Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Nghiên cứu và tìm hiểu thực trạng của sự phân công vai trò giữa người cha và người mẹ trong việc giáo dục đạo đức cho con cái ở độ tuổi vị thành niên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (361.6 KB, 70 trang )

Phần mở đầu
I. Lý do chọn đề tài:
Trong những năm đầu mở cửa, nền Kinh Tế Thị Trờng một mặt đã
đem lại những thành tựu kinh tế, xã hội nhất định nhng mặt khác, dới những
tác động tiêu cực của nó cùng với sự mở cửa du nhập một cách ồ ạt của văn
hoá phơng Tây đã làm biến đổi nhiều mặt của xã hội. Hệ thống giá trị, chuẩn
mực đã ít nhiều biến đổi, lối sống đạo đức của giới trẻ đang có xu hớng suy
giảm dần đi những giá trị tốt đẹp.
Con ngời vừa là động lực vừa là mục tiêu của sự phát triển. Trong
tiến trình đổi mới đất nớc, Đảng và Nhà nớc ta đã nhận thức rõ tầm quan
trọng của nhân tố con ngời nên đã đặt con ngời vào trung tâm của chiến lợc
phát triển Kinh tế - Xã hội và đa công tác giáo dục lên mặt trận hàng đầu.
Trong bài Nâng cao trách nhiệm chăm sóc và giáo dục thiếu niên,
nhi đồng đăng trên báo Nhân Dân, số 526 ngày 1-6-1969, Bác Hồ có viết:
Thiếu niên, nhi đồng là ngời chủ tơng lai của nớc nhà. Vì vậy, chăm sóc và
giáo dục tốt cho các cháu là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân . Công tác đó
phải làm kiên trì, bền bỉ . . .Trớc hết, các gia đình (tức là ông bà, cha mẹ, anh
chị) phải làm tốt công việc ấy. Chính vì vậy, Đảng và Nhà Nớc ta đã xây
dựng một nền giáo dục dựa trên cơ sở kết hợp chặt chẽ ba mũi nhọn: Gia
Đình - Nhà Trờng - Xã Hội . Bên cạnh hệ thống giáo dục chính quy - giáo
dục nhà trờng - thì hệ thống giáo dục phi chính quy trong đó có giáo dục gia
đình đóng vai trò rất quan trọng trong việc hình thành nên những con ngời có
ích cho xã hội. Gia đình đợc coi là trờng học đầu tiên của trẻ, là môi trờng xã
hội hoá đầu tiên của con ngời ngay từ khi con ngời đợc sinh ra cho đến lúc tr-
ởng thành, với những ngời thầy đầu tiên là ngời Cha và ngời Mẹ .

1
Trong xã hội truyền thống, đối với việc giáo dục con cái, giữa ngời
cha và ngời mẹ có sự phân công rất rành rẽ: Cha là ngời dạy con trai Chữ -
Nghĩa ; Mẹ là ngời dạy con gái Công - Dung - Ngôn - Hạnh. Và cha là ngời
có quyền ra các quyết định về mọi công việc gia đình trong đó bao gồm cả


những quyết định về giáo dục con cái. Sự phân công này không những thể
hiện sự bất bình đẳng giữa đứa con trai và đứa con gái mà còn thể hiện sự bất
bình đẳng về địa vị, vai trò giữa ngời cha và ngời mẹ trong việc giáo dục, dạy
dỗ con cái.
Xã hội phát triển, khoa học đã chứng minh rằng một đứa trẻ sẽ phát triển
hoàn thiện về nhân cách và thể chất khi nó nhận đợc sự giáo dục đầy đủ của
cả cha lẫn mẹ. Nh vậy, kiểu giáo dục riêng rẽ trong xã hội truyền thống đã
không còn phù hợp trong một xã hội phát triển, hiện đại nữa mà thay vào đó
cả ngời cha và ngời mẹ đều phải cùng gánh vác một trách nhiệm nh nhau,
cùng tham gia vào quá trình giáo dục con cái. Tuy nhiên, không phải là dễ
dàng để có thể đạt đợc sự bình đẳng này bởi một mặt xã hội tạo cho ngời phụ
nữ có nhiều cơ hội tham gia vào các quá trình hoạt động xã hội hơn nhng mặt
khác, vẫn còn tồn tại những quan niệm truyền thống mang tính cổ hủ, lạc
hậu, ràng buộc, chi phối, kìm hãm sự phát triển cũng nh khả năng hoà nhập
xã hội của ngời phụ nữ, đó là những quan niệm nh: Đàn ông xây nhà, đàn
bà xây tổ ấm hay Nhất Nam viết hữu, thập Nữ viết vô. . .
Ngời phụ nữ một mặt vừa tham gia lao động sản xuất, mặt khác lại
phải gánh vác các công việc gia đình nh nội trợ, chăm sóc, dạy dỗ con cái, do
đó việc chăm sóc và dạy dỗ con cái vẫn đợc coi là trách nhiệm chính của ng-
ời phụ nữ còn trách nhiệm chính của ngời đàn ông là kiếm tiền để nuôi sống
gia đình. Một vấn đề nổi lên từ thực trạng này là sự bất bình đẳng Giới trong
mọi lĩnh vực của đời sống gia đình trong đó có lĩnh vực giáo dục con cái.
Đây là một vấn đề đợc Liên Hợp Quốc xem xét là một trong bốn vấn đề cần
đợc quan tâm hàng đầu hiện nay: Dân số, Môi trờng sinh thái, Chuyển giao

2
công nghệ và Bình đẳng Giới. Đó là điều cần thiết bởi vì cho đến nay cha có
một quốc gia nào trên thế giới mà ở đó ngời phụ nữ đợc hoàn toàn bình đẳng
với nam giới. Những phong trào đấu tranh cho quyền bình đẳng nam - nữ vẫn
còn đang diễn ra trên phạm vi toàn cầu.

