (một loại điện thoại của thư mục), và cập nhật thông tin.
Bây giờ người dùng có thể liên hệ với người bạn của mình bởi vì ICQ
biết địa chỉ IP.
2.1.8. Internet Relay Chat
IRC là hệ thống để trò chuyện bao gồm thiết lập nguyên tắc, quy ước và phần
mềm client/server. Nó cho phép chuyển hướng kết nối máy tính tới máy tính với mục
đích dễ dàng chia sẽ giữa clients.
Một vài website (như là Talk City) hoặc mạng IRC (như là Undernet) cung cấp
server và hỗ trợ người sử dụng tải IRC clients tới PC của họ. Sau khi người sử dụng tải
ứng dụng client, họ bắt đầu chat nhóm (gọi là kênh) hoặc gia nhập một nhóm có trước.
Kênh IRC đang được ưu chuộng là #hottub và #riskybus. Giao thức IRC dùng
giao thức điều khiển truyền vận (có thể dùng IRC qua telnet client), thông thường
dùng port 6667.
2.2. KỸ THUẬT TẤN CÔNG DOS
2.2.1. Tấn công băng thông
Tấn công băng thông nhằm làm tràn ngập mạng mục tiêu với những traffic
không cần thiết, với mục địch làm giảm tối thiểu khả năng của các traffic hợp lệ đến
được hệ thống cung cấp dịch vụ của mục tiêu.
Có hai loại BandWith Depletion Attack:
+ Flood attack: Điều khiển các Agent gởi một lượng lớn traffic đến hệ thống
dịch vụ của mục tiêu, làm dịch vụ này bị hết khả năng về băng thông.
+ Amplification attack: Điều khiển các agent hay client tự gửi message đến một
địa chỉ IP broadcast, làm cho tất cả các máy trong subnet này gửi message đến hệ
thống dịch vụ của mục tiêu. Phương pháp này làm gia tăng traffic không cần thiết, làm
suy giảm băng thông của mục tiêu.
SVTH: LÊ QUANG HÀ 14
Nghiên cứu và tìm hiểu an ninh mạng
2.2.2. Tấn công tràn ngập yêu cầu dịch vụ
Một kẻ tấn công hoặc nhóm zombie cố gắng làm cạn kiệt tài nguyên máy chủ
bằng cách thiết lập và phá hủy các kết nối TCP. Nó bắt đầu gửi yêu cầu trên tất cả kết
nối và nguồn gốc từ server kết nối tốc độ cao.
2.2.3. Tấn công tràn ngập SYN
Transfer Control Protocol hỗ trợ truyền nhận với độ tin cậy cao nên sử dụng
phương thức bắt tay giữa bên gởi và bên nhận trước khi truyền dữ liệu. Bước đầu tiên,
bên gửi gởi một SYN REQUEST packet (Synchronize). Bên nhận nếu nhận được SYN
REQUEST sẽ trả lời bằng SYN/ACK REPLY packet. Bước cuối cùng, bên gửi sẽ
truyền packet cuối cùng ACK và bắt đầu truyền dữ liệu.
Nếu bên server đã trả lời một yêu cầu SYN bằng một SYN/ACK REPLY nhưng
không nhận được ACK packet cuối cùng sau một khoảng thời gian quy định thì nó sẽ
resend lại SYN/ACK REPLY cho đến hết thời gian timeout. Toàn bộ tài nguyên hệ
thống “dự trữ” để xử lý phiên giao tiếp nếu nhận được ACK packet cuối cùng sẽ bị
“phong tỏa” cho đến hết thời gian timeout.
Nắm được điểm yếu này, attacker gởi một SYN packet đến nạn nhân với địa chỉ
bên gởi là giả mạo, kết quả là nạn nhân gởi SYN/ACK REPLY đến một địa chỉ khác
và sẽ không bao giờ nhận được ACK packet cuối cùng, cho đến hết thời gian timeout
nạn nhân mới nhận ra được điều này và giải phóng các tài nguyên hệ thống. Tuy nhiên,
nếu lượng SYN packet giả mạo đến với số lượng nhiều và dồn dập, hệ thống của nạn
nhân có thể bị hết tài nguyên.
SVTH: LÊ QUANG HÀ 15
Nghiên cứu và tìm hiểu an ninh mạng
Hình 2 Tấn công tràn ngập SYN
2.2.4. Tấn công tràn ngập ICMP
Kiểu tấn công ICMP là thủ phạm gửi số lượng lớn của gói tin giả mạo địa chỉ
nguồn tới server đích để phá hủy nó và gây ra ngừng đáp ứng yêu cầu TCP/IP.
Sau khi đến ngưỡng ICMP đạt đến, các router từ chối yêu cầu phản hồi ICMP
từ tất cả địa chỉ trên cùng vùng an toàn cho phần còn lại.
Hình 2 Tấn công tràn ngập ICMP
SVTH: LÊ QUANG HÀ 16
Nghiên cứu và tìm hiểu an ninh mạng
2.2.5. Tấn công điểm nối điểm
Dùng điểm nối điểm để tấn công, kẻ tấn công chỉ đạo clients của mô hình điểm
nối điểm chia sẽ file trung tâm gây ngắt kết nối từ mạng của họ và kết nối tới website
giả mạo của victim.
Kẻ tấn công khai thác lỗ hổng tìm thấy trên mạng dùng giao thức DC++(kết
nối trực tiếp), cho phép hoán đổi file giữa các tin nhắn clients ngay lập tức.
Dùng phương pháp này, kẻ tấn công chạy tấn công DoS rất lớn và làm hại
website.
2.2.6. Tấn công cố định DoS
Tấn công cố định DoS hay PDoS còn được gọi như phlashing, là một cuộc tấn
công gây tổn thương một hệ thống nhiều đến nổi nó đòi hỏi phải thay thế hoặc cài đặt
lại phần cứng, Không giống như các cuộc tấn công DDoS, PDoS một cuộc tấn công
khai thác lỗ hổng bảo mật cho phép quản trị từ xa trên các giao diện quản lý phần cứng
của nạn nhân, chẳng hạn như router, máy in, hoặc phần cứng mạng khác.
Tấn công thực hiện dùng phương pháp như "xây dựng hệ thống”. Dùng
phương pháp này, kẻ tấn công gửi cập nhập phần cứng lừa đảo tới victim.
2.2.7. Tấn công tràn ngập ở cấp độ dịch vụ
Tấn công làm tràn ở cấp độ ứng dụng là kết quả mất dịch vụ của mạng đặc biệt
như là: email, tài nguyên mạng, tạm thời ngừng ứng dụng và dịch vụ, Dùng kiểu tấn
công này, kẻ tấn công phá hủy mã nguồn chương trình và file làm ảnh hưởng tới hệ
thống máy tính.
Tấn công làm tràn ngập ở cấp độ ứng dụng, kẻ tấn công cố gắng:
Tràn ngập ứng dụng web tới lưu lượng người sử dụng hợp lệ.
Ngắt dịch vụ cụ thể của hệ thống hoặc con người.
Làm tắt nghẽn cơ sở dữ liệu của ứng dụng kết nối bằng truy vấn thủ
công nguy hiểm SQL.
2.3. MẠNG BOTNET
2.3.1. Khái niệm botnet
Botnet là từ chỉ một tập hợp các rô bôt phần mềm hoặc các con bot hoạt động
một cách tự chủ. Từ này còn được dùng để chỉ một mạng các máy tính sử dụng phần
mềm tính toán phân tán.
SVTH: LÊ QUANG HÀ 17
Nghiên cứu và tìm hiểu an ninh mạng
2.3.2. Hoạt động
Tuy từ "botnet" có thể dùng để chỉ một nhóm bot bất kỳ, chẳng hạn IRC bot, từ
này thường được dùng để chỉ một tập hợp các máy tính đã bị tấn công và thỏa hiệp và
đang chạy các chương trình độc hại, thường là sâu máy tính, trojan horse hay
backdoor, dưới cùng một hạ tầng cơ sở lệnh và điều khiển. Một chương trình chỉ huy
botnet có thể điều khiển cả nhóm bot từ xa, thường là qua một phương tiện chẳng hạn
như IRC, và thường là nhằm các mục đích bất chính. Mỗi con bot thường chạy ẩn và
tuân theo chuẩn RFC 1459 (IRC). Thông thường, kẻ tạo botnet trước đó đã thỏa hiệp
một loạt hệ thống bằng nhiều công cụ đa dạng (tràn bộ nhớ đệm, ). Các bot mới hơn
có thể tự động quét môi trường của chúng và tự lan truyền bản thân bằng cách sử dụng
các lỗ hổng an ninh và mật khẩu yếu. Nếu một con bot có thể quét và tự lan truyền qua
càng nhiều lỗ hổng an ninh, thì nó càng trở nên giá trị đối với một cộng đồng điều
khiển botnet.