ở Việt Nam, vấn đề Giới cũng đang trở thành một vấn đề rất đợc
các nhà nghiên cứu quan tâm . Các đề tài nghiên cứu về Giới ở Việt Nam
thờng tập trung nghiên cứu ở một số hớng chính nh nghiên cứu về phụ nữ và
gia đình. Những đề tài đi sâu nghiên cứu về mối quan hệ giới trong các lĩnh
vực khác nhau của đời sống gia đình vẫn còn cha đầy đủ cũng nh cha khai
thác hết đợc những khía cạnh đa dạng và phức tạp của mối quan hệ này. Từ
những lý do trên, tôi đã lựa chọn nghiên cứu về mối quan hệ giới trên cơ sở
tiếp cận một lĩnh vực của đời sống gia đình đó là lĩnh vực giáo dục đạo đức.
Hớng đi của đề tài này là nhằm mục đích đi sâu nghiên cứu và tìm hiểu
thực trạng của sự phân công vai trò giữa ngời cha và ngời mẹ trong việc
giáo dục đạo đức cho con cái ở độ tuổi vị thành niên trên cơ sở đó rút ra
những kết luận và bớc đầu đa ra những đề xuất, kiến nghị với mong muốn có
thể rút ngắn khoảng cách giới trong gia đình. Với khuôn khổ nhỏ hẹp của
một khoá luận tốt nghiệp, tôi đã tiến hành nghiên cứu tại Hà Nội với đặc trng
là một đô thị lớn của Việt Nam. Trong quá trình phát triển đi lên của đất nớc,
Hà Nội đợc coi là một trong hai đô thị có tốc độ phát triển và khả năng hội
nhập lớn nhất nhng đồng thời cũng là nơi diễn ra những biến đổi sâu sắc
trong mọi mặt của đời sống xã hội đặc biệt là trong t tởng, lối sống đạo đức
của thanh thiếu niên và hệ thống giá trị chuẩn mực trong gia đình hiện nay.
II. ý nghĩa khoa học -ý nghĩa thực tiễn:
Tuy rằng đề tài này không thuộc nhóm đề tài nghiên cứu lý luận mà
ở đây tôi chủ yếu vận dụng các lý thuyết, phơng pháp, các phạm trù khái

3
niệm của Xã Hội Học và một số nghành khoa học có liên quan vào nghiên
cứu thực tiễn nhng nó cũng có những ý nghĩa nhất định.
Trớc hết, trong quá trình tìm tòi nghiên cứu, tôi đã có thể hiểu sâu
hơn về các lý thuyết Xã Hội Học, những quan điểm tiếp cận Giới và nhất là
vấn đề Bình đẳng Giới - một vấn đề đã đợc rất nhiều ngời quan tâm nghiên
cứu và vẫn còn đang gây nhiều tranh cãi.

Bên cạnh đó, từ kết quả nghiên cứu thực nghiệm đến việc đa ra kết
luận, khuyến nghị tôi mong muốn đề tài nghiên cứu của mình có thể đóng
góp đợc phần nào những thông tin sâu hơn về một khía cạnh của vấn đề
Giới cho các nhà quản lý xã hội, các nhà hoạch định chính sách và cho
những ngời quan tâm đến vấn đề này.

III. Mục đích - Nhiệm vụ nghiên cứu :
3.1.Mục đích nghiên cứu:
- Tìm hiểu về sự phân công vai trò giữa ngời cha và ngời mẹ trong việc
giáo dục đạo đức cho con cái ở độ tuổi vị thành niên.
- Đánh giá sự ảnh hởng của vai trò giới trong sự hình thành nhân cách
của trẻ vị thành niên.
Trên cơ sở của những mục đích nghiên cứu trên tôi đã đặt ra cho mình
những mục tiêu nghiên cứu cụ thể sau.

3.2.Mục tiêu nghiên cứu:
- Nghiên cứu nhận thức của ngời cha và ngời mẹ về tầm quan trọng của
việc giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên.
- Tìm hiểu về nội dung giáo dục đạo đức hay những giá trị đạo đức nào
mà cha mẹ quan tâm và ai là ngời thờng xuyên giáo dục những nội dung đó.
- Tìm hiểu về thời gian giáo dục của ngời cha và ngời mẹ trong việc
giáo dục con cái.

4
- Tìm hiểu về phơng pháp giáo dục của ngời cha và ngời mẹ đối với
con cái trong độ tuổi vị thành niên.
IV. Đối t ợng - Khách thể - Phạm vi nghiên cứu
4.1.Đối t ợng nghiên cứu :
Sự phân công vai trò giữa ngời cha và ngời mẹ trong việc giáo dục đạo
đức cho con cái ở độ tuổi vị thành niên.

4.2.Khách thể nghiên cứu:
Các bậc cha mẹ có con ở độ tuổi vị thành niên trong các gia đình đô
thị.
4.3.Phạm vi nghiên cứu:
Phờng Thịnh Quang - Quận Đống Đa - Thành phố Hà Nội.

4.4. Mẫu nghiên cứu :
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên 195 mẫu đợc chọn một cách
ngẫu nhiên trong đó nam là 92 ngời chiếm tỷ lệ 51%, nữ là 88 ngời chiếm tỷ
lệ là 49% và 10 mẫu đợc chọn để tiến hành phỏng vấn sâu .

V. Ph ơng pháp luận - ph ơng pháp nghiên cứu :
5.1. Ph ơng pháp luận :
Sự phân công vai trò giới trong giáo dục con cái là một vấn đề xã hội
có ý nghĩa quan trọng vì nó liên quan đến nhân tố con ngời - nhân tố đợc coi

5
là một động lực của sự phát triển xã hội. Nghiên cứu vấn đề này ta phải đặt
nó trong mối liên hệ tác động qua lại với các vấn đề xã hội khác nh : Sự
chuyển đổi của nền kinh tế, những tác động của các chính sách mới của
Đảng và Nhà Nớc, sự biến đổi của một số yếu tố văn hoá. Những nguyên tắc
của phơng pháp luận của Chủ nghĩa Duy Vật Lịch Sử, Chủ nghĩa Duy Vật
Biện Chứng, phơng pháp nghiên cứu Nữ Quyền và phơng pháp luận của Xã
Hội Học sẽ giúp chúng ta làm rõ điều này, cụ thể là:
- Nguyên tắc đảm bảo tính khách quan: nghiên cứu bản thân sự vật,
hiện tợng nh chúng đang tồn tại trong thực tế, không phán đoán một cách chủ
quan. Các kết luận phải đợc phản ánh từ thực tế.
- Nguyên tắc nghiên cứu sự vật trong sự phát triển: Mỗi sự vật hiện t-
ợng trong tự nhiên và xã hội đều có quá trình nảy sinh, vận động và phát
triển. Vì vậy, khi nghiên cứu cần nhìn nhận sự vật nh nó đang tồn tại trong

một giai đoạn cụ thể và trong suốt cả một quá trình vận động, phát triển.
- Nguyên tắc nghiên cứu sự vật trong một chỉnh thể toàn vẹn: nghiên
cứu phụ nữ trong mối tơng quan với nam giới
5.2. Ph ơng pháp nghiên cứu :
- Phơng pháp trng cầu ý kiến.
- Phơng pháp phỏng vấn sâu.
- Phơng pháp chọn mẫu.
- Phơng pháp nghiên cứu nữ quyền
- Phơng pháp thu thập tài liệu, phân tích, xử lý tài liệu.
- Phơng pháp tổng hợp, viết báo cáo.
VI. Giả thuyết nghiên cứu:
- Hiện nay, các bậc cha mẹ đều nhận thức đợc vai trò quan trọng của
việc giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên cũng nh tầm quan trọng của cả
hai giới trong việc dạy dỗ con cái.