Hình 2 Hoạt động botnet
Các botnet đã trở nên một phần quan trọng của Internet, tuy chúng ngày càng
ẩn kĩ. Do đa số các mạng IRC truyền thống thực hiện các biện pháp cấm truy nhập đối
với các botnet đã từng ngụ tại đó, những người điều khiển botnet phải tự tìm các
server cho mình. Một botnet thường bao gồm nhiều kết nối, chẳng hạn quay số, ADSL
và cáp, và nhiều loại mạng máy tính, chẳng hạn mạng giáo dục, công ty, chính phủ và
thậm chí quân sự. Đôi khi, một người điều khiển giấu một cài đặt IRC server trên một
site công ty hoặc giáo dục, nơi các đường kết nối tốc độ cao có thể hỗ trợ một số lớn
các bot khác. Chỉ đến gần đây, phương pháp sử dụng bot để chỉ huy các bot khác mới
phát triển mạnh, do đa số hacker không chuyên không đủ kiến thức để sử dụng phương
pháp này.
SVTH: LÊ QUANG HÀ 18
Nghiên cứu và tìm hiểu an ninh mạng
2.3.3. Tổ chức
Các server botnet thường liên kết với nhau, sao cho một nhóm có thể chứa từ 20
máy riêng biệt tốc độ cao đã bị phá hoại, các máy này nối với nhau với vai trò các
server nhằm mục tiêu tạo môi trường dư thừa lớn hơn. Các cộng đồng botnet thực tế
thường bao gồm một hoặc nhiều người điều khiển - những người tự coi là có quyền
truy nhập hợp lệ tới một nhóm bot. Những điều khiển viên này hiếm khi có các hệ
thống chỉ huy phân cấp phức tạp trong họ; họ dựa vào các quan hệ thân hữu cá nhân.
Mâu thuẫn thường xảy ra giữa những điều khiển viên về chuyện ai có quyền đối với
máy nào, và những loại hành động nào là được phép hay không được phép làm.
2.3.4. Xây dựng và khai thác
Ví dụ này minh họa cách thức một botnet được tạo và dùng để gửi thư rác
(spam).
1. Một điều phối viên botnet phát tán virus hoặc sâu máy tính, làm nhiễm
các máy tính cá nhân chạy Windows của những người dùng bình thường,
dữ liệu của virus hay sâu đó là một ứng dụng trojan con bot.
2. Tại máy tính bị nhiễm, con bot đăng nhập vào một server IRC nào đó
(hay là một web server). Server đó được coi là command-and-control
server (C&C).
3. Một người phát tán spam mua quyền truy nhập botnet từ điều phối viên.
4. Người phát tán spam gửi các lệnh qua IRC server tới các máy tính bị
nhiễm, làm cho các máy tính này gửi các thông điệp rác tới các máy chủ
thư điện tử.
Hình 2 Cách thức một botnet được tạo và gửi spam
Các botnet được khai thác với nhiều mục đích khác nhau, trong đó có các tấn
công từ chối dịch vụ, tạo và lạm dụng việc gửi thư điện tử để phát tán thư rác (xem
Spambot), click fraud, và ăn trộm các số serial của ứng dụng, tên đăng nhập, và các
thông tin tài chính quan trọng chẳng hạn như số thẻ tín dụng.
SVTH: LÊ QUANG HÀ 19
Nghiên cứu và tìm hiểu an ninh mạng
Cộng đồng điều khiển botnet luôn có một cuộc đấu tranh liên tục về việc ai có
được nhiều bot nhất, nhiều băng thông nhất, và số lượng lớn nhất các máy tính "chất
lượng cao" bị nhiễm, chẳng hạn như máy tính tại trường đại học, các công ty, hay thậm
chí cả trong các cơ quan chính phủ.