6
- Tuy ngời cha có tham gia vào việc giáo dục đạo đức cho con cái nhng
trách nhiệm chính vẫn thuộc về ngời mẹ.
- Giáo dục đạo đức trong gia đình vẫn dựa trên những chuẩn mực đạo
đức truyền thống cũ.
- Yếu tố bản sắc giới có ảnh hởng đến việc giáo dục đạo đức cho con
cái ở tuổi vị thành niên của các bậc cha mẹ trong các gia đình đô thị .
VII. Khung lý thuyết:

7
Môi trờng KT-VH-XH
Phần II: Nội dung chính

8
Nhận thức của Cha Mẹ về vai trò giới

trong việc giáo dục con cái
Sự phân công vai trò giữa Cha và Mẹ
trong giáo dục con cái
Thời
gian
giáo
dục
Phơng
pháp
giáo
dục
Nội
dung
giáo
dục
Kết quả của việc giáo dục con cái

Chơng I: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài

I.các lý thuyết - quan điểm tiếp cận :
1.1. Lý thuyết vị thế - vai trò:
Lý thuyết vị thế - vai trò cho phép nghiên cứu hành vi của cá nhân
trong hệ thống những cấp độ cá nhân - nhóm xã hội.
Vị thế xã hội là vị trí xã hội gắn với những trách nhiệm và quyền lợi
kèm theo. Nói cách khác, vị thế xã hội chính là một khái niệm tổng hợp
nhằm chỉ vị trí xã hội cùng với những quyền lợi và nghĩa vụ tơng ứng với các
vị trí đó. Mỗi một cá nhân trong xã hội đều có những vị trí nhất định ngay từ
khi sinh ra và hình thành những chức năng cụ thể với quyền và nghĩa vụ phù
hợp. Chính những quyền và nghĩa vụ cao, thấp khác nhau của các vị trí xã hội
sẽ tạo ra thứ bậc của chúng. Nếu xem xét vị trí xã hội một cách độc lập với

những quyền và nghĩa vụ tơng ứng thì chúng ta không thể xác định đợc hay
so sánh đợc thứ bậc cao thấp giữa các vị trí xã hội của các cá nhân bởi khi
tách ra nh vậy thì các cá nhân lại ở những vị trí xã hội tơng đồng. Mỗi một xã
hội, mỗi một nền văn hoá lại có những cách nhìn nhận của riêng mình về các
vị trí xã hội của cá nhân. Những cách nhìn nhận đó sẽ xác định các quyền lợi
và trách nhiệm nhất định đợc thực hiện song song với nhau ở mỗi một vị thế
xã hội. Mỗi một cá nhân có nhiều vị trí xã hội do vậy cũng có nhiều vị thế xã
hội.
Cá nhân có thể có vị thế đơn lẻ nếu xuất phát từ một vị trí xã hội bất
kì trong cơ cấu xã hội và quyền hạn, trách nhiệm tơng ứng với vị trí xã hội
đó. Cá nhân có thể có vị thế tổng quát bao gồm các vị thế cơ bản mà cá nhân
có.
Các vị thế xã hội còn đợc chia thành 2 loại: Vị thế gán cho và vị thế
đạt đợc. Trong đó, vị thế gán cho liên quan đến những gì mà xã hội thừa nhận
đối với cá nhân đó ngay từ khi nó tham gia vào cấu trúc xã hội và không phụ

9
thuộc vào việc cá nhân đó có chấp nhận hay không. Đó là những yếu tố tự
nhiên bẩm sinh nh: tuổi, giới tính, chủng tộc, dòng họ, thành phần xuất thân.
Ví dụ: ngời già có vị thế cao hơn ngời trẻ tuổi, ngời phụ nữ đợc coi là có vị
thế xã hội thấp hơn ngời nam giới, ngời da đen có vị thế thấp hơn ngời da
trắng . . . Vị thế xã hội của những ngời già, ngời trẻ, phụ nữ, nam giới, ngời
da đen hay da trắng ngay từ khi sinh ra đã đợc xã hội quy gán tuỳ thuộc vào
quan niệm hay cách nhìn nhận về vị trí xã hội của họ.
Vị thế đạt đợc là những vị thế mà các cá nhân giành đợc bằng sự cố
gắng, nỗ lực, bằng khả năng của cá nhân trong quá trình hoạt động sống.
Vai trò xã hội của cá nhân đợc xác định trên cơ sở những vị thế xã
hội tơng ứng của cá nhân. Để thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình, cá nhân
phải thực hiện những hành động phù hợp. Nghĩa là khi xã hội nhìn nhận vị
thế nào đó của cá nhân đồng thời cũng đã xác định một mô hình hành vi tơng

ứng và mong đợi cá nhân thực hiện mô hình hành vi đó. Nh vậy, vai trò xã
hội của cá nhân là việc thực hiện những hành vi nhằm thoả mãn sự mong đợi
của xã hội để thực hiện những quyền và nghĩa vụ tơng ứng với các vị thế xã
hội của mình. Những đòi hỏi, mong đợi của xã hội đối với vai trò của cá nhân
thờng dựa trên các chuẩn mực xã hội. Chính vì vậy mà vai trò xã hội của các
cá nhân luôn luôn biến đổi và khác nhau ở các xã hội khác nhau, thậm chí ở
các nhóm xã hội khác nhau và ở từng thời kì khác nhau. Bởi các chuẩn mực
xã hội không phải là một phạm trù bất biến mà nó có thể thay đổi ở từng thời
kỳ khác nhau, có thể khác nhau ở các xã hội khác nhau và thậm chí khác
nhau ngay cả giữa các nhóm xã hội khác nhau đang tồn tại trong cùng một
thời điểm lịch sử.
Nh vậy, ứng với mỗi vị thế xã hội bao gồm những quyền hạn và trách
nhiệm là những vai trò xã hội bao gồm những mô hình hành vi tơng ứng mà
cá nhân phải thực hiện.

10
Lý thuyết vị thế - vai trò cho phép chúng ta nhận định đợc vị thế, vai
trò của ngời phụ nữ trong mọi lĩnh vực của đời sống gia đình và xã hội. Nó
cho phép ta xác định đợc vị thế nào của ngời phụ nữ là vị thế gán cho và vị
thế nào là vị thế đạt đợc; cho phép chúng ta xác định đợc những mô hình
hành vi mà họ phải thực hiện để thoả mãn những mong đợi của xã hội, của
gia đình sao cho phù hợp với những vị thế đó. Chúng ta cũng có thể so sánh
đợc thứ bậc cao hay thấp trong tơng quan vị thế - vai trò giữa nam giới và nữ
giới trong gia đình cũng nh ngoài xã hội. Từ đó ta có thể nhìn nhận và đánh
giá đợc sự phân công vai trò giữa hai giới trong mọi lĩnh vực của đời sống gia
đình trong đó có lĩnh vực giáo dục con cái.
1.2. Lý thuyết cấu trúc - chức năng :
Cơ cấu xã hội hay cấu trúc xã hội bao gồm nhiều thành phần khác
nhau trong một hệ thống xã hội có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Xã hội mà
chúng ta đang sống cũng đợc xem nh một hệ thống có cấu trúc nhất định bao

gồm nhiều nhóm xã hội vi mô khác nhau có mối liên hệ tác động, ảnh hởng,
chi phối lẫn nhau. Mỗi một nhóm xã hội vi mô lại có một cơ cấu riêng của
nó, thực hiện những chức năng riêng biệt trong sự thống nhất chức năng
chung của cả xã hội tổng thể. Cơ cấu xã hội đợc phân chia ở hai cấp độ khác
nhau. Nếu tiến hành phân chia ở cấp độ vĩ mô nghĩa là ta đang phân chia xã
hội tổng thể ra thành nhiều nhóm xã hội khác nhau.
Còn ở cấp độ vi mô ta lại tiếp tục phân tích từng nhóm xã hội, từng
bộ phận, thành phần của xã hội tổng thể mà ta vừa chia đợc thành những cơ
cấu xã hội nhỏ hơn. Với cách tiếp cận này ta có thể áp dụng để phân tích cơ
cấu gia đình bởi gia đình cũng đợc coi là một nhóm xã hội trong cơ cấu xã
hội tổng thể, cũng có một cấu trúc nhất định và thực hiện những chức năng
riêng trong sự thống nhất chức năng chung của toàn xã hội.

11
Giữa cấu trúc và chức năng có mối liên hệ tác động qua lại với nhau
một cách chặt chẽ bởi chức năng là phơng thức thực hiện hoạt động sống của
cả cấu trúc. Chức năng đợc thực hiện để thoả mãn nhu cầu, để bảo đảm cho
cơ cấu ổn định và phát triển. Có thể nói chức năng chính là mặt động của cấu
trúc, thực hiện tốt chức năng sẽ duy trì đợc cấu trúc. Ngợc lại, cấu trúc cũng
có những ảnh hởng nhất định đến việc thực hiện chức năng. Những biến đổi
của cấu trúc có thể thúc đẩy hoặc cản trở việc thực hiện chức năng. Nói tóm
lại, sự biến đổi nào của cấu trúc cũng dẫn đến sự biến đổi của chức năng và
sự biến đổi nào của chức năng cũng dẫn đến sự biến đổi của cấu trúc.
Cấu trúc và chức năng không phải là một phạm trù bất biến mà nó
biến đổi hay duy trì phụ thuộc vào nhiều yếu tố xã hội. Chức năng phụ thuộc
vào chính những yếu tố quyết định nhu cầu, đó là: khả năng của các cá nhân,
bối cảnh Kinh tế - Xã hội - Văn hoá hay các giá trị, chuẩn mực bởi chức năng
đợc thực hiện nhằm để thoả mãn nhu cầu.
Cấu trúc xã hội muốn duy trì trớc hết phụ thuộc vào sự biến đổi xã hội. Sự
biến đổi xã hội càng diễn ra châm chạp thì cấu trúc càng ổn định. Cấu trúc

tồn tại một cách ổn định và bền vững hơn chức năng và yếu tố làm cho cấu
trúc bền vững nhất là các giá trị chuẩn mực.
Nếu lý thuyết vị thế vai trò cho phép ta giải thích những biểu hiện và
nguyên nhân của hành vi ở cấp độ vi mô thì lý thuyêt cấu trúc chức năng giúp
ta phân tích các yếu tố và mối quan hệ giữa chúng ở cấp độ vĩ mô. áp dụng
lý thuyết cấu trúc - chức năng vào nghiên cứu gia đình có thể lý giải đợc mối
quan hệ giữa các thành viên trong gia đình, lý giải đợc ảnh hởng của sự biến
đổi trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội đến cơ cấu gia đình và các thành
phần trong cơ cấu gia đình hay nói cách khác chính là mối liên hệ giữa gia
đình với t cách là một nhóm xã hội với xã hội tổng thể.
1.3.Quan điểm tiếp cận Giới :

12
Quan điểm này yêu cầu nghiên cứu về nam giới và nữ giới đặt trong
mối quan hệ qua lại với nhau. Trớc hết, ta phải làm rõ sự khác biệt và đồng
nhất giữa nam giới và nữ giới ở những đặc điểm tự nhiên bẩm sinh không thể
thay đổi đợc; những đặc điểm xã hội do học hỏi mà có; những đặc điểm do
xã hội quy gán; những đặc điểm có tính lịch sử và có thể thay đổi đợc.
Tiếp cận Giới phải chú ý đến mối quan hệ của hai giới trong mọi
lĩnh vực của đời sống gia đình, trong lao động, trong hởng thụ các giá trị vật
chất - tinh thần, về quyền và nghĩa vụ của mỗi giới trong gia đình và ngoài xã
hội. Nh vậy, bằng cách so sánh những chức năng tự nhiên và xã hội giữa nam
giới và nữ giới, bằng cách so sánh mọi khía cạnh của quá trình thực hiện vai
trò giáo dục đạo đức cho con cái, so sánh những xuất phát điểm đi lên của
từng giới ta có thể đánh giá đợc sự phân công vai trò giữa nam giới và nữ giới
trong giáo dục đạo đức cho con cái ở độ tuổi vị thành niên trong các gia đình
đô thị .
Quan điểm tiếp cận giới đòi hỏi phải nghiên cứu mối quan hệ giới
trong bối cảnh Kinh tế - Xã hội, trong những giai đoạn phát triển của lịch sử
để thấy đợc những nguyên nhân xã hội quy định mối quan hệ giới.