2.4. MỘT SỐ CÔNG CỤ TẤN CÔNG
2.4.1. LOIC
LOIC là ứng dụng tấn công từ chối dịch vụ, được viết bằng C#. Loic thực hiện
tấn công từ chối dịch vụ tấn công (hoặc khi được sử dụng bởi nhiều cá nhân, một cuộc
tấn công DDoS) trên một trang web mục tiêu làm lũ lụt các máy chủ với các gói tin
TCP hoặc UDP với ý định làm gián đoạn dịch vụ của một máy chủ cụ thể. Công cụ
LOIC là một botnet tình nguyện kết nối đến một máy chủ từ xa mà chỉ đạo các cuộc
tấn công. Hiện nay, có 40.000 người kết nối với botnet.
Hình 2 Công cụ LOIC
SVTH: LÊ QUANG HÀ 20
Nghiên cứu và tìm hiểu an ninh mạng
Hình 2 Dùng LOIC tấn công DDoS
2.4.2. DoSHTTP
DoSHTTP là một phần mềm sử dụng dễ dàng, mạnh mẽ để tấn công tràn ngập
HTTP nhằm mục địch kiểm thử trên Windows. DoSHTTP bao gồm xác nhận URL,
chuyển hướng HTTP và giám sát hiệu suất. Công cụ DoSHTTP có thể giúp các chuyên
gia CNTT thử nghiệm hiệu năng máy chủ web và đánh giá độ bảo mật.
Hình 2 Công cụ DoSHTTP
2.5. BIỆN PHÁP ĐỐI PHÓ
2.5.1. Kỹ thuật phát hiện
Kỹ thuật phát hiện dựa trên nhận biết, phân biệt nhờ tăng lên dòng dữ liệu
không hợp lệ và trường hợp flask từ lưu lượng gói tin hợp lệ. Tất cả kỹ thuật phát hiện
định nghĩa tấn công không bình thường và đáng chú ý độ lệch từ khoảng thời gian lưu
lượng mạng trạng thái thống kê bình thường
1.1.1.1. Hoạt động định hình
Một tấn công được nhận biết bằng:
SVTH: LÊ QUANG HÀ 21
Nghiên cứu và tìm hiểu an ninh mạng
Tăng hoạt động giữa các clusters.
Tăng toàn bộ số lượng rõ ràng clusters (tấn công DDoS).
Hoạt động định hình thu được bằng cách giám sát thông tin header của gói tin
trong mạng. Nó là tốc độ trung bình lưu lượng mạng bao gồm gói tin liên tiếp với
trường gói tin giống nhau.
2.5.1.1. Phân tích wavelet
Phân tích wavelet được mô tả là tín hiệu vào đầu cuối bao gồm quang phổ.
Phân tích mỗi quang phổ năng lượng xác định hiện tượng bất thường.
Wavelets cung cấp đồng bộ thời gian và mô tả tần số. Họ xác định thời gian
chính xác gồm các tần số hiện diện.
2.5.1.2. Phát hiện thay đổi điểm theo trình tự
Thuật toán phát hiện thay đổi điểm mô tả lưu lượng thống kê nguyên nhân thay
đổi bởi cuộc tấn công. Họ bắt đầu lọc lưu lượng dữ liệu tới đích bằng địa chỉ, cổng
hoặc giao thức và lưu trữ kết quả thành chuỗi thời gian. Để nhận diện và định vị cuộc
tấn công DoS các thuật toán cusum xác định độ lệch trong mức trung bình thực tế cục
bộ so với dự kiến trong chuỗi thời gian giao thông. Bạn cũng có thể dùng nhận biết
worm thông thường bằng hoạt động scanning.
2.5.2. Biện pháp đối phó chiến lược DoS/ DdoS
Hấp thụ cuộc tấn công: Dùng khả năng phụ để hấp thụ tấn công, yêu
cầu kế hoạch trước.
Làm giảm dịch vụ: Nhận biết dịch vụ nguy hiểm và dừng dịch vụ
không nguy hiểm.
Tắt dịch vụ: Tắt tất cả dịch vụ cho tới khi cuộc tấn công giảm bớt.
2.5.3. Biện pháp đối phó tấn công DoS/ DdoS
1.1.1.1. Bảo vệ thứ cấp victims
Cài đặt phần mềm anti-virus, anti-Trojan và cập nhập bản mới.