Vận dụng quan điểm tiếp cận giới trong nghiên cứu mối quan hệ Giới
cần phải dựa trên sự phân tích khách quan khoa học, dựa trên những số liệu
thực tế để không có cái nhìn thiên lệch về giới nào. Từ đó, ta có thể đa ra các
giải pháp, khuyến nghị hữu hiệu nhằm thiết lập sự bình đẳng giới trên mọi
mặt, phát huy năng lực, khả năng sáng tạo của cả hai giới đóng góp vào sự
phát triển chung của đất nớc.
II. Hệ thống khái niệm cơ sở:
2.1.Khái niệm gia đình:
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về gia đình trong đó có một định
nghĩa đợc nhiều nhà Xã Hội Học thừa nhận, đó là:

13
Gia đình là một nhóm xã hội hình thành trên cơ sở quan hệ hôn
nhân, quan hệ huyết thống hoặc đợc nuôi dỡng tuy không có quan hệ máu
mủ. Các thành viên trong gia đình gắn bó với nhau về quyền lợi và trách
nhiệm, giữa họ có những ràng buộc có tính pháp lý đợc Nhà nớc thừa nhận và
bảo vệ. Đồng thời có những quy định rõ ràng về quyền đợc phép và cấm đoán
quan hệ tình dục giữa các thành viên trong gia đình.

* Khái niệm Cơ cấu gia đình:
Khái niệm Cơ cấu gia đình nằm trong khái niệm Cơ cấu xã hội.
Cơ cấu xã hội là một tập hợp những quan hệ có xu hớng ổn định và
theo một khuôn mẫu nào đó. Mỗi vị trí trong cơ cấu xã hội là một địa vị xã
hội gắn liền với nó là những quyền và nghĩa vụ.
Nói đến cơ cấu là nói đến quan hệ nội tại chi phối toàn bộ sự vật.
Cơ cấu gia đình bao gồm các yếu tố nh số lợng các thành viên, thành
phần và các mối quan hệ trong gia đình. Cơ cấu gia đình chỉ tồn tại thông qua
hoạt động của các thành viên trong gia đình. Đó là một quá trình đợc thiết
chế hoá.
Cơ cấu gia đình có thể đợc phân chia dựa trên sự khác biệt về số ngời,

số thế hệ và tính chất của mối quan hệ giữa các thành viên trong gia đình. Cơ
cấu quyền uy là một trong ba loại cơ cấu gia đình. Cơ cấu quyền uy cho biết
những quyết định căn bản trong đời sống gia đình thuộc về ai. Trong cơ cấu
quyền uy gia trởng, vợ phải phục tùng chồng. Trong cơ cấu quyền uy dân
chủ, sự phân bố vai trò của các thành viên trong gia đình trớc hết dựa vào các
phẩm chất, năng lực cá nhân của vợ hoặc chồng, các thành viên trong gia
đình đều có thể tham dự vào việc quyết định các công việc quan trọng của
gia đình.
2.2.Khái niệm Giới:

14
Khi đề cập đến khái niệm Giới ta phải đi từ khái niệm Giới tính
để thấy sự khác biệt giữa hai khái niệm này từ đó hiểu rõ hơn về khái niệm
Giới.
*Giới tính:
Là một khái niệm sinh học để chỉ sự khác biệt giữa nam và nữ - hai
cá thể ngời. Sự khác biệt này chủ yếu liên quan đến quá trình tái sản xuất con
ngời và di truyền nòi giống. Con ngời sinh ra đã đợc xác định những đặc
điểm khác nhau về giới tính.
*Giới:
Là một khái niệm để chỉ sự khác biệt giữa nam và nữ về mặt xã hội.
Nói đến Giới là nói đến hành vi xã hội của nam giới và nữ giới, nói đến vai
trò, trách nhiệm và quyền lợi mà xã hội quan niệm hay quy định cho nam và
nữ.
Giới và Giới tính khác nhau ở các đặc trng của nó. Giới tính có
đặc trng sinh học còn Giới có những đặc trng xã hội. Hai cá thể Nam và
Nữ sinh ra đã đợc quy định về giới tính nhng phải trải qua cả một quá trình
học hỏi những giá trị, chuẩn mực mà xã hội đã quy định mới có thể mang
trong mình những đặc tính giới, mới có thể trở thành nam giới và nữ giới.


*Bản sắc giới:
Bản sắc giới liên quan đến sự nhận thức của cá nhân về nam giới hay
nữ giới. Nói cách khác cá nhân cảm nhận mình đúng là giới nào đó phù hợp
với nền văn hoá. Bản sắc giới thờng phù hợp với giới tính của cá nhân nhng
không phải mọi trờng hợp bản sắc giới đều đồng nhất với giới tính của cá

15
nhân đó. Tuỳ thuộc vào từng xã hội mà có sự giao thoa giữa hai giới, có ngời
phụ nữ có những phẩm chất của nam giới và ngợc lại.
*Vai trò giới:
Vai trò giới là những mong đợi của xã hội với một chàng trai hay một
cô gái về những mô hình hành vi ứng xử phù hợp với phụ nữ hoặc nam giới.
* Bình đẳng Giới:
Trong một thời gian dài, Bình đẳng Giới đợc coi là sự ngang bằng
nhau về mọi lĩnh vực trong đời sống xã hội với phơng châm: Phụ nữ có thể
làm tất cả những gì mà đàn ông có thể làm, phụ nữ có quyền tơng đơng với
nam giới. Giải quyết bình đẳng theo cách này gặp phải một hạn chế là giữa
nam giới và nữ giới có những khác biệt về tự nhiên.
Gần đây, các nhà nghiên cứu giới đã đa ra những quan niệm mới về
sự bình đẳng giới. Những quan niệm này tỏ ra rất tích cực trong việc khắc
phục những hạn chế cũ . Bình đẳng giới biểu hiện một sự công bằng mà trong
đó phụ nữ và nam giới đợc tạo điều kiện tốt nhất, tơng đơng nhau về hởng thụ
chính đáng những thành quả lao động của bản thân, thực hiện những quyền
và nghĩa vụ của mình một cách đầy đủ kể cả trong gia đình và ngoài xã hội.
Bởi vì cơ sở của sự bình đẳng là hớng về sự nâng cao khả năng của con
ngời mà nó cần phải đợc phân phối đều cho cả hai giới (Một vài suy nghĩ
về ý nghĩa và tầm quan trọng của CEDAW trong thực tiễn - Ts. Lê Thị Quý).
Bình đẳng giới là mọi vấn đề của cả hai giới phải đợc xem xét trong quan hệ
với nhau và dựa trên tinh thần tôn trọng sự khác biệt tự nhiên của cả hai giới.
2.3 Khái niệm Đạo Đức:

Có rất nhiều quan điểm khác nhau về Đạo Đức. Trong các quan
điểm về Đạo Đức thì quan điểm của chủ nghĩa Mác-xit về Đạo đức mới

16
tỏ ra phù hợp nhất với quan điểm về đạo đức trong xã hội Việt Nam hiện nay.
Quan niệm Mác-xit cho rằng Đạo Đức mới là mức độ cao của quá trình
phát triển đạo đức. Đạo Đức mới đợc định nghĩa là tổng hợp những nguyên
tắc, quy tắc, chuẩn mực xã hội, nhờ đó mà con ngời tự giác điều chỉnh hành
vi của mình vì lợi ích xã hội, hạnh phúc của con ngời trong mối quan hệ giữa
con ngời và con ngời, giữa cá nhân và tập thể hay toàn xã hội. ( Đạo Đức học
- Trần Hậu Khiêm - NXB Giáo Dục, 1997)
2.4.Khái niệm Giáo dục:
Giáo dục, hiểu theo nghĩa rộng là một quá trình toàn vẹn hình thành
nhân cách con ngời, đợc tổ chức một cách có mục đích, có kế hoạch thông
qua các hoạt động và quan hệ giữa ngời giáo dục và ngời đợc giáo dục nhằm
truyền đạt và lĩnh hội những kinh nghiệm của xã hội và loài ngời.
Hiểu theo nghĩa hẹp thì giáo dục là quá trình hình thành nhân cách về
mặt Đức (niềm tin, lý tởng, động cơ, tình cảm, thái độ, hành vi, thói quen).

2.5.Khái niệm Xã hội hoá:
Xã hội hoá là một quá trình trong đó cá nhân học cách trở thành một
thành viên của xã hội thông qua việc học tập, lĩnh hội các giá trị chuẩn mực
của xã hội và đóng các vai trò xã hội.
Quá trình xã hội hoá của cá nhân diễn ra ngay từ khi cá nhân đó sinh
ra cho đến khi mất đi. Nói các khác xã hội hoá là một quá trình diễn ra suốt
đời của một cá nhân.
Quá trình xã hội hóa cá nhân diễn ra trong môi trờng xã hội hóa. Môi
trờng xã hội hoá đợc hiểu là tất cả những nhân tố, điều kiện cơ bản cho quá

17

trình xã hội hoá diễn ra. Một trong ba môi trờng xã hội hoá cơ bản của mỗi
cá nhân là môi trờng gia đình. Môi trờng gia đình là phức hợp của các mối
quan hệ trong gia đình: quan hệ hôn nhân, quan hệ vật chất - tinh thần, quan
hệ cha mẹ - con cái. Mỗi một mối quan hệ nhất định này chỉ ra các cơng vị
cơ bản của mỗi thành viên đồng thời cũng chỉ ra các vị trí - vai trò; chỉ ra các
quyền và nghĩa vụ của mỗi thành viên đó. Gia đình đại diện cho xã hội
truyền đạt những tri thức cơ bản nhất về quan hệ giữa ngời với ngời. Nếu trẻ
em sinh ra trong một môi trờng gia đình tốt thì quá trình xã hội hóa sẽ diễn ra
thuận lợi, dễ dàng. Gia đình là môi trờng xã hội hoá đầu tiên và đóng vai trò
hết sức quan trọng trong việc hình thành và phát triển hoàn thiện một con ng-
ời xã hội .

2.6.Vị thành niên:
Vị thành niên là một giai đoạn đặc biệt trong quá trình phát triển của
một con ngời từ 10 - 19 tuổi theo quy định của WHO. Giai đoạn này có sự
biến đổi đột ngột, mạnh mẽ cả về thể chất lẫn tâm hồn, giai đoạn chuyển từ
trẻ con sang ngời lớn; đánh dấu giai đoạn hình thành giới tính. Quá trình
biến đổi này gọi là dậy thì và giai đoạn này đợc gọi là vị thành niên, tức là
không còn là trẻ con, nhng cũng cha phải là ngời lớn. . . ( trang 5, Vị
thành niên với SKSS, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh - dự án Vie/97/P12 )

III. Tổng quan vấn đề nghiên cứu:
Vấn đề Giới là một vấn đề đợc nhiều tác giả trong và ngoài nớc
quan tâm nghiên cứu, thông qua các nghiên cứu về gia đình và phụ nữ.
Trong tác phẩm Nguồn gốc gia đình và chế độ t hữu Nhà Nớc.
Ăng-gen đã đề cập đến sự hình thành và phát triển của gia đình. Bên cạnh đó
ông còn xem xét vấn đề bình đẳng Nam - Nữ trong mối quan hệ gia đình và
xã hội trong quá trình biến đổi của xã hội.

18

ở Việt Nam đã có những công trình nghiên cứu về Giới đi sâu vào
các khía cạch khác nhau của vấn đề này.
Trong cuốn sách Phụ nữ Việt Nam trong gia đình và ngoài xã hội.
NXB Lao Động do Lê Minh chủ biên, các tác giả đã đi sâu phân tích sự bất
bình đẳng giới trong các công việc gia đình khiến cho ngời phụ nữ phải chịu
nhiều thiệt thòi.
Tiến sĩ Vũ Tuấn Huy với đề tài Biến đổi cơ cấu gia đình và vai trò
ngời phụ nữ đã phân tích những chiều cạnh của biến đổi gia đình và những
yếu tố tác động đến phân công vai trò giới và những tác động của nó đến vai
trò của ngời phụ nữ.
Tác giả Lê Ngọc Hùng và Trần Thị Vân Anh với công trình Phụ nữ -
Giới và phát triển - 1997 đã mô tả thực trạng vấn đề bình đẳng giới trong bối
cảnh xã hội Việt Nam đang chuyển đổi từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh
tế thị trờng.
Với đề tài Bạo lực trong gia đình - Bất bình đẳng trong quan hệ
giới, Tiến sĩ Lê Thị Quý đã đi sâu nghiên cứu về vấn đề bạo lực trong gia
đình. Tác giả đã phân tích những nguyên nhân dẫn đến tình trạng này và
khẳng định rằng bạo lực đối với phụ nữ trong gia đình cũng là một biểu hiện
của sự bất bình đẳng giới và là một vấn đề xã hội cần phải quan tâm.
Ngoài ra còn có rất nhiều bài báo đăng trên các tạp chí Xã Hội Học,
tạp chí khoa học và phụ nữ nh: Ngời phụ nữ Việt Nam trong gia đình Nông
Thôn của tác giả Mai Kim Châu, bài Khác biệt nam - nữ nông thôn Đồng
Bằng Bắc Bộ của tác giả Vũ Mạnh Lợi. Với các hớng tiếp cận khác nhau nh-
ng đều hớng đến việc tìm hiểu về mối quan hệ giới trong gia đình.
Có thể nói, những công trình nghiên cứu trên đã giúp cho những ngời
quan tâm đến vấn đề Giới có đợc cái nhìn đa dạng từ nhiều chiều cạnh, là
cơ sở khoa học, là những t liệu quý giá cho những nghiên cứu Xã Hội Học
sau này.