Tăng nhận thức về vấn đề bảo mật và kỹ thuật ngăn chặn người sử dụng
từ tất cả nguồn trên internet.
Tắt dịch vụ không cần thiết, gỡ bỏ ứng dụng không sử dụng, và quét tất
cả files nhận từ nguồn bên ngoài.
Cấu hình và thường xuyên cập nhập xây dựng cơ cấu phòng thủ trên lõi
phần cứng và phần mềm hệ thống.
SVTH: LÊ QUANG HÀ 22
Nghiên cứu và tìm hiểu an ninh mạng
2.5.3.1. Phát hiện và vô hiệu hóa handers
Phân tích lưu lượng mạng: Nghiên cứu giao tiếp giao thức và mô hình
giữa handlers và client hoặc handlers và agents để nhận biết node mạng
có thể lây với các handler.
Vô hiệu hóa botnet handler: Thông thường vài DDoS handler được
triển khai gần bằng so với số lượng agent. Vô hiệu hóa một vài handler
có thể làm cho nhiều agent không hữu dụng, để cản trở cuộc tấn công
DDoS.
Giả mạo địa chỉ nguồn: Có một xác suất lớn giả mạo địa chỉ nguồn gói
tin tấn công DDoS sẽ không hiện giá trị địa chỉ nguồn của mạng cụ thể.
2.5.3.2. Phát hiện tiềm năng tấn công
Bộ lọc xâm nhâp: Bảo vệ từ tấn công tràn ngập có nguồn gốc từ các tiền
tố hợp lệ. Nó cho phép người khởi tạo truy tìm nguồn gốc thực sự.
Bộ lọc đi ra: Quét header gói tin của gói tin IP ra một mạng. Bộ lọc đi ra
không chứng thực hoặc lưu lượng nguy hiểm không được ra khỏi mạng
bên ngoài.
Ngắt TCP: Cấu hình ngắt TCP ngăn ngừa tấn công bằng cách ngắt và
yêu cầu kết nối TCP hợp lệ.
2.5.3.3. Làm lệch hướng tấn công
Hệ thống thiết lập với giới hạn bảo mật, cũng biết như là honeypot, hoạt
động cám dỗ đối với kẻ tấn công.
Phục vụ có nghĩa là giành thông tin từ kẻ tấn công bằng cách lưu trữ một
bản ghi các hoạt động, học kiểu tấn công và công cụ phần mềm kẻ tấn
công sử dụng.
Dùng phòng thủ chiều sâu tiếp cận với IPSec tại điểm mạng khác nhau
chuyển hướng đáng ngờ luồng DoS đến vài honeypot.
Honeypot là một hệ thống tài nguyên thông tin được xây dựng với mục đích giả
dạng đánh lừa những kẻ sử dụng và xâm nhập không hợp pháp, thu hút sự chú ý của
chúng, ngăn không cho chúng tiếp xúc với hệ thống thật.
2.5.3.4. Làm dịu cuộc tấn công
Cân bằng tải:
o Nhà cung cấp tăng băng thông trên kết nối quan trọng để ngăn
ngừa và giảm xuống tấn công.
o Nhân bản máy chủ có thể cung cấp thêm bảo vệ an toàn.
SVTH: LÊ QUANG HÀ 23
Nghiên cứu và tìm hiểu an ninh mạng
o Cân bằng tải cho mỗi server trên cấu trúc nhiều server có thể cải
tiến hiệu suất bình thường như là giảm ảnh hưởng của cuộc tấn
công DoS.
Hoạt động điều chỉnh:
o Thiết lập cách thức router truy cập một server với điều chỉnh logic
lưu lượng đi vào tới mức độ sẽ an toàn để server xử lý.
o Bộ xử lý có thể ngăn ngừa tràn ngập thiệt hại tới server.
o Bộ xử lý này có thể mở rộng để điều chỉnh luồng tấn công DDoS
đối lập lưu lượng hợp pháp của người sử dụng cho kết quả tốt
hơn.
2.5.3.5. Pháp lý
Phân tích router, firewall, và IDS logs để nhận biết nguồn của lưu lượng
DoS. Mặc dù kẻ tấn công thông thường giả mạo địa chỉ nguồn, dấu vết
IP trả lại với trợ giúp ngay lập tức của ISP và thực thi pháp luật các cơ
quan có thể cho phép bắt các thủ phạm.