19



IV.Lịch sử quyền của phụ nữ trong gia đình và
ngoài xã hội qua các văn bản pháp luật đã đ ợc ban
hành.
Trong xã hội phong kiến, mối quan hệ thứ bậc giữa nam giới và nữ
giới biểu hiện một cách sâu sắc. Ngời phụ nữ có địa thấp kém, luôn đứng sau
và phục tùng mọi mệnh lệnh của nam giới. Ngời phụ nữ phải chịu rất nhiều
thiệt thòi. Họ không đợc phép học hành, thi cử và càng không đợc tham gia
vào các hoạt động xã hội.
Trong thời kỳ đổi mới, t tởng Mac - Lênin đề xớng ủng hộ bình đẳng
nam - nữ đã trở thành t tởng chủ đạo ở Việt Nam . Chủ tịch Hồ Chí Minh

20
cũng đã nêu lên những t tởng khẳng định quyền bình đẳng nam -nữ trong mọi
lĩnh vực Kinh tế - Chính trị, trong gia đình và ngoài xã hội. Ngời nói: Nếu
không giải phóng phụ nữ thì xây dựng Chủ Nghĩa Xã Hội chỉ còn một nửa
và Ngời phụ nữ Việt Nam đứng ra ngang hàng với đàn ông để hởng mọi
quyền công dân.
Trong luận cơng chính trị năm 1930, đồng chí Tổng Bí Th Trần Phú
đã khẳng định: ba nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam là giải phóng dân tộc,
giải phóng giai cấp, giải phóng phụ nữ.
Trong Hiến pháp 1959, Hiến pháp 1964, Hiến pháp 1980 đã có
những điều khoản khẳng định vị trí, vai trò của ngời phụ nữ. Hiến pháp năm
1992 lại một lần nữa cho thấy rằng Nhà Nớc ta công nhận quyền bình đẳng
giữa ngời nam giới và ngời nữ giới. Có thể nói, địa vị - vai trò của ngời phụ
nữ Việt Nam đã dần dần đợc khẳng định và đợc hợp pháp hoá bằng những
văn bản pháp luật với những t tởng rất tiến bộ.
Trên phạm vi toàn thế giới, quyền của ngời phụ nữ cũng đã đợc bảo
vệ bằng các công ớc, đạo luật quốc tế.

Ngày 18/12/1979, Đại Hội Đồng LHQ đã thông qua công ớc về việc
xoá bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ ( Convention on the
Elimination of All Form of Discrimination Against Women - CEDAW).
Công ớc này có hiệu lực thi hành từ tháng 9 năm 1981 và là văn kiện có tính
chất pháp lý bắt buộc thực hiện nam - nữ bình đẳng đầu tiên trong lịch sử.
Công ớc đã đề cập đến vấn đề hôn nhân và gia đình, đề ra các tiêu chuẩn
quốc tế về bình đẳng nam - nữ, quy trách nhiệm của chính phủ trong việc đề
ra các biện pháp hiệu quả nhằm loại trừ sự phân biệt đối xử đối với phụ nữ
trong mọi vấn đề liên quan đến hôn nhân và quan hệ gia đình . Đồng thời
công ớc cũng đa ra những quy định về quyền quyết định nh nhau của phụ nữ
và nam giới: Các quốc gia tham gia công ớc phải đảm bảo trên cơ sở bình

21
đẳng giữa nam giới và phụ nữ . Các quyền và trách nhiệm nh nhau giữa vợ và
chồng trong thời gian hôn nhân cũng nh khi ly hôn. (điều 16)
Đến nay, công ớc về phụ nữ đã đợc phê chuẩn và cam kết thực hiện
trên 119 quốc gia . Điều này càng chứng tỏ rằng địa vị của ngời phụ nữ ngày
càng đợc khẳng định và sự bất bình đẳng giới đang dần đợc khắc phục.

Chơng II. Kết quả nghiên cứu
I. Đặc điểm địa lý - kinh tế - xã hội của địa bàn
nghiên cứu :
Phờng Thịnh Quang - một phờng ven đô nửa làng, nửa phố nằm ở
phía Bắc quận Đống Đa giáp với 4 phờng: Láng Hạ , Nhân Chính, Ngã T Sở.
Phờng nằm sát 3 trục đờng lớn là: đờng số 6, đuờng Láng và đờng Thái
Thịnh . Diện tích toàn phờng là: 0.545 km
2
. Phờng có dân số đông gồm
16.569 ngời trong đó nam có 8.192 ngời và nữ có 8377 ngời chia làm 67 tổ
dân phố và 11 cụm dân c . Dân c trong địa bàn phờng chủ yếu là cán bộ công

nhân viên chức nhà nớc (CBCNVC Nhà Nớc), cán bộ hu trí hởng chính sách
và nhân dân lao động, còn lại là các hộ sản xuất kinh doanh dịch vụ vừa và