Phân tích mẫu lưu lượng: Dữ liệu có thể được phân tích-sau tấn công-để
tìm kiếm đặc điểm riêng biệt trong lưu lượng tấn công.
Mẫu lưu lượng tấn công DDoS có thể giúp người quản trị mạng phát
triển kỹ thuật lọc để ngăn ngừa đi vào hoặc đi ra mạng
Dùng những đặc điểm, dữ liệu có thể được dùng để cập nhập cân bằng
tải và điều chỉnh biện pháp đối phó.
2.5.4. Kỹ thuật để phòng thủ chống lại botnet
Lọc: Các gói tin cần phải được có nguồn gốc hợp lệ, cho phép địa chỉ
trống, bao gồm tôpô và cấp phát không gian. Bất kỳ lưu lượng vào
không sử dụng hoặc địa chỉ ip dành riêng không thật và nên lọc tại ISP
trước khi vào đường link internet.
Lọc lỗ đen: Lỗ đen là nơi trên một một mạng, nơi đó lưu lượng được
chuyển tiếp hoặc hủy bỏ. Kỹ thuật lọc này dùng giao thức cập nhập định
tuyến để điều khiển bảng định tuyến tại biên một mạng để hủy lưu lượng
không thích nghi trước nó xâm nhập vào mạng của nhà cung cấp dịch
vụ.
Lọc nguồn ip uy tín trên Cisco IPS: IPS cisco nhận đe dọa cập nhập từ
mạng Cisco SensorBase (trung tâm kiểm soát tấn công) chứa thông tin
chi tiết nhân biệt mối đe dọa trên internet, bao gồm tuần tự kẻ tấn công,
botnet harvester, malware bùng phát và dark net.
SVTH: LÊ QUANG HÀ 24
Nghiên cứu và tìm hiểu an ninh mạng
Cung cấp dịch vụ phòng chống DDoS từ ISP: Bật bảo vệ IP nguồn
trên switch ngăn ngừa một host gửi gói tin giả mạo trở thành bot.
2.5.5. Biện pháp đối phó DoS/ DdoS
Một số biện pháp như:
Hiệu quả của cơ chế mã hóa cần đề xuất cho mỗi công nghệ băng thông
rộng.
Cải tiến giao thức định tuyến được kỳ vọng, đặc biệt là cho nhiều hop
WMN.
Tắt những dịch vụ không sử dụng và không bảo mật.
Khóa tất cả gói tin có nguồn đi vào từ cổng dịch vụ để khóa lưu lượng
ánh xạ từ server.
Cập nhập kernel tới phiên bản mới nhất.
Ngăn ngừa truyền địa chỉ gói tin lậu ở mức độ ISP.
Thực hiện nhận biệt vô tuyến ở lớp vật lý để xử lý gây nhiễu và xáo trộn
cuộc tấn công.
Cấu hình firewall để từ chối dòng truy cập giao thức điều khiển thông
điệp internet (ICMP).
Ngăn ngừa dùng chức năng không cấp thiết như get, strcpy,
Đảm bảo an toàn cho người quản trị từ xa và kiểm tra kết nối.
Ngăn chặn địa chị trả lại không bị ghi đè.
Dữ liệu được xử lý bởi kẻ tấn công nên dừng lại trước khi chạy.
Thực hiện triệt để giá trị nhập vào.
Các card mạng là gateway của gói tin vì vậy nên dùng card mạng tốt hơn
để xử lý số lượng lớn gói tin.
2.5.6. Bảo vệ DoS/ DdoS
2.5.6.1. Mức độ ISP
Nhiều ISP đơn giản khóa tất cả yêu cầu trong thời gian tấn công DDoS, từ chối
lưu lượng hợp pháp từ truy cập dịch vụ. ISP đưa ra đám mây DDoS bảo vệ đường liên
kết internet vì vậy họ không thể bão hòa bởi cuộc tấn công.
Lưu lượng tấn công được chuyển hướng tới ISP trong cuộc tấn công để lọc và
gửi trở lại. Quản trị mạng có thể yêu cầu ISP để khóa nguồn IP tác động và di chuyển
trang web tới IP khác sau khi thực hiện lan truyền DNS.
SVTH: LÊ QUANG HÀ 25