22
nhỏ. Cơ cấu dân c của phờng thể hiện tính đa dạng. Các cơ quan xí nghiệp
đóng trên địa bàn phờng có 4 cơ quan xí nghiệp, có 2 bệnh viện và chiếm số
lợng nhiều nhất là khối trờng học gồm có 11 trờng.
Các hoạt động Đoàn thể, Chính trị - Xã hội của phờng rất đợc chú
trọng đặc biệt là công tác bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em của phờng
trong nhiều năm qua đã đợc triển khai và thực hiện tốt . ở mỗi ban ngành,
đoàn thể cũng đã xây dựng riêng cho mình những chơng trình hoạt động có
liên quan đến công tác bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em nh Hội Liên Hiệp
Phụ Nữ phờng, Uỷ Ban Mặt Trận Tổ Quốc phờng, Đoàn Thanh Niên ph-
ờng . . . và đặc biệt là hai ban chuyên trách của phờng là Hội Đồng Giáo Dục
và Uỷ Ban Bảo Vệ Chăm Sóc & Giáo Dục trẻ em (UBBVCS & GD TE). Rất
nhiều trơng trình, hoạt động đã đợc triển khai sâu rộng tới từng cụm dân c,
từng hộ gia đình nh: phong trào xây dựng gia đình văn hoá mới, phong trào
Ông bà mẫu mực con cháu thảo hiền, những buổi toạ đàm về giáo dục trẻ
em ở gia đình đợc tổ chức ở cấp cụm dân c và cấp phờng. . . đã tác động rất
nhiều đến nhận thức của các bậc cha mẹ về vai trò và trách nhiệm của mình
trong việc giáo dục và quản lý trẻ tại gia đình . Hơn nữa, lãnh đạo Đảng và
gia đình đã không ngừng nâng cao sự phối kết hợp giáo dục một cách chặt
chẽ giữa gia đình, nhà trờng và xã hội nên việc giáo dục đạo đức cũng nh tri
thức cho thanh thiếu niên ngày càng đợc thực hiện tốt . Tuy vậy với sự phát
triển đô thị hoá nhanh chóng và ồ ạt cùng với những tác động tiêu cực của
nền kinh tế thị trờng cũng đem lại những bất cập cho công tác bảo vệ chăm
sóc và giáo dục trẻ em nh vấn đề tệ nạn xã hội, sự di c của những gia đình lao
động ngoại tỉnh trong đó có cả trẻ em cũng tham gia vào việc lao động kiếm
sống . . . nên một bộ phận trẻ em còn cha ngoan, còn làm trái pháp luật, trách
nhiệm chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em ở một số gia đình của một số bậc

cha mẹ cha cao, một số trẻ em đang có nguy cơ mất môi trờng gia đình . . .
UBBVCS & GD TE của phờng đã xây dựng những chơng trình mục tiêu cụ

23
thể cho mình trong những năm tới đây nhằm mục đích nâng cao chất lợng
của việc chăm sóc và giáo dục trẻ em ở các gia đình trên địa bàn phờng.
Với những đặc điểm địa lý - kinh tế - dân c nh trên, ta có thể thấy
rằng Thịnh Quang là một phờng mang những nét đặc trng của một đô thị
đang có nhiều biến đổi trong quá trình biến đổi chung của đất nớc.
II. Nhận thức của cha mẹ về sự quan trọng của
việc giáo dục Đạo Đức cho con cái ở độ tuổi vị
thành niên.
Lúc sinh thời, Bác Hồ đã từng nói: Ngời có tài mà không có Đức là
ngời vô dụng, ngời có Đức mà không có Tài thì làm việc gì cũng khó. Cha
ông ta xa cũng có câu: Dạy con từ thở còn thơ . . .
Ngay từ khi sinh ra, con ngời đã tham gia vào quá trình xã hội hóa -
quá trình mà ở đó mỗi cá nhân phải học hỏi, lĩnh hội các giá trị chuẩn mực
trong xã hội và học cách đóng các vai trò xã hội của mình. Môi trờng Xã Hội
Hoá đầu tiên của mỗi cá nhân là gia đình mà trong đó ngời cha, ngời mẹ là
những ngời thầy đầu tiên sẽ truyền đạt cho các con của mình những tri thức
cơ bản nhất về các mối quan hệ xã hội của con ngời. Giáo dục đạo đức trong
gia đình đóng một vai trò rất quan trọng. Bởi những gì mà cá nhân lĩnh hội đ-
ợc từ nền giáo dục của gia đình sẽ là nền tảng đầu tiên trong suốt cả quá trình
học hỏi sau này của mỗi cá nhân để trở thành một con ngời có nhân cách
trong xã hội. Có thể nói, trong bất kì thời đại nào thì Đạo Đức là một yếu

24
tố luôn đợc đề cao, coi trọng, là cái chuẩn để đánh giá, nhìn nhận một con
ngời. Tiên học Lễ, hậu học Văn - trong những giá trị truyền thống của dân
tộc Việt nam, thì Đạo làm Ngời là một giá trị mà bất cứ ngời nào cũng

cần phải học, cũng cần phải vơn tới. Đây là một giá trị bất biến, xuyên suốt
từ thế hệ này sang thế hệ khác, đợc bảo lu từ xã hội truyền thống cho đến xã
hội hiện đại ngày nay. Xuất phát từ truyền thống giáo dục đạo đức và coi
trọng đạo đức của con ngời Việt Nam, từ sự đánh giá, đề cao của xã hội về
mặt đạo đức nên các bậc cha mẹ có con ở tuổi vị thành niên đều nhận thức đ-
ợc sự quan trọng của việc giáo dục đạo đức cho con cái mình. Qua điều tra,
thu thập thông tin, chúng tôi đã thu đợc kết quả là tất cả 180 ngời với tỷ lệ
100% mẫu nghiên cứu khi đợc hỏi: Theo ông (bà) thì việc giáo dục đạo
đức cho trẻ vị thành niên có quan trọng hay không? đều có cùng một câu
trả lời: Việc giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên là rất quan trọng.
Cùng với câu trả lời này là rất nhiều nguyên nhân đợc đa ra. Trên cơ sở tổng
hợp và phân tích những câu trả lời cho câu hỏi mở : Theo Ông (bà) tại sao
giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên lại quan trọng nh vậy? chúng tôi
đã quy về thành những nguyên nhân chính sau:
Nguyên nhân thứ nhất là : giáo dục đạo đức cho trẻ ở độ tuổi vị thành
niên sẽ giúp cho trẻ trởng thành và thành đạt trong cuộc sống, trở thành
những công dân có ích cho xã hội sau này. Có 31,6 % ngời trong số 180 ngời
đợc hỏi có ý kiến nh vậy. Chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn sâu với một số
trờng hợp và họ đã bầy tỏ quan điểm của mình
. . . để trở thành một ngời công dân tốt, giúp ích cho xã hội thì giáo
dục đạo đức trong gia đình là rất cần thiết đối với trẻ vị thành niên vì giáo
dục giúp cho trẻ có ý thức và nh vậy trẻ mới có sự trởng thành, có bản lĩnh
và sự chuẩn bị cho cuộc sống sau này. . .
( Bà V.K .O, 43 tuổi, công tác tại ngân hàng Ngoại Thơng cho biết.)

25

